You are on page 1of 37

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT-HÀN

KHOA KINH TẾ SỐ&THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


--- ---

ĐỀ TÀI

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ

CHUỖI CUNG ỨNG (SCM) CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ THÚY HẰNG


Mã sinh viên : 21EL013
Lớp : 21EL
Giảng viên hướng dẫn : TS.Trần Thảo An

Đà Nẵng, ngày 05 tháng10 năm 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT-HÀN

KHOA KINH TẾ SỐ&THƯƠNG MẠI ĐIỆN


TỬ
--- ---

ĐỀ TÀI

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ

CHUỖI CUNG ỨNG (SCM) CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ THÚY HẰNG


Mã sinh viên : 21EL013
Lớp : 21EL
Giảng viên hướng dẫn : TS.Trần Thảo An

Đà Nẵng, ngày05 tháng10năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo này, em chân thành gửi đến TS.Trần Thảo An
– giảng viên học phần “Hệ thống thông tin quản lý”-người đã cung cấp những kiến
thức, kỹ năng cũng như đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ nhóm chúng em hoàn thành
chuyên đề báo cáo này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Do kiến thức, tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót
trong cách hiểu vấn đề cũng như lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự góp ý và
đánh giá chân thành của cô để bài báo cáo có thể đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, Em xin kính chúc cô sức khỏe vững bền và đạt nhiều thành công
trong sự nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thúy Hằng – 21EL013
Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................

MỤC LỤC..........................................................................................................................................

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG SCM.............


1.1.1. Khái niệm.................................................................................................
1.1.2. Các thành phần trong hệ thống SCM........................................................
1.1.3. Cấu trúc của hệ thống SCM......................................................................
1.1.4. Mô hình hệ thống chuỗi cung ứng............................................................
1.2. QUY TRÌNH TRIỂN KHAI HỆ THỐNG SCM..............................................
1.3. CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG SCM..........................................................
1.4. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG SCM TRONG DOANH NGHIỆP....................

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG SCM Ở CÁC


DOANH NGHIỆP

2.1. TRÊN THẾ GIỚI............................................................................................


2.2. TẠI VIỆT NAM.............................................................................................

CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG (SCM) CỦA


CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM

3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM.....................


3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh.............................................................
3.1.3. Cơ cấu tổ chức........................................................................................
3.2. CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT
NAM
3.2.1. Mục tiêu chuỗi cung ứng........................................................................
3.2.2. Sơ đồ chuỗi cung ứng ACECOOK Việt Nam.........................................
3.2.3. Vị trí, vai trò của các thành phần trong chuỗi cung ứng ACECOOK.....
3.3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA ACECOOK VIỆT
NAM...............................................................................................................................
3.3.1. Phần mềm L-Series của hệ thống SCM..................................................

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
3.3.2. Hoạt động của phần mềm hệ thống........................................................
3.3.3. Các hệ thống dịch vụ của phần mềm L-Series........................................
3.3.3. Vai trò của hệ thống đối với donah nghiệp.............................................

CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN


ACECOOK VIỆT NAM

4.1 THÀNH CÔNG....................................................................................................


4.2. THÁCH THỨC...................................................................................................
4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG SCM...........................................

KẾT LUẬN......................................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

DÀNH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1.1 Các thành phần của hệ thống SCM


Hình 1.2 Mô hình đơn giản
Hình 1.3 Mô hình phức tạp
Hình 3.2 Mô hình chuỗi cung ứng của ACECOOK
Hình 3.3 Hệ thống SCM của phần mềm L-Series

