Professional Documents
Culture Documents
1. Lý do chọn đề tài
Hoa Kỳ là một quốc gia công nghiệp phát triển nhờ nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú, đa dạng, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật sớm được hoàn thiện và phát triển, người lao
động bản địa cùng với số lượng người nhập cư lớn có trình độ cao được tận dụng tối đa
trong môi trường kinh doanh theo định hướng thị trường tự do đã cho ra những sản phẩm có
chất lượng cao tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn. Là một quốc gia với mức sống, thu nhập
cao, là nền kinh tế năng động hàng đầu Thế giới, có sức ảnh hưởng và chi phối kinh tế toàn
cầu. Trong giai đoạn 2005 - 2021, kinh tế Hoa Kỳ đã trải qua nhiều biến động, thách thức và
cơ hội, như cuộc khủng hoảng tài chính, đại dịch Covid - 19, cuộc chiến thương mại, sự đổi
mới công nghệ và sự thay đổi chính trị nhưng Hoa Kỳ vẫn giữ được vị trí hàng đầu Thế
giới. Dù vậy, để có được những thành công như ngày hôm nay, Hoa Kỳ cũng đã phải trải
qua rất nhiều những khó khăn và thách thức.
2. Lịch sử nghiên cứu
Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2021
3. Nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
- Nhiêm vụ: để có cái nhìn tổng quát về những yếu tố tác động đến kinh tế Hoa Kỳ
cũng như sự phát triển của các ngành kinh tế trong giai đoạn 2005 – 2021.
- Giới hạn: từ năm 2005 đến năm 2021
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Mặc dù phải đối mặt với những thách thức ở cấp độ trong nước cùng với bối cảnh
toàn cầu đang biến đổi nhanh chóng, nền kinh tế Hoa Kỳ vẫn là nền kinh tế lớn nhất
và quan trọng nhất trên thế giới. Nghiên cứu để thấy được những thách thức cũng
như những biến động của Hoa Kỳ giai đoạn 2005 – 2021
NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan những yếu tố tác động đến kinh tế Hoa Kỳ và quá trình trở
thành nền kinh tế hàng đầu Thế giới
I. Những điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến kinh tế Hoa Kỳ
1. Vị trí địa lý tác động đến kinh tế
Hoa Kỳ có phần lãnh thổ nằm ở trung tâm của lục địa Bắc Mỹ, tiếp giáp với 2 quốc gia
lớn ở phía Bắc và phía Nam lần lượt là Ca-na-đa và Mê-hi-cô. Nhờ tiếp giáp với 2 quốc gia
trên đã tạo điều kiện cho Hoa Kỳ có thêm thị trường tiêu thụ hàng hóa, đồng thời đó là
những quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú cung cấp nguyên – vật liệu dồi dào giúp
Hoa Kỳ phát triển kinh tế. Ngoài ra, Hoa Kỳ còn tiếp giáp với 2 đại dương lớn ở phía Đông
và phía Tây lần lượt là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương giúp cho Hoa Kỳ có điều kiện
để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển như khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch
biển, khoáng sản biển, giao thông vận tải biển. Bên cạnh đó, việc tiếp giáp với 2 vùng biển
rộng lớn còn giúp thuận tiện trong việc thông thương, giao lưu hàng hóa và hợp tác cùng
phát triển với các quốc gia trong và ngoài khu vực. Không chỉ có những thuận lợi, vị trí địa
lý ở xa so với các châu lục như châu Á, châu Âu,…dẫn đến tình trạng các hoạt động nhập
khẩu cũng như xuất khẩu sang các thị trường châu Á, châu Âu,…gặp khó khăn về phương
tiện, khoảng cách,…dẫn đến tốn nhiều chi phí vận chuyển.
2. Phạm vi lãnh thổ tác động đến kinh tế
Lãnh thổ Hoa Kỳ rộng lớn với diện tích khoảng 9,8 triệu km 2 gồm 3 bộ phận là phần
đất ở trung tâm của lục địa Bắc Mỹ, phần ở Tây Bắc của lục địa Bắc Mỹ là bang Alaxca và
bang Ha-oai nằm ở giữa Thái Bình Dương. Nhờ có lãnh thổ rộng lớn, hình dạng lãnh thổ
cân đối làm cho thiên nhiên có sự phân hóa đa dạng, nguồn tài nguyên dồi dào thuận lợi cho
phân bố sản xuất và đầu tư xây dựng hệ thống giao thông vận tải.
3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tác động đến kinh tế Hoa Kỳ
- Địa hình và đất đai: phần lãnh thổ Hoa Kỳ nằm ở trung tâm lục địa Bắc Mỹ và phân
thành ba vùng tự nhiên với các đặc điểm khác nhau, mỗi vùng sẽ có những thế mạnh riêng
để phát triển kinh tế, cụ thể:
+ Vùng phía đông ven biển Đại Tây Dương là đồng bằng ven Đại Tây Dương và dãy
núi già A-pa-lát (Appalachian). Vùng núi A-pa-lát có tài nguyên khoáng sản dồi dào như
than, sắt,…;nguồn thuỷ năng phong phú. Vùng có các loại đất chủ yếu như đất phù sa tập
trung ở ven biển, đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm, đất nâu xám rừng lá rộng ôn đới,...thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp, các loại đất như đất phù sa, đất đỏ vàng, đất nâu xám,...phù hợp cho
sự phát triển của đa dạng cây trồng.
