Professional Documents
Culture Documents
Tiểu luận ĐLKTTG nhóm 4
Tiểu luận ĐLKTTG nhóm 4
Tiểu luận ĐLKTTG nhóm 4
TIỂU LUẬN
Chương I. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên....................1
1. Vị trí địa lý........................................................................................................1
Chương IV. Những điểm nổi bật của Bahamas và Bài học rút ra cho Việt
Nam...........................................................................................................................8
1. Những đặc điểm địa lý kinh tế nổi bật của Bahamas.........................................8
6
Xã hội Bahamas phải đối mặt với nhiều vấn đề nhức nhối như tình trạng lạm
dụng rượu và ma túy ngày càng gia tăng, béo phì và HIV / AIDS đã trở thành
những mối lo ngại lớn ở quốc gia này.
Sự phân bố của cải không đồng đều dẫn đến tình trạng những người dân
nghèo và học vấn thấp thường sống ở những nơi tập trung đông người và có
nền kinh tế kém phát triển. Xu hướng này dẫn đến các vấn đề xã hội như gia
tăng tội phạm và tan vỡ gia đình ở Bahamas.
7
Chương III. Kinh tế
1. Tổng quan nền kinh tế Bahamas
1.1. Xuất – nhập siêu
Xuất khẩu 2019 (tỷ USD) 1,22
Đối tác xuất khẩu Ba Lan, Hoa Kỳ, Ecuador, Trung Quốc, Nhật Bản
Đối tác nhập khẩu Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Nga
Trong năm 2019, Bahamas đã xuất khẩu tổng cộng 1,22 tỷ đô la, trở thành
nhà xuất khẩu đứng thứ 151 trên thế giới. Các mặt hàng xuất khẩu chính của
nó là vật liệu cách nhiệt (19,5%), dầu mỏ (15,9%), động vật giáp xác
(13,3%), các hợp chất dị vòng (11,1%) và du thuyền (4,9%). Các đối tác xuất
khẩu hàng đầu là Ba Lan, Hoa Kỳ, Ecuador, Trung Quốc, Nhật Bản.
Năm 2019, Bahamas đã nhập khẩu 9,51 tỷ đô la, trở thành điểm đến thương
mại thứ 108 trên thế giới. Bahamas chủ yếu nhập khẩu dầu mỏ, xe có động
cơ, đồ nội thất, dầu thô, tấm nhựa không tế bào. Các đối tác nhập khẩu phổ
biến nhất của Bahamas là Hoa Kỳ (2,95 tỷ USD), Hàn Quốc (2,79 tỷ
USD), Nhật Bản (1,29 tỷ USD), Trung Quốc (355 tỷ USD) và Nga (281 tỷ
USD).
Kết quả là Bahamas ghi nhận cán cân thương mại âm 8,3 tỷ USD. Về thương
mại dịch vụ, nhập khẩu đạt 2,1 tỷ USD trong năm 2018, trong khi xuất khẩu
là 3,2 tỷ USD, do đó Bahamas là nước xuất khẩu ròng dịch vụ.
8
1.2. Chính sách của chính phủ
Bahamas rất cởi mở đối với thương mại, chiếm 77% GDP. Tuy nhiên, quốc
gia này đặt mục tiêu giảm sự phụ thuộc vào một lĩnh vực duy nhất và phát
triển hơn nữa hoạt động ngoại thương, vì vậy Chính phủ đang tích cực theo
đuổi chính sách đa dạng hóa và tự do hóa nền kinh tế. Bất chấp thuế hải quan
cao, các quy tắc và quy định phức tạp về nhập khẩu, quốc gia này có một
chính sách thương mại tự do.
Bahamas duy trì quan hệ kinh tế và chính trị chặt chẽ với Hoa Kỳ, cho đến
nay là đối tác thương mại lớn nhất của nước này, cả về thương mại và đầu
tư. Các đối tác chính của nước này là Hoa Kỳ, Pháp, Phần Lan, Cộng hòa
Dominica, Vương quốc Anh, Canada. Các nhà cung cấp hàng đầu là Hoa Kỳ,
Dominica, Nhật Bản, Pháp và Brazil.