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

LỜI MỞ ĐẦU
Mì ăn liền đã là một sản phẩm thiết yếu và quen thuộc với người tiêu dùng. Tại
Việt Nam, có rất nhiều thương hiệu đi sâu vào tâm trí khách hàng như Hảo Hảo,
Omachi, Cung Đình,.. Một gói mì chỉ từ 3.500 đồng, có thể mua ở bất cứ nơi đâu,
nhưng đằng sau nó lại có rất nhiều công đoạn đến từ nhiều thành viên khác nhau trong
chuỗi cung ứng. Gói mì được làm từ gì, làm sao để sản xuất ra chúng, làm sao để
chúng được đưa đến người tiêu dùng, mỗi một công đoạn lại thuộc về một thành viên
khác nhau, và họ tích hợp với nhau để tạo nên một chuỗi cung ứng hoàn thiện.
Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng là hoạt động quan trọng trong xu
hướng toàn cầu hóa và cách mạng 4.0. Các doanh nghiệp đều phải gia nhập một hoặc
một vài chuỗi cung ứng để đạt được những thành công nhất định. Để hiểu hơn về điều
này, dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS. Trần Thảo An, em đã tìm hiểu, nghiên cứu
về hệ thống quản lý chuỗi cung ứng mì ăn liền của Công ty cổ phần Acecook Việt
Nam với đề tài “Ứng dụng hệ thống quản lý chuỗi cung cứng SCM của Công ty Cổ
Phần ACECOOK Việt Nam”.
Nội dung bài thảo luận gồm 4 chương chính
Chương 1. Cơ sở lí thuyết.
Chương 2. Thực trạng ứng dụng hệ thống SCM ở các doanh nghiệp
Chương 3.Hệ thống quản lý SCM của ACECOOK
Chương 4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng.
Trong quá trình tìm hiểu và trình bày báo cáo, em còn có nhiều hạn chế và sai
sót, rất mong cô và các bạn đóng góp để bài thảo luận được hoàn chỉnh.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan hệ thống quản lý chuỗi cung ứng SCM
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống quản lý chuỗi cung cấp SCM (Supply Chain Management) là hệ thống
cho phép quản trị tại các nhà máy và trong cả hệ thống các điểm cung của một công ty
cho khách hàng.Quản lý chuỗi cung ứng bao gồm toàn bộ hoạt động cốt lõi của doanh
nghiệp như: quản lý sản xuất, quản lý tồn kho, mua sắm, phân phối, dịch vụ khách
hàng, dự báo nhu cầu, chiến lược hoạt động, quản lý đối tác chiến lược, thiết lập quan
hệ với nhà cung cấp chiến lược (SRM), khách hàng chiến lược (CRM),… làm tăng
hiệu quả hoạt động nội bộ và toàn chuỗi.
1.1.2. Các thành phần trong hệ thống SCM

Hình 1.1. Các thành phần của hệ thống SCM


Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào và giảm đồng
thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Theo định nghĩa này, thông lượng chính là tốc
độ mà hệ thống tạo ra doanh thu từ việc bán cho khách hàng – khách hàng cuối cùng.
Tùy thuộc vào thị trường đang được phục vụ, doanh thu hay lượng hàng bán ra có
nhiều
Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022
Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