+ Vùng phía tây là khu vực cao nhất của lãnh thổ, gồm dãy núi đá Rốc-ki (Rocky), dãy
Ca-xoát (Cascade), dãy Nê-vê-đa (Nevada), xen giữa là các sa mạc, bồn địa, cao nguyên
như bồn địa Lớn, cao nguyên Cô-lô-ra-đô (Colorado). Các loại đất chủ yếu của vùng là đất
đen, đất đỏ nâu rừng cây bụi lá cứng, đất nâu xám rừng lá rộng ôn đới,...Các khu vực đồi
núi có nguồn tài nguyên khoáng sản và thuỷ năng dồi dào, thuận lợi cho việc phát triển một
số ngành công nghiệp như công nghiệp khai khoáng, đóng tàu, cơ khí, hóa dầu,...Nhưng bên
cạnh đó địa hình đồi núi không được thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác tài
nguyên,...
+ Vùng trung tâm là vùng có diện tích rộng nhất của lãnh thổ gồm đồng bằng Lớn,
đồng bằng Trung tâm, đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô. Vùng trải dài từ khu vực Ngũ Hồ ở
phía bắc đến đồng bằng ven biển ở phía nam và từ dãy núi đá Rốc-ki ở phía tây sang dãy núi
A-pa-lát ở phía đông. Các loại đất chủ yếu của vùng là đất đen, đất xám hoang mạc, đất nâu
xám rừng lá rộng ôn đới,...Vùng có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và các
ngành kinh tế khác như công nghiệp chế biến thực phẩm, ngành dệt – may, điện nguyên
tử,...Tuy nhiên vùng thường hay xảy ra ngập lụt vào mùa mưa ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp.
- Khí hậu: do ảnh hưởng của địa hình và lãnh thổ nên khí hậu của Hoa Kỳ phân hóa đa
dạng: phần lãnh thổ phía bắc chủ yếu nằm trong đới khí hậu ôn đới với các kiểu khí hậu ôn
đới lục địa và ôn đới hải dương thuận lợi cho sự phát triển của cây lương thực và cây công
nghiệp như lúa mì, ngô, lạc, củ cải đường,…xen lẫn với những vùng đồng cỏ chăn nuôi
những đàn lợn là chủ yếu và một phần nhỏ là vùng rừng nằm ở phía Tây Bắc. Phần lãnh thổ
phía nam nằm trong đới khí hậu ôn đới và cận nhiệt với các kiểu khí hậu chủ yếu như ôn đới
lục địa, cận nhiệt Địa Trung Hải, cận nhiệt gió mùa,...thuận lợi để phát triển và trồng
trọt cây lương thực và cây công nghiệp như cây lúa, bông, cây ăn quả,…xen lẫn với vùng
đồng cỏ chăn nuôi bò là chủ yếu, khí hậu thích hợp nên vùng rừng tập trung nhiều tại phía
Nam. Sự phân hóa đa dạng về khí hậu góp phần tạo nên sự đa dạng về cơ cấu cây trồng, vật
nuôi,…
- Sông, hồ: hệ thống sông ngòi Hoa Kỳ dày đặc với khoảng trên 250 000 con sông. Có
nhiều hệ thống sông lớn như sông Missouri, sông Mi-xi-xi-pi,sông Rio Grande, sông Cô-lô-
ra-đô,...Hệ thống sông ngòi chủ yếu chảy ra Thái Bình Dương và Đại Tây Dương có giá trị
lớn trong ngành giao thông vận tải, du lịch, thủy lợi, phát triển ngành nuôi trồng và đánh bắt
thủy sản, thủy điện,...Bên cạnh đó Hoa Kỳ là một trong những quốc gia có nhiều hồ nhất
trên thế giới. Hệ thống Ngũ Hồ nằm ở khu vực biên giới với Ca-na-đa gồm các hồ như hồ
Thượng, hồ Michigan, hồ Huron,...vừa có ý nghĩa về mặt tự nhiên như điều hòa khí hậu, tạo
môi trường sống cho các loài thủy sinh vừa có ý nghĩa về kinh tế - xã hội như cung cấp
nước cho sinh hoạt, sản xuất, phát triển du lịch, song song với đó là tạo điều kiện phát triển
nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
- Sinh vật: diện tích rừng tăng trong giai đoạn 2005 – 2021 từ khoảng 33,4% lên
khoảng 33,9% (năm 2021). Rừng lá rộng phân bố ở khu vực ven Đại Tây Dương, vịnh Mê-
hi-cô. Rừng lá kim phân bố chủ yếu ven Thái Bình Dương. Ở khu vực phía nam, ven Thái
Bình Dương phát triển rừng lá cứng địa trung hải. Các khu vực nằm sâu trong nội địa có
thảm thực vật xavan, thảo nguyên. Hoa Kỳ có hệ sinh thái đa dạng, nhiều loài động, thực vật
quý hiếm, có giá trị cao trong nghiên cứu, bảo tồn nguồn gen, phục vụ ngành du lịch,...
- Khoáng sản: Hoa Kỳ là quốc gia có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú tập
trung ở vùng phía đông và vùng núi phía tây, nhiều loại có trữ lượng hàng đầu thế giới như
than, đồng, u-ra-ni-um, dầu mỏ, khí tự nhiên,...Lợi thế về tài nguyên khoáng sản giúp Hoa
Kỳ phát triển đa dạng các ngành công nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong việc xuất
khẩu khoáng sản cho nhiều nước trên Thế giới.