Bahamas tham gia vào một số hiệp định thương mại, bao gồm Sáng kiến Lưu
vực Caribe (CBI) và Hiệp định Thương mại Tự do CARICOM Canada, và
EU Hiệp định Đối tác Kinh tế CARIFORUM-EU, nhằm giúp người dân và
doanh nghiệp từ hai khu vực đầu tư và giao thương với nhau dễ dàng hơn, và
do đó để giúp các nước Caribe phát triển kinh tế và tạo việc làm.
Du lịch: Bahamas có nền kinh tế phát triển ổn định dựa vào du lịch và dịch
vụ ngân hàng nước ngoài. Ngành du lịch cung cấp hơn 60% GDP và thu hút
9
hơn 50% lực lượng lao động. Nhờ khí hậu nắng ấm, các bãi biển cát trắng
rộng lớn và gần Hoa Kỳ, quần đảo đầy nét hấp dẫn này thu hút khoảng hai
triệu khách du lịch mỗi năm và tạo điều kiện cho ngành công nghiệp du
lịch phát triển. Trung bình hàng năm đón khoảng 7 triệu khách du lịch,
khoảng 85% trong số đó đến từ Hoa Kỳ. Tăng trưởng du lịch vững chắc cộng
với sự bùng nổ xây dựng các khách sạn, khu du lịch và dinh thự mới dẫn tới
sự tăng trưởng GDP vững chắc trong những năm gần đây.
Dịch vụ tài chính là lĩnh vực quan trọng thứ hai của nền kinh tế, chiếm tới
15% GDP. Khu vực phát triển tốt này bao gồm 270 ngân hàng được cấp
phép và công ty tín thác, 120 đại lý môi giới và công ty tư vấn đầu tư, và 60
quản trị viên quỹ hoạt động trong phạm vi quyền hạn.
Chế tạo và nông nghiệp chiếm khoảng 10% GDP và có mức độ tăng trưởng
thấp, mặc dầu được Chính phủ quan tâm nhiều, nhưng các khu vực kinh tế
này cũng không mấy phát triển. Các ngành sản xuất nông nghiệp phát triển
chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa.
Sản phẩm nông nghiệp chính: hoa quả, gia súc, gia cầm.
Sản phẩm công nghiệp: Xi măng, dầu mỏ, muối, rượu, dược phẩm.
Tuy nhiên, nền kinh tế Bahamian đang phải vật lộn với cuộc khủng hoảng kinh tế
kép chưa từng có do ảnh hưởng của cơn bão Dorian vào tháng 9 năm 2019 và
những ảnh hưởng đang diễn ra của đại dịch COVID-19 toàn cầu, dự kiến gây ra
thiệt hại tổng hợp 7,5 tỷ USD hoặc 60% GDP. Theo dự báo vào tháng 4 năm 2020
của Standard & Poor, GDP của Bahamas dự kiến sẽ giảm 16% chưa từng có vào
năm 2020 do COVID-19. Dự báo tỷ lệ thất nghiệp là từ 35 đến 45 phần trăm. Sự
phục hồi kinh tế hoàn toàn không được dự đoán sớm nhất cho đến năm 2022, chủ
yếu phụ thuộc vào sức nổi của ngành du lịch và sự phục hồi kinh tế toàn cầu sau đại
dịch.
10
Chương IV. Những điểm nổi bật của Bahamas và Bài học rút ra
cho Việt Nam
1. Những đặc điểm địa lý kinh tế nổi bật của Bahamas
Bahamas là một quần đảo với 700 hòn đảo, cồn và đảo nhỏ.
Dân số ít, dân cư đa sắc tộc.
Ngành Dịch vụ chiếm khoảng 92% GDP. Ngành du lịch phát triển. Chỉ riêng
du lịch chiếm hơn 60% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và trực tiếp hay gián
tiếp sử dụng tới một nửa lượng lao động.
Các ngành công nghiệp và nông nghiệp chỉ đóng góp chưa đầy 10% vào tổng
sản lượng quốc dân.