lý do khác nhau. Trong một vài thị trường, khách hàng sẽ chi trả cho mức độ phục vụ
cao hơn. Ở một số thị trường, khách hàng đơn giản tìm kiếm các mặt hàng có giá thấp
nhất. Như chúng ta biết, 5 lĩnh vực mà các công ty có thể quyết định nhằm xác định
năng lực của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin. Các
lĩnh vực này là tác nhân thúc đẩy hiệu quả chuỗi cung ứng của công ty. Quản lý chuỗi
cung ứng hiệu quả trước hết đòi hỏi có sự hiểu biết về mỗi tác nhân thúc đẩy và cách
thức hoạt động của nó. Mỗi tác nhân thúc đẩy có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến
chuỗi cung ứng và tạo ra năng lực nào đó. Bước tiếp theo là mở rộng sự đánh giá kết
quả đạt được do nhiều sự kết hợp khác nhau của các trục điều khiển này. Chúng ta hãy
bắt đầu xem xét các tác nhân thúc đẩy này một cách riêng lẻ.
Sản xuất
Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản
phẩm. Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà kho. Vấn đề cơ
bản của nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là: giải quyết cân đối giữa tính đáp ứng
và tính hiệu quả như thế nào. Nếu nhà xưởng và nhà kho được xây dựng với công suất
thừa cao thì khả năng linh động và đáp ứng nhanh khối lượng lớn về nhu cầu sản
phẩm. Các nhà xưởng được xây dựng theo một trong hai phương pháp sau để phù hợp
với sản xuất:
Tập trung vào sản xuất – một nhà máy tập trung vào sản xuất một sản phẩm thì
có thể thực hiện được nhiều hoạt động khác nhau trong sản xuất từ việc chế tạo các bộ
phận khác nhau cho đến việc lắp ráp các bộ phận của sản phẩm này
Tập trung vào chức năng – Chỉ tập trung vào một số hoạt động như sản xuất một
nhóm các bộ phận hay thực hiện việc lắp ráp. Cách thức này có thể được áp dụng để
sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Khuynh hướng tiếp cận một sản phẩm thường dẫn đến việc phát triển chuyên sâu
cho một sản phẩm tương ứng với mức chi phí bắt buộc. Cách tiếp cận theo hướng chức
năng tạo ra việc phát triển chuyên môn cho những chức năng đặc biệt của sản phẩm
thay vì phát triển cho một sản phẩm được đưa ra. Các công ty cần quyết định phương
pháp tiếp cận nào và kết hợp những gì từ hai phương pháp này để mang lại cho chính
công ty khả năng, kiến thức cần có để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do nhà sản
xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng. Các
nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa tính đáp ứng và tính
hiệu quả. Tồn trữ số lượng hàng tồn kho lớn cho phép công ty đáp ứng nhanh chóng
những biến động về nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, việc xuất hiện và tồn trữ hàng tồn
kho tạo ra một chi phí đáng kể và để đạt hiệu quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất có
thể được.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