- Biển: Hoa Kỳ tiếp giáp với các vịnh, đại dương lớn như Thái Bình Dương, Đại Tây
Dương, Bắc Băng Dương, vịnh Mê hi-cô với đường bờ biển dài khoảng 20 000km, có nhiều
bãi cá, tôm,...Vùng biển có nguồn lợi hải sản phong phú, khoáng sản (khí tự nhiên và dầu
mỏ),...tạo điều kiện cho Hoa Kỳ phát triển tổng hợp kinh tế biến như đánh bắt và nuôi trồng
thuỷ sản, dịch vụ hàng hải, du lịch biển, khai thác khoáng sản biển.
II. Các vấn đề xã hội ảnh hưởng đến kinh tế Hoa Kỳ
1. Dân cư và lao động
Bảng 1. Quy mô dân số, tỉ lệ dân thành thị và nông thôn ở Hoa kỳ, giai đoạn 2005 – 2021
9 7530
100000
80000
60000
40000
2 5315
20000
2959 4279 5006 3142
0
Thế giới Hoa kì Pháp Đức Nhật Bản Anh
Hoa Kỳ là quốc gia có GDP hàng đầu Thế giới với 25 315,1 tỉ USD chiếm 25,9% GDP
toàn Thế giới (năm 2021). Tốc độ tăng trưởng của Hoa Kỳ là 5,9% năm 2021. So với các
quốc gia đang phát triển ở các khu vực trên Thế giới thì Hoa Kỳ có quy mô GDP cao hơn rất
nhiều, so với nước Pháp quy mô GDP Hoa Kỳ cao hơn khoảng 8,6 lần; cao hơn nước Đức
khoảng 5,9 lần; cao hơn nước Nhật Bản khoảng 5,1 lần và cao hơn nước Anh khoảng 8,1
lần. Giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ toàn thế giới của Hoa Kỳ chiếm tỉ lệ cao khoảng
11,3%. GDP bình quân đầu người khoảng 70 219,4 USD (năm 2021). Nhiều sản phẩm của
Hoa Kỳ chiếm vị trí hàng đầu thế giới như sản phẩm ngành hàng không vũ trụ, chế tạo máy,
…Hoa Kỳ có nhiều trung tâm tài chính, kinh tế lớn trên thế giới. Trị giá xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ lớn, chiếm 8,5% thế giới (2020), là nước dẫn đầu thế giới về lĩnh
vực trao đổi thương mại, tài sản trí tuệ.
Bảng . Chỉ tiêu GNI/người, chỉ số phát triển con người và cơ cấu GPD của một số
quốc gia phát triển, năm 2021
Quốc gia
Chỉ tiêu Hoa Kỳ Pháp Đức Nhật Bản Anh
Giai đoạn 2005 – 2021 cơ cấu GDP các ngành kinh tế của Hoa Kỳ có sự thay đổi theo
xu hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng;
tăng tỉ trọng ngành dịch vụ. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giảm khoảng 0,3%.
Ngành công nghiệp, xây dựng giảm khoảng 3,3% và ngành dịch vụ tăng khoảng 3,6%. Hiện
nay, Hoa Kỳ đang tập trung vào thương mại, các hoạt động nghiên cứu, sản xuất, chế tạo và
các lĩnh vực đòi hỏi trình độ khoa học – kĩ thuật cao,…
2.2. Nông nghiệp
2.1.2. Tình
NĂM 2005 hình NĂM 2021
3.6 1.2
phát 3.6 0.9
triển giai
đoạn
21.2 2005 17.9 -
2021
Năm 2005 2010 2015 2020 2021
Cơ cấu GDP74 77.6
1,2 1,0 1,0 0,9 0,9
(%)
1.1000
1.0000 1.0000
1.0000
.9000 .9000
.9000
.8000
2005 2010 2015 2020 2021
Hoa Kỳ có một dải đồng bằng ven Đại Tây Dương và vùng trung tâm gồm Đồng bằng
Lớn, Đồng bằng Trung tâm, Đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô có đất đai màu mỡ, khí hậu thích
hợp, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu GDP của Hoa Kỳ qua
các năm có sự biến động theo chiều hướng giảm trong giai đoạn 2005 – 2021 giảm từ 1,2%
xuống còn 0,9% (giảm 0,3%). Ngành nông nghiệp chỉ chiếm 0,9% GDP của Hoa Kỳ nhưng
đóng góp hơn 223 tỉ USD cho GDP Hoa Kỳ (năm 2021). Với nền nông nghiệp hàng đầu
Thế giới, nông nghiệp của Hoa Kỳ chủ yếu sản xuất theo hình thức trang trại, sử dụng các
phương tiện cũng như kĩ thuật hiện đại vào sản xuất nên các sản phẩm làm ra với số lượng
lớn, năng suất và chất lượng cao. Gồm có:
- Trồng trọt: Hoa Kỳ có khoảng 158 triệu ha đất trồng trọt. Vùng phân bố cây lương
thực và cây công nghiệp tập trung lớn ở Đồng bằng Trung tâm với các cây trồng chính là
ngô, lúa mì, lúa gạo, bông,...Vùng đồng cỏ chăn nuôi có ở bồn địa lớn, dãy Rốc-ki với cây
trồng chính là lạc, lúa mì, cây ăn quả,...Vùng ít hoặc không sản xuất nông nghiệp chiếm một
phần nhỏ ở phía tây và tây nam của Hoa Kỳ.