Bahamas là một trong những thiên đường thuế nổi tiếng nhất tại khu vực
Caribbean. Một số các quốc gia lựa chọn để trở thành thiên đường thuế do
mức thuế thấp sẽ giúp hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài và học hỏi công
nghệ từ các nước phát triển, hoặc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động
ở trong nước.
Bài học về phát triển du lịch: Nhờ lĩnh vực du lịch nền kinh tế Bahamas
khởi sắc và đã có những bước tăng trưởng thần kỳ. Trong khi đó, Việt Nam
cũng có rất nhiều tiềm năng phát triển du lịch đặc biệt là du lịch biển, du lịch
sinh thái do sở hữu một bờ biển dài, đẹp và giàu tài nguyên. Với các lợi thế
về du lịch đó, Việt Nam hoàn toàn có thể phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn thông qua viêc nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đào tạo
và cải thiện nguồn nhân lực du lịch, phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá
và thương hiệu du lịch….
Bài học về cảnh giác trước vốn đầu tư trực tiếp từ các nước được mệnh
danh là thiên đường thuế như Bahamas:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đến từ các thiên đường thuế
càng ngày càng thường xuyên hơn, tăng 47% chỉ trong vòng một năm. Tính
11
lũy kế các dự án còn hiệu lực đến hết tháng 11/2017 thì số vốn rót vào Việt
Nam của nhà đầu tư Bahamas là 108 triệu USD. Theo chuyên gia của
Oxfam, các quốc gia đang phát triển bao gồm cả Việt Nam thiệt hại khoảng
170 tỷ USD mỗi năm do hành vi lợi dụng các thiên đường thuế để trốn thuế
của các tập đoàn đa quốc gia. 50% vốn FDI đầu tư vào Việt Nam là đến từ
thiên đường thuế nên lợi nhuận đều chuyển về đó. Do đó, lợi nhuận của các
khoản đầu tư này chỉ phải đóng khoản thuế rất nhỏ tại các thiên đường thuế
trong khi Việt Nam lại không thu được một đồng nào.
Do đó, những giải pháp được đưa ra để ngăn chặn các cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức tìm cách giảm đóng góp thuế ở Việt Nam thông qua các thiên
đường thuế là:
1. Chính phủ cần rà soát chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (ưu đãi thuế,
chuyển giá tập đoàn đa quốc gia) sao cho hệ thống này đem lại nguồn thu tối
đa và không tạo ra bất bình đẳng.
2. Việt Nam phải rõ ràng trong việc thu hút FDI các doanh nghiệp, không nên
ưu đãi bằng mọi giá, ưu đãi chỉ bằng thuế và chính sách đất đai, mà bằng
cách tạo môi trường đầu tư tốt, bằng các quy định về thuế rõ ràng, minh
bạch, không tiêu cực, nhũng nhiễu và thừa nhận chi phí hợp lý, thực tế của
doanh nghiệp.
3. Thành lập các danh sách đen về các thiên đường thuế, sử dụng những biện
pháp mạnh như luật pháp để ngăn chặn các công ty chuyển dịch lợi nhuận
sang các thiên đường thuế
4. Đàm phán các hiệp định về thuế với các tổ chức tài chính quốc tế tránh việc
lợi dụng những chính sách về thuế của những quốc gia đang phát triển. Vì
các nước có lợi thường là những nước có thu nhập cao hơn, những quốc gia
giàu có phải có trách nhiệm đảo bảo sự cân bằng về thuế đối với những dự
án đầu tư của họ
5. Tạo ra cơ quan thuế toàn cầu để lãnh đạo và điều phối thuế quốc tế dựa trên
cơ sở bình đằng giữa các quốc gia. Ví dụ Nhật Bản có luật gọi là Luật chống
lại thiên đường thuế.
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh sách quốc gia theo GDP (danh nghĩa)
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_qu%E1%BB
%91c_gia_theo_GDP_(danh_ngh%C4%A9a)
Dân số Bahamas: https://danso.org/bahamas/
https://d1tn3vj7xz9fdh.cloudfront.net/s3fs-public/bn-stopping-the-scandals-
government-recommendations-081117-en.pdf
S&P: Bahamas To Shrink By 16% :
http://www.tribune242.com/news/2020/apr/17/sp-bahamas-shrink-16/
13