Địa điểm
Địa điểm liên quan đến vị trí, hoạt động được thực hiện ở các bộ phận của chuỗi
cung ứng. Sự lựa chọn ở đây chính là tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Các quyết
định sẽ tập trung vào hoạt động ở một số khu vực để đạt được hiệu quả và tính kinh tế
nhờ qui mô. Các quyết định sẽ giảm tập trung vào các hoạt động ở các khu vực gần
khách hàng và nhà cung cấp để hoạt động đáp ứng kịp thời hơn. 18 Quyết định về địa
điểm được xem như là một quyết định chiến lược vì ảnh hưởng lớn đến tài chính trong
kế hoạch dài hạn. Khi quyết định về địa điểm, nhà quản lý cần xem xét hàng loạt các
yếu tố liên quan đến như chi phí phòng ban, lao động, kỹ năng cần có trong sản xuất,
điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế. . . và gần với nhà cung cấp hay người tiêu dùng. Quyết
định địa điểm có tác động mạnh đến chi phí và đặc tính hoạt động của chuỗi cung ứng.
Quyết định địa điểm phản ánh chiến lược cơ bản của một công ty về việc xây dựng và
phân phối sản phẩm đến thị trường. Khi định được địa điểm, số lượng và kích cỡ. . .
thì chúng ta xác định được số lượng kênh phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng
cuối cùng.
Vận tải
Vận tải liên quan đến việc di chuyển từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành
phẩm trong chuỗi cung ứng. Việc cân đối giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả thể
hiện qua việc lựa chọn phương thức vận tải. Phương thức vận tải nhanh nhất là máy
bay vì đáp ứng nhanh nhất nhưng cũng tốn chi phí nhiều nhất. Phương thức vận tải
chậm hơn như tàu thủy, xe lửa thì rất có hiệu quả về chi phí nhưng đáp ứng không kịp
thời. Chi phí vận tải có thể bằng 1/3 chi phí vận hành của chuỗi cung ứng nên quyết
định chọn lựa ở đây là rất quan trọng. Có 6 phương thức vận tải mà công ty có thể lựa
chọn:
 Tàu thủy: rất có hiệu quả về chi phí nhưng là hình thức vận chuyển chậm nhất.
Nó giới hạn sử dụng các địa điểm phù hợp với tàu thuyền đi lại như sông, biển, kênh
đào. . .
 Xe lửa: cũng rất có hiệu quả về chi phí nhưng chậm. Nó cũng giới hạn sử dụng
giữa những nơi có lưu thông xe lửa.
 Xe tải: là hình thức vận chuyển tương đối nhanh và rất linh hoạt. Xe tải hầu
như có thể đến mọi nơi. Chi phí của hình thức này dễ biến động vì chi phí nhiên liệu
biến động và đường xá thay đổi.
 Máy bay: là hình thức vận chuyển rất nhanh, đáp ứng rất kịp thời. Đây cũng là
hình thức có chi phí đắt nhất và bị hạn chế bởi công suất vận chuyển.
 Đường ống dẫn: rất có hiệu quả nhưng bị giới hạn với những mặt hàng là chất
lỏng hay khí như nước, dầu và khí thiên nhiên.
 Vận chuyển điện tử: đây là hình thức vận chuyển nhanh nhất, rất linh hoạt và
có hiệu quả về chi phí. Hình thức này chỉ được sử dụng để vận chuyển loại sản 19