+ Theo báo cáo của USDA, sản lượng ngô và đậu tương tăng, dự trữ ngô và đậu tương
cũng tăng trong năm 2021. Theo Tóm tắt thường niên về sản xuất cây trồng năm 2021 do
cục thống kê nông nghiệp quốc gia của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ công bố diện tích tăng
cùng với quá trình áp dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại vào quy trình sản xuất nên sản
lượng đậu tương cao kỉ lục trong những năm gần đây, sản lượng ngô cũng tăng 7% so với
năm 2020. Ngô được lưu trữ ở tất cả các vị trí đạt tổng cộng 11,6 tỷ giạ, trong khi đậu nành
đạt tổng cộng 3,15 tỷ giạ Bên cạnh đó diện tích thu hoạch ngũ cốc ở mức 85,4 triệu mẫu và
tăng 4% so với năm 2020.
+ Sản lượng đậu nành năm 2021 tăng 5% so với năm 2020. Với năng suất cao kỷ lục ở
21 bang, năng suất đậu nành trung bình ước tính là 51,4 giạ/mẫu, cao hơn 0,4 giạ so với
năm 2020 và cao thứ hai trong lịch sử.
+ Trong năm 2021, tổng sản lượng bông tăng 21% so với năm 2020. Diện tích thu
hoạch đạt 9,97 triệu mẫu, tăng 20% so với năm ngoái cùng kì năm 2020. Tất cả các kho dự
trữ lúa mì đều giảm 18% so với một năm trước đó. Tất cả lúa mì được lưu trữ ở tất cả các vị
trí vào ngày 1 tháng 12 năm 2021, đạt tổng cộng 1,39 tỷ giạ.
- Chăn nuôi: Hoa Kỳ có ngành chăn nuôi phát triển với các vật nuôi chủ yếu là lợn tập trung
ở phía Bắc, bò nuôi tập trung ở phía Nam ven vịnh Mê-hi-cô, có số lượng đàn gia cầm hàng
đầu Thế giới. Ngoài ra còn chăn nuôi một số động vật khác như cừu, ngựa,...Hoa Kỳ sản
xuất nhiều loại sản phẩm chăn nuôi, bao gồm thịt, trứng, sữa, và các sản phẩm được chế
biến từ sữa. Thịt là sản phẩm chăn nuôi quan trọng của Hoa Kỳ. Thịt được sản xuất từ nhiều
loại động vật khác nhau, bao gồm gia súc, gia cầm, và lợn. Bên cạnh đó trứng và sữa cũng
là những sản phẩm quan trọng trong nông nghiệp Hoa Kỳ. Nhu cầu đối với sản phẩm chăn
nuôi ở Hoa Kỳ đang ngày càng tăng lên do sự gia tăng dân số, kinh tế phát triển, và sự thay
đổi trong thói quen ăn uống của người tiêu dùng. Cung cấp sản phẩm từ ngành chăn nuôi ở
Hoa Kỳ cũng đang tăng lên. Điều này là do sự gia tăng đầu tư vào ngành chăn nuôi và việc
áp dụng các phương pháp chăn nuôi tiên tiến, hiện đại như công nghệ sinh học, công nghệ
tự động, trí tuệ nhân tạo,...Ngành chăn nuôi tại Hoa Kỳ đã và đang mang lại nguồn thu nhập
ổn định cho một đại bộ phận người dân và xu hướng chăn nuôi mà Hoa Kỳ đang hướng đến
đó là tăng cường đầu tư vào các trang trại, quá trình sản xuất cũng như khâu đóng gói sản
phẩm, áp dụng các biện pháp chăn nuôi tiên tiến để có thể mang tới những sản phẩm chất
lượng và an toàn cho người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Lâm nghiệp: Hoa Kỳ có diện tích rừng lớn, đa dạng về kiểu rừng tập trung nhiều ở núi
Rốc-ki, vùng phía nam tiếp giáp với Mê-hi-cô, ven vịnh Mê-hi-cô. Diện tích rừng của Hoa
Kỳ bao gồm rừng lá hỗn hợp ôn đới, rừng lá kim sáng, rừng lá kim tối, rừng lá rộng, thảo
nguyên và thảo nguyên rừng. Gỗ là sản phẩm chính của ngành lâm nghiệp của Hoa Kỳ được
sử dụng trong xây dựng, sản xuất giấy, sản xuất đồ nội thất, và nhiều công dụng khác. Ngoài
ra gỗ vụn được sử dụng để sản xuất ván ép sử dụng trong trang trí nội thất,...Song song với
đó rừng còn là môi trường cho nghiên cứu khoa học, phát triển ngành khai thác, chế biến
lâm sản, du lịch,...Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động tiêu cực đến rừng ở Hoa Kỳ
như tình trạng hạn hán, cháy rừng,...cần có những biện pháp kiểm soát kịp thời và hiệu quả.
- Hoa Kỳ giáp với các đại dương lớn là Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Bắc Băng
Dương tạo điều kiện cho ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản phát triển, phát triển
mạnh ở ven Đại Tây Dương, ven vịnh Mê-hi-cô và Thái Bình Dương với các sản phẩm nổi
tiếng như cua, tôm hùm, cá hồi,... Ngành nuôi trồng thủy sản của Hoa Kỳ chủ yếu tập trung
vào việc sản xuất các loài cá nước ngọt, bao gồm cá hồi, cá chép, và cá da trơn. Các loài cá
nước mặn cũng được nuôi trồng ở Hoa Kỳ bao gồm tôm sú, cá ngừ, và cá hồi Đại Tây
Dương. Bên cạnh đó nuôi trồng thủy hải sản của Hoa Kỳ được thực hiện trong nhiều môi
trường khác nhau, bao gồm ao, hồ, lồng bè, và các trang trại thủy sản công nghiệp khác. Các
trang trại thủy sản công nghiệp thường sử dụng các hệ thống nuôi khép kín để kiểm soát
chất lượng nước và giảm thiểu ô nhiễm. Ngành nuôi trồng thủy sản của Hoa Kỳ đang ngày
càng phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với thực phẩm
thủy sản. Ngành này cũng đang nỗ lực để phát triển các phương pháp nuôi trồng bền vững
và không phá hủy môi trường tự nhiên của các loài động thực vật dưới nước.
