Professional Documents
Culture Documents
Giải SBT LTTCTT - NEU
Giải SBT LTTCTT - NEU
1
o Trái phiếu được NHTM mua lại (ít gặp trong thực tế), đồng nghĩa với việc ngân hàng cho DN vay. Từ
khoản cấp vốn này, DN có thể đem tiền gửi tại một ngân hàng khác, làm tăng lượng tiền gửi toàn hệ thống,
tức tăng (2) => MS tăng.
Với 2 TH trên thì không thể kết luận một chiều như khẳng định trong sách. Do đó câu này sai.
5. Sai
Khi NHTM tăng cường cho vay ra nền kinh tế, tiền được quay vòng nhanh hơn (ra công chúng rồi lại gửi vào hệ
thống ngân hàng), lượng tiền gửi không kì hạn được tạo ra nhiều hơn nên MS tăng.
6. Sai
Khi người dân mua cổ phiếu của các công ty chứng khoán, tức đem tiền đầu tư vào các công ty đó. Tiền chỉ dịch
chuyển từ phía các cá nhân, hộ gia đình sang DN, bản chất chỉ luẩn quẩn trong thành tố (1), không mất đi đâu nên
MS không đổi.
7. Đúng
Chế độ tiền tệ là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia (USD, VND,…), một khu vực (EUR) hay
một tổ chức quốc tế (SDR), được quy định rõ trong luật.
Có 3 yếu tố cơ bản hình thành lên chế độ tiền tệ:
• Bản vị tiền tệ: là cơ sở để đảm bảo giá trị và định giá một đồng đồng tiền.
• Đơn vị tiền tệ: là đơn vị hạch toán giá trị bằng đồng tiền của một quốc gia.
• Hình thức trao đổi: là các hình thức cụ thể của tiền được lưu hành tại một quốc gia như tiền giấy, tiền xu,
séc,… Trước kia cho phép lưu hành tiền vàng, bạc nhưng hiện nay không còn.
Khối tiền tệ là tập hợp tất cả các phương tiện thanh toán (tuỳ theo tiêu chí chọn lựa) tại một thị trường và trong
một khoảng thời gian nhất định. Ở Việt Nam gọi là tổng phương tiện thanh toán và chỉ tiêu này được NHNN công
bố định kì. Các khối tiền tệ M1, M2, M3, L đã được nhắc tới ở trên.
Từ định nghĩa ta có thể khẳng định hai phạm trù trên là khác nhau và cùng liên quan đến tiền tệ.
8. Sai
Chế độ tiền pháp định/tiền giấy không được chuyển đổi ra vàng:
• Cơ sở đảm bảo giá trị: uy tín của Nhà nước hay Ngân hàng trung ương – nơi phát hành ra nó (tín tệ).
• Cách định giá: 1 đơn vị tiền tệ = sức mua của chính nó (lượng hàng hoá, dịch vụ có thể mua được trong nền
kinh tế) = 1/Pmức chung trong nền kinh tế.
• Căn cứ phát hành tiền: dựa vào tốc độ tăng trưởng kinh tế kì vọng và tỉ lệ lạm phát kì vọng trong kì tới.
• Vàng, bạc – những vật đảm bảo giá trị cho tiền giấy trước kia, bị rút khỏi lưu thông và đưa vào dự trữ quốc
gia, chỉ để đáp ứng nhu cầu đầu tư của người dân, trả nợ và thanh toán quốc tế.
• Do không còn được đảm bảo bởi các kim khí quý nên tiền không còn khả năng tự do chuyển đổi ra chúng.
Trong chế độ bản vị vàng, giá trị của tiền mới được quyết định bởi vàng. Còn đây là tiền pháp định nên giá trị của
nó được tính thông qua sức mua. Khẳng định trong sách là sai.
9. Sai
Chế độ tiền tệ đúng là phụ thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia nhưng không phải nó không quan trọng, vì chỉ có
hiểu rõ và căn cứ vào đó người ta mới ban hành được các chính sách tiền tệ nói riêng và chính sách kinh tế nói
chung một cách đúng đắn. Phải biết được đồng tiền của quốc gia mình tính theo đơn vị gì để phân biệt với các
nước khác. Đồng tiền đó được định giá như thế nào, căn cứ vào đâu, từ đó tính được tốc độ mất giá chung mà phát
hành tiền bổ sung, đồng thời xác định được tỉ lệ quy đổi với các ngoại tệ khác. Các loại tiền đang được lưu hành
trong nền kinh tế là gì, bao nhiêu, để có thể kiểm soát được mức cung tiền, không để gia tăng quá mức gây lạm
phát.
2
10. Sai
Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài. (Milton Friedman)
Giá trị hay sức mua của tiền được tính bằng số nghịch đảo của mức giá chung. Khi giá cả tăng lên thì một đồng
tiền bây giờ mua được ít hàng hoá, dịch vụ hơn trước hay giá trị của nó giảm xuống.
11. Sai. Lượng tiền cung ứng phụ thuộc vào lượng vàng NHTW nắm giữ. Đây là nhân tố khách quan.
PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
12. D. Dựa theo định nghĩa về tính thanh khoản ở câu 2, ta dễ dàng chọn được đáp án D. Cả A và B
13. D. Thứ tự sắp xếp đúng là: 1-3-2-4
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm còn phải phân ra thành có kì hạn và không kì hạn (ở đây chưa nói rõ). Nếu có kì hạn
thì chỉ được phép rút khi đến hạn, nếu rút trước hạn sẽ chịu lãi phạt từ ngân hàng. Còn không kì hạn thì dù được rút
ra bất cứ lúc nào một lượng tuỳ ý nằm trong số dư, nhưng vẫn phải mất thời gian, chi phí đi lại để làm thủ tục ngân
hàng, không dễ đem ra sử dụng như tiền mặt khi cần mua sắm được. Do đó tính thanh khoản của tiền mặt luôn cao
hơn tiền gửi tiết kiệm. Cổ phiếu đang nắm giữ muốn chuyển thành tiền mặt cũng phải mất chi phí môi giới, thời
gian tìm đối tượng mua, thậm chí phải bán lỗ nếu DN phát hành làm ăn kém hiệu quả. Bán cổ phiếu không hề dễ
dàng như việc ta đi rút tiền từ chính tài khoản của mình. Thanh khoản cổ phiếu thấp hơn tài khoản tiền gửi ngân
hàng. Nhưng như vậy vẫn chưa vất vả bằng việc bán một căn nhà, anh phải bỏ ra nhiều hơn công sức, thời gian và
tiền bạc để đo đạc, định giá, thông qua môi giới BĐS tìm người mua, làm thủ tục sang tên đổi chủ, chi phí vận
chuyển đồ đạc, tìm nhà mới,… Do vậy tính thanh khoản của nhà ở là kém nhất trong đây.
14. A
Muốn thực hiện chức năng làm phương tiện trao đổi tốt nhất thì phải dễ sử dụng và thuận tiện nhất, đồng nghĩa với
việc nó phải có tính thanh khoản cao nhất. Mà theo chứng minh ở câu 3 thì khối tiền đó là M1.
15. D. Giá cả tăng lên là biểu hiện của lạm phát chứ không phải nguyên nhân.
16. D
17. D
Chế độ bản vị vàng:
• Cơ sở đảm bảo giá trị: Vàng
• Cách định giá: 1 đơn vị tiền giấy = một trọng lượng vàng nhất định (quy định trong luật).
• Căn cứ phát hành tiền: dựa theo lượng vàng nắm giữ. Có bao nhiêu vàng thì in bấy nhiêu tiền theo tỉ lệ đã
quy định.
• Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền vàng, lưu thông song hành cả tiền vàng và tiền giấy (với chế độ bản
vị tiền vàng) hoặc rút vàng ra khỏi lưu thông đưa vào cất trữ (bản vị vàng thỏi).
• Tiền giấy được phép tự do chuyển đổi ra vàng theo tỉ lệ đã quy định.
18. D
Câu A. Thời kì bản vị vàng, khi tất cả các nước đều áp dụng chế độ tiền tệ này, giá trị mỗi đồng tiền được ghim
chặt vào một lượng vàng tiêu chuẩn, nên gián tiếp các đồng tiền cũng được áp giá cố định theo nhau (chế độ tỉ giá
cố định).
Câu B. Giả sử tỉ giá trao đổi giữa các quốc gia biến động liên tục như ngày nay, một DN xuất khẩu lô hàng ra nước
ngoài, sau khi nhận tiền hàng bằng ngoại tệ từ đối tác, tiến hành quy đổi về nội tệ để phục vụ cho sản xuất trong
nước. Tại thời điểm đó, nội tệ bất ngờ tăng giá so với ngoại tệ khiến số nội tệ đổi được ít đi, gây lỗ cho DN. Hay
trường hợp khác, một DN nhập khẩu phải trả tiền hàng cho nhà cung cấp ở nước ngoài một số tiền bằng ngoại tệ.
Nhưng tại thời điểm thanh toán giá ngoại tệ tăng, đòi hỏi DN phải bỏ ra nhiều đồng nội tệ hơn trước để mua được
3
một ngoại tệ, từ đó làm tăng chi phí và gây thiệt hại cho DN. Khi vấp phải các tình huống trên, do tỉ giá biến động,
các DN sẽ cảm thấy e ngại môi trường quốc tế và hạn chế hoạt động trên thị trường này, từ đó thu hẹp thương mại
xuyên quốc gia. Đây là nhược điểm của chế độ tỉ giá linh hoạt so với chế độ cố định của thời kì bản vị vàng.
Câu C. Trong chế độ bản vị vàng, vì giá trị quy đổi giữa tiền và vàng là cố định, lại được tự do chuyển đổi, nên
lượng tiền NHTW in ra hoàn toàn được quyết định bởi lượng vàng mà nó đang nắm giữ. Vàng khai thác, nhập
khẩu được nhiều thì in nhiều tiền, ngược lại vàng ít thì tiền cũng ít nên ở đây NHTW không thể tự quyết theo ý
kiến chủ quan của họ.
19. A
Trong định nghĩa về tiền, người ta chỉ nhắc tới chức năng phương tiện thanh toán/trao đổi mà không nói tới hai
chức năng còn lại. Sở dĩ vậy bởi hai chức năng kia là phái sinh từ chức năng thứ nhất mà ra. Về mặt lịch sử, tiền tệ
ra đời sơ khởi là để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá của dân cư một vùng, khi lượng hàng cũng như nhu cầu của
người dân đã lên rất cao. Thay vì người ta mang đồ nhà mình đi đổi cho người khác một cách cồng kềnh mà chưa
chắc đã khớp ý nhau thì việc thừa nhận một vật trung gian thanh toán chung để tiến hành mua bán sẽ gọn nhẹ và
thuận tiện hơn – chức năng phương tiện trao đổi. Rồi từ đó thay vì việc niêm yết giá bằng tỉ lệ hàng đổi hàng (1
con gà bằng 2 đấu gạo), người ta sẽ quy định một đấu gạo là 5 đồng tiền, một con gà là 10 đồng tiền,… tiền được
thay cho hàng để làm đơn vị yết giá do tiền là vật ngang giá chung, nhờ đó những người không có gà vẫn mua
được gạo vì họ có tiền từ việc bán vải nhà mình dệt được chẳng hạn – phương tiện yết giá. Đồng thời, tiền dù
không có giá trị sử dụng, nhưng nó được xã hội chấp nhận, trong trao đổi có giá trị ngang với các tài sản khác, do
đó bên cạnh việc cất trữ các tài sản thực, mọi người cũng nắm giữ tiền để tiết kiệm – chuyển sức mua từ hiện tại tới
tương lai.
Nhìn chung chức năng trung gian thanh toán khiến tiền có tính thanh khoản cao nhất trong các loại tài sản (đặc
trưng riêng biệt) nên đây là chức năng quan trọng nhất của nó.
20. A
Việc lưu thông tiền kim loại như vàng/bạc không chỉ cồng kềnh, khó vận chuyển, mà chi phí cân đong, kiểm đếm
cũng rất phức tạp, đòi hỏi trang thiết bị chuyên dụng. Đặc biệt với một khối lượng tiền lớn thì việc cất trữ, bảo
quản cũng yêu cầu phải có không gian rộng, chi phí bảo vệ đáng kể. Trong quá trình lưu thông, các đồng tiền còn
bị bào mòn, giảm giá trị. Bên cạnh đó còn tồn tại những trở ngại vô hình phát sinh do việc vàng bạc là hữu hạn, sản
xuất thì ngày càng phát triển, nếu nhà nước cứ duy trì chế độ tiền kim loại, thì đến một lúc nào đó sẽ không đủ tiền
cho lưu thông và gây cản trở nền kinh tế. Chính vì vậy, việc chuyển từ sử dụng tiền vàng sang tiền giấy là một
bước phát triển quan trọng trong lịch sử tiền tệ, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
21. C
Trong nền kinh tế trao đổi hiện vật, chưa tồn tại một vật ngang giá chung để làm đơn vị hạch toán giá trị tính chi
phí, lợi nhuận cho nhà sản xuất. Do đó các tỉ lệ trao đổi đều dựa trên cơ sở cảm tính.
22. Trong chương trình câu này bỏ!
23. A
Giấy bạc ngân hàng, nếu là trước kia có thể do các ngân hàng tư nhân phát hành, mỗi ngân hàng một loại tiền
riêng, thì nay đều thống nhất do một Ngân hàng trung ương độc quyền ấn hành. Tờ tiền đó được người dân trong
nước chấp nhận vì nó được đảm bảo bởi uy tín của Nhà nước, uy tín của Ngân hàng trung ương. Mỗi đồng tiền ta
cầm trên tay chính là một tờ giấy ghi nợ, với chủ nợ là người nắm giữ tờ tiền đó và con nợ là nhà phát hành-
NHTW. Đây là một định chế tài chính khổng lồ, uy tín vì nó đại diện cho Nhà nước, nên người nắm giữ tiền hoàn
toàn tin tưởng mà đem nó ra trao đổi mua bán với nhau. Tiền tệ được chấp nhận lưu thông trên cơ sở niềm tin gọi
là tín tệ.
4
24. D
Chức năng đặc trưng nhất của tiền tệ là phương tiện trao đổi. Ngày này người ta có nhiều phương thức thanh toán
như trả tiền mặt, thanh toán qua thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,… nhưng đó chỉ là các khâu trung gian để tiện cho việc
mua hàng còn cuối cùng thì khách hàng vẫn phải xuất tiền mặt để trả cho người bán, người thanh toán hộ.
Với chức năng cất trữ giá trị, hiện nay có rất nhiều loại tài sản thay thế được cho tiền mặt và thậm chí làm công
việc này tốt hơn tiền mặt như vàng, bạc, xe hơi, BĐS,…
Về thước đo giá trị, ví dụ như trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, do lo ngại tỉ giá biến động (thời chưa có nhiều
công cụ phái sinh phòng hộ), người ta thường yết giá hợp đồng bằng vàng do giá vàng ổn định hơn, thay vì là một
loại ngoại tệ nào đó vì rất có thể tỉ giá biến động bất thường sẽ làm lợi cho một bên đối tác và gây thiệt hại cho bên
kia. Như vậy tiền không phải là thứ duy nhất được cân nhắc khi yết giá.
Thứ nữa là phương tiện thanh toán nợ, hiện nay nợ giữa các quốc gia, nợ quốc gia với các tổ chức quốc tế được
thanh toán chủ yếu bằng vàng bên cạnh các đồng SDR, USD,…
25. A
26. A
Trong nền kinh tế trao đổi hiện vật, giá cả mỗi mặt hàng được yết theo tất cả các mặt hàng còn lại. Mức giá là một
cái link thông tin giữa hai mặt hàng, hiện nay ta đang có N mặt hàng, vậy để link được mỗi cái với N-1 cái còn lại,
ta có [N(N-1)]/2 mức giá.
27. B
Khi tiền ra đời, nó đã thay hàng hoá làm phương tiện đo lường giá trị, nên việc yết giá hiện nay chỉ dựa trên một
đơn vị thống nhất, sẽ giúp giảm bớt số giá phải yết (N mặt hàng thì chỉ có N mức giá chứ ko cần nhiều như trên).
Với ý câu A. Như câu 19 ta đã chứng minh, đưa tiền vào sử dụng sẽ làm giảm chi phí lưu thông.
Với ý câu C. Nếu có tiền bạn hoàn toàn có thể đem gửi ngân hàng và nhận lãi định kì.
Với ý câu D. Việc đưa tiền vào sử dụng như một “chất bôi trơn” cho quá trình lưu thông hàng hoá, không chỉ khiến
nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng dễ dàng hơn, mà qua đó còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Guồng máy kinh tế quay càng nhanh, càng khiến cho mỗi người phải biết tối ưu hoá lợi thế để cạnh tranh, từ đó
hoạt động chuyên môn hoá được tăng cường, không chỉ đem lại lợi ích cho nhà sản xuất mà còn là những người
tiêu dùng.
28. D
Cất trữ giá trị là việc anh có thu nhập ở hiện tại nhưng không đem chi tiêu ngay mà để dành đó, phòng khi có sự
cần sau này mới đem ra dùng. Tiền tiết kiệm có thể đem gửi ngân hàng lấy lãi.
29. A.
Trong thời kì lạm phát cao tiền mất giá nhanh, người ta thường có xu hướng chuyển sang nắm giữ ngoại tệ của một
nước có mức độ lạm phát thấp và ổn định hơn hoặc sang các tài sản thực khác như nhà đất, vàng, ô tô,… Sở dĩ
không ai muốn chuyển hết tài sản của mình sang những thứ trên bởi cuộc sống hàng ngày vẫn đòi hỏi những chi
tiêu nhỏ lẻ cần tiền như điện, nước, mạng, xăng xe,…Tính thanh khoản cao của tiền thể hiện ở chỗ đó, dù mất giá
nhưng là phương tiện được xã hội chấp nhận chung nên không ai tự tách mình ra khỏi tập quán đó mà không cần
tiền được cả.
30. C. Giá trị của tiền = 1⁄𝑀ứ𝑐 𝑔𝑖á 𝑐ℎ𝑢𝑛𝑔 . Khi giá cả giảm xuống, giá trị của tiền tăng lên.
31. D
32. B.
Thời kì siêu lạm phát tiền tệ mất giá rất nhanh, đương nhiên người ta không thể tiếp tục dùng nó để cất trữ giá trị.
Lúc đó họ phải tính đến việc chuyển tài sản sang các hình thái khác bền vững hơn nhằm bảo toàn sức mua cho
5
tương lai. Do không ai còn tin dùng một đồng tiền có giá trị thấp, cồng kềnh khi đem ra mua bán, nên người ta có
xu hướng chuyển sang trao đổi hàng hoá hiện vật.
Với ý câu A. Hiển nhiên sai do lạm phát tiền giảm giá.
Với ý câu C. Không có gì khẳng định tầng lớp trung lưu sẽ được lợi. Nhưng tầng lớp thượng lưu sẽ có ưu thế hơn
do họ vốn nắm giữ nhiều tài sản thực có giá trị như đất đai, nhà cửa, vàng bạc, tài khoản ngoại tệ gửi ở nước
ngoài,… do vậy ảnh hưởng của lạm phát lên họ không lớn bằng các tầng lớp thấp hơn.
Với ý câu D. Giá cả tăng thì giá trị của tiền sẽ giảm. Trong thời kì lạm phát, một đồng tiền mua được ít hàng hoá
hơn trước và như vậy giá trị của chúng suy giảm.
33. A.
Thanh toán bằng séc giúp khách hàng không cần mang tiền mặt khi đi mua sắm, vừa tiện lợi, vừa tránh mất trộm,
nên nó tân tiến hơn tiền giấy. Còn chuyển khoản điện tử, ví dụ như nhà nhập khẩu muốn thanh toán tiền hàng cho
nhà xuất khẩu ở nước ngoài, anh không cần phải chuyển phát nhanh tờ séc mình kí đến đưa cho họ, mà chỉ cần yêu
cầu ngân hàng phục vụ chuyển tiền qua tài khoản của người xuất mở tại một ngân hàng đại lí nào đó ở nước ngoài.
Rất nhanh, thuận tiện và chính xác, phương thức thanh toán này dĩ nhiên hiện đại hơn dùng séc.