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
phẩm như năng lượng điện, dữ liệu và các sản phẩm được tạo từ dữ liệu như hình ảnh,
nhạc, văn bản.
Nhà quản lý cần thiết kế lộ trình và mạng lưới phân phối sản phẩm đến thị
trường với các địa điểm khác nhau và phương thức vận tải khác nhau trong chuỗi cung
ứng. Lộ trình là một đường dẫn mà sản phẩm sẽ di chuyển qua. Mạng lưới phân phối
là sự phối hợp của các lộ trình và các phương tiện kết nối các lộ trình đó. Theo nguyên
tắc chung, giá trị của sản phẩm càng cao (như là linh kiện điện tử, dược phẩm…) thì
mạng lưới phân phối càng nhiều sẽ làm nổi bật tính đáp ứng. Giá trị sản phẩm càng
thấp (như sản phẩm có số lượng lớn như nông sản, rác thải… ) thì mạng lưới phân
phối càng nhiều sẽ làm nổi bật tính hiệu quả.
Thông tin
Thông tin là một vấn đề quan trọng để ra quyết định đối với 4 tác nhân thúc đẩy
của chuỗi cung ứng. Đó là sự kết nối giữa tất cả các hoạt động trong một chuỗi cung
ứng. Trong phạm vi này, sự kết nối là mạnh (ví dụ như dữ liệu chính xác, kịp thời và
đầy đủ) thì các công ty trong chuỗi cung ứng sẽ có thể quyết định tốt đối với các hoạt
động của riêng họ. Điều này giúp cho việc cực đại hóa lợi nhuận của toàn bộ chuỗi
cung ứng. Đó là cách mà thị trường chứng khoán hay các thị trường tự do khác thực
hiện và chuỗi cung ứng mang tính năng động giống như đối với thị trường.
Trong phạm vi của một công ty, cân đối giữa tính kịp thời và tính hiệu quả liên
quan đến việc đo lường lợi ích mà thông tin đem lại cũng như chi phí có được thông
tin đó. Thông tin chính xác giúp dự báo tốt hơn và hoạt động cung ứng hiệu quả. Tuy
nhiên, chi phí xây dựng và thiết lập hệ thống để phân phối thông tin có thể là rất cao.
Trong phạm vi tổng thể chuỗi cung ứng, các công ty quyết định tính kịp thời và tính
hiệu quả chính là quyết định bao nhiêu thông tin chia sẻ cho các công ty khác và bao
nhiêu thông tin được giữ lại cho công ty mình. Các công ty chia sẻ thông tin càng
nhiều về sản 20 phẩm, nhu cầu khách hàng, dự báo thị trường, lịch trình sản xuất. . .
thì mỗi công ty càng đáp ứng kịp thời hơn. Nhưng việc công khai này lại liên quan đến
việc tiếc lộ thông tin công ty có thể sử dụng chống lại các đối thủ cạnh trạnh. Chi phí
tiềm ẩn này cộng thêm tính cạnh tranh tăng cao có thể gây thiệt hại đến lợi nhuận của
công ty.
1.1.3. Cấu trúc của hệ thống SCM
Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà cung
cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tượng tham gia cơ bản để
tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản. Những chuỗi cung ứng mở rộng có ba loại đối
tượng tham gia truyền thống:
Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng
ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.
Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị
trí kết thúc của chuỗi cung ứng.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
Loại thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty khác
trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính, tiếp
thị và công nghệ thông tin.
Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những
chức năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ,
nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức. Những công ty thứ cấp
này sẽ có nhiều công ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết.
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm những
công ty sản xuất nguyên vật liệu và công ty sản xuất thành phẩm. Các nhà sản xuất
nguyên vật liệu như khai thác khoáng sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ. . . và cũng bao
gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ hải sản. Các nhà sản xuất
thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ các
công ty khác
Nhà phân phối
Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và
phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được xem là nhà bán sỉ. Nhà
phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số lượng lớn hơn so với
khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng
hóa, thực hiện 21 bán hàng và phục vụ khách hàng. Một nhà phân phối điển hình là
một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua từ nhà sản xuất và bán lại cho người
tiêu dùng. Ngoài khuyến mãi sản phẩm và bán hàng, có những chức năng khác mà nhà
phân phối phải thực hiện là quản lý tồn kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm
cũng như chăm sóc khách hàng. Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán
hàng giữa nhà sản xuất và khách hàng, không bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà
phân phối này thực hiện chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm.
Với cả hai trường hợp này, nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của
khách hàng, làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất.
Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. Nhà
bán lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết.
Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ
thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện
dụng của sản phẩm.
Khách hàng
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng
sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm
khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản
phẩm về tiêu dùng.
Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022
Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
Nhà cung cấp dịch vụ
Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán
lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở
một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện
những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch
vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường
được biết đến là nhà cung cấp hậu cần. Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các
dịch vụ như cho vay, phân tích tính dụng và thu các khoản nợ đáo hạn. Đó chính là
ngân hàng, công ty định giá tín dụng và công ty thu nợ. Một số nhà cung cấp thực hiện
nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thiết kế sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý
và tư vấn quản lý. . .
Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều đối tượng tham gia và những đối tượng này được
chia ra thành một hay nhiều loại. Điều cần thiết của chuỗi cung ứng là duy trì tính ổn
định theo 22 thời gian. Những gì thay đổi chính là sự tác động và vai trò của các đối
tượng tham gia trong chuỗi cung ứng nắm giữ