- Phía tây nam của bán đảo A-la-xca là vùng đồng cỏ chăn nuôi và phần trung tâm là
vùng rừng, các vùng còn lại ít hoặc không sản xuất nông nghiệp
2.1.2. Sự thay đổi trong sản xuất ngành nông nghiệp theo lãnh thổ Hoa Kỳ
Các lãnh thổ sản xuất nông nghiệp Hoa Kỳ cũng có sự thay đổi lớn theo hướng đa
dạng hoá các loại nông sản nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng và khai thác hiệu quả
lợi thế về điều kiện tự nhiên. Các vành đai chuyên canh trước kia như: vành đai lúa mì, vành
đai rau, vành đai nuôi bò sữa,… đã chuyển thành vùng sản xuất nông sản hàng hóa. Nông
nghiệp phát triển mạnh ở vùng trung tâm, đồng bằng ven Đại Tây Dương, Ngũ Hồ,...Lâm
nghiệp phát triển mạnh ở các bang ven biển như Đại Tây Dương, bang A-la-xca,…
2.2. Công nghiệp
2.2.1. Tình hình phát triển giai đoạn 2005 - 2021
Năm 2005 2010 2015 2020 2021
Cơ cấu GDP (%) 21,2 19,3 18,6 17,5 17,9
(Nguồn: WB, 2023)
77.0000 76.7
76.3
76.0000
75.0000
74
74.0000
73.0000
2005 2010 2015 2020 2021
Dịch vụ là ngành kinh tế có vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế Hoa Kỳ với quy mô
cũng như mức độ hiện đại hàng đầu Thế giới. Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP và thu hút
lực lượng lao động đông đảo nhất khoảng hơn 80% lực lượng lao động (năm 2021). Nhìn
chung cơ cấu GDP ngành dịch vụ của Hoa Kỳ có xu hướng tăng nhưng không liên tục qua
các năm. Giai đoạn 2005 – 2020 cơ cấu GDP ngành dịch vụ tăng liên tục khoảng 4,1%
nhưng đến năm 2021 cơ cấu GDP lại giảm nhẹ 0,5%, giai đoạn cuối năm 2020 đầu năm
2021 Thế giới kể cả Hoa Kỳ đang bước vào giai đoạn bình thường mới và hồi phục sau đại
dịch Covid – 19, các chính sách đóng cửa, thương mại cũng vừa được hồi phục sau dịch nên
cơ cấu GDP của Hoa Kỳ có giảm nhưng không đáng kể, vẫn ở mức cao so với Thế giới.
2.3.2 Sự nổi bật của ngành thương mại trong phát triển dịch vụ Hoa Kỳ
Bên cạnh sự nổi bật của ngành ngoại thương thì ngành nội thương của Hoa Kỳ đứng đầu
Thế giới. Dân số đông, mức sống cao cùng với nhu cầu sử dụng các sản phẩm lớn dẫn đến
sức mua lớn là động lực để nền kinh tế Hoa Kỳ nói chung và ngành dịch vụ nói riêng ngày
càng phát triển.
Bảng Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ giai đoạn 2000 –
2021 ( tỉ USD).
Ngành ngoại thương của Hoa Kỳ phát triển, hàng hoá đa dạng; kim ngạch xuất, nhập khẩu
lớn (đạt 5941,1 tỉ USD, năm 2021). Các sản phẩm xuất khẩu chính là các sản phẩm của
ngành lọc hoá dầu, sản xuất ô tô, sản xuất linh kiện điện tử, nông sản có giá trị cao như đậu
tương, ngô, thịt lợn, thịt bò,...Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Ca-na-đa, Mê-hi-cô, Trung
Quốc, Nhật Bản, Liên minh Châu Âu và các quốc gia cũng như khu vực khác trên toàn Thế
giới...Hoa Kỳ là quốc gia nhập khẩu hàng đầu thế giới, với giá trị nhập khẩu đạt 3401,4 tỉ
USD (năm 2021), một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là ô tô, máy tính, dầu thô,...Tổng giá
trị xuất, nhập khẩu của Hoa Kỳ trong giai đoạn 2005 – 2021 nhìn chung tăng khá đều qua
các năm. Trị giá xuất khẩu giai đoạn 2005 - 2021 tăng từ 1 301,6 tỉ USD lên 2 539.7 tỉ USD
(tăng khoảng 1 238,1 tỉ USD). Trị giá nhập khẩu cũng tăng trong giai đoạn này từ 2 041,5
lên 3 401.4 tỉ USD (tăng khoảng 1 359,9 tỉ USD). Trong giai đoạn 2005 – 2010 giá trị xuất
nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng khá chậm do vướng phải khủng hoảng kinh tế Thế giới trong
những năm 2007 – 2008. Tổng giá trị xuất – nhập khẩu của Hoa Kỳ trong giai đoạn 2015 -
2020 có sự biến động, phần lớn là do ảnh hưởng của đại dịch covid – 19. Trong những năm
2019, 2020, 2021 là giai đoạn đỉnh điểm của đại dịch covid – 19. Tuy nhiên hoạt động xuất,
nhập khẩu của Hoa Kỳ vẫn diễn ra mạnh mẽ so với những năm trước đó. Nguyên nhân là do
một số ngành như công nghệ thông tin, y tế và nông nghiệp vẫn duy trì hoạt động và tiếp tục
xuất khẩu hàng hóa dịch vụ. Các ngành thương mại này tăng trưởng mạnh mẽ do nhu cầu
mua sắm online và dược phẩm, trang thiết bị y tế tăng cao trong thời kì đại dịch. Năm 2021,
Hoa Kỳ là nền kinh tế số 1 thế giới về GDP và số 2 về tổng xuất khẩu, số 1 về tổng nhập
khẩu. Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2021, Hoa Kỳ đã trở thành một trong những
quốc gia xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, trong cùng khoảng
thời gian này, Hoa Kỳ cũng trở thành một trong những quốc gia nhập khẩu hàng hóa lớn
nhất thế giới. Theo số liệu của World Bank giá trị xuất khẩu của Hoa Kỳ năm 2021 đạt 2
539,65 tỉ USD, giá trị nhập khẩu năm 2021 là 3 401,36 tỉ USD.