34. A.
Khối tiền tệ cũng chính là lượng tiền cung ứng/cung tiền mà ta sẽ được nghiên cứu trong chương 9. Số liệu về cung
tiền được công bố định kì bởi ngân hàng trung ương của mỗi nước.
35. B ; 36. D ; 37. B
38. C
Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng giảm bao nhiêu thì tiền gửi không kì hạn tăng bấy nhiêu nên M1
không đổi. Các thành tố M2 có mà M1 không có thì không bị tác động nên M2 cũng không đổi.
39. C
Tiền mặt lưu hành là tiền của các cá nhân, tổ chức, DN phi ngân hàng, Chính phủ. Tiền trong két ngân hàng hay
trong máy ATM thì đều là của ngân hàng, thuộc (2).
Lưu ý: Tiền mặt trong NHTW không có giá trị, nó chỉ có giá trị khi được đem ra lưu hành.
2. D. Thị trường tài chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng vốn theo các hướng sau:
• Trong nền kinh tế thị trường không có thứ gì là miễn phí, lãi suất chính là giá của khoản vốn mà những
người có nhu cầu trả cho nhà cung cấp. Điều đó buộc người cần nguồn tài chính phải biết sử dụng khoản
vốn vay được một cách tiết kiệm mà đem lại lợi nhuận cao nhất (sử dụng có hiệu quả).
• Mặt khác thị trường tài chính, cụ thể là thị trường chứng khoán đòi hỏi các DN phải công bố các vấn đề tài
chính, những thông tin về DN và yêu cầu đảm bảo tính chính xác của thông tin đó. Với sự tự do lựa chọn
của nhà đầu tư, không còn cách nào khác, các nhà quản trị DN phải làm ăn đàng hoàng, sử dụng nguồn vốn,
cả vốn chủ và vốn vay một cách có hiệu quả.
• Cùng với chức năng cung cấp thông tin một cách minh bạch, chính xác, kịp thời, thị trường tài chính cũng
giúp nhà đầu tư cân nhắc kĩ lưỡng các kênh đầu tư an toàn, sinh lời, đảm bảo cho nguồn tài chính được vận
động đến đúng nơi mà chúng được sử dụng có hiệu quả.
6
• Không chỉ thúc đẩy sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính trong DN, mà thị trường tài chính còn giúp đẩy
mạnh hiệu quả sử dụng vốn của cả nền kinh tế. Với các sản phẩm tài chính đa dạng, nhiều loại hình chủ thể,
kì hạn, phương thức huy động, phương thức trả lãi,… đã tạo điều kiện cho những người thừa vốn tích cực
đưa vốn ra nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn cho các DN, từ đó thúc đẩy sản xuất, lưu
thong hàng hoá.
3. C. Nguồn cung vốn ra thị trường tài chính sắp theo khối lượng giảm dần là: Cá nhân, hộ gia đình; DN;
Chính phủ; nước ngoài. Các chủ thể được xếp theo mức nhu cầu vốn giảm dần là: DN; Chính phủ; cá nhân,
hộ gia đình; nước ngoài.
4. A
Tài chính trực tiếp: là vốn được chuyển giao từ người thừa sang người thiếu một cách trực tiếp, không thông qua
trung gian, bằng các thoả thuận ghi nợ hoặc người cho vay mua chứng khoán của người đi vay phát hành. Ví dụ
ông A mua trái phiếu do công ty B phát hành, tức là ông A đã cho công ty B vay một khoản tiền bằng với giá trị lô
trái phiếu đó. Trái phiếu là giấy ghi nợ số tiền in trên đó mà công ty B còn nợ ông A cho đến khi đã thanh toán/trả
lại cả vốn lẫn lại đầy đủ vào ngày đáo hạn.
Tài chính gián tiếp: là vốn được chuyển giao từ người đi vay tới người cho vay thông qua trung gian tài chính.
Trung gian tài chính đứng giữa, vay vốn từ người thừa vốn với một mức lãi suất, rồi cho vay lại người thiếu vốn
với mức lãi suất cao hơn để ăn chênh lệch. Trung gian tài chính điển hình trong nền kinh tế là các NHTM.
Câu A. Mua cổ phiếu tức là anh đem tiền đi đầu tư vào DN với tư cách chủ sở hữu, khác với trái phiếu là chủ nợ.
Việc mua bán giữa nhà đầu tư và DN là trực tiếp, thiết lập quyền sở hữu ngay khi anh nắm giữ cổ phiếu trong tay,
không thông qua một trung gian nào.
Câu B. Quỹ tương hỗ (Mutual Fund) là một quỹ đầu tư tập thể, do nhiều cá nhân, tổ chức góp vốn bằng hình thức
mua cổ phiếu của quỹ, rồi dùng số vốn gom được đầu tư vào một danh mục chứng khoán nhất định, nhằm kiếm lời
cho các chủ sở hữu quỹ. Như vậy, việc một người mua cổ phiếu quỹ tương hỗ chỉ là gián tiếp đầu tư cho DN sản
xuất kinh doanh, thông qua quỹ tương hỗ, chứ không phải đem tiền trực tiếp đầu tư vào DN như hình thức mua cổ
phiếu, trái phiếu do DN phát hành. Quỹ tương hỗ đóng vai trò là trung gian tài chính nên đây là hình thức tài chính
gián tiếp.
Câu C. Quỹ hưu trí là một quỹ được thiết lập để thanh toán những khoản lợi ích cho người lao động khi về hưu,
giúp họ có được thu nhập ổn định thông qua cung cấp các chương trình lương hưu. Đối tượng thành lập quỹ là các
DN, người lao động, Nhà nước. Người quản lí của quỹ hưu trí không phải chủ sở hữu mà chỉ là người nắm giữ
thay, đại diện quản lí nó. Dùng tiền của quỹ hưu trí mua chứng khoán tức là các chủ sở hữu đã gián tiếp thông qua
trung gian tài chính để đầu tư vào DN. Đây là hình thức tài chính gián tiếp.
Câu D. Công ty bảo hiểm huy động vốn từ việc bán các hợp đồng bảo hiểm và thu phí từ khách hàng. Để sinh lời
trên số vốn huy động đó và có thêm nguồn tài chính chi trả khi có rủi ro xảy ra, các công ty bảo hiểm thường đầu
tư vào các chứng khoán thanh khoản kém nhưng an toàn vừa nhằm bảo toàn vốn lại vừa sinh lợi. Huy động vốn
của người này rồi cho người khác vay nên công ty bảo hiểm cũng là một loại hình trung gian tài chính và đây là
hình thức tài chính gián tiếp.
5. D. Tài chính gián tiếp là cấp vốn thông qua trung gian
Câu A. Ông A đưa thẳng tiền cho người hàng xóm đang thiếu vốn vay => trực tiếp
Câu B. Mua cổ phiếu là đầu tư trực tiếp vào DN phát hành nhằm nắm quyền quản lí => trực tiếp
7
Câu C. Mua tín phiếu Kho bạc trực tiếp từ nơi phát hành là Kho bạc, đồng nghĩa với việc cho Nhà nước vay tiền
không thông qua trung gian => trực tiếp
Câu D. Gửi tiền tại ngân hàng, nhưng rồi ngân hàng không thể để tiền “chết” ở đó mà không sinh lời nên lại tiếp
tục cho vay ra với các đối tượng cần vốn => gián tiếp
6. A.
Người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của tổ chức phát hành, có quyền truy đòi đối với thu nhập và tài sản của tổ
chức đó. Nên trái phiếu là tài sản của người nắm giữ và là nợ đối với tổ chức phát hành.
7. D. Bán chứng khoán hay kí giấy nhận nợ đều là hình thức huy động vốn trực tiếp.
8. A. Người tiết kiệm là người có vốn còn nhà đầu tư là người có nhu cầu sử dụng vốn.
9. B. Công cụ vốn cổ phần là vô thời hạn, giá trị của nó tồn tại đến khi nào DN bị phá sản.
10. B. Về các loại kì hạn:
• Ngắn hạn: dưới 1 năm
• Trung hạn: từ 1 đến 5 năm
• Dài hạn: trên 5 năm
PHẦN 2: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH
11. Sai. Trên thị trường tài chính có cả hình thức tài chính trực tiếp và gián tiếp.
12. Sai. Tài chính trực tiếp cấp vốn không qua trung gian; tài chính gián tiếp cấp vốn qua trung gian.
7. A. Chi thường xuyên là các khoản chi có tính chất duy trì “đời sống quốc gia”
Chi sự nghiệp: Là khoản chi cho các hoạt động xã hội, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và nâng
cao đời sống, dân trí dân cư.
• Chi nghiên cứu khoa học-công nghệ
• Chi cho giáo-dục đào tạo
• Chi cho y tế
• Cho cho văn hoá, nghệ thuật, thể thao
• Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội
Chi cho các cơ quan, đoàn thể Nhà nước: Là các khoản chi để duy trì hoạt động của bộ máy hành chính
Nhà nước từ Trung ương tới địa phương (gồm chi xây dựng công sở, mua sắm trang thiết bị văn phòng, trả
lương công chức,…)
Chi quốc phòng, an ninh và duy trì trật tự xã hội.
8. D. Các nguyên nhân gây thất thu thuế ở Việt Nam hiện nay:
• Nguyên nhân từ người nộp thuế: Không thực hiện đúng chế độ đăng kí kinh doanh, đăng kí mã số thuế;
khai báo nộp thuế không đúng; chậm nộp thuế thậm chí trốn thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế của Nhà
nước; lợi dụng các khe hở của pháp luật để tránh thuế;…
• Nguyên nhân từ phía cơ quan thuế: Do nhận thức của một bộ phận cán bộ còn hạn chế, chưa hiểu và nắm
hết các quy định, quy trình trong ngành; nhiều cán bộ suy thoái, biến chất, thông đồng với các cá nhân, DN
nhằm kê thấp giá trị tính thuế, trục lợi từ nguồn thu của ngân sách;…
• Nguyên nhân nội hàm do hệ thống thuế của ta còn phức tạp, từ các văn bản pháp luật cho tới bộ máy hành
chính quản lí cồng kềnh, quan liêu, chậm cải tiến, gây khó khăn cho việc kê khai, nộp thuế của DN.
• Nguyên nhân khách quan như kinh tế suy thoái, bất ổn; thiên tại địch hoạ gây bất lợi lên tình hình sản xuất
kinh doanh của DN.
9. B. Bàn luận về các giải pháp tài trợ thâm hụt NSNN hiện nay:
(Phân biệt tài trợ với cắt giảm thâm hụt NS, cắt giảm là tăng thu-giảm chi, còn tài trợ là chỉ tìm nguồn vốn bên
ngoài bù đắp vào)
10
• Vay nợ trong nước: Chính phủ phát hành trái phiếu và bán cho các đối tượng thừa vốn như cá nhân, tổ
chức, DN, ngâng hàng,… trong nước. Đây chỉ là một khoản vay thông thường, cung tiền không bị tác động,
nên không ảnh hưởng đáng kể tới lạm phát, tỉ giá.
Lưu ý là trong thực tế có trường hợp Chính phủ phát hành trái phiếu bán cho NHTM, nhưng rồi NHTM lại
đem chiết khấu số trái phiếu đó tại NHTW, dẫn tới không khác gì là NHTW đang tài trợ vốn cho Chính phủ
chi tiêu.
• Vay nợ nước ngoài: Khi vay nợ nước ngoài, nguồn tài chính nhận về là ngoại tệ, để có thể sử dụng được ở
thị trường trong nước, Chính phủ phải bán lại cho NHTW lấy nội tệ ra. Tiền được in bổ sung không phải do
kinh tế tăng trưởng, hàng hoá được sản xuất nhiều hơn, mà là để đối ứng với lượng ngoại tệ tăng thêm trên
bảng cân đối tài sản của NHTW, dẫn tới nguy cơ lạm phát. Thậm chí nếu Chính phủ vay ngoại tệ về không
bán cho NHTW mà bán lại cho một NHTM nào đó thì cung USD trên thị trường tăng => USD giảm giá =>
nội tệ lên giá => cản trở xuất khẩu và tạo ra gánh nặng lên cán cân thương mại. NHNN có thể khắc phục
bằng cách mua lại số ngoại tệ dư thừa trên thị trường và kịch bản lại như trên => lạm phát, áp lực tài khoá.
Thêm nữa, việc vay nợ nước ngoài sẽ tác động lên uy tín quốc gia, nghiệp vụ phức tạp, phải chịu thêm ràng
buộc tài chính, nên đây không phải là một giải pháp hay.
• Xuất quỹ dự trữ ngoại hối ra chi tiêu: Phải khẳng định trước rằng, quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia là để ổn
định tỉ giá, dùng trong thanh toán và trả nợ quốc tế, chứ không phải để chi tiêu. Gần đây Chính phủ có đề
xuất sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối mà NHNN đang quản lí để bù đắp hụt thu ngân sách do giá dầu sụt giảm.
Nhưng ý tưởng này đã vấp phải sự phản đối quyết liệt từ phía các chuyên gia kinh tế do nhiều nguyên nhân.
Có thể kể đến như việc dùng quỹ cho chi tiêu như đề xuất của CP là sai mục đích, hầu như chỉ khi nền kinh
tế rơi vào khủng hoảng, thiếu vốn trầm trọng mới phải động đến quỹ dự trữ ngoại hối. Thứ hai, tổng giá trị
quỹ hiện nay là 38 tỉ USD, dù đã đạt tới mức cao kỉ lục trong lịch sử nhưng so với tiêu chuẩn do IMF đề ra
là khối lượng tối thiểu từ 3-4 tháng nhập khẩu thì vẫn chưa đáp ứng đủ. Thứ ba, tỉ giá của ta khá bấp bênh,
dễ biến động do tâm lí bất an hoặc hoạt động đầu cơ gây nên, nếu không còn một quỹ dự trữ ngoại hối lớn,
đủ sức can thiệp thị trường nhằm bình ổn tỉ giá thì không còn gì có thể bảo vệ cho đồng nội tệ. Thứ tư, đa
phần dự trữ ngoại hối của ta đến từ các khoản viện trợ ODA, đầu tư FDI, FPI, vay nợ nước ngoài,…, đến từ
thặng dư thương mại rất ít, nên bản chất nó là một khoản nợ (từ các chủ nợ, nhà đầu tư nước ngoài) và rồi
đến một lúc nào đó phải có nghĩa vụ hoàn trả nên không thể sử dụng tuỳ ý được.
• Vay của NHTW (với mô hình NHTW độc lập Chính phủ): Chính phủ phát hành trái phiếu và bán lại
cho NHTW. Tiền được NHTW in thêm ra để trả cho lô trái phiếu đó. Việc in tiền không dựa trên tốc độ
tăng trưởng kinh tế kì vọng hay tỉ lệ lạm phát dự kiến mà in một cách kĩ thuật như vậy cố nhiên sẽ có tác
động đột biến lên cung tiền và ảnh hưởng tới lạm phát.
• Phát hành tiền (với mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ): Việc phát hành tiền nhằm bù đắp thâm hụt
hoặc tài trợ cho chi tiêu Chính phủ được thực hiện không dựa trên tín hiệu của nền kinh tế mà căn cứ vào
mệnh lệnh hành chính từ cấp trên là trái với nguyên tắc thị trường. Khác với việc Chính phủ vay tiền từ
NHTW, chủ động cho phát hành tiền không tạo ra nghĩa vụ nợ với ngân sách, việc phát hành là tuỳ ý, chủ
quan. Đây có thể coi là giải pháp cuối cùng, bất đắc dĩ mới phải làm, tiền in thêm đến đâu mất giá đến đấy
và càng thúc ép Chính phủ phải cho in nhiều hơn nữa. Hậu quả tất yếu là lạm phát gia tăng, đồng tiền mất
giá.
Tóm lại, sau khi phân tích kĩ ưu-nhược điểm của từng phương pháp, ta có thể kết luận, vay nợ trong nước là giải
pháp tối ưu nhất và thực tế cũng được áp dụng nhiều nhất.
10. A
11
Câu A. Phát hành thêm tiền mặt vào lưu thông (=> tăng cơ sở tiền tệ MB) + Bán trái phiếu chính phủ cho các
NHTM (=> tăng số nhân tiền m). Vậy chắc chắn cung tiền tệ MS sẽ tăng.
Câu B. Phát hành trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc: Tiền chỉ chuyển từ khu vực kinh tế sang Chính phủ,
không thông qua trung gian ngân hàng hay liên quan gì tới NHTW nên MS không đổi.
Câu C. Phát hành trái phiếu quốc tế: Chính phủ vay ngoại tệ về, nếu đem chi tiêu ngay không quy đổi ra nội tệ
(như cho DNNN vay lại để nhập khẩu hàng hoá hoặc trả nợ đối tác nước ngoài) thì cung tiền tệ trong nước không
đổi. Chỉ trừ khi CP bán lại cho NHTW lấy nội tệ ra chi tiêu thì mới làm MS tăng.
Câu D. Đây là giải pháp cắt giảm thâm hụt NS, không liên quan đến hoạt động nhận tiền gửi hay cho vay của hệ
thống ngân hàng, không động chạm gì tới anh NHTW nên MS không đổi.
11. B
Tăng thuế thu nhập DN tất sẽ dẫn đến hoạt động sản xuất bị thu hẹp, gây tâm lí e ngại gia nhập thị trường. Biện
pháp này chỉ nên áp dụng khi nền kinh tế đang tăng trưởng nóng.
Tăng thuế xuất khẩu sẽ làm giảm động lực của khu vực sản xuất hàng xuất khẩu, giảm lượng việc làm, giảm nguồn
thu ngoại tệ về cho đất nước.
Tăng thuế nhập khẩu, tác động tiêu cực nhất sẽ đến từ các mặt hàng VN đang có nhu cầu nhưng chưa sản xuất
được, những nguồn nguyên vật liệu ở nước ngoài phục vụ cho sản xuất trong nước, chi phí sản xuất gia tăng gián
tiếp sẽ gây ra lạm phát.
12. C
Chính sách tài khoá liên quan đến việc thực hiện các khoản thu-chi NSNN một cách hợp lí nhằm đạt được các
mục tiêu của nền kinh tế như tăng trưởng, tạo việc làm, ổn định giá cả. Chính sách tài khoá do Chính phủ thực
hiện.
Chính sách tiền tệ liên quan đến việc điều hoà lượng cung tiền trong nền kinh tế để đạt được ba mục tiêu: tăng
trưởng, tạo việc làm và ổn định giá trị đồng nội tệ. Chính sách tiền tệ do NHTW thi hành.
13. A. Đã được chứng minh ở câu 5.
14. B. Các khoản thu không nằm trong cân đối là các khoản thu bù đắp sự thiếu hụt NS như vay nợ trong nước
hoặc vay nợ nước ngoài.
PHẦN 2: LỰA CHỌN ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH
15. Sai. Thuế là nguồn thu có tỉ trọng lớn nhất nên cũng là quan trọng nhất với NSNN.
16. Sai. Biện pháp khắc phục thâm hụt NS hiệu quả nhất về ngắn hạn là vay của khu vực kinh tế trong nước,
còn dài hạn là phải thắt chặt kỉ cương chi tiêu, cơ cấu lại các khoản thu-chi cho hợp lí, đồng thời đa dạng
hoá, tăng nguồn thu một cách bền vững, đặc biệt tránh thất thu thuế.
17. Sai. Còn có các biện pháp khác như vay tiền trong nước, vay tiền nước ngoài.
18. Sai. Như đã chứng minh ở trên, cách tốt nhất là vay trong nước.
19. Sai. Việt Nam bắt đầu năm NS vào ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 cùng năm. Tuy nhiên không phải quốc
gia nào cũng vậy, như ở Mĩ, năm ngân sách bắt đầu từ 1/10 và kết thúc vào ngày 30/9 của năm tiếp theo.
20. Đúng. Chu trình NS có 3 giai đoạn: lập dự toán NS - thực hiện NS - quyết toán NS. Trong đó giai đoạn
thực hiện NS trùng với năm NS tại mỗi quốc gia.
21. Sai. Giai đoạn dự toán thu chi NSNN đã được QH phê chuẩn và có hiệu lực thi hành chỉ là một phần của
chu trình NS và là giai đoạn thực hiện NS.