1.1.4. Mô hình hệ thống chuỗi cung ứng


Hình 1.2. Mô hình đơn giản
Một công ty sản xuất sẽ nằm trong “ mô hình đơn giản”, khi họ chỉ mua nguyên
vật liệu từ nhà cung cấp, sau đó tự là ra sản phẩm của mình rùi bán hàng trực tiếp
chongười sử dụng. Ở đây bạn chỉ sử lý việc mua nguyên liệu rồi sản xuất ra sản phẩm
bằng một địa điểm duy nhất

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

Hình 1.3. Mô hình phức tạp


Mô tả: Trong mô hình phức tạp, doanh nghiệp sẼ mua nguyên vật liệu từ các nhà
cung cấp (đây cũng chính là thành phẩm của đơn vị này), từ các nhà phân phối và từ
các nhà máy “chị em” (có điểm tương đồng với nhà sản xuất). Ngoài việc tự sản xuất
ra sản phẩm, doanh nghiệp còn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho quá trình
sản xuất từ các nhà thầu phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Trong mô hình phức
tập này, hệ thống SCM phải xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua qua trung
gian, làm ra sản phẩm và đưa sản phẩm đến các nhà máy “chị em” để tiếp tục sản xuất
ra sản phẩm hoàn thiện.
Các công ty sản xuất phức tạp sẽ bán và vận chuyển sản phẩm trực tiếp đến
khách hàng hoặc thông qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng hạn như các nhà bán lẻ,
các nhà phân phối và các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs). Hoạt động này bao quát
nhiều địa điểm (multiple-site) với sản phẩm, hàng hóa tại các trung tâm phân phối
được bổ sung từ các nhà máy sản xuất. Đơn đặt hàng có thể được chuyển từ các địa
điểm xác định, đồi hỏi công ty phải có tầm nhìn về danh mục sản phẩm/dịch vụ đang
có trong toàn bộ hệ thống phân phối. Các sản phẩm có thể tiếp tục được phân bổ ra thị
trường từ địa điểm nhà cung cấp và nhà thầu phụ. Sự phát triển trong hệ thống quản lý
dây chuyển cung ứng đã tạo ra các yêu cầu mới cho các quy trình áp dụng SCM.
Chẳng hạn, một hệ thống SCM xử lý những sản phẩm được đặt tại các địa điểm của
khách hàng và nguyên vật liệu của nhà cung cấp lại nằm tại công ty sẳn xuất.
1.2. Quy trình triển khai hệ thống SCM
Kế hoạch
Đây là bộ phận chiến lược của SCM. Bạn sẽ cần đến một chiến lược chung để
quản lý tất cả các nguồn lực nhằm giúp sản phẩm phẩm, dịch vụ của bạn đáp ứng tối
đa nhu cầu của khách hàng. Phần quan trọng của việc lập kế hoạch là xây dựng một bộ

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
các phương pháp, cách thức giám sát dây chuyền cung ứng để đảm bảo cho dây
chuyền hoạt động hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao để
đưa tới khách hàng.
Nguồn cung cấp
Hãy lựa chọn những nhà cung cấp thích hợp để đáp ứng các chủng loại hàng hoá,
dịch vụ đầu vào mà bạn cần để làm ra sản phẩm, dịch vụ của bạn. Bạn nên xây dựng
một bộ các quy trình định giá, giao nhận và thanh toán với nhà phân phối, cũng như
thiết lập các phương pháp giám sát và cải thiện mối quan hệ giữa bạn với họ. Sau đó,
bạn hãy tiến hành song song các quy trình này nhằm quản lý nguồn hàng hoá, dịch vụ
mà bạn nhận được từ các nhà cung cấp, từ việc nhận hàng, kiểm tra hàng, chuyển
chúng tới các cơ sở sản xuất đến việc thanh toán tiền hàng.
Sản xuất
Đây là bước đi tiếp theo, sau khi bạn đã có nguồn hàng. Hãy lên lịch trình cụ thể
về các hoạt động sản xuất, kiểm tra, đóng gói và chuẩn bị giao nhận. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của dây chuyền cung ứng, vì thế bạn cần giám sát, đánh
giá chặt chẽ các tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm, cũng như hiệu suất làm việc
của nhân viên.
Giao nhận
Đây là yếu tố mà nhiều người hay gọi là “hậu cần”. Hãy xem xét từng khía cạnh
cụ thể bao gồm các đơn đặt hàng, xây dựng mạng lưới cửa hàng phân phối, lựa chọn
đơn vị vận tải để đưa sản phẩm của bạn tới khách hàng, đồng thời thiết lập một hệ
thống hoá đơn thanh toán hợp lý.
Hoàn lại
Đây là công việc chỉ xuất hiện trong trường hợp dây chuyền cung ứng có vấn đề.
Nhưng dù sao, bạn cũng cần phải xây dựng một chính sách đón nhận những sản phẩm
khiếm khuyết bị khách hàng trả về và trợ giúp khách hàng trong trường hợp có vấn đề
rắc rối đối với sản phẩm đã được bàn giao.