- Các ngành hàng chủ yếu của Hoa Kỳ trong xuất khẩu bao gồm hàng không, hàng không
vũ trụ, máy móc và thiết bị, sản phẩm hóa học và dược phẩm, thực phẩm và đồ uống, sản
phẩm công nghệ thông tin, mạch điện tử tích hợp, khí tự nhiên, trang sức,...Chủ yếu xuất
sang các nước như Canada, Mêxico, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức,...tuy nhiên trong năm
2020 ảnh hưởng tiêu cực do đại dịch covid trị giá xuất khẩu của Hoa Kỳ giảm còn 2 148,6 tỉ
USD.
- Hoa Kỳ nhập khẩu bao gồm sản phẩm dầu khí thô, sản phẩm điện tử và linh kiện điện tử,
thực phẩm và đồ uống, hàng may mặc, thiết bị phát sóng, sản phẩm hóa chất,...Chủ yếu
nhập từ các quốc gia như Trung Quốc, Canada, Đức,...Nguyên nhân nhập khẩu: Đây sẽ
những nguyên liệu, tư liệu giá rẻ khi nhập những mặt hàng này vào thì Hoa Kỳ sẽ giảm
được phần lớn chi phí sản xuất đầu vào.
Tổng quan, hoạt động xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ trong giai đoạn 2000 – 2021 đã phát triển
mạnh mẽ và đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc gia và cả thế giới.
2.3.3. Ngành giao thông vận tải
Hoa Kỳ là một quốc gia có hệ thống giao thông vận tải hiện đại bậc nhất Thế giới, trải rộng
trên khắp lãnh thổ, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Giao thông vận tải của
Hoa Kỳ đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân số và nền
kinh tế hàng đầu Thế giới. Ngành này đang ngày càng phát triển qua các năm trong giai
đoạn 2005 – 2010 vẫn chưa có nhiều các tuyến đường được đầu tư phát triển như hiện nay
và giai đoạn 2015 - 2021 đang chứng kiến sự gia tăng đầu tư vào các công nghệ mới, chẳng
hạn như giao thông vận tải thông minh và vận tải bền vững. Hệ thống giao thông vận tải
Hoa Kỳ gồm có:
- Đường ô tô: Hoa Kỳ có mạng lưới đường ô tô rộng khắp, giữ vai trò chủ yếu trong vận
chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường bộ. Có khoảng gần 7 triệu km đường ô tô.
Đường có chất lượng tốt, đặc biệt là đường cao tốc, thuận lợi cho việc vận chuyển hafnh
khách và di chuyển qua lại giữa các bang.
- Đường hàng không: Hoa Kỳ có số lượng sân bay nhiều bậc nhất trên Thế giới để có thể
đáp ứng được nhu cầu của người dân do dân số đông. Các sân bay phân bố rộng khắp các
bang, một số sân bay lớn như Át-lan-ta, Si-ca-gô, Lốt An-giơ-lét, Đa-lát,…
- Đường biển: có vai trò quan trọng trong việc xuất – nhập khẩu hàng hóa. Các tuyến đường
biển kết nối với hầu hết các khu vực và các quốc gia trên Thế giới, các cảng biển hoạt động
nhộn nhịp nhất là Niu Oóc, Lốt An-giơ-lét, Hiu-xton, các cảng biển lớn ven Thái Bình
Dương như cụm cảng Niu Oóc và Niu Giesc-xi, cảng Xa-va-nát,…
- Đường sắt và tàu điện ngầm rất phát triển, có chiều dài lớn nhất Thế giới (hownn 239
nghìn km năm 2020). Hệ thống đường sắt hiện đại, được tự động hóa cao và trải rộng khắp
các bang, chuyên chở hàng hóa và hành khách trong nước. Hoa Kỳ hiện có các tuyến đường
sắt cao tốc nối các thành phố trong khu vực Đông Bắc là Bô-xton – Niu Oóc – Oa-sinh-ton.