22. Đúng. Theo thống kê, chi thường xuyên thường chiếm tỉ trọng lớn hơn chi đầu tư phát triển.
23. Đúng. Thâm hụt NS thể hiện những bất cập trong việc quản lí thu-chi của CP hoặc do một nền kinh tế đang
rơi vào khủng hoảng, suy thoái.
12
24. Sai. Năm NS luôn nằm trong chu trình NS.
25. Sai. Các khoản thu từ phát hành trái phiếu là thu ngoài cân đối.
26. Đúng. Theo quy định, tiền đi vay về chỉ được dùng cho chi đầu tư phát triển.
27. Đúng
28. Đúng. Thâm hụt NS => Lãi suất tăng => Đầu tư giảm => Tỉ lệ thất nghiệp tăng.
29. Sai. Phát hành TPKB chỉ là giải pháp ngắn hạn. Về dài hạn, Chính phủ phải phải thực hiện tốt công tác điều
hành và quản lí ngân sách.
30. Đúng. Trong ngắn hạn, khi chưa thể tăng thuế và giảm chi tiêu công, CP thường phải đi vay nợ.
31. Sai (chứng minh trên)
13
sự tài trợ nội bộ nhìn chung không có tác động trực tiếp gì tới việc chia cổ tức cho các cổ đông. (Nhưng nếu hiểu
số vốn chủ này là lợi nhuận giữ lại, thì khi DN giữ lại càng nhiều, cổ tức trả cho cổ đông càng ít).
6. Đúng. DN cổ phần phát hành trái phiếu thì vốn nợ tăng, vốn chủ không đổi.
7. Sai. DN cổ phần phát hành cổ phiếu thì vốn chủ tăng, vốn nợ không đổi.
8. Sai
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do chính tổ chức phát hành mua lại và nắm giữ như một nhà đầu tư thông thường. Sở dĩ
họ làm vậy vì một số lí do:
• Ngăn chặn sự thao túng từ bên ngoài. Khi phát hiện việc đối thủ cạnh tranh có mưu đồ thâu tóm, giành
quyền điều hành DN thông qua việc mua và nắm giữ một lượng lớn cổ phiếu của tổ chức phát hành, DN
chủ động mua lại nhằm hạn chế số cổ phiếu lưu hành ngoài thị trường, dù đối thủ có tiến hành mua cũng
không đủ tỉ lệ để tham gia quản trị DN.
• Khi DN nhận thấy giá cổ phiếu của mình đang đuối trên thị trường chứng khoán, họ mua lại nhằm làm
giảm nguồn cung đồng thời tạo lực cầu, từ đó đẩy giá cổ phiếu lên.
• Cổ phiếu quỹ được chính DN phát hành mua lại, nó không thể trả cổ tức cho chính mình được nên tiết kiệm
được nguồn cổ tức phải chia. Những cổ đông còn lại của DN sẽ là người hưởng lợi trực tiếp từ số cổ tức
tăng thêm này song song với việc giá cổ phiếu của họ tăng giá trên thị trường chứng khoán.
• Họ cũng mua lại để thưởng cho nhân viên, có thể đó là những nhân sự cấp cao, những người có thành tích
xuất sắc, gắn bó lâu năm với công ty,…
Khi DN tiến hành mua cổ phiếu quỹ, người ta sẽ hạch toán giảm vốn chủ sở hữu bên nguồn vốn đối ứng với lượng
tiền mặt bỏ ra bên tài sản. Vậy trở lại với câu hỏi, việc mua cổ phiếu quỹ không những không huy động thêm vốn
chủ như trong mệnh đề đã nêu mà còn làm giảm nó.
9. Sai
Vốn điều lệ là số vốn do các chủ DN góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ
công ty. Với công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là các cổ phần.
Nếu DN phát hành thêm cổ phần thì phải điều chỉnh tăng vốn điều lệ. Nếu huy động vốn chủ bằng các cách khác
như trích lập quỹ từ lợi nhuận giữ lại thì không phải điều chỉnh tăng vốn điều lệ.
10. Sai. Tại Việt Nam, mệnh giá cổ phần được quy định là 10.000 đồng/cp
PHẦN 2: LỰA CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
11. B
Về tính chất sở hữu thì công ty là của cổ đông, nhưng người trực tiếp điều hành lại là các nhà quản lí (chưa chắc đã
phải cổ đông của DN mà chỉ là người được chủ DN thuê về để quản lí hộ).
12. A
Cổ phiếu phổ thông là loại DN phát hành khi bắt đầu cổ phần hoá còn sau đó DN có phát hành thêm cổ phiếu ưu
đãi hay không là tuỳ.
Bổ sung: Về hai khái niệm cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi, ta có bảng so sánh sau:
Cổ phiếu phổ thông Cổ phiếu ưu đãi
1. Được hưởng cổ tức không cố định, có thể cao hay Được hưởng cổ tức cố định bất kể kết quả kinh
thấp tuỳ theo kết quả kinh doanh doanh cao hay thấp
2. Được hưởng cổ tức sau cổ phiếu ưu đãi Được hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổng thông
3. Được chia tài sản sau cùng trong trường hợp công ty Được chia tài sản trước khi chia cho cổ đông phổ
bị thanh lí thông trong trường hợp công ty bị thanh lí
4. Giá cả thường dao động mạnh hơn cổ phiếu ưu đãi Giá cả thường ít dao động hơn giá cổ phiếu phổ
thông
14
5. Lợi nhuận và rủi ro cao hơn cổ phiếu ưu đãi Lợi nhuận và rủi ro thấp hơn cổ phiếu phổ thông
6. Cổ đông có quyền biểu quyết Cổ đông không có quyền biểu quyết
Về thứ tự ưu tiên chia tài sản trong trường hợp thanh lí công ty (theo luật Doanh nghiệp):
1) Trả nợ Nhà nước và công nhân viên
2) Trả nợ ngân hàng
3) Trả nợ trái phiếu
4) Trả nợ doanh nghiệp khác
5) Trả nợ cổ phần ưu đãi
6) Trả nợ cổ phần phổ thông
13. D
Huy động vốn là nghiệp vụ căn bản, trước hết của nhà quản trị DN. Muốn đi vào sản xuất, DN cần có vốn, cả vốn
tự góp và vốn vay để trang bị cơ sở vật chất, mua sắm nguyên vật liệu, thuê nhân công, … Cơ cấu giữa vốn chủ và
vốn nợ tỉ lệ bao nhiêu là hợp lí, huy động ở đâu, cách thức như thế nào,… phải được tính đến. Do mọi nguồn vốn
đều có chi phí huy động, vốn chủ là cổ tức trả cho cổ đông, vốn vay là lãi trả cho chủ nợ, nên các nhà quản trị cần
sử dụng vốn một cách hợp lí, tiết kiệm, tính toán sao cho với mức chi phí tài chính thấp nhất mà đạt được doanh
thu, lợi nhuận cao nhất có thể. Vì các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh gắn bó chặt chẽ với từng dòng vốn
của DN nên thông qua quản trị nguồn vốn, nhà quản trị có thể theo dõi, giám sát các mặt hoạt động, từ đó điều
chỉnh theo hướng có hiệu quả, tối ưu nhất.
14. A
Huy động vốn là việc tìm kiếm các nguồn vốn cần thiết để tài trợ cho hoạt động sản xuất của DN. Còn hoạt động
đầu tư đòi hỏi DN phải xuất vốn ra dùng chứ không phải huy động.
15. C
Chúng ta vẫn thường quan niệm tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu tối thượng của DN, tuy nhiên quan niệm này hiện
nay đã bộc lộ rõ một số mặt trái như:
• Không chú trọng tới chiến lược phát triển lâu dài của DN mà chỉ quan tâm tới lợi nhuận trước mắt (đầu tư
ngắn hạn, tranh thủ tính thời vụ của thị trường nhằm kiếm lợi nhuận nhất thời mà không tính đến hướng đi
lâu dài ở các lĩnh vực ổn định khác)
• Lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro lớn
• Vì lợi nhuận các DN có thể vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng tới môi trường.
Tối đa hoá giá trị DN là mục tiêu bao quát, toàn diện hơn mục tiêu lợi nhuận. Theo Modiglani và Miller thì giá trị
của DN được tạo nên bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng lợi tức hình thành trong tương lai. Mục tiêu này được
lượng hoá cụ thể bởi các chỉ tiêu sau:
• Tối đa hoá lợi nhuận sau thuế
• Tối đa hoá lợi nhuận trên vốn cổ phần (EPS)
16. A
Câu B. Tối đa hoá thị phần đi kèm với chi phí tăng cao, chưa chắc lợi ích cuối cùng đem lại đã lớn.
Câu C. Tối đa hoá lợi nhuận hiện tại thì gia tăng rủi ro cho DN (rủi ro luôn đi kèm với lợi nhuận). Hơn nữa việc cắt
giảm đầu tư để làm làm giảm chi phí hiện tại nhằm đạt đc lợi nhuận cao hơn trong một vài năm, còn sau đó? Ko có
đầu tư thì hoạt động kinh doanh của DN vẫn chỉ quanh quẩn với quy mô đó, lợi nhuận dài hạn ko tăng đc thậm chí
15
còn bị đối thủ cạnh tranh lấn thị phần. Người ta thì bỏ ngắn cắn dài (chấp nhận lợi nhuận thấp trong một vài năm
để nguồn lực cho đầu tư dài hạn), mình thì đi cắn ngắn bỏ dài, chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt ko nghĩ đến về lâu
dài.
Câu D. Sử dụng nợ là một biện pháp tiết kiệm thuế cho DN. Vay nợ càng nhiều thì nộp thuế càng ít.
Câu A. Mặc dù đáp án A là khả thi nhất nhưng cũng có một chút bất cập. Chính xác thì DN nên giữ giá cổ phiếu
tăng trưởng ổn định chứ ko nên bằng mọi cách đẩy giá cổ phiếu lên cao nhất có thể. Do có những chi phí cơ hội đi
kèm như: ví dụ anh phải bỏ tiền ra mua cổ phiếu quỹ (để làm tăng giá một cách kĩ thuật) hoặc chia nhiều cổ tức để
thu hút nhà đầu tư, dẫn tới giảm sút nguồn lực cho sản xuất dài hạn?
17. D. Có ba nội dung của quản trị tài chính, có tài liệu thêm ý cuối cùng là bốn:
• Huy động vốn (nguồn tài trợ + cơ cấu vốn)
• Tạo giá trị cho DN (quyết định đầu tư dài hạn và các quyết định tài chính ngắn hạn)
• Quyết định chính sách cổ tức
• Kế hoạch phòng ngừa rủi ro
18. A. Huy động vốn có hai hướng, một là từ nguồn sẵn có và hai là đi vay nợ.
19. B ; 20. C
21. A
Ý A đã bao quát thông điệp của cả 3 ý dưới. Vốn là tiền đề cơ bản để hình thành DN, không có vốn thì không thể
huy động được nguồn lực cho sản xuất kinh doanh. Vốn mặc dù không phải là tất cả những gì cần thiết để tạo ra
tính cạnh tranh cho DN, nhưng một DN trường vốn thường dễ tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng cao, có dây
chuyền sản xuất hiện đại, khả năng đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh nhằm tối thiểu rủi ro cũng được đảm bảo hơn
một DN nhỏ. Tất cả những thứ ấy sẽ giúp DN tồn tại và phát triển ổn định lâu dài.
22. A ; 23. B ; 24. D
25. C
Đa phần các DN Việt Nam ở mức vừa và nhỏ, nguồn vốn tự có không nhiều, chủ yếu là đi vay ngân hàng. Huy
động trên thị trường chứng khoán cũng có nhưng do thị trường của ta còn chưa phát triển đầy đủ nên không hấp
dẫn DN. Nguồn từ ngân sách nhà nước chủ yếu để bơm cho các DNNN, các DN nghiệp khác sẽ nhận được nguồn
vốn này thông qua vay ưu đãi ngân hàng được Nhà nước hỗ trợ lãi suất. Tín dụng thương mại xuất hiện khi giữa
hai DN có thoả thuận mua bán chịu hoặc ứng trước tiền hàng. Tỉ trọng khoản vốn này trên tổng vốn kinh doanh
cũng không nhiều.
*** Bảng so sánh tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng:
Tiêu thức so Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
sánh
Chủ thể cấp tín Nhà cung cấp (vật tư, máy móc, thiết bị, dịch vụ…) của Ngân hàng
dụng doanh nghiệp.
Quy mô tín dụng Thường nhỏ và không ổn định (phụ thuộc vào chính sách Doanh nghiệp có khả năng huy
mà DN có thể bán chịu của từng nhà cung cấp trong từng giai đoạn, cũng động được một lượng vốn lớn.
huy động như uy tín và mối quan hệ của DN với từng nhà cung cấp)
Thời hạn tín Thường ngắn. Đa dạng (ngắn, trung và dài
dụng hạn) tùy thuộc vào nhu cầu của
DN.
16
Hình thái của Chủ yếu nhận vốn dưới hình thái hiện vật (vật tư, máy móc, Nhận vốn dưới hình thái tiền
vốn huy động thiết bị…) mặt.
Mức độ kiểm Không chịu sự kiểm soát của người cung cấp vốn. Chịu sự kiểm soát của NH về
soát của người mục đích và tình hình sử dụng
cung cấp vốn vốn vay.
Yêu cầu về tài Không yêu cầu tài sản đảm bảo. Thường có yêu cầu tài sản đảm
sản đảm bảo bảo.
Chi phí “Ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá. Xác định trên cơ sở lãi suất tiền
vay, và được quy định rõ ngay
trên thỏa ước tín dụng.
32. D
33. B
Vốn tín dụng NH có thể được cấp để mua sắm tài sản cố định hoặc lưu động, tuỳ mục đích của DN.
34. D
Thuê tài chính hay còn được gọi là thuê vốn, đơn giản vì đây là một phương pháp tài trợ trung và dài hạn. Thông
thường một hoạt động thuê tài chính được thực hiện qua các bước: người đi thuê lựa chọn tài sản và thương lượng
giá cả, sau đó sẽ thương lượng với một công ty cho thuê tài sản. Công ty cho thuê với tư cách là người cho thuê sẽ
mua tài sản và chuyển thẳng tài sản đến bên thuê. Người đi thuê trong tình huống này giống như đi vay một khoản
nợ và ngược lại người cho thuê là người cho vay với tư cách là một chủ nợ có đảm bảo. Cách khác là người đi thuê
bán tài sản của mình đang sở hữu cho bên cho thuê, sau đó thuê lại tài sản này. Thường phương pháp này được áp
dụng trong ngành BĐS và thiết bị sản xuất.
Ưu điểm của thuê tài chính là:
• Tránh được rủi ro do sở hữu tài sản: Khi mua một tài sản, người dùng phải đối mặt với những rủi ro do sự
lạc hậu của tài sản, những dịch vụ sửa chữa bảo trì, bị đọng vốn trong tài sản cố định.
• Tính linh hoạt hay có quyền huỷ bỏ hợp đồng thuê: Các hợp đồng thuê tài sản với điều khoản có thể huỷ
ngang giúp người đi thuê có thể phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi của thị trường. Người đi thuê
có thể thay đổi tài sản một cách dễ dàng hơn so với việc sở hữu tài sản. Ví dụ một nhà hàng chỉ có nhu cầu
sử dụng máy phát điện trong những lúc bị cúp điện, còn lúc không cúp điện thì chẳng biết để làm gì. Trong
trường hợp này, lợi ích của việc đi thuê là quá rõ.
• Tính kịp thời: Việc mua một tài sản thường phải mất một thời gian dài cho quy trình ra quyết định đầu tư.
Trong trường hợp này thuê tài chính sẽ sẽ nhanh chóng hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tài sản của
công ty.
• Lợi ích về thuế: công ty cho thuê hưởng lợi từ thuế do chi phí khấu hao tài sản được khấu trừ thuế, trong khi
công ty đi thuê không được hưởng lợi ích này. Dựa vào điểm này mà công ty đi thuê có thể thương lượng
để có chi phí thuê thấp hơn. Bên cạnh đó, tiền thuê mà công ty đi thuê phải trả cũng được khấu trừ thuế nên
cũng tiết kiệm được một khoản….
35. A
36. D
17
Do cổ tức cổ phiếu ưu đãi được trả sau lãi trái phiếu và nghĩa vụ trả không bắt buộc như trái phiếu, nên cổ đông ưu
đãi chịu nhiều rủi ro hơn chủ nợ của DN. Rủi ro thường đi kèm với lợi nhuận, vì cổ phiếu ưu đãi rủi ro hơn nên lợi
tức được trả cũng thường cao hơn.
Chi phí trả lãi vay cho trái chủ được khấu trừ khi tính thuế, trong khi đó cổ tức cổ phiếu ưu đãi được lấy từ lợi
nhuận sau thuế nên không tạo ra được khoản tiết kiệm thuế nào. Do vậy chi phí sử dụng vốn từ cổ phiếu ưu đãi cao
hơn chi phí vay vốn qua trái phiếu.
37. B. Cổ đông là người cuối cùng nhận lại tiền sau khi DN bị thanh lí nên rủi ro lớn nhất.
38. B
Thứ tự rủi ro đối với nhà đầu tư của bộ ba chứng khoán: trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông tăng dần
theo thứ tự được thanh toán. Những gì có lợi cho DN thì thường gây bất lợi cho nhà đầu tư. Ví dụ như lãi trái phiếu
là khoản chi bắt buộc DN phải trả định kì cho chủ nợ, nếu không trả đúng, trả đủ sẽ bị phát mãi tài sản bảo đảm.
Với yêu cầu khắc nghiệt như vậy, chủ nợ sẽ an toàn hơn trong khi chi phí cố định về lãi vay như một gánh nặng mà
DN phải chịu. Trả cổ tức cho cổ đông thường và cổ đông ưu đãi là không bắt buộc, cổ đông ưu đãi được trả trước
cổ đông thường. Nên với nhà đầu tư, cổ phiếu ưu đãi an toàn hơn, với DN thì ngược lại. Do đó, thứ tự chứng khoán
rủi ro với DN tăng dần theo hướng: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu.
39. C ; 34. C ; 35. C
36. C. EPS (Earnings Per Share): lợi tức trên một cổ phần
37. A
*** Có thể bạn cần tham khảo: Bảng phân tích ưu, nhược điểm của ba công cụ tài chính/ba kênh huy động vốn phổ
biến nhất của doanh nghiệp
Ưu điểm Nhược điểm
Trái phiếu +) chi phí phát hành trái phiếu (trên một đồng vốn) thấp +) DN phải trả lợi tức cố định cho trái
hơn cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi. chủ ngay cả trong trường hợp công ty làm
+) Chủ DN không phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty ăn không có lãi.
cho trái chủ. +) Trái phiếu là chứng khoán nợ có kì
+) Nếu DN đang làm ăn phát đạt, tỉ suất lợi nhuận cao thì hạn và có nghĩa vụ hoàn vốn nên DN
việc phát hành trái phiếu không tạo ra đặc quyền chia sẻ phải lo đến việc hoàn trả nợ khi đến hạn.
mức lợi nhuận cao đó. +) Huy động vốn bằng trái phiếu có lãi
+) Tiền lợi tức trái phiếu là một khoản chi phí được khấu suất cố định có thể gây rủi ro cho DN
trừ ra khỏi lợi nhuận chịu thuế thu nhập DN. trong trường hợp lãi suất thị trường thay
đổi theo xu hướng giảm xuống.
Cổ phiếu +) DN không bị ràng buộc nghĩa vụ trả lợi tức cố định, do +) Chi phí phát hành cổ phiếu thường
thường đó có lợi trong trường hợp thu nhập chưa cao, không dẫn (trên một đồng vốn) nói chung cao hơn
đến nguy cơ phá sản vì mất khả năng chi trả. cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.
+) Là loại chứng khoán không kì hạn, nên công ty không +) Phát hành thêm cổ phiếu thường là mở
phải lo thu xếp vốn trả nợ. rộng các quyền đầu phiếu và kiểm soát
+) Việc phát hành cổ phiếu thường làm tăng uy tín tín đối với DN. Đây là điều các cổ đông hiện
dụng của DN trong mắt các NHTM. tại không mong muốn.