1.3. Chức năng của hệ thống SCM
Quản lý
Supply Chain Manager có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động chuỗi cung ứng
của doanh nghiệp. Họ giúp cho chuỗi cung ứng vận hành liên tục và đạt hiệu quả tối
đa.
Nhìn chung, Supply Chain Manager sẽ thực hiện những công việc cụ thể bao
gồm thu mua hàng hóa, nguyên vật liệu; tìm kiếm nhà cung cấp; quản lý hàng tồn kho;
quản lý công tác luân chuyển và phân phối hàng hóa, thành phẩm. Trách nhiệm của họ
là đảm bảo chuỗi cung ứng vận hành an toàn, tiết kiệm chi phí và đưa doanh nghiệp
phát triển vững mạnh.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
Bên cạnh đó, Supply Chain Manager còn đảm nhận trách nhiệm quản lý hoạt
động của bộ phận cung ứng. Họ có trách nhiệm hướng dẫn, phân công công việc và
đánh giá kết quả công việc của nhân viên trong bộ phận. Đồng thời, Supply Chain
Manager còn hỗ trợ bộ phận nhân sự trong công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
Phân tích và đánh giá
Để nắm bắt được nhu cầu thị trường và biết cần phải thu mua những loại sản
phẩm, hàng hóa nào, số lượng là bao nhiêu, thì Supply Chain Manager cần tiến hành
phân tích và đánh giá dữ liệu về sản phẩm và khách hàng một cách kỹ lưỡng.
Thông qua việc phân tích dữ liệu Supply Chain Manager sẽ nắm bắt được thị
hiếu của người tiêu dùng. Từ đó họ biết phải thu mua sản phẩm như thế nào, mua của
nhà cung cấp nào cũng như phải phân phối sản phẩm ra sao để khiến khách hàng hài
lòng nhất. Supply Chain Manager không đơn thuần là một người bán hàng mà họ là
những người định hướng tiêu dùng chuyên nghiệp.
Lập kế hoạch
Để đảm bảo việc vận hành chuỗi cung ứng suôn sẻ và hiệu quả, Supply Chain
Manager cần lập kế hoạch cụ thể sao cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển
của doanh nghiệp. Họ sẽ phân tích các dữ liệu về khách hàng và sản phẩm thu thập
được, theo dõi các dự báo kinh tế để có những kế hoạch hoàn hảo nhất. Họ cũng xác
định chiến lược để phát triển chuỗi cung ứng và hạn chế thấp nhất những nhân tố tiêu
cực có thể gây ảnh hưởng xấu đến chuỗi cung ứng.
Phát triển mối quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng
Supply Chain Manager cần chủ động xây dựng và duy trì mối liên kết giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp cũng như khách hàng. Họ sẽ liên lạc, đàm phán với nhà cung
cấp để có thể mua được hàng hóa với chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh. Họ tiếp nhận
những thông tin phản hồi từ khách hàng, thu thập những ý kiến, đóng góp của họ để có
thể mang đến những sản phẩm khiến khách hàng hài lòng. Supply Chain Manager
chính là khóa giúp duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và với
khách hàng của họ.
1.4. Vai trò của hệ thống SCM trong doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các Supply Chain
Manager có vai trò rất to lớn. Họ đảm bảo cả đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp luôn
ổn định và đạt hiệu quả cao nhất. Bởi vì công việc của họ có tác động trực tiếp đến
nguồn cung hàng hóa nguyên vật liệu đầu vào, quá trình luân chuyển, sản xuất và bán
sản phẩm ra thị trường.

Bằng cách quản lý tốt chuỗi cung ứng mà các Supply Chain Manager có thể giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí cũng như gia tăng khả năng cạnh tranh so với công ty
đối thủ. Trong hoạt động tiếp thị Supply Chain Manager đảm bảo các sản phẩm được

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
giao đúng địa điểm và thời gian với chi phí thấp nhất và loại bỏ những khâu trung gian
không cần thiết.
Vai trò của Supply Chain Manager còn được thể hiện ở việc họ điều phối tất cả
các giai đoạn của quá trình sản xuất, bắt đầu từ việc chuẩn bị, sản xuất đến phân phối
sản phẩm. Supply Chain Manager đảm bảo bộ máy sản xuất vận hành liên tục và ổn
định. Họ lên kế hoạch và tối ưu hóa hệ thống sản xuất. Đồng thời phân tích nhu cầu
khách hàng để đảm bảo sản phẩm phù hợp với thị hiếu của họ.
Tóm lại, Supply Chain Manager giữ vai trò quản lý tổng thể đối với toàn chuỗi
cung ứng. Từ khâu nghiên cứu thị trường, cung cấp nguyên liệu sản xuất, vận hành
quá trình sản