- Đường ống là phương thức vận tải quan trọng của Hoa Kỳ, chiếm khoảng 1% tổng khối
lượng vận tải. Hệ thống đường ống của Hoa Kỳ bao gồm hơn 2,6 triệu dặm đường ống, bao
gồm cả đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí đốt và đường ống dẫn nước.
Ngoài ra, Hoa Kỳ còn chú trọng khai thác vận tải đường sông nhờ hệ thống sông ngòi, kênh
rạch chằng chịt.
2.3.4. Ngành tài chính ngân hàng
Hoa Kỳ là một trong những thị trường tài chính hàng đầu Thế giới. Trong giai đoạn khủng
hoảng kinh tế Thế giới và dịch bệnh nhưng ngành tài chính ngân hàng vẫn phát triển mạnh
và có sức ảnh hưởng không chỉ trong khu vực châu Mỹ mà còn của cả Thế giới. Chiếm hơn
20% GDP và thu hút khoảng hơn 4,5% lực lượng lao động trên toàn quốc (năm 2021). Các
tổ chức tài chính ngân hàng của Hoa Kỳ hoạt động rộng khắp Thế giới, đem lại nguồn thu
lớn và nhiều lợi thế cho kinh tế Hoa Kỳ. Trung tâm tài chính quan trọng nhất của Hoa Kỳ
hiện nay là thành phố Niu Oóc.
2.3.5. Du lịch
Du lịch là một trong những ngành dịch vụ quan trọng hàng đầu của Hoa Kỳ, phát triển nhờ
có nguồn tài nguyên phong phú đa dạng, ngoài sở hữu những bãi biển thơ mộng nhờ giáp
với hai đại dương lớn ở phía Tây và phía Đông là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương,
những dãy núi hùng vĩ và cả những hoang mạc, bán hoang mạc ở miền Tây Nam, còn có
nhiều hệ sinh thái với những khu bảo tồn, vườn quốc gia,…và cả những khu di tích lịch sử
văn hoá, các công trình kiến trúc, các thành phố du lịch lớn. Được chia ra thành bờ Đông và
bờ Tây. Bờ Đông là nơi tập trung những thành phố du lịch như NewYork, Washington,…
Ngược lại bờ Tây lại là nơi tập trung các tài nguyên thiên nhiên mang giá trị du lịch cao như
các bãi biển, dãy núi,…Đặc biệt là hiện nay, áp dụng các tiến bộ của khoa học – Kỹ thuật
vào để xây dựng các thành phố du lịch có cơ sở vật chất hiện đại, chất lượng cao vươn tầm
Thế giới.
3. Điểm mạnh và điểm yếu của kinh tế Hoa Kỳ
- Điểm mạnh: áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đã tạo ra một thị
trường kinh tế hàng đầu thế giới chi phối kinh tế toàn cầu bên cạnh đó thị trường tài chính
của Hoa Kỳ cung cấp nguồn vốn là hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Hoa Kỳ
sử dụng các công nghệ tiên tiến vì thế nền công nghệ của Hoa Kỳ đóng góp đáng kể cho sự
tăng trưởng và đổi mới, ngày càng phát triển của kinh tế thế giới. Với dân số đông, thu nhập
và mức sống cao thị trường tiêu dùng của Hoa Kỳ là động lực cho tăng trưởng kinh tế.
- Điểm yếu: là một quốc gia phát triển hàng đầu thế giới vấn đề bất bình đẳng thu nhập ở
Hoa Kỳ đang xảy ra với mức độ cao, khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ngày
càng lớn gây ra nhiều vấn đề xã hội có liên quan. Bên cạnh đó cơ cấu kinh tế của Hoa Kỳ đã
và đang thay đổi nhanh chóng với sự dịch chuyển giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp tăng tỉ
trọng ngành dịch vụ và từ các ngành công nghiệp truyền thống chuyển sang sản xuất theo
dây chuyền hiện đại, tiên tiến cho năng suất và chất lượng cao hơn, sự thay đổi này đã gây
ra nhiều thách thức cho thị trường lao động đặc biệt là những người lao động có kỹ thuật
thấp.
4. Các chính sách kinh tế giai đoạn 2005 – 2021
Giai đoạn 2005 - 2021 là một giai đoạn đầy biến động của kinh tế Hoa Kỳ, với sự xuất hiện
của cuộc khủng hoảng tài chính vào những năm 2007, 2008, đại dịch COVID-19, và sự gia
tăng của lạm phát. Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện nhiều chính sách kinh tế nhằm ứng phó
với những biến động này, bao gồm: chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ
(Fed) đã có những thay đổi đáng kể trong giai đoạn này. Trước cuộc khủng hoảng tài chính
2007, 2008, Fed đã duy trì lãi suất thấp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sau cuộc
khủng hoảng, Fed đã cắt giảm lãi suất xuống mức thấp kỷ lục để có thể kích thích nền kinh
tế. Sau đại dịch Covid - 19, Fed tiếp tục duy trì lãi suất thấp. Chính sách tài khóa của chính
phủ Hoa Kỳ cũng đã có những thay đổi đáng kể trong giai đoạn này. Trước cuộc khủng
hoảng tài chính 2007, 2008, chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện chính sách thắt chặt ngân sách
để giảm thâm hụt ngân sách.
Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng, chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện chính sách kích thích tài
khóa để hỗ trợ nền kinh tế. Chính phủ đã tăng chi tiêu và giảm thuế để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Chính sách thương mại của Hoa Kỳ cũng đã có những thay đổi đáng kể trong giai
đoạn này. Chính quyền Donald Trump đã thực hiện chính sách bảo hộ thương mại, áp dụng
các biện pháp thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc và các nước khác.