+) Trong trường hợp lạm phát, cổ phiếu thường thường +) Cổ phiếu thường cũng làm tăng quyền
hấp dẫn hơn so với các loại chứng khoán khác như trái chia sẻ thu nhập của công ty cho các cổ
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi do tính chất thu nhập linh đông mới.
hoạt.
18
Cổ phiếu +) Trách nhiệm trả lãi cho cổ đông ưu đãi không phải là +) Thông thường công ty phải trả cổ tức
ưu đãi nghĩa vụ ràng buộc về mặt pháp lí như đối với chủ nợ cho cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức của
hoặc trái chủ mà có tính chất mềm dẻo trong việc phân trái phiếu.
chia lợi nhuận giữa những người cùng góp vốn vào DN. +) Cũng như cổ phiếu thường, cổ tức cổ
+) Cho phép DN tránh được việc chia sẻ quyền điều hành phiếu ưu đãi lấy từ lợi nhuận sau thuế để
và kiểm soát. trả nên không phải là một chi phí được
+) Khác với việc phát hành trái phiếu, khi phát hành cổ khấu trừ thuế.
phiếu ưu đãi công ty không phải đem thế chấp tài sản.
*** Bổ sung:
Cấu trúc của thị trường tiền tệ:
• Thị trường cho vay ngắn hạn trực tiếp
+) Thị trường phi chính thức: Cho vay nóng, cho vay trả góp, chơi hụi,… giữa các DN, cá nhân, hộ gia đình với
nhau. Tính rủi ro cao nên lãi suất cũng rất cao.
+) Thị trường chính thức: Cho vay ngắn hạn của các tổ chức tín dụng.
• Thị trường hối đoái: Là nơi các chủ thể mua bán, trao đổi hoặc vay mượn các nguồn tài chính bằng ngoại
tệ.
• Thị trường liên ngân hàng: Là thị trường dành riêng cho các NHTM trao đổi khả năng thanh khoản với
nhau.
• Thị trường chứng khoán ngắn hạn: Là một khúc thị trường chuyên mua bán các loại chứng khoán ngắn hạn
như thương phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn,…
19
Cấu trúc thị trường vốn:
• Thị trường cho vay trung và dài hạn trực tiếp: chính thức và phi chính thức tương tự như trên.
• Thị trường cho thuê tài chính.
• Thị trường chứng khoán trung và dài hạn.
2. Đúng ; 3. Đúng
4. Đúng
Căn cứ theo phương thức huy động vốn, thị trường tài chính được chia thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ
phần.
• Thị trường nợ: Là nơi diễn ra việc mua bán các công cụ nợ (trái phiếu, thương phiếu,…)
• Thị trường vốn cổ phần: Là nơi diễn ra việc mua bán các công cụ vốn (cổ phiếu của các công ty cổ phần).
Bảng so sánh:
Tiêu chí Thị trường nợ Thị trường vốn cổ phần
Mối quan hệ giữa chủ thể phát hành và nhà đầu tư Mối quan hệ tín dụng Mối quan hệ đồng sở hữu
Thu nhập Được biết trước Không được biết trước
Thời hạn Được biết trước Không xác định
Độ rủi ro với nhà đầu tư Thấp Cao
Tính hấp dẫn Ưa thích sự an toàn Ưa thích sự rủi ro, mạo hiểm
5. Sai. Đặc điểm phân biệt là thời hạn chuyển giao vốn/kì hạn chứng khoán.
6. Sai
Thị trường sơ cấp là nơi chứng khoán lần đầu tiên được phát hành và là kênh huy động vốn cho DN.
Thị trường thứ cấp là nơi các nhà đầu tư mua đi bán lại các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp, góp
phần định giá và làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán.
*** Bổ sung so sánh thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
Tiêu chí Thị trường cấp 1 Thị trường cấp 2
(Thị trường sơ cấp) (Thị trường thứ cấp)
Số lượng chủ Ít (hai chủ thể chính là tổ chức Đông đảo các nhà đầu tư
thể tham gia phát hành và tổ chức bảo lãnh)
Thời gian Chỉ được tổ chức một lần cho Được tổ chức thường xuyên liên tục, các nhà đầu tư có thể mua
một loại chứng khoán nhất định, bán chứng khoán nhiều lần.
trong khoảng thời gian hạn
định.
Sự luân Là kênh huy động vốn cho đơn Các khoản tiền thu được từ việc mua bán chứng khoán thuộc về
chuyển vốn vị phát hành, góp phần làm tăng nhà đầu tư chứ không thuộc về nhà phát hành. Luồng vốn được
tổng vốn đầu tư nền kinh tế. luân chuyển tự do qua lại trên thị trường mà không được bỏ vào
đầu tư phát triển.
Giá chứng Cố định Thường xuyên biến động
khoán
Mối quan hệ Tạo hàng hoá (công cụ tài Giúp tăng tính thanh khoản và xác định giá cho chứng khoán =>
giữa 2 thị chính) thúc đẩy việc huy động vốn trên thị trường cấp 1
trường
7. Sai. Thu nhập từ trái phiếu đến từ hai nguồn là chênh lệch giá và tiền lãi. Khoản chênh lệch giá là không
biết trước và trong thực tế cũng tồn tại loại trái phiếu có lãi suất thả nổi nên thu nhập trái phiếu là bất định.
20
8. Sai (xem câu 1 chương 4)
9. Sai. Đó là tín phiếu Kho bạc. Đây là loại chứng khoán an toàn và thanh khảo cao nhất thị trường.
10. Sai. TPKB là công cụ trên thị trường tiền tệ.
21
17. D.
A sai ở điểm trái phiếu trả lãi chứ không trả cổ tức.
B sai vì công cụ nợ có kì hạn đa dạng từ ngắn hạn, trung hạn tới dài hạn.
C sai tương tự như câu B, thêm vào đó kì hạn trên 10 năm phải là nợ dài hạn.
D đúng do cổ phiếu là công cụ tài chính vô thời hạn tức dài hạn nên phải được giao dịch trên thị trường vốn.
18. B. Trong đó: A. dài hạn ; B. trung hạn ; C. ngắn hạn ; D. có thể là trung hoặc dài hạn.
19. D. Nhà đầu tư mua cổ phiếu là đã góp một phần tiền vào vốn chủ sở hữu, trở thành cổ đông và đương nhiên
có quyền biểu quyết về những vấn đề quan trọng của DN.
20. C
Cổ tức được trích từ lợi nhuận sau thuế của DN và cổ đông là người hưởng lợi trực tiếp từ tình hình kinh doanh tốt
hay xấu. Trong năm DN làm ăn có lãi cao thì cổ tức được trả nhiều, lãi thấp thì trả ít, khác với trái phiếu hay cổ
phiếu ưu đãi dù trong tình trạng nào cũng chỉ được hưởng mức lợi tức cố định.
21. B
22. A
Công ty chứng khoán khi đóng vai trò nhà bảo lãnh phát hành sẽ có nghĩa vụ làm các thủ tục cần thiết cho đợt phát
hành và đứng ra bao tiêu, phân phối số chứng khoán đó tới tay các nhà đầu, đồng thời hưởng hoa hồng từ phía tổ
chức phát hành.
23. D
IPO (Initial Public Offering - phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng): là thị trường sơ cấp nơi DN lần đầu
tiên bán chứng khoán cho tổ chức bảo lãnh phát hành với mức giá chiết khấu để từ đó các công ty chứng khoán bán
lại cho các nhà đầu tư theo mức giá thị trường, ăn hoa hồng theo chênh lệch giá mua bán.
24. A
Thị trường thứ cấp là nơi mua bán lại các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp nhằm làm tăng tính
thanh khoản, khả năng sinh lời của chứng khoán, đồng thời là một trong những kênh phản ánh khá chính xác tình
hình sản xuất kinh doanh của DN.
25. A
26. A
Giá chứng khoán của DN trên thị trường càng cao đồng nghĩa với DN càng được nhà đầu tư đánh giá tốt. Vì thế ở
các lần huy động sau, DN sẽ dễ dàng hơn trong việc phát hành chứng khoán ra thị trường, với mức chi phí cũng
thấp hơn.
27. A
So sánh thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và thị trường OTC
Điểm giống nhau:
• Đều có sự quản lí của Nhà nước và được tổ chức chặt chẽ.
• Đều có Luật chứng khoán điều chỉnh các hoạt động.
Điểm khác nhau:
Tiêu chí Thị trường tập trung Thị trường OTC
Không gian Có sàn giao dịch tập trung. Không có địa điểm giao dịch thống nhất mà có thể
là bất cứ nơi nào tiện lợi cho việc thoả thuận, mua
bán.
Phương thức Theo nguyên tắc đấu giá, khớp lệnh công Giá cả được xác định trên cơ sở thoả thuận,
xác định giá khai. thương lượng.
Tiêu chuẩn DN muốn niêm yết chứng khoán trên sàn Là nơi giao dịch các chứng khoán chưa đủ điều
22
chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện nhất định, khá kiện lên sàn nhưng vẫn đáp ứng được các tiêu
giao dịch khắt khe theo quy định của mỗi sở. chuẩn tối thiểu để đem ra giao dịch đại chúng.
Độ rủi ro của Thấp Cao
chứng khoán
28. B ; 29. C
30. D. Trái phiếu chiết khấu là trái phiếu được bán dưới mệnh giá và cuối kì nhận lại khoản tiền đúng bằng
mệnh giá. Chênh lệch giá mua bán chính là lãi của nhà đầu tư nên loại trái phiếu này không trả lãi.
31. B. Do Tín phiếu Kho bạc Mĩ là loại chứng từ tài chính ngắn hạn, được đảm bảo bởi nền kinh tế số một thế
giới, có đồng nội tệ được đem làm dự trữ ngoại hối của nhiều quốc gia => đây là loại chứng khoán an toàn
nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tài chính.
32. A
Thương phiếu (Commercial Paper): Là công cụ vay nợ ngắn hạn do các DN uy tín phát hành. Thương phiếu
được sử dụng phổ biến trong thanh toán tiền hàng giữa các đối tác thương mại. Thương phiếu gồm 2 loại là hối
phiếu và kì phiếu:
Hối phiếu (Hối phiếu đòi nợ - Bill of exchange): Là giấy tờ có giá do người kí phát lập, yêu cầu người bị kí phát
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai
cho người thụ hưởng.
Kì phiếu (Hối phiếu nhận nợ - Promissory note): Là một cam kết trả tiền vô điều kiện do một người phát hành
hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm hối
phiếu. (Ít phổ biến)
33. B
Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit – CD): Là một công cụ vay nợ do NHTM phát hành để huy động vốn
của các tổ chức, cá nhân. Nhà đầu tư mua CD của ngân hàng nào cũng đồng nghĩa với việc gửi tiền vào ngân hàng
đó và được hưởng lãi suất định kì. Hiện nay chứng chỉ tiền gửi có thể được đem ra mua bán, trao đổi trên thị
trường.
34. A
Hợp đồng mua lại (Repurchase Agreement – Repo): Là một thoả thuận giữa hai bên, trong đó bên A cam kết
bán cho bên B một số lượng tài sản tài chính nhất định (thường là tín phiếu Kho bạc) kèm theo điều kiện sẽ mua
chúng sau vài ngày hoặc vài tuần với mức giá cao hơn. Bản chất Repo là một hình thức cho vay ngắn hạn sử dụng
tín phiếu làm vật thế chấp.
23
Món vay thế chấp (Mortgage): Là một khoản vay dài hạn để đầu tư vào BĐS và lấy chính tài sản hình thành
trong tương lai đó để làm vật thế chấp.
35. B ; 36. B ; 37. A ; 38. A ; 39. A ; 40. C ; 41. D
42. A. Trên thị trường sơ cấp chỉ có tổ chức phát hành và công ty bảo lãnh trao đổi, mua bán chứng khoán với
nhau. Chỉ đến khi tổ chức bảo lãnh bán chứng khoán ra trên thị trường thứ cấp thì các nhà đầu tư công
chúng mới có thể tiếp cận với chứng khoán.
43. A. Huy động vốn là chức năng của thị trường sơ cấp như đã đề cập ở trên.
44. C
45. B. Như đã phân tích trong câu 21, trong 3 loại thị trường: thị trường OTC (câu A), sở giao dịch tập trung
(câu B) và thị trường tự do (câu C) thì chứng khoán trên sở giao dịch có mức độ an toàn cao nhất, do phải
đáp ứng các điều kiện khá khắt khe theo quy định của mỗi sàn.
46. B. Lợi nhuận từ việc đầu tư trái phiếu có thể đến từ 2 nguồn: lãi định kì và lợi vốn. Nhà đầu tư mua trái
phiếu chỉ để đầu tư ngắn hạn nhằm ăn chênh lệch giá, tức họ phải kì vọng giá trái phiếu sẽ tăng. Điều này
chỉ đạt được khi lãi suất trên thị trường giảm xuống vì lãi suất và giá trái phiếu có quan hệ tỉ lệ nghịch.
47. A
48. B (xem câu 12 chương 4)
49. D ; 50. D ; 51. C ; 52. C
53. B và C
Một trái phiếu bị đánh tụt hạng tín nhiệm đồng nghĩa với rủi ro của nó cao hơn. Khi đó mức lãi suất kì vọng nhà
đầu tư đặt lên trái phiếu cũng tăng tương ứng với mức độ rủi ro và khiến giá trái phiếu giảm xuống.
54. D ; 55. A ; 56. C
57. B
Cả 4 chức năng nói tới đều thuộc về thị trường chứng khoán, nhưng chức năng cơ bản nhất, nguyên nhân ra đời
loại thị trường này là chuyển giao vốn giữa các chủ thể thừa vốn nhàn rỗi sang những người thiếu vốn mà có cơ hội
đầu tư. Các chức năng còn lại chỉ là phái sinh từ đó.
58. A
59. B. Hai kênh huy động vốn: trực tiếp (thị trường chứng khoán) và gián tiếp (trung gian tài chính) tồn tại
song song có tác dụng bù đắp khuyết điểm cho nhau, cạnh tranh cùng phát triển.
60. A
61. A
Ở đây ta chỉ tập trung so sánh giữa ngân phiếu và chứng chỉ tiền gửi. Ngân phiếu/séc là một lệnh chi của chủ tài
khoản gửi tới ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình sang cho
người thụ hưởng. Ngân phiếu gần như tương đương với tiền mặt, có thể đem ra sử dụng bất cứ lúc nào. Còn chứng
chỉ tiền gửi thường là có kì hạn và phải đợi đến hạn thanh toán lãi hay khi đáo hạn mới có thể chuyển thành tiền
mặt, do có độ trễ như vậy nên chứng chỉ tiền gửi nhìn chung kém an toàn hơn ngân phiếu.
62. D
Do cổ phiếu được phát hành bởi DN chứ không phải các tổ chức uy tín khác như Chính phủ hay NHTM, giá cổ
phiếu cũng biến động mạnh theo tình hình sản xuất kinh doanh của DN, dẫn tới rủi ro về giá cao, cộng thêm cổ
đông luôn là người cuối cùng nhận được tiền khi DN giải thể. Do đó cổ phiếu là công cụ kém an toàn nhất trên thị
trường tài chính.
63. C
24
64. A. Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW mà trên đó NHTW tiến
hành mua bán các giấy tờ có giá nhằm tác động tới cung tiền.
65. A
66. B
25
Để giảm thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch, người ta đưa ra các giải pháp như sau:
• Cung cấp và bán những thông tin hữu ích về các cá nhân, doanh nghiệp cần tài trợ vốn nhằm giúp người
cấp vốn sàng lọc ra những đối tượng đi vay tốt, có đủ khả năng trả nợ. Việc này có thể giúp hạn chế bớt rủi
ro do lựa chọn đối nghịch nhưng không giải quyết được một cách trọn vẹn khi những người không chi tiền
mua thông tin vẫn có thể hưởng lợi từ những thông tin mà người khác đã mua.
• Sự điều hành của Chính phủ, bắt buộc hoặc khuyến nghị các bên, đặc biệt là bên có nhu cầu tài trợ vốn,
phải cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến thương vụ vay mượn cho các bên liên quan. Nhưng
điều này vẫn chưa loại bỏ được hoàn toàn vấn đề lựa chọn đối nghịch, do thông tin mà các bên cung cấp
hoặc là không đầy đủ hoặc là bị sai lệch theo chiều hướng có lợi cho bên cung cấp thông tin, gây khó khăn
cho bên nhận thông tin khi ra quyết định.
Hai giải pháp trên không thực sự hữu hiệu khiến chúng ta nghĩ tới việc phải có một tổ chức chuyên nghiệp
đứng ra thu thập và xử lí thông tin, đồng thời hưởng lợi từ hoạt động đó thì mới có thể ngăn chặn đáng kể
được sự lựa chọn đối nghịch. Và đó chính là các trung gian tài chính. Họ được tổ chức theo tính chuyên
môn hoá cao, có khả năng phân tích, sàng lọc các đối tượng có dự án đầu tư khả thi, năng lực trả nợ tốt,
trung thực để cấp vốn. Trong nền kinh tế cạnh tranh, thông tin chính là cơ hội, là tiền bạc, là khả năng sống
còn của bất cứ một DN nào.
2) Rủi ro đạo đức: Rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau giao dịch, trong đó người cho vay phải gánh
chịu rủi ro khi người đi vay sử dụng vốn sai mục đích hoặc không có thiện chí trả nợ.
➢ Rủi ro đạo đức trong các hợp đồng vốn cổ phần (vấn đề chi phí đại diện): diễn ra khi có sự tách biệt giữa
chủ sở hữu vốn và người quản lí doanh nghiệp (người trực tiếp sử dụng vốn). Người quản lí DN do chỉ sở
hữu một phần vốn hoặc thậm chí không góp đồng vốn nào rất có thể sẽ hành động vì lợi ích cá nhân thay vì
lợi ích của tổ chức, như việc đầu tư mạo hiểm hoặc chỉ tăng cường đầu tư ngắn hạn nhằm mục đích nhanh
chóng thu lợi nhuận để được ghi nhận thành tích.
Các giải pháp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hợp đồng vốn cổ phần là:
• Thiết lập một cơ chế báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác những việc mà nhà quản lí làm cho chủ sở hữu DN
đồng thời giảm sự tách biệt đáng kể giữa người sở hữu và người quản lí.
• Tăng cường sự hoạt động của các trung gian tài chính thông qua hình thức liên kết, liên doanh. Ngân hàng
sẽ góp vốn với DN để hình thành liên doanh từ đó có thể giám sát các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Với một đối tượng giám sát có hiểu biết chuyên môn sâu như NHTM thì khả năng người quản lí DN hành
động vì lợi ích bản thân sẽ khó xảy ra.
➢ Rủi ro đạo đức trong các hợp đồng nợ: định nghĩa tương tự như của rủi ro đạo đức.
Các giải pháp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hợp đồng nợ là:
• Nâng cao tỉ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư của dự án bên cạnh vốn đi vay. Khi lượng vốn bỏ ra đầu
tư có một phần đáng kể là của chủ chở hữu sẽ tạo động lực giúp họ hạn chế bỏ vốn vào các lĩnh vực mạo
hiểm, tăng cường giám sát và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, tiết kiệm hơn.
• Đặt ra những quy chế giám sát chặt chẽ, bắt buộc trước và sau khi giải ngân vốn đối với đối tượng đi vay
như: phải có tài sảm bảo đảm; phải có kế hoạch sử dụng vốn cụ thể, khả thi, có phương án thu hồi, trả nợ
vốn được ngân hàng phê chuẩn; cam kết sử dụng vốn đúng mục đích hai bên đã thoả thuận, cam kết thanh
26
toán đủ tiền lãi định kì và hoàn trả vốn gốc đúng hạn; thường xuyên cung cấp các thông tin liên quan đến
quá trình sử dụng vốn vay, thậm chí phải chịu các đợt kiểm tra đột xuất từ phía tổ chức cấp tín dụng.