Chính sách bảo hộ thương mại của chính quyền Trump đã gây ra căng thẳng thương mại với
các nước khác và ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế toàn cầu. Chính phủ Hoa Kỳ đã bắt đầu
chú trọng hơn đến chính sách kinh tế số trong giai đoạn này. Chính phủ đã đầu tư vào các
lĩnh vực như công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, và robot. Chính phủ cũng đã thực hiện
các chính sách để thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế số.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong giai đoạn 2005 – 2021 kinh tế Hoa Kỳ có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hướng tăng
cơ cấu GDP của ngành dịch vụ, giảm cơ cấu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công
nghiệp, xây dựng. Mặc dù kinh tế thế giới phải trải qua những cuộc khủng hoảng và đại dịch
nhưng nhờ những chính sách hợp lí đã giúp Hoa Kỳ vực dậy nền kinh tế một cách nhanh
chóng và sớm hồi phục để phát triển mạnh mẽ nhờ vào các gói kích thích kinh tế, chính sách
tiền tệ nới lỏng và sự đổi mới công nghệ .. Giai đoạn này cũng chứng kiến những thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại. Chứng minh cho thế giới thấy được vị trí và tầm ảnh hưởng của
một siêu cường quốc kinh tế, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế toàn cầu.
Chương 3. Sự phân hóa lãnh thổ kinh tế
Sự phân hóa lãnh thổ kinh tế của Hoa Kỳ dựa vào các yếu tố như quá trình và lịch sử khai
thác lãnh thổ, vị trí địa lý, tiềm năng và thế mạnh kinh tế của từng khu vực, nguồn tài
nguyên thiên nhiên, thị trường tiêu thụ trong khu vực và Thế giới, lực lượng lao động,…
3.1. Đông Bắc
Đặc điểm nổi bật: khu vực có diện tích 469 609 km 2 kéo dài từ hồ Thượng và Misigan sang
phía Đông gồm toàn bộ bờ biển Đông Bắc, là vùng kinh tế giữ vai trò quan trọng tập trung
nhiều trung tâm kinh tế lớn và nhiều thành phố đông dân ở Hoa Kỳ. Kinh têz phát triển sớm
nhất và mạnh nhất ở Hoa Kỳ. Vùng có điều kiện tự nhiên cũng như tài nguyên thiên nhiên
thuận lợi, lãnh thổ sớm được khai thác. Khu vực Đông Bắc còn là trung tâm tài chính, giáo
dục, công nghệ và du lịch hàng đầu của Hoa Kỳ. Một số trung tâm kinh tế lớn như Niu Oóc,
Bô-xtơn,…
Một số ngành kinh tế chủ yếu: khu vực tập trung các ngành kinh tế như công nghiệp chế
biến, hóa chất, lâm nghiệp, đánh bắt hải sản, điện tử - tin học, 3.2. Phía Nam
Đặc điểm nổi bật: có diện tích 2 383 761 km2. Hoạt động kinh tế phát triển mạnh từ cuối thế
kỉ XX với sự xuất hiện của vành đai mặt trời Là khu vực phát triển mạnh ngành nông
nghiệp nhờ có diện tích lớn, đất đai màu mỡ. Bên cạnh đó, khu vực còn có điều kiện thuận
lợi về phát triển du lịch biển. Một số trung tâm kinh tế lớn là Át-lan-ta (Atlanta), Mai-a-mi
(Miami), Hiu-xtơn,…
Một số ngành kinh tế chủ yếu: sản xuất ô tô, hàng không vũ trụ, hóa dầu, hàng không vũ trụ,
trồng trọt gồm có cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…du lịch,…
3.3. Trung Tây
Đặc điểm nổi bật: đây là khu vực có tiềm năng lớn để có thể phát triển kinh tế với diện tích
2 214 299 km2. Kinh tế ở khu vực này phát triển khá sớm, có các vành đai rau và chăn nuôi
bò sữa ở phía Nam khu vực Ngũ hồ, vành đai ngô, lúa mì,… ở trung tâm đồng bằng. Ngoài
ra còn một số ngành khác. Các trung tâm kinh tế lớn là Si-ca-gô, Mi-nê-a-pô-lít
(Minnaeapolis),…
Một số ngành kinh tế chủ yếu: sản xuất ô tô, cơ khí, hóa chất, trồng trọt (lúa mì, ngô,…),
chăn nuôi (bò, lợn,…).
3.4. Phía Tây
Đặc điểm nổi bật: là khu vực có diện tích lớn nhất Hoa Kỳ với 4 851 701 km 2. Phía tây nam
là một trong những vùng sản xuất nông nghiệp hàng đầu của Hoa Kỳ, phía Bắc phát triển
ngành đánh bắt hải sản, đồng bằng lớn trung tâm chăn nuôi bò thịt với quy mô lớn. Ngoài ra
vùng còn tập trung nhiều loại khoáng sản có trữ lượng và giá trị cao như than đá, dầu mỏ.
Khu vực này còn là trung tâm công nghệ của Hoa Kỳ và thế giới nổi tiếng với thung lũng
Si-li-con (Silicon). Một số trung tâm kinh tế lớn là Lốt An-giơ-lét, Xan Phran-xi-xcô,…
Một số ngành kinh tế chủ yếu: công nghiệp, hóa dầu, điện tử - tin học, sản xuất ô tô, ngành
đánh bắt hải sản, du lịch,…
KẾT LUẬN