• Tăng cường hoạt động, trình độ nhân lực, kĩ thuật chuyên môn của các trung gian tài chính. Xét thấy trong
các đối tượng cho vay trong nền kinh tế, chỉ có các trung gian tài chính, đặc biệt là NHTM chứ không phải
những cá nhân nhỏ lẻ, DN thừa vốn tạm thời hay thậm chí là Nhà nước có đủ năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm để thẩm định, giám sát các dự án giải ngân vốn mà cuối cùng hoàn vốn đầy đủ và có lãi.
Tóm lại sự ra đời của các trung gian tài chính đã góp phần to lớn khắc phục khuyết điểm của phân khúc thị trường
tài chính là vấn đề bất cân xứng thông tin dẫn tới chi phí giao dịch cao, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Chỉ
có các trung gian tài chính, đặc biệt là hệ thống NHTM với những ưu thế về tiết kiệm theo quy mô, vấn đề kinh
nghiệm, chuyên môn hoá cao trong nghề nghiệp, với các món vay không thể mua bán được (tăng tính trách nhiệm
trong việc giải ngân, quản lí và thu hồi vốn),… đã loại bỏ tới mức thấp nhất những rủi ro do thông tin bất cân
xứng gây ra. Chính vì vậy, các trung gian tài chính ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn so với thị trường tài
chính trong việc tài trợ vốn cho DN.
Trong thực tế ở Mĩ, thị trường cổ phiếu chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tài trợ vốn cho DN (2,1%), trái phiếu (29,8%).
Như vậy tổng cộng số cổ phiếu và trái phiếu ở Mĩ (31,9%) mới cung cấp được chưa đến 1/3 nhu cầu vốn bên ngoài
mà các DN cần để tài trợ cho sản xuất kinh doanh. Điều này cũng đúng với hầu hết các nước phát triển khác trên
thế giới.
2. Sai. Giải thích như đã phân tích ở câu 1.
3. Sai
Các rủi ro do đôi bên không biết rõ về nhau trước và sau khi giao dịch đều có ảnh hưởng tới cả hai. Người cho vay
bị thiệt hại về số vốn đã cấp còn người đi vay thì bị thiệt về uy tín, khó có khả năng vay mượn trong tương lai. Tuy
nhiên trong thực tế, tổn thất chủ yếu thường đổ lên đầu người cho vay.
4. Sai. Giải pháp tốt nhất là hình thành các trung gian tài chính.
5. Đúng
Công ty tài chính là một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng với chức năng sử dụng các nguồn vốn tự có,
vốn huy động và các nguồn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện
một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Công ty tài chính chủ yếu cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng,
cho vay các món nhỏ lẻ, không có tài sản bảo đảm nên thủ tục nhanh gọn, đơn giản. Đối tượng nhắm đến là các cá
nhân, hộ gia đình và DN nhỏ. Trong khi đó các NHTM được cho vay với nhiều đối tượng, lĩnh vực, quy mô vốn
lớn hơn nhưng thủ tục phức tạp và các yêu cầu cấp tín dụng cũng khắt khe hơn.
6. Sai (đây là rủi ro đạo đức trong hợp đồng vốn cổ phần – xem câu 1)
7. Sai (đây là rủi ro đạo đức – xem câu 1)
8. Sai (NHNN chỉ đặt ra mức trần khi nắm giữ một số loại TS, về cơ cấu cụ thể thì không quy định)
9. Sai (Đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt là chức năng thanh toán riêng có của NHTM)
PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
10. D
11. C
Thông tin không cân xứng là hiện tượng một số thông tin liên quan đến giao dịch không được nắm rõ bởi một
trong hai bên. Thông thường người đi vay cũng là người trực tiếp sử dụng vốn nắm rõ các thông tin đó hơn người
cho vay, và nếu nó gấy bất lợi cho họ thì thường bị giấu kín.
12. B (xem định nghĩa về Lựa chọn đối nghịch ở câu 1)
13. A (xem định nghĩa về Lựa chọn đối nghịch và Rủi ro đạo đức ở câu 1)
27
14. A
Lựa chọn đối nghịch luôn xuất phát từ vấn đề thiếu vắng thông tin, thông tin không chính xác, không kịp thời để
người cho vay có thể phân tích, sàng lọc ra được những đối tượng đi vay tốt, có dự án khả thi trước khi đồng ý cấp
tín dụng.
15. C
Nguồn vốn Nhà nước tài trợ cho DN có thể tồn tại dưới các dạng: cấp vốn (DN 100% vốn Nhà nước), mua cổ phần
(với các công ty cổ phần Nhà nước), cho vay ưu đãi (hỗ trợ lãi suất) hoặc trợ cấp, miễn, giảm thuế,… Ngày nay
trong nền kinh tế thị trường, các DNNN chỉ hoạt động ở một số ít lĩnh vực then chốt và có xu hướng thu nhỏ dần
cả về số lượng và quy mô, nên nguồn vốn ngân sách đem ra đầu tư cho DN không nhiều, chủ yếu là DN phải tự
huy động từ bên ngoài. Các khoản trợ cấp, ưu đãi khác cũng chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn cần thiết
cho nhu cầu kinh doanh trong một môi trường toàn cầu hoá ngày càng khốc liệt. Do vậy nguồn vốn từ NSNN
không phải là nguồn tài trợ chủ yếu cho DN. Cùng với đó, như đã phân tích ở câu 1, trong cấu trúc tài chính hiện
nay, luồng vốn tài trợ cho DN phần lớn đến từ các trung gian tài chính chứ không phải thị trường tài chính do vấn
đề chi phí, rủi ro. Vậy kết luận đáp án câu này của ta là C.
16. B
Các quỹ đầu tư huy động vốn bằng cách bán chứng chỉ quỹ. Quỹ đầu tư có thể là một DN độc lập hoặc không độc
lập. Nhà đầu tư bỏ vốn vào đó là chủ sở hữu quỹ nhưng không có quyền điều hành công việc hàng ngày của quỹ
mà việc đó được giao cho những chuyên gia, nhà kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp. Chỉ có họ mới biết nên
lập danh mục đầu tư như thế nào, mua bán những gì, vào lúc nào để đảm bảo sinh lời cao nhất cho các nhà đầu tư.
17. D. Công ty tài chính chỉ nhận tiền gửi có kì hạn và không kì hạn của các tổ chức chứ không nhận tiền gửi
tiết kiệm của cá nhân.
18. C ; 19. C ; 20. A
21. D
Ngân hàng đầu tư là một định chế tài chính thực hiện hàng loạt các dịch vụ liên quan tới tài chính như bảo lãnh:
làm trung gian giữa tổ chức phát hành chứng khoán và nhà đầu tư, tư vấn giúp dàn xếp các thương vụ mua lại và
sáp nhập cùng các hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp khác và môi giới cho khách hàng là các tổ chức (theo từ điển
Investopedia). Đối tượng khách hàng chính của ngân hàng đầu tư là các tổ chức, công ty, chính phủ, chứ không
phải khách hàng cá nhân.
22. B ; 23. B
24. C
Công ty bảo hiểm là tổ chức tài chính chuyên cung cấp hợp đồng bảo hiểm cho các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp nhằm bù đắp các tổn thất do rủi ro có thể gặp phải trong quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống của họ.
Các hợp đồng bảo hiểm là những phương tiện bảo đảm tài chính cho những người tham gia, những người lo ngại
có thể gặp một số biến cố xấu.
Bảo hiểm không làm giảm bớt rủi ro, bảo hiểm chỉ bù đắp phần nào những tổn thất về mặt tài chính do rủi ro gây
nên. Bảo hiểm về bản chất là sự san sẻ rủi ro giữa nhiều người trong một cộng đồng, những người cùng góp tiền
chung vào một quỹ và chỉ xuất dùng khi xảy ra một số loại rủi ro nhất định với hội viên của quỹ.
Hợp đồng bảo hiểm là tài sản có đối với hộ gia đình và các DN kí hợp đồng, trong khi là tài sản nợ đối với công ty
bảo hiểm (điều kiện cần là người mua bảo hiểm phải trả đủ phí và điều kiện đủ cho nghĩa vụ tài chính phát sinh là
rủi ro phải xảy ra). Từ việc bán ra các hợp đồng bảo hiểm để thu phí, các nhà kinh doanh bảo hiểm tập trung được
một khối lượng vốn lớn. Ngoài việc dùng để bù đắp tổn thất cho những người có rủi ro, nguồn vốn này còn để đầu
tư vào các chứng khoán thanh khoản và cho vay các đối tượng uy tín tốt như Chính phủ, ngân hàng, …
28
25. C
Với câu A. Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, điểm b, khoản 1, điều 108 quy định công ty tài chính được phép
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức. Như vậy công ty tài chính
được phép phát hành các công cụ nợ dài hạn (trái phiếu).
Với câu B. Với hình thức công ty tài chính cổ phần thì còn có thể huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu.
Với câu C. Chức năng trung gian thanh toán là độc quyền của NHTM trong nền kinh tế. Không một định chế tài
chính nào khác được phép thực hiện nghiệp vụ này.
26. B
Với câu A. Cả công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều là đối tượng điều chỉnh của Luật các tổ chức tín
dụng. Lâu nay, ngân hàng thương mại là đối tượng truyền thống chịu giám sát chặt chẽ của NHTW, còn đối với
công ty tài chính, năm 2014 Chính phủ cũng đã ban hành nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động
của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
Với câu C. Công ty tài chính chỉ được phép nhận tiền gửi của tổ chức.
Với câu D. Cả hai đối tượng đều có thể tồn tại dưới dạng doanh nghiệp cổ phần.
27. D. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán thực chất chỉ là cầu nối giữa các nhà đầu tư có nhu cầu
mua bán chứng khoán với nhau theo quy định của pháp luật.
28. D (xem định nghĩa trong câu 1)
29. A
Ngày nay các trung gian tài chính không chỉ là kênh dẫn vốn, đóng vai trò tài chính gián tiếp, mà còn trực tiếp mua
cổ phiếu, trái phiếu của DN để góp vốn đầu tư, sử dụng chính nguồn vốn của mình để đưa vào sản xuất kinh doanh
nên cũng thực hiện cả chức năng tài chính trực tiếp.
30. B (xem lại câu 1)
31. C
Đa dạng hoá danh mục đầu tư là bỏ vốn vào các chứng khoán, các món cho vay ở nhiều đối tượng, ngành nghề lĩnh
vực khác nhau, có chu kì kinh doanh lệch nhau nên sẽ giúp bù đắp lãi lỗ cho nhau, đảm bảo một mức lợi tức kì
vọng bình quân không đổi.
32. A
Thông thường trước khi cấp vốn, NHTM thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm để thế chấp, cầm cố
phòng khi không hoàn trả đủ khoản vay ngân hàng sẽ đem phát mại thu tiền về. Vì biết điều đó nên người đi vay sẽ
tuân thủ hợp đồng hơn, hạn chế các vấn đề của rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó NHTM cũng không đáp ứng toàn bộ
nhu cầu vốn cần thiết cho dự án mà yêu cầu chủ đầu tư cũng phải tự bỏ vốn của mình ra đắp vào phần còn thiếu
nhằm gia tăng trách nhiệm, tính kỉ luật, hiệu quả trong việc thực hiện dự án, điều này thực ra là tốt cho cả đôi bên.
33. D (như đã chứng minh rất chi tiết ở câu 1)
34. A
29
suất cho vay những thay đổi của thuế. Suy ra trong một số trường hợp, sự thay đổi các chính sách thuế của Chính
phủ có thể tác động tới mức lãi suất thị trường.
2. Sai
CT: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỉ lệ lạm phát dự kiến
Trong đó, lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất ghi trên hợp đồng tín dụng. Và lãi suất tiền gửi ngân hàng chỉ là một
trong nhiều loại thuộc lãi suất danh nghĩa.
3. Sai
Mức độ rủi ro của món vay càng lớn thì người cấp vốn càng yêu cầu “phần bù rủi ro” nhiều hơn để bù đắp những
tổn thất có thể gặp phải (với khả năng cao) khi cho vay. Phần bù này cộng thêm với mức lãi suất phi rủi ro (tham
chiếu theo lãi suất tín phiếu Kho bạc cùng thời điểm) sẽ ra mức lãi suất cho vay cuối cùng. Trong tài chính có một
nguyên tắc kinh điển là: Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận kì vọng đem về càng cao.
4. Sai
Thời hạn của một khoản vay càng dài thì rủi ro càng cao. Mà rủi ro biến động thuận chiều với lãi suất nên thời hạn
cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đáng kể tới lãi suất.
5. Sai
Cơ sở để quyết định mức lãi suất của một món vay không chỉ phụ thuộc vào kì hạn mà còn phải căn cứ vào nhu
cầu vốn trên thị trường, mức độ tín nhiệm của đối tượng đi vay, tỉ lệ lạm phát kì vọng, các chính sách thuế của
Chính phủ,…
6. Sai
7. Sai
8. Sai (do thị trường quyết định)
PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
9. (LTTCTT2) D
Với câu A. Để giải thích, ta sử dụng lí thuyết tối ưu nhất về cơ cấu thời hạn của lãi suất là lí thuyết môi trường ưu
tiên: lãi suất của trái phiếu dài hạn bằng số bình quân của lãi suất ngắn hạn được dự kiến sẽ xảy ra trong vòng đời
của trái phiếu dài hạn cộng với phần thưởng cho tính thanh khoản (phần thưởng cho thời hạn).
Giả định then chốt của lí thuyết phần thưởng cho tính thanh khoản là các trái phiếu có ngày đáo hạn khác nhau là
hàng hoá thay thế cho nhau. Nói cách khác lợi tức dự kiến thu được từ một trái phiếu tác động tới lợi tức dự kiến
thu được từ trái phiếu có ngày đáo hạn khác, và nó cho phép nhà đầu tư ưa thích trái phiếu ngắn hạn hơn trái phiếu
dài hạn do rủi ro thấp hơn. Vì vậy nhà đầu tư phải nhận được phần thưởng dương cho tính thanh khoản để họ sẵn
sàng nắm giữ trái phiếu dài hạn hơn.
Ví dụ: Chúng ta giả sử rằng lãi suất một năm trong 5 năm tiếp theo lần lượt là: 5%, 6%, 7%, 8% và 9%; phần
thưởng cho tính thanh khoản cúa các trái phiếu kì hạn từ 1 đến 5 năm là 0%; 0,25%; 0,5%; 0,75% và 1%.
Khi đó mức lãi suất thu được từ trái 2 năm sẽ là: (5%+6%)/2 + 0,25%= 5,75%
Trong khi lãi suất thu được từ trái phiếu 5 năm sẽ là: (5%+6%+7%+8%+9%)/5+1%= 8%.
Quay lại với câu hỏi, vận dụng lý thuyết phần thưởng cho tính thanh khoản ta có thể giải thích: Khi mức lãi suất
ngắn hạn gia tăng theo thời gian thì số bình quân các mức lãi suất ngắn hạn cũng tăng lên, cộng thêm yếu tố phần
thưởng cho thanh khoản tăng thuận chiều theo kì hạn sẽ khiến mức lãi suất dài hạn trong cùng khoảng thời gian đó
cũng sẽ tăng lên.
Với câu B thì hiển nhiên đúng.
Với câu C. Nói chung kì hạn càng dài thì rủi ro càng lớn, nên người cho vay càng phải đòi hỏi một mức lãi suất cao
hơn để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra.
30
10. C
Dựa vào công thức tính giá trái phiếu:
𝑴.𝒊 𝑴.𝒊 𝑴.𝒊 𝑴.𝒊 𝑴 𝑴.𝒊 𝑴(𝟏+𝒊)
P = (𝟏+𝒓)𝟏 + (𝟏+𝒓)𝟐 + (𝟏+𝒓)𝟑 + ⋯ + (𝟏+𝒓)𝒏 + = ∑𝒏−𝟏
𝒕=𝟏 (𝟏+𝒓)𝒕 + (𝟏+𝒓)𝒏
(*)
(𝟏+𝒓)^𝒏
Trong đó: M là mệnh giá; i% là lãi suất coupon; r% là lãi suất hoàn vốn/tỉ lệ lợi tức dự kiến; n là kì hạn trái phiếu; t
chạy từ 0 cho tới n.
Thuật ngữ lợi tức trong bài chính là r%
Nhìn vào công thức ta có thể thấy: P > M r < i.
11. A
B sai vì trong thực tế có những loại trái phiếu trả lãi thả nổi theo lạm phát.
C sai vì lãi suất coupon được tính bằng tỉ lệ % trong khi mệnh giá là số tuyệt đối.
D sai vì trong thực tế có tồn tại loại trái phiếu chiết khấu: mua với giá thấp hơn mệnh giá, cuối kì nhận lại đúng
mệnh giá. Phần chênh lệch chính là lãi trái phiếu trả một lần.
12. C
Lợi tức của các trái phiếu tương tự đang được bán trên thị trường chính là mức tỉ lệ lợi tức kì vọng r% mà nhà đầu
tư mong muốn có được từ việc nắm giữ trái phiếu này.
Áp dụng công thức (*), thay số: M = 1000 USD; i = 5%; r = 8%; n = 4 năm
1000.5% 1000.5% 1000.5% 1000.(1+5%)
P = (1+8%)1 + (1+8%)2 + (1+8%)3 + (1+8%)4
= 900,64 USD
𝐏𝐭+𝟏− 𝐏𝐭 +𝐂
13. B. Công thức tính tỉ suất lợi tức của một trái phiếu = (**)
𝐏𝐭
Trong đó: Pt+1 và Pt lần lượt là thị giá trái phiếu tại thời điểm bán ra và mua vào; C là tổng lợi nhuận coupon mà
nhà đầu tư nhận được trong thời gian nắm giữ trái phiếu.
Thay số: Pt+1= 100 (cuối kì bán lại cho nhà phát hành và nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá); C = 0 do không
có thông tin về lãi trả vào cuối kì.
100−𝑃
Ta có: 20% = P = 83,33 USD
𝑃
14. B
Với câu A. Ta có công thức xác định lãi suất cho vay = lãi suất phi rủi ro + phần bù rủi ro
Lãi suất phi rủi ro được lấy là mức lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kì hạn.
Phần bù rủi ro là “phần thưởng” cho người cấp vốn do sẵn sàng cho vay các đối tượng kém an toàn hơn chính phủ.
Rủi ro vỡ nợ của người đi vay càng cao thì phần bù rủi ro càng nhiều và lợi tức kì vọng từ việc nắm giữ trái phiếu
của nhà đầu tư càng lớn.
Với câu B. Chất lượng của trái phiếu có thể được hiểu là tính sinh lời (tỉ suất lợi tức) của nó. Trong thực tế, không
phải cứ trái phiếu bán với giá cao tính sinh lời của nó đã cao vì còn tuỳ thuộc vào tình hình trả lãi của tổ chức phát
hành và chênh lệch giá mua bán.
Với câu C. Trái phiếu kém thanh khoản tức là được ít người mua bán, ít người quan tâm. Nguyên nhân có thể do
tình hình tài chính của tổ chức phát hành không tốt, tính sinh lời kém, rủi ro vỡ nợ cao. Để thuyết phục nhà đầu tư
tiếp tục nắm giữ trái phiếu thì DN phải chấp nhận trả một mức phần bù lớn hơn. Và do đó lợi tức kì vọng đem về
của trái phiếu cũng cao hơn.
Với câu D. Như trên đã chỉ ra, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao. Công ty có khả năng vỡ cao lớn hơn nhiều
chính phủ nên lợi tức của trái phiếu chính phủ đem về là thấp hơn trái phiếu công ty.
15. D. Các khoản đầu tư được coi là cầu vốn của DN.
16. (LTTCTT 2) A. Đây đơn giản chỉ là một giả thiết cho trước của mô hình.
17. D
31
Thanh khoản cao hay kì hạn ngắn thì đều dẫn tới rủi ro thấp và lợi nhuận thấp. Ngược lại, thanh khoản thấp hoặc kì
hạn dài đồng nghĩa với rủi ro cao nên lợi nhuận cao.
Bằng thực nghiệm và toán học (phép đạo hàm), người ta chứng minh được rằng các trái phiếu ngắn hạn chịu ít ảnh
hưởng của biến động lãi suất hơn trái phiếu dài hạn. Mà lãi suất hầu như khá ổn định trong ngắn hạn nhưng thay
đổi trong dài hạn. Do đó trái phiếu ngắn hạn có biến động giá ít hơn trái phiếu dài hạn.
18. B. Theo (*), vì tỉ lệ lợi tức dự kiến r% được lấy căn cứ vào mặt bằng lãi suất thị trường, khi r tăng thì P
giảm và ngược lại.
19. A
20. C. Theo (*), nếu cho r = i và biến đổi chút ta sẽ có P = M
21. B
22. A
23. (LTTCTT2) A
24. (LTTCTT2) A
25. C. Công thức tính lãi suất thực: r = i – πe (%) (***)
Trong đó r là lãi suất thực; i là lãi suất danh nghĩa (mức lãi suất ghi trên hợp đồng tín dụng); πe là tỉ lệ lạm phát dự
kiến trong tương lai.
Ta có thể chứng minh công thức trên như sau: Giả sử đầu kì, một người sở hữu số tiền là M, mặt bằng giá cả là P,
với số tiền đó người này mua được lượng hàng hoá là Q với: M = P. Q
Trong kì, người này đem cho vay hết số tiền trên với mức lãi suất i%, lạm phát dự kiến trong khoảng thời gian đó
là πe.
Suy ra số tiền nhận được vào cuối kì là M(1+i); mức giá cả hàng hoá tăng lên tới P(1+πe).
𝑀(1+𝑖) (1+𝑖)
Lượng hàng hoá cuối kì người này mua được là Q’ = 𝑃(1+𝜋) = Q . (1+𝜋)
𝑄 ′ −𝑄 (1+𝑖) 𝑖− 𝜋
Tức lượng hàng cuối kì tăng thêm so với ban đầu r%= = (1+𝜋) – 1 = 1+ 𝜋
𝑄
Do 1+π xấp xỉ 1 nên công thức chỉ còn r = i – π.
26. C
Với câu A. Việc mua ngoại tệ, vàng để dự trữ, bảo toàn tài sản thường chỉ xảy ra trong thời kì lạm phát cao, tiền
mất giá.
Với câu B,C,D. Lãi suất giảm thì giá trái phiếu tăng, bán ra có lời. Tuy nhiên khi lãi suất giảm thì mặt bằng lợi tức
chung của nền kinh tế cũng giảm xuống, DN giảm lãi suất trái phiếu, hạn chế chia cổ tức. Lãi suất giảm cũng là
dấu hiệu của nền kinh tế trong nước đang đi xuống, tăng trưởng chậm lại nên việc chuyển vốn sang DN nội, đầu tư
vào BĐS không khả thi bằng cách đưa vốn ra nước ngoài với mức lợi tức cao hơn.
27. (LTTCTT2) D
Khẳng định D là chính xác nhất. Lãi suất là chi phí cơ hội của việc giữ tiền (phần mất đi do không đem gửi tiết
kiệm hoặc đầu tư), là mức giá của tiền tệ. Cung tiền tăng thì lãi suất giảm. Cầu tiền tăng thì lãi suất tăng.
28. A
Khi nhu cầu vốn ngân hàng đang lớn, họ sẵn sàng trả một mức lãi cao để có vốn đem cho vay, đầu tư. Các ngân
hàng cũng luôn khuyến khích người dân gửi vốn dài hạn để có thể tích luỹ một quỹ vốn đủ lớn, ít biến động, phục
vụ cho nhu cầu đầu tư dài hạn của DN. Do đó lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi ngắn hạn.
29. A
32
Do lạm phát được dự đoán tăng lên trong tương lai nên lãi danh nghĩa cũng phải điều chỉnh tăng tương ứng để duy
trì một mức lãi thực không đổi cho nhà đầu tư. Lưu ý, nếu lạm phát tăng đột biến, không được kì vọng trước, khiến
lãi danh nghĩa không điều chỉnh kịp thì mức lãi thực sẽ giảm xuống và đáp án là ý D.
30. D
Rủi ro của dự án đầu tư cao thì lãi suất cao và ngược lại. Thời hạn vay dài thì lãi suất cao và ngược lại. Khách hàng
có uy tín thì lãi suất thấp và ngược lại.
31. Áp dụng công thức (*) tính ra D.
𝑴
32. Với trái phiếu chiết khấu, lãi hoàn vốn được xác định theo công thức: P = 𝟏+𝒓 (****)
P = 800; M = 1000; tính ra r = 25%.
33. B. Áp dụng công thức (*)
1100 1210 1331
34. C. Áp dụng (*), P = (1+10%)1 + (1+10%)2
+ (1+10%)3
= 3000 USD
35. A. Trái phiếu trả lãi trước tương tự như trái phiếu chiết khấu, áp dụng CT (****).
Thay số P = 100.(1-15%) = 85; M = 100. Suy ra r = 17,65%.
36. C. Tỉ lệ sinh lời từ trái phiếu tăng => cầu trái phiếu tăng, đồng nghĩa với cung vốn vay tăng.
37. B. Áp dụng công thức (**), với C = 55%.10 = 5,5.
38. D. Thâm hụt NS làm tăng nhu cầu đi vay (tăng cầu vốn) => lãi suất tăng (mô hình cung-cầu vốn).
39. (LTTCTT2) A
Của cải thu nhập là một nhân tố ngoại sinh làm dịch chuyển đường cầu trái phiếu (theo lí thuyết cầu tài sản), tức
làm dịch chuyển đường cung vốn vay chứ không phải đường cầu. 3 yếu tố còn lại là tất cả các nhân tố làm dịch
chuyển đường cung trái phiếu.
40. D. Tính thanh khoản tăng => rủi ro giảm => lãi suất giảm => nhu cầu vay vốn tăng => cung trái phiếu tăng.
41. Áp dụng CT (*). D
Lưu ý: Lãi suất trên thị trường được lấy làm mức lãi suất chiết khấu r% để tính thị giá trái phiếu.
42. Áp dụng CT (*). C
Lưu ý: Lãi suất của các trái phiếu tương tự trên thị trường được lấy làm mức lãi suất chiết khấu r%.
100−𝑃
43. B. Áp dụng CT (**), mức giá bán ra bằng 100 (cuối kì bán lại cho nhà phát hành): 20% = 𝑃
44. C ; 45. D. Lưu ý từ công thức (*) ta suy ra: P > M r < i ; P = M r = i ; P < M r > i.
46. (LTTCTT2) A. Cung tiền tăng thì lãi suất thị trường giảm (không hoàn toàn đúng trong một số trường hợp)
=> giá chứng khoán tăng.
4. Sai. Phát hành cổ phiếu làm tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng còn vốn nợ không bị tác động.
5. Đúng
34
Dự trữ của NHTM gồm 2 thành phần: Dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức. Dự trữ bắt buộc là theo yêu cầu của
NHTW, khi có người gửi tiền, NHTM phải trích ra một tỉ lệ % nhất định, không sử dụng, chuyển vào tài khoản tại
NHTW. Mục đích của dự trữ bắt buộc là để điều tiết cung tiền. Dự trữ vượt mức là do các NHTM tự quyết định
nên nắm giữ bao nhiêu từ số tiền còn lại sau khi đã trích nộp dự trữ bắt buộc. Dự trữ vược mức là để đáp ứng nhu
cầu thanh toán hàng ngày.
Khi có lệnh rút tiền từ khách hàng, ngân hàng chỉ việc đem tiền dự trữ ra chi trả. Nhưng nếu ngân hàng không sẵn
tiền mặt tại quầy để buộc phải bán đi chứng khoán, vay nóng trên thị trường liên ngân hàng,… sẽ làm phát sinh
thêm chi phí. Thậm chí nếu dự trữ thiếu hụt nghiêm trọng hơn, người gửi tiền tới rút vốn ồ ạt thì nguy cơ vỡ nợ là
hiện hữu.
6. Sai. Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ. Do đó việc phát hành sẽ làm tăng vốn nợ của NHTM.
7. Sai
Công ty tài chính cũng có thể nhận tiền gửi từ các tổ chức, chỉ khác NHTM là không được phép nhận tiền gửi của
cá nhân. Điểm khác biệt cơ bản giữa NHTM và các trung gian phi ngân hàng khác là chức năng thanh toán. Thanh
toán là nghiệp vụ độc quyền chỉ có ở hệ thống ngân hàng.
8. Sai. Vốn điều lệ là một phần của vốn chủ sở hữu. Với công ty cổ phần, vốn điều lệ chính là vốn cổ phần
(tổng giá trị theo mệnh giá của lượng cổ phần đang lưu hành).
9. Sai
Dự trữ dù được để ở đâu (tại trụ sở ngân hàng hay tại NHTW) thì cũng vẫn là của ngân hàng đó. Tiền chuyển từ tài
khoản mở tại NHTW về cất ở két ngân hàng mình chỉ là việc thay đổi vị trí cất trữ chứ không làm thay đổi tổng dự
trữ.
10. Sai. Giải thích tương tự như trên.
11. Sai
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu một ngân hàng/doanh nghiệp cần có để được hoạt động hợp pháp. Đây là một
tiêu chí đưa ra trong công tác quản lí nhà nước chứ không phải một phần cơ cấu của vốn chủ.
12. Sai. Dự trữ vượt mức bao nhiêu là tuỳ ở các NHTM quyết định, không có khuyến nghị chung.
13. Sai. Nguyên tắc quản lí tiền cho vay số một là Sàng lọc và giám sát (xem câu 2).
14. Đúng
Do các NHTM thường huy động vốn ngắn hạn và cho vay trung dài hạn, nên nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất hơn
tài sản. Khi lãi thị trường thị trường tăng lên thường làm tăng chi phí trả lãi trong khi thu nhập từ hoạt động cho
vay tăng ít hơn, dẫn tới vốn chủ sở hữu biến động theo hướng tiêu cực.
15. Sai. Xem câu 5
16. Sai. Dự trữ bắt buộc được tính trên số tiền gửi vào ngân hàng.
17. Sai. Quản lí NHTM có 3 điểm quan tâm hàng đầu:
• Đảm bảo đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng
• Đa dạng hoá tài sản nhằm giảm tối thiểu rủi ro vỡ nợ nhưng vẫn đảm bảo tính sinh lời
• Giảm chi phí huy động vốn tới mức thấp nhất có thể
Nguyên tắc quan trọng nhất là đảm bảo đủ tiền cho thanh toán.
18. Sai. Dự trữ vượt mức được NH nắm giữ tại quầy, trong khi dự trữ bắt buộc phải gửi tại NHTW.
PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
19. A
Một ngân hàng phá sản sẽ tác động tiêu cực đến lòng tin của công chúng vào sự an toàn hệ thống. Từ đó dẫn tới
việc người dân đổ xô đi rút tiền kể cả tại các ngân hàng hoạt động tốt khiến các ngân hàng này cũng gặp liên luỵ và
35
chịu sự phá sản hàng loạt. Hệ quả là một lượng lớn công chúng và doanh nghiệp chịu thiệt hại mất vốn. Cung tiền
giảm sút do chức năng thanh toán qua ngân hàng bị tê liệt. Ý A là nguyên nhân sơ khởi dẫn tới các hậu quả của ý B
và C.
20. D. Các ngân hàng thương mại lúc nào và ở đâu cũng là các trung gian tài chính. Các hình thức khác chỉ là
biểu hiện cụ thể của các dạng ngân hàng (công ty cổ phần, công ty đa quốc gia,…)
21. D
22. A (theo quy định trong luật)
23. D (theo hiệp ước Basel II)
24. D
25. D (theo quy định trong luật)
26. B
NHTM và công ty bảo hiểm đều có thể huy động vốn, chỉ khác là ngân hàng nhận tiền gửi trong khi công ty bảo
hiểm bán hợp đồng bảo hiểm để thu phí. Điểm chung là tiền huy động được NHTM hoặc công ty bảo hiểm có thể
đem đầu tư chứng khoán.
36
Đặt: RR/D = rr là tỉ lệ dự trữ bắt buộc; ER/D = er là tỉ lệ dự trữ vượt mức.
𝑀𝐵
Thay tất cả vào đẳng thức: MB = C + R = C + (rr+er) × D = (C/D + rr + er) × D D = 𝐶/𝐷+𝑟𝑟+𝑒𝑟
𝑀𝐵
Đặt C/D = c là tỉ lệ nắm giữ tiền mặt trong dân chúng. Khi đó ta viết lại D = 𝑐+𝑟𝑟+𝑒𝑟
𝑀𝐵 𝒄+𝟏
Đồng thời lại có: C + D = (C/D +1) × D = (c+1) × 𝑐+𝑟𝑟+𝑒𝑟 = 𝒄+𝒓𝒓+𝒆𝒓 × MB = MS (*)
𝒄+𝟏
Đặt mm = 𝒄+𝒓𝒓+𝒆𝒓 chính là số nhân tiền tệ trong mô hình cung tiền đầy đủ.
Với mô hình cung tiền giản đơn, ER = C = 0, nên công thức (*) chỉ còn: MS = 1/rr × MB.
Hay viết cách khác là: D = 1/rr × R (**)
3. Sai. Dựa vào CT (*), khi er tăng thì mm giảm, và kéo theo MS giảm.
4. Sai. Dựa vào (**) ta khẳng định D và R biến thiên tỉ lệ thuận.
5. Sai
Khi người dân ồ ạt mua cổ phiếu của các công ty chứng khoán, tiền chỉ vận động giữa các chủ thể trong nội tại
thành tố C nên MB không đổi. Khả năng tạo tiền của NHTM không bị tác động do không có luồng vốn chảy
vào/rút ra thêm, tỉ lệ dữ trữ bắt buộc/vượt mức không bị tác động nên số nhân tiền không đổi. Chung quy lại thì
MS không đổi.
6. Đúng. NHTW mua TPCP, trả tiền cho người bán => bơm tiền ra nền kinh tế nên làm MB tăng.
7. Đúng. Do MB tăng (theo lập luận trên) nên MS cũng tăng.
8. Sai
Khi các ngân hàng mở rộng việc cho vay, khả năng quay vòng của vốn càng nhanh, người nhận tiền có thêm cơ hội
tạo tiền bằng cách tiếp tục gửi vào một NHTM khác (tạo tiền gửi có thể viết séc – tương đương tiền mặt) nên số
nhân tiền tăng, MS tăng.
9. Sai. Ta xét 3 trường hợp:
• Công chúng mua của DN hoặc trên thị trường chợ đen: Tiền chỉ vận động qua lại trong thành tố C nên MB,
MS không đổi.
• Công chúng mua của NHTM: Giai đoạn thứ nhất, tiền từ tay công chúng chuyển vào NHTM làm tăng dự
trữ ngân hàng và giảm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống khiến MB không đổi, MS cũng không đổi. Giai
đoạn hai, dự trữ tăng thêm được ngân hàng đem mở rộng cho vay làm tăng số nhân tiền tệ và làm tăng cung
tiền MS. Tuy nhiên, ở đây ta chỉ xét đến giai đoạn thứ nhất mà không cần suy diễn tiếp tới giai đoạn thứ
hai, tức chung quy lại thì MS không đổi.
• Công chúng mua từ NHTW (ít xảy ra nhưng không phải không có khả năng): NHTW bán ra vàng, ngoại tệ
và mua vào nội tệ nên cơ số tiền tệ giảm, cung tiền giảm.
10. Sai
11. Đúng
NHTW có thể kiểm soát khá tốt MB bằng cách mua bán thường xuyên, với một lượng tuỳ ý trái phiếu chính phủ
trên thị trường mở. Còn với dự trữ của NHTM, thì ngoài dự trữ bắt buộc có thể can thiệp, NHTW hoàn toàn không
thể kiểm soát được mức dự trữ dôi ra do nó được quyết định theo ý kiến chủ quan, tuỳ thuộc vào tình hình kinh
doanh của mỗi ngân hàng.
12. Sai
Đối tượng tham gia thị trường mở với NHTW thường là các NHTM nhưng đó không phải duy nhất. Các tập đoàn,
tổng công ty lớn cũng có thể tham gia mua bán.
13. Sai
37
Trong mô hình giản đơn, vốn được quay vòng tới mức tối đa (ngân hàng không nắm giữ thêm dự trữ vượt mức,
người dân không giữ tiền mặt trong tay mà đưa cả vào hệ thống) khiến số nhân tiền được đẩy lên tới mức cao nhất
có thể với một tỉ lệ dự trữ bắt buộc biết trước.
14. Sai
NHTM giảm vay chiết khấu từ NHTW => Dự trữ ngân hàng giảm => MB giảm => MS giảm.
NHTW gia tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc => Số nhân tiền giảm => MS giảm.
Chung quay lại thì MS giảm.
15. Sai
NHTW mua vào TPKB => MB tăng => MS tăng.
NHTW tăng lãi suất chiết khấu => Dự trữ ngân hàng giảm => MB giảm => MS giảm.
Kết quả cuối cùng là bất định.
16. Sai
Giai đoạn một: NHTM rút tiền ra khỏi tài khoản tiền gửi tại NHTW => Dự trữ ngân hàng không đổi (do tổng dự
trữ ngân hàng đã tính cả tiền để tại quầy và tiền để ở NHTW) => MB, MS không đổi
Giai đoạn hai: NHTM sử dụng số tiền thu về đó để tăng cường cho vay ra nền kinh tế => Số nhân tiền tăng => MS
tăng (MB vẫn không đổi).
Tuy nhiên ta chỉ xét đến hết giai đoạn một mà không cần suy diễn tiếp tới giai đoạn hai nên chung quy lại MS
không đổi.
17. Sai
Giai đoạn một: Người dân rút tiền ra khỏi hệ thống NHM => Dự trữ ngân hàng giảm, lượng tiền mặt lưu thong
ngoài hệ thống ngân hàng tăng => MB, MS không đổi.
Giai đoạn hai: Do dự trữ ngân hàng giảm nên khả năng tạo tiền (tiếp tục cho vay để vốn quay vòng qua nhiều ngân
hàng khác) giảm => số nhân tiền giảm => MS giảm (MB không đổi).
Nếu chỉ xét tới giai đoạn một thì MS không đổi.
PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
18. B
Trung gian tài chính phi ngân hàng không tham gia giao dịch với NHTM thì không thể tác động được tới dự trữ
của NHTM. Bán TPCP cho NHTW đồng nghĩa với việc NHTW bơm tiền ra nền kinh tế nên lượng tiền mặt lưu
thông ngoài hệ thống ngân hàng tăng, MB và MS cũng tăng theo.
19. B
Nếu giải thích bằng công thức thì ta căn cứ vào (*). Khi rr tăng => MS giảm.
Nếu giải thích bằng lời, ta có thể lập luận khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng sẽ làm hạn chế số tiền có thể cho vay ra nền
kinh tế của NHTM, khiến khả năng tạo tiền/quay vòng vốn giữa các NHTM suy giảm, số nhân tiền giảm nên MS
giảm.
20. A. Lập luận ngược với câu trên.
21. D
Công ty trong nước muốn mua trái phiếu của ngân hàng quốc tế thì cần phải có ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ này lấy ở
đâu? Ta xét 4 trường hợp:
• Sử dụng nguồn tự có: Đây có thể là một DN xuất khẩu, có số thu ngoại tệ hợp pháp từ hoạt động kinh
doanh của mình. Do ngoại tệ không có chức năng thanh toán trong nước nên tương đương như một loại
hàng hoá thông thường và ở đây ta chỉ quan tâm tới sự vận động của dòng tiền nội tệ. Trong trường hợp này
nội tệ không xuất hiện nên MB, MS không đổi.
38
• Mua của các DN xuất khẩu hoặc trên thị trường chợ đen: Tiền vận động trong nội tại thành tố C nên MB,
MS không đổi.
• Mua từ NHTM: Tiền chuyển từ quỹ của DN sang dự trữ ngân hàng, nếu không xét tới quá trình sau đó là
ngân hàng tăng cường cho vay ra nền kinh tế thì MB, MS không đổi. Nhưng nếu xét cả giai đoạn sau thì
MS tăng.
• Mua từ NHTW (ít xảy ra nhưng không phải không có khả năng): Hoạt động bán ra ngoại tệ mua vào nội tệ
làm giảm cơ sở tiền tệ và từ đó giảm cung tiền.
Kết luận chung cuộc là không xác định.
22. C. Tương tự câu 1
23. B. Tỉ lệ dự trữ vượt mức tăng tức ngân hàng hạn chế cho vay ra nền kinh tế nên khả năng tạo tiền giảm, số
nhân tiền giảm và cung tiền giảm. Bằng công thức ta thấy er => mm giảm => MS giảm
24. A. NHTW phát hành tiền => MB tăng => MS tăng
25. A. NHTW mua TPKB đồng thời bơm tiền ra để trả => MB tăng => MS tăng
26. C. Khi NHTW giảm cho vay chiết khấu, do đây cũng là một nguồn vốn bên cạnh việc huy động từ tiền gửi,
phát hành trái phiếu, vay từ thị trường liên ngân hàng,… => Dự trữ của ngân hàng giảm => MB giảm =>
MS giảm.
27. B. NHTW bán TPKB đồng thời thu tiền => MB giảm => MS giảm
28. A. Lập luận tương tự nhưng ngược lại với câu 26.
29. B (câu 26)
30. B và D. Cả 2 biện pháp đều hạn chế khả năng cho vay ra của NHTM => kiềm chế cung tiền.
31. A. D sai vì ta chỉ xét giai đoạn đầu là tiền từ tay người dân, DN chuyển vào NHTM, MB và MS không đổi
chứ không suy tiếp tới giai đoạn sau là NHTM mở rộng cho vay khiến MS tăng.
32. C. Khi NHTW tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc => Thành phần dự trữ bắt buộc tăng và thành phần dự trữ vượt
mức giảm tương ứng, bù trừ cho nhau, tổng dự trữ không đổi.
33. C
Ở đây ta chỉ xét tới giai đoạn Chính phủ vay ngoại tệ về, tương tự như nhập khẩu một lô hàng hoá vào nền kinh tế
trong nước, do không có chức năng thanh toán nên MB, MS không đổi. Tuy nhiên xét một cách thấu đáo thì ta có
thể nêu thêm các trường hợp sau đó (không cần thiết trong bài thi):
Chính phủ vay ngoại tệ từ nước ngoài, để chi tiêu được trong nước, họ phải bán ngoại tệ đi và mua vào nội tệ hoặc
có thể sử dụng trực tiếp. Ta xét 3 trường hợp:
• Bán lại cho NHTW: NHTW mua vào ngoại tệ và bán ra nội tệ khiến MB tăng và MS tăng.
• Bán lại cho NHTM: Tiền chỉ vận động bên ngoài NHTW nên MB không đổi. Và ta chỉ xét tới giai đoạn
hoàn tất quá trình mua bán với NHTM, tức chỉ các thành phần của MB trao đổi lượng giá trị cho nhau, chứ
không xét tiếp giai đoạn cho vay của NHTM giảm do dự trữ giảm nên chung quy MS không đổi.
• Sử dụng trực tiếp không quy đổi qua nội tệ: Có thể Chính phủ vay để đảo nợ hoặc cho vay lại các DNNN
để nhập khẩu hàng hoá,… Do không tác động đến nội tệ trong nước nên MB, MS không đổi.
34. C. Dự trữ ngân hàng tăng đồng thời tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống giảm tương ứng nên MB không đổi.
Lưu ý: Tiền vận động giữa các chủ thể bên ngoài NHTW thì cơ sở tiền không thay đổi. NHTW là chủ thể
duy nhất tác động được tới cơ sở tiền tệ.
35. C. Tiền vận động qua lại giữa các chủ thể ngoài hệ thống ngân hàng nên MB không đổi, MS do đó cũng
không bị tác động.
39
36. A. NHTW mua TPCP => bán ra nội tệ => MB tăng.
37. C. NHTM tăng cường cho vay => Dự trữ ngân hàng giảm, Tiền mặt ngoài hệ thống tăng tương ứng => MB
không đổi.
38. C. Lưu ý tiền mặt tương tự như một trái phiếu chỉ khác là không có lãi suất và kì hạn trong đó đối tượng
phát hành (NHTW) là con nợ còn bất cứ ai nắm giữ chúng là chủ nợ.
39. A
40. D. Các trường hợp đã được liệt kê ở câu 9. Với trường hợp thứ 3 ít có khả năng xảy ra nên tuỳ quan điểm
của mỗi người mà có đưa nó vào phần giải thích không. Nếu không thì chọn C.
41. C. Dự trữ tăng + Tiền mặt ngoài hệ thống giảm tương ứng => MB không đổi
42. C. Lập luận tương tự câu 41.
43. C. NHTM tăng lãi suất huy động => Dự trữ ngân hàng tăng + Tiền mặt ngoài hệ thống giảm tương ứng =>
MB không đổi.
44. B. NHTW tăng lãi suất tái cấp vốn => Dự trữ ngân hàng giảm => MB giảm => MS giảm
45. B. Tỉ lệ dự trữ vượt mức tăng tức ngân hàng găm giữ vốn không cho vay ra nhiều hơn khiến khả năng quay
vòng vốn giữa các NHTM suy giảm => số nhân tiền giảm.
46. C. Tiền chỉ vận động trong nội tại thành phần tiền lưu thông ngoài hệ thống nên MB không đổi.
40
8. Sai. Chính sách tiền tệ thắt chặt là việc NHTW cho thu hẹp cung tiền. Còn việc Chính phủ hạn chế chi tiêu
công thì đó là chính sách tài khoá thắt chặt.
9. Đúng. Để thực hiện được 3 mục tiêu cuối cùng trên, NHTW phải đi qua các bước trung gian, đặt ra những
mục tiêu cụ thể, dễ tác động hơn, đó là:
• Mục tiêu tác nghiệp (hoạt động): Là cơ sở tiền tệ, các mức lãi suất ngắn hạn,…
• Mục tiêu trung gian: Cung tiền, các mức lãi suất trung và dài hạn,…
Thứ tự cần đạt là: Mục tiêu tác nghiệp => Mục tiêu trung gian => Mục tiêu cuối cùng
10. Sai (về các công cụ của NHTW, tham khảo chi tiết phần bổ sung câu 32)
11. Sai (không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng trong quá trình hoạt động có thể tạo ra lợi nhuận)
12. Sai (chính xác là giao dịch chủ yếu với các NHTM)
PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
13. B
NHNN Việt Nam là một cơ quan ngang bộ, Thống đốc NHNN tương đương với hàm Bộ trưởng, và là một thành
viên của Chính phủ, chịu sự kiểm soát, điều hành của Chính phủ.
14. A
Cục dự trữ liên bang Hoa Kì (Fed) là một cơ quan độc lập với nội các của Tổng thống Mĩ, chuyên trách thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia. Chủ tịch Hội đồng thống đốc do Tổng thống bổ nhiệm và Quốc hội phê chuẩn. Nhưng
Fed không chịu sự điều hành của Chính phủ và chỉ có trách nhiệm giải trình với Quốc hội. Chính sách tiền tệ và tài
khoá trong trường hợp này là độc lập.
15. B
Với mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ, chính sách tiền tệ và tài khoá được bổ sung, phối hợp với nhau, thực thi
bởi một cơ quan duy nhất là Chính phủ nên sẽ đảm bảo tính tập quyền cao nhất.
16. A và D
Lấy ví dụ về Fed. Chủ tịch Hội đồng thống đốc do Quốc hội phê chuẩn trên cơ sở đề nghị của Tổng thống và có
trách nhiệm báo cáo, giải trình trước các uỷ ban của Quốc hội. Đồng thời, để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô,
Fed cũng có nghĩa vụ hợp tác với Chính phủ để chính sách tiền tệ và tài khoá do hai cơ quan khác biệt ban hành
không quá mâu thuẫn với nhau. Mục đích của việc độc lập NHTW khỏi Chính phủ là để ngăn cản việc in tiền tài
trợ thâm hụt ngân sách chứ không cản trở việc hợp tác vì lợi ích chung của nền kinh tế.
17. D. NHTW có ba chức năng chính:
• Phát hành và điều tiết lượng tiền cung ứng
• Ngân hàng của các ngân hàng (Nhận tiền gửi của các NHTM: tiền dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán;
Cho vay với ngân hàng và các tổ chức tín dụng; Thực hiện thanh toán liên ngân hàng)
• Ngân hàng của Nhà nước (Cơ quan quản lí nhà nước về các hoạt động của hệ thống ngân hàng; Có trách
nhiệm đối với Kho bạc nhà nước: nhận tiền gửi của KBNN, tổ chức thanh toán cho KBNN với các NHTM;
cho NSNN vay tiền khi cần thiết,…; Là đại diện cho nhà nước trong quan hệ quốc tế về các lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng, ngân hàng).
18. C. Đây là một hoạt động trong mục Cơ quan quản lí nhà nước về các hoạt động của hệ thống ngân hàng,
thuộc chức năng thứ 3.
19. A. Lạm phát thấp và ổn định có tác dụng duy trì đà tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng quá thấp hoặc quá
cao lại có ảnh hưởng tiêu cực như làm mất động lực phát triển, gây nhiễu loạn hệ thống tài chính.
41
20. A
Lạm phát quá cao, khó kiểm soát sẽ gây khó khăn trong công tác dự báo, hoạch định chiến lược kinh doanh của cả
nền kinh tế. Trong khi lạm phát thấp vừa kích thích DN mở rộng đầu tư, lại vừa tạo điều kiện cho chủ DN dễ dàng
cân nhắc các kế hoạch tương lai, thông qua việc dự đoán đúng các mức chi phí, lợi nhuận mình có thể thu được,
tránh tái phân phối nguồn lực một cách bất công.
21. A
Một trong những sự chỉ trích dai dẳng về việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW là có quá nhiều nhiệm vụ
giao cho nó, trong khi nhiều cái lại mâu thuẫn với nhau, không thể đạt được cùng một lúc. Ví dụ, mục tiêu lạm phát
và tỉ lệ thất nghiệp. Để duy trì lạm phát thấp thì phải hạn chế đầu tư, nhưng như vậy thì không tạo ra được nhiều
việc làm, thất nghiệp tăng cao và kinh tế tăng trưởng chậm. Còn để thực hiện mục tiêu tỉ lệ thất nghiệp thấp, kinh
tế tăng trưởng nhanh thì buộc phải nới lỏng chính sách tiền tệ và hệ quả tất yếu là lạm phát gia tăng, đồng tiền mất
giá.
22. A
Tỉ lệ thất nghiệp cao tức là có một số lượng lớn lao động có năng lực, có nhu cầu nhưng lại không thể đóng góp
khả năng của mình để tạo ra GDP cho đất nước. Và đó là một sự lãng phí nguồn nhân lực.
23. D
Kinh tế học vĩ mô đã chỉ ra rằng không thể nào đạt được mức tỉ lệ thất nghiệp bằng 0. Duy trì tỉ lệ thất nghiệp ở
mức tự nhiên (sản lượng tương ứng cũng ở mức tự nhiên) là lí tưởng nhất. Dù NHTW hay Chính phủ có tìm cách
làm giảm lượng thất nghiệp xuống dưới mức tự nhiên thì sớm hay muộn nền kinh tế cũng trở lại đúng trạng thái
mức thất nghiệp ban đầu đồng thời giá cả tăng cao. Và đây là điều không ai muốn.
24. A
Mục tiêu công ăn việc làm cao (tỉ lệ thất nghiệp thấp) thường đạt được trong thời kì kinh tế tăng trưởng, hoạt động
đầu tư của DN được mở rộng khiến nhu cầu nhân công gia tăng.
26. D
Với câu A. Thu nhập thực tế là lượng hàng hoá, dịch vụ mà một người có thể mua được; được tính bằng cách chia
thu nhập danh nghĩa cho mức giá chung. Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng cao trong một thời gian dài. Khi giá cả
tăng lên, tất yếu thu nhập thực tế giảm xuống (với một mức thu nhập không đổi, số lượng hàng hoá mua được trở
nên ít đi).
Với câu B. Trường hợp lạm phát gia tăng bất ngờ vào thời điểm một hợp đồng tín dụng đáo hạn, người cho vay sẽ
chỉ nhận lại được những đồng tiền kém giá trị hơn trước, tức khi đó nguồn lực của họ bị chuyển một cách bất đắc
dĩ sang người đi vay.
Với câu C. Một trong những chức năng của tiền tệ là cất trữ giá trị. Khi lạm phát tăng cao, tiền mất giá, chức năng
này không còn đáp ứng tốt được nhu cầu đó nữa. Lúc bấy giờ người dân có xu hướng chuyển đổi tiền mặt sang
nắm giữ các tài sản vật chất khác hoặc chuyển vốn ra nước ngoài.
Với câu D. Lạm phát tăng một mặt làm nhiễu loạn hoạt động trên thị trường tài chính, mặt khác khiến lãi suất tăng
cao, làm tăng chi phí vốn, trong khi đó là kênh dẫn vốn cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực BĐS. Hệ quả là thị trường
BĐS suy thoái nhưng không phải do chịu ảnh hưởng trực tiếp từ lạm phát.
27. C
Mục tiêu dài hạn của cả chính sách tiền tệ và tài khoá luôn là kinh tế tăng trưởng, có nhiều của cải vật chất được
sản xuất ra để phục vụ nhu cầu không ngừng tăng cao của người dân.
28. A ; 29. C
42
30. A. Cung tiền là đối tượng nhắm đến của chính sách tiền tệ. Chính sách mở rộng hướng đến mục tiêu làm
tăng cung tiền, chính sách thắt chặt thì ngược lại.
31. D
Với câu A. Dòng tiền vận động trong nội bộ Dự trữ NHTM => MB không đổi
Với câu B. NHTW mở rộng cho vay chiết khấu => Dự trữ ngân hàng tăng => MB tăng
Với câu C. NHTW mua TPKB, bơm tiền ra => MB tăng
32. B. Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ quan trọng nhất của NHTW do các ưu thế của nó (được liệt kê trong
bảng dưới đây).
*** Bổ sung: Bảng hệ thống các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ:
(trả lời các câu: 33. B; 34. A và B; 37. D; 38. A; 40. B; 41. B; 43. B; 44. A; 45. B; 48. B; 49. B)
Công cụ Khái niệm/Cơ chế tác động Ưu điểm Nhược điểm
chính sách
Nghiệp vụ +) Là nghiệp vụ NHTW mua/bán các +) Có thể kiểm soát được Đòi hỏi một thị trường tài
thị trường giấy tờ có giá trên thị trường (chủ yếu hoàn toàn lượng tiền bơm/hút chính phát triển về các
mở (OMO) là với hệ thống NHTM) từ lưu thông. thành viên tham gia, tính
– công cụ +) NHTW mua GTCG, bơm tiền vào +) Linh hoạt, chính xác, có chuẩn hoá của hàng hoá
quan trọng => MB tăng => MS tăng => lãi suất thể sử dụng được ở bất cứ giao dịch và thị trường
nhất giảm. mức độ nào. mua bán.
+) NHTW bán GTCG, hút tiền vào => +) Dễ dàng đảo ngược tình
MB giảm => MS giảm => lãi suất thế khi có sai sót.
tăng. +) Thực hiện nhanh chóng, ít
tốn kém về chi phí, thời
gian,…
Chính sách +) Là công cụ bằng cách thay đổi mức +) Kiểm soát được phần nào +) NHTW bị động trong
chiết khấu lãi suất chiết khấu hoặc hạn mức chiết dự trữ của các NHTM và qua việc điều tiết lượng tiền
khấu để tác động tới dự trữ ngân hàng đó là tín dụng ra nền kinh tế, cung ứng do việc có vay
và qua đó là cơ sở tiền tệ. là công cụ thực hiện chính hay không hay vay bao
+) NHTW tăng lstk/giảm hạn mức ck sách tiền tệ (tăng cường hoặc nhiêu là tuỳ thuộc quyết
=> khuyến khích (nhưng không bắt thắt chặt). định của NHTM.
buộc các ) các NHTM tăng cường đi +) Giúp NHTW thực hiện vai +) Khó khắc phục sai sót
vay từ NHTW => Dự trữ ngân hàng trò là người cho vay cuối khi chẳng may xảy ra.
giảm => MB giảm => MS giảm => lãi cùng với hệ thống NHTM,
suất tăng. Và ngược lại tránh nguy cơ mất thanh
khoản dẫn tới phá sản (ưu
điểm lớn nhất).
Dự trữ bắt +) Là việc NHTW quy định một tỉ lệ +) Gây ra tác động như nhau +) Gây khó khăn về thanh
buộc giữ lại nhất định từ số tiền gửi của với tất cả các ngân hàng. khoản cho hệ thống
khách hàng, NHTM phải gửi vào tài +) Tác động mạnh mẽ, tức NHTM, nhất là với các
khoản mở tại NHTW mà không được thời tới cung tiền. ngân hàng có mức dự trữ
đem cho vay, đầu tư. Mục đích của dự dôi ra thấp.
trữ bắt buộc là để điều tiết cung tiền. +) Khá cứng nhắc, khó
+) NHTW tăng tỉ lệ dtbb => giảm khả thay đổi trong một môi
năng cho vay ra của NHTM (giảm số trường kinh doanh liên
nhân tiền tệ) đồng thời gia tăng lãi tục biến động.
suất (do chi phí vốn tăng) => giảm +) Tăng chi phí huy động
MS => lãi suất tăng và ngược lại. vốn và từ đó làm tăng lãi
43
Trong cả hai trường hợp, MB đều suất cho vay.
không đổi. +) Làm hạn chế lượng
vốn cho vay ra nền kinh
tế.
+) Tốn kém chi phí quản
lí.
Hạn mức tín +) Là quy định khống chế lượng tín +) Tác động nhanh chóng tới +) Làm tăng lãi suất, hạn
dụng (công dụng NHTM có thể cấp ra nền kinh tế MS, đặc biệt phát huy tác chế đầu tư, cản trở tăng
cụ phi trong một thời kì nhất định. dụng khi lạm phát tăng cao. trưởng.
truyền +) NHTW tăng hạn mức tín dụng => +) Làm giảm tính cạnh
thống) Tăng cường khả năng cho vay ra nền tranh giữa các ngân hàng,
kinh tế => Số nhân tiền tăng => MS đặc biệt khi đã cấp vốn
tăng. Đồng thời cung vốn tăng sẽ tạo hết hạn mức thì ngân
điều kiện hạ lãi suất. Ngược lại khi hàng không còn động lực
NHTW giảm hạn mức tín dụng sẽ làm kinh doanh tiếp.
giảm cung tiền và tăng lãi suất. +) Do bị khống chế số
lượng vốn cấp tín dụng
trong khi nhu cầu vẫn còn
nên sẽ phát sinh thị
trường ngầm, lách luật.
+) Làm sai lệch cơ cấu
đầu tư của NHTM. Do
lượng vốn được cấp có
hạn nên ngân hàng sẽ chú
trọng các dự án sinh lời
cao dù rủi ro lớn hơn là
các dự án an toàn nhưng
lợi nhuận thấp.
+) DN vừa và nhỏ khó
tiếp cận vốn vay ngân
hàng do nguồn lực có
hạn, ngân hàng sẽ ưu tiên
cho vay các DN lớn hơn
trước.
Quản lí lãi +) Là việc NHTW đặt ra các quy định +) Thông qua tín hiệu lãi suất +) Chi phí huy động vốn
suất (công về khung lãi suất tiền gửi/cho vay với để chủ động can thiệp lên trong nền kinh tế không
cụ phi các NHTM. lượng vốn huy động/cho vay phản ánh đúng quan hệ
truyền +) Để bảo vệ lợi ích của người dân, trong nền kinh tế, thiết thực cung cầu.
thống) NHTW thường quy định mức “sàn” khi các yếu tố thị trường chưa +) Việc thay đổi chính
tối thiểu cho lãi suất tiền gửi hoặc hoàn chỉnh, buộc phải áp sách có thể khiến các
“trần” tối đa cho lãi suất tiền vay. dụng các biện pháp hành ngân hàng rơi vào thế bị
Ngược lại, để bảo vệ lợi ích của ngân chính để quản lí. động, gây ra rủi ro lãi suất
hàng, NHTW thường quy định mức +) Có thể thông qua đó để bảo cho hoạt động kinh
“trần” tối đa cho lãi suất tiền gửi hoặc vệ lợi ích của từng nhóm đối doanh.
“sàn” tối thiểu cho lãi suất tiền vay. tượng trong mỗi thời kì (ưu
đãi lãi suất cho các lĩnh vực
ưu tiên, đối tượng chính
sách,…)
44
35. B. NHTW bán ra TPKB, hút tiền vào => MB giảm => MS giảm
36 và 39 bỏ
42. A
46. B. NHTM tăng dự trữ vượt mức đồng nghĩa với việc làm giảm số vốn cho vay ra nền kinh tế, khả năng tạo
tiền giảm nên số nhân tiền giảm.
47. A. Tỉ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán giảm tức người dân có xu hướng gửi tiền vào ngân
hàng. Dự trữ ngân hàng tăng giúp mở rộng khả năng cho vay để tạo tiền và từ đó làm tăng số nhân tiền.
50. A (xem câu 19, chương 8)
51. A
45
Trong lí thuyết tiền tệ có một quan điểm gọi là tính trung lập của tiền, nói rằng trong dài hạn, sự gia tăng một phần
trăm của tốc độ tăng cung tiền sẽ dẫn tới sự gia tăng một phần trăm của mức giá (và tỉ lệ lạm phát), qua đó làm
cung tiền thực tế (M/P) và tất cả các biến số kinh tế khác, chẳng hạn lãi suất, không thay đổi. Do đó về dài hạn, lãi
suất ID giảm trở lại mức cũ và đường lợi tức dự kiến thu được từ tiền gửi trong nước quay về vị trí ban đầu, khiến
Et tăng. Nhưng do tác động lên đường RF vẫn không đổi nên mức tăng đó chưa đủ để Et đạt được mức giá trị như
trước.
2. Sai. Như đã lập luận ở trên, khi MS tăng thì RF tăng và ID giảm nên mệnh đề trong bài là sai.
3. Sai
Đồng bảng mất giá tức một đồng bảng bây giờ đổi được ít đô la Mĩ hơn trước. Đồng nghĩa với việc để mua được
một hàng hoá Mĩ, người dân Anh cần nhiều bảng hơn. Hay nói cách khác, giá hàng hoá Mĩ tăng khi bán tại thị
trường Anh.
4. Đúng. Dựa vào công thức (*), ta dễ dàng nhận thấy mối quan hệ giữa Et+1e và RF là ngược chiều.
5. Sai. Nghiệp vụ bán ngoại tệ của NHTW tương tự như nghiệp vụ bán trái phiếu trên thị trường mở ta đã học
ở chương 10. Bán ngoại tệ ra và thu về nội tệ nên lượng tiền lưu hành giảm.
6. Sai
Do tỉ lệ lạm phát kì vọng là biến ngoại sinh với mô hình nên sẽ gây ra sự dịch chuyển ở các đường lợi tức.
Xét sự dịch chuyển của đường RF:
Khi lạm phát dự kiến tăng lên (kì vọng mức giá cả hàng nội địa cao hơn trong tương lai) => Cầu về hàng nội địa
giảm => Cầu đồng nội tệ giảm => Đồng nội tệ có xu hướng mất giá => Kì vọng tỉ giá Et+1e giảm => Giảm sự lên
giá dự kiến của đồng nội tệ so với ngoại tệ => Tăng sự lên giá dự kiến của đồng ngoại tệ so với nội tệ => Đường
RF dịch chuyển sang phải.
Xét sự dịch chuyển của đường RD:
Theo công thức Irving Fisher: lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỉ lệ lạm phát dự kiến.
Khi lạm phát được kì vọng cao hơn trong tương lai, người ta thường tăng lãi suất danh nghĩa để đảm bảo một mức
lợi tức thực ổn định cho nhà đầu tư. ID tăng nên đường RD dịch phải. Nhưng nhìn chung người ta cho rằng, mức
tăng thêm của lãi suất trong nước không bằng sự mất giá tương đối của nó so với đồng ngoại tệ nên đường RF dịch
sang phải một đoạn lớn hơn đường RD => hiệu ứng giảm tỉ giá mạnh hơn và được biểu hiện trong thực tế.
7. Đúng
ID giảm sẽ khiến RD giảm tại mọi mức tỉ giá hối đoái hiện hành (theo công thức (**)) => Đường RD dịch sang trái
và đồng nội tệ mất giá.
Cách lập luận khác là khi lãi suất trong nước giảm tức suất sinh lời từ việc đầu tư bằng đồng nội tệ giảm => nội tệ
trở nên kém hấp dẫn => các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng bán bớt nội tệ và chuyển sang nắm giữ ngoại tệ để
hưởng mức sinh lời cao hơn => Cầu nội giảm/Cung nội tệ tăng => Nội tệ mất giá.
8. Sai. Tỉ giá được hình thành theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối.
9. Sai
Do giá cả hàng hoá ở Nhật là cố định, nên cái ta có thể thay đổi ở đây chỉ là tỉ giá. Để người Mĩ có thể mua được
nhiều hàng hoá Nhật hơn hoặc với chi phí rẻ hơn thì đồng tiền của họ phải quy đổi ra được nhiều yên Nhật hơn.
Tức đô la Mĩ phải lên giá so với đồng yên Nhật Bản.
10. Sai. NHTW chỉ quy định mức tỉ giá tham chiếu và qua đó các NHTM tự niêm yết mức tỉ giá mua vào/bán
ra của mình, không vượt quá biên độ cho phép và phù hợp với tình hình cung cầu.
PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
11. D ; 12. B
46
67. A
Thị trường ngoại hối là nơi giao dịch chủ yếu của các NHTM, với một khối lượng giao dịch rất lớn mỗi ngày nên
việc mua bán trao tay là ít xảy ra, chiếm tỉ trọng cực nhỏ, mà chủ yếu là giao dịch các khoản tiền gửi được niêm yết
bằng nhiều đồng tiền khác nhau.
68. C. 1USD = 0,75 EUR 1EUR = 1/0,75 = 1,33 USD
69. A. 1 USD = 49 rupee 1 rupee = 1/49 = 0,02 USD
70. C. EUR mất giá so với USD tức một USD hiện nay đổi được nhiều EUR hơn, trong khi giá hàng hoá ở
châu Âu không đổi, dẫn tới hàng hoá châu Âu trở nên rẻ hơn đối với người Mĩ.
71. C
Quy luật một giá phát biểu rằng: Nếu các nước cùng sản xuất ra một mặt hàng giống hệt nhau, trong điều kiện
không có chi phí giao dịch và hàng rào thương mại, thì giá của nó tại mỗi nước sẽ bằng nhau khi quy chung về một
đồng tiền.
Vận dụng: 100 peso = 4 real 1 real = 25 peso.
72. C
73. B
Thuyết ngang giá sức mua là sự vận dụng quy luật một giá vào một giỏ hàng hoá chung của các quốc gia chứ
không riêng ra một hàng hoá cụ thể.
Giả sử mức giá hàng hoá ở các nước A và B lần lượt là PA, PB. Tỉ giá hối đoái niêm yết theo đồng tiền nước A là E.
Theo thuyết ngang giá sức mua, ta có đẳng thức: E × PA = PB => Ecân bằng = PB/PA (***)
Khi giá cả hàng hoá của A tăng so với B, tức PA .> PB thì E phải giảm để cân bằng đẳng thức, tức đồng tiền nước A
giảm giá. Và ngược lại nếu PA < PB thì E phải tăng, tức đồng tiền nước A lên giá.
74. ?
Đặt A là Mĩ, B là Nhật Bản. Giá hàng hoá của Nhật khi quy đổi ra USD là PB/E. Để hàng hoá Nhật rẻ hơn hàng
hoá Mĩ, tức PB/E < PA thì E > PB/PA hay E > Ecân bằng. Ta chỉ có thể suy luận đến đây.
75. A
Dựa vào các mức tỉ lệ lạm phát dự kiến đã cho, ta kì vọng đồng tiền Brasil mất giá mạnh nhất, sau đó đến Mexico,
Canada và cuối cùng là Mĩ. Từ đó suy ra mệnh đề A: Tiền Brasil giảm giá so với đô la Mĩ là đúng (mức giảm giá là
5% – 2% = 3%).
76. B
Có bốn nhân tố ảnh hưởng lên tỉ giá hối đoái trong dài hạn:
Nhân tố Lập luận Kết luận
Mức giá tương đối Khi mức giá trong nước tăng tương đối so với nước ngoài Mức giá hàng hoá của mỗi
(Mức độ lạm phát khiến nhu cầu về hàng nội giảm => nội tệ giảm giá và nước biến thiên ngược chiều
tương đối) ngoại tệ lên giá tương đối. Điều ngược lại xảy ra khi giá với giá trị đồng bản tệ (mức giá
hàng hoá ở nước ngoài tăng tương đối so với trong nước. tăng thì nội tệ giảm giá và
ngược lại).
Hàng rào thương Khi hàng rào nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào một Mức độ siết chặt của chính sách
mại (thuế quan, hạn nước được siết chặt (tăng thuế nhập khẩu, giảm hạn bảo hộ mậu dịch có quan hệ
ngạch, tiêu chuẩn ngạch, áp mức tiêu chuẩn cao hơn,…) sẽ làm giảm cầu về thuận chiều với giá trị đồng nội
chất lượng,…) hàng ngoại => ngoại tệ giảm giá và nội tệ lên giá tương tệ (siết càng mạnh thì nội tệ
đối. Điều ngược lại xảy ra khi hàng rào được nới lỏng. càng lên giá và ngược lại).
Thị hiếu của người Khi nhu cầu/sở thích sử dụng hàng ngoại của người tiêu Sở thích về hàng ngoại nhập có
tiêu dung dùng cao hơn tại mọi mức giá thì cầu về hàng ngoại tăng hướng biến thiên ngược với giá
=> ngoại tệ lên giá và nội tệ mất giá tương đối. Điều trị đồng bản tệ (càng sính ngoại
47
ngược lại xảy ra khi cái tính sính đồ ngoại đó giảm bớt ☺ thì nội tệ càng mất giá và
ngược lại).
Năng suất lao động Nếu năng suất lao động trong nước tăng, tạo điều kiện Năng suất lao động có mối
cho DN hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh quan hệ thuận chiều với giá trị
thì hàng nội trở nên được ưa chuộng hơn => cầu nội tệ đồng bản tệ (năng suất cao hơn
tăng => nội tệ lên giá so với ngoại tệ. Điều ngược lại xảy tương đối so với thế giới sẽ
ra khi năng suất lao động trong nước giảm tương đối so giúp nội tệ lên giá và ngược
với thế giới. lại).
48
55. C
56. D
2. Sai. Các cuộc đấu tranh đòi tăng lương làm tăng chi phí sản xuất của DN, qua đó đẩy giá thành sản phẩm
đầu ra lên. Đây là lạm phát chi phí đẩy.
3. Sai. Xét về mặt định tính, người ta chia lạm phát thành:
+) Theo mối tương quan với thu nhập
• Lạm phát cân bằng: Tỉ lệ lạm phát tăng tương ứng với thu nhập và qua đó không làm ảnh hưởng đến đời
sống người lao động.
• Lạm phát không cân bằng: Tỉ lệ lạm phát tăng không tương ứng với thu nhập, thu nhập thực tế thay đổi và
đời sống người lao động bị ảnh hưởng (thường xảy ra hơn).
+) Theo khả năng dự đoán trước
• Lạm phát được kì vọng trước: Lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối dài, với tỉ lệ lạm phát hàng
năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy người ta có thể dự đoán trước tỉ lệ lạm phát cho các năm tiếp theo.
• Lạm phát bất thường: Lạm phát xảy ra có tính đột biến mà không được dự báo trước.
Xét về mặt định lượng, người ta chia lạm phát thành:
• Lạm phát một con số (vừa phải, có tác dụng kích thích sản xuất phát triển)
• Lạm phát hai con số (khá cao và đã biểu hiện rõ tác động tiêu cực lên nền kinh tế)
• Lạm phát ba con số (siêu lạm phát, kinh tế suy thoái một cách nhanh chóng, đời sống người lao động gặp
khó khăn)
4. Sai
5. Sai. “Lạm phát lúc nào và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ” – Milton Friedman.
Trên thực tế, chính sách tài khoá luôn có giới hạn cả ở đầu thu và chi, nên muốn tốc độ tăng giá được duy trì trong
một thời gian dài tức nền kinh tế có lạm phát, thì chính sách tiền tệ phải vào cuộc bằng cách in thêm tiền (nguồn
lực vô hạn).
6. Sai. Lạm phát gây ra sự tăng giá, là động lực để các DN mở rộng sản xuất kinh doanh.
7. Sai. Duy trì một mức lạm phát thấp và ổn định rất có lợi cho nền kinh tế.
8. Đúng (chứng minh ở các câu 11 và 14)
PHẦN 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG VÀ GIẢI THÍCH
49
9. ?
10. D
Mô tả lạm phát chi phí đẩy: Công nhân biểu tình đòi tăng lương sẽ làm gia tăng chi phí đầu vào của DN, buộc họ
phải cắt giảm sản xuất và thất nghiệp tăng lên. Giá cả tăng chỉ diễn ra trong thời gian ngắn hoặc ở một phân khúc
ngành nghề nào đó. Do Chính phủ đã cam kết một mức công ăn việc làm cao nên sau đó phải kích cầu, tạo thêm
việc làm mới cho ngành bị thiếu hụt. Tác động đó khiến giá hàng hoá lại được đẩy lên một mức mới. Các nhóm
công nhân thừa cơ tiếp tục yêu sách đòi tăng lương và kêu gọi công đoàn ở nhiều nơi khác cũng đứng lên biểu tình.
Nếu quá trình này tiếp diễn liên tục, với cam kết tỉ lệ thất nghiệp thấp của mình, Chính phủ không thể một mình
đứng ra tăng chi tiêu công để tạo việc làm (do giới hạn từ nguồn thu và các áp lực chính trị), mà phải có sự tham
gia của NHTW bằng chính sách tiền tệ, với việc mở rộng cung tiền là một nguồn lực vô hạn định. Khi đó tốc độ
tăng giá mới diễn ra liên tục trong một thời gian đủ dài và nền kinh tế thực sự có lạm phát.
11. C
Đề bài nên sửa lại là: Nếu như người làm công tin rằng các nhà tạo lập chính sách không hề nghiêm túc trong việc
đẩy lùi lạm phát => Kì vọng giá cả trong tương lai sẽ còn tăng cao => Để duy trì mức thu nhập thực tế (Y/P) ổn
định, các công nhân có xu hướng đòi tăng lương => Làm gia tăng chi phí sản xuất
Giá cả đầu ra tăng lên
DN cắt giảm sản lượng (giảm nguồn cung hàng hoá) => Tỉ lệ thất nghiệp tăng lên
12. B
Với lạm phát cầu kéo, công ăn việc làm cao là mục tiêu của Chính phủ nên tỉ lệ lạm phát sẽ thấp hơn mức tự nhiên.
Với lạm phát chi phí đẩy, do chi phí đầu vào tăng cao, DN thu hẹp sản xuất nên nhiều việc làm bị mất đi, tỉ lệ thất
nghiệp cao hơn mức tự nhiên.
13. A
Mô tả lạm phát cầu kéo: Chính phủ khi theo đuổi một mức sản lượng cao hơn mức sản lượng tự nhiên ở hiện tại
(tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn mức tự nhiên), sẽ chủ động kích cầu nền kinh tế để tạo ra nhiều công ăn việc làm, nhiều
hàng hoá hơn. Do chi phí nhân công tăng cao, khiến các DN phải thu hẹp sản xuất (nếu như tốc độ tăng doanh thu
không theo kịp tốc độ tăng của chi phí). Sản lượng trở về mức ban đầu, thất nghiệp tăng lên, buộc Chính phủ phải
tiếp tục nới lỏng tài khoá để duy trì trạng thái trên cả mức toàn dụng nhân công như trước. Quá trình này không
diễn ra được lâu, do nguồn thu ngân sách có giới hạn và phải chịu áp lực từ các phe phái chính trị, nên để nền kinh
tế có lạm phát, tốc độ tăng giá được duy trì trong dài hạn, phải có sự tham gia của NHTW bằng việc mở rộng cung
tiền. Sự tăng chi tiêu có giới hạn thành nhiều đợt của Chính phủ cũng khiến giá hàng hoá tăng nhưng là nhất thời
trong khi định nghĩa lạm phát là sự tăng giá liên tục trong một thời gian dài nên đó không được gọi là lạm phát. Chỉ
có tăng cung tiền – một nguồn lực vô hạn của NHTW thì lạm phát mới thực sự được hình thành.
14. C
Dựa vào các lập luận ở câu 8 và 12, dễ thấy lạm phát chỉ có thể xảy ra khi có chính sách tiền tệ mở rộng can thiệp.
Và đây cũng là chứng minh của ta cho câu nói kinh điển của Milton Friedman: “Lạm phát lúc nào và ở đâu cũng là
hiện tượng tiền tệ”.
15. A ; 16. C ; 17. B
18. D. Sự gia tăng trong tỉ lệ thất nghiệp có thể khiến Chính phủ theo đuổi chính sách nới lỏng tài khoá để tạo
nhiều công ăn việc làm hơn. Điều kiện thuận lợi cho lạm phát cầu kéo xảy ra.
19. C. Các cú sốc cung tiêu cực gây ra lạm phát chi phí đẩy đã được mô tả ở trên.
20. A
50
21. D
Bổ sung vào đề, đây là cú sốc cung tích cực như việc giá dầu sụt giảm, tạo điều kiện cho DN mở rộng đầu tư, thuê
thêm nhân công. Nhưng về sau, do chi phí nhân lực tăng cao, bù trừ cho chi phí năng lượng nên sản xuất lại bị thu
hẹp về mức ban đầu.
22. D
23. D. Tiền chỉ vận động từ tay công chúng sang Chính phủ, tức trong nội bộ thành tố C, mà không đi qua
NHTM hay NHTW nên cả MB và MS đều không đổi.
24. A
25. A
NHTW sẽ chủ động cắt giảm cung tiền bằng các biện pháp: bán ra trái phiếu chính phủ trên thị trường mở, nâng
mức lãi suất chiết khấu, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, giảm hạn mức cấp tín dụng của các NHTM,… Các biện pháp
trên đều có thể thực hiện ngay lập tức một cách dễ dàng.
Giải pháp thứ tư trong bài không khả thi vì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thương mại ngầm, càng kích thích đầu
cơ găm giữ hàng hoá, đồng thời gây khó khăn cho công tác quản lí thị trường. Hơn nữa đây là một biện pháp hành
chính, không thích hợp trong điều kiện kinh tế thị trường.
26. B ; 27. A ; 28. D ; 29. C ; 30. D ; 31. C ; 32. C ; 33. D
34. C. Trả lời: Fed độc lập để ngăn cản việc NHTW in tiền cho Chính phủ chi tiêu, đồng thời không hỗ trợ, bổ
sung cho chính sách tiền tệ trong trường hợp có thể gây ra lạm phát.
35. D
36. A. NHTW mua TPCP, bán nội tệ ra => MB tăng => MS tăng.
37. D. Điều chỉnh thuế là điều tiết dòng tiền trong nội bộ thành tố C trong khi tổng giá trị không đổi nên MB
cũng không đổi.
38. D
39. A. Có thể ý tác giả ở đây là việc Chính phủ bán trái phiếu cho NHTM, sau đó ngân hàng này lại đem chiết
khấu tại NHTW. Khi đó thì cả dự trữ ngân hàng và cơ sở tiền đều tăng.
40. B ; 41. C ; 42. C ; 43. D
44. C. Thâm hụt ngân sách dai dẳng, buộc Chính phủ phải đi vay từ NHTW để tài trợ chi tiêu là một trong
những nguyên nhân bên cạnh cầu kéo, chi phí đẩy gây ra lạm phát.
45. A
46. A. Thâm hụt ngân sách dẫn tới lãi suất tăng (như đã được chứng minh ở chương 3), trong khi NHTW lại
muốn kiềm chế lãi suất nên buộc phải in tiền ra, mục đích để làm tăng cung tiền, hạ lãi suất trở lại.
47. A
48. C (thực ra mỗi nơi họ có một cách gọi/quan điểm về lạm phát phi mã khác nhau)
49. D. Khi thu nhập danh nghĩa cố định, lạm phát tăng cao sẽ dẫn tới thu nhập thực tế giảm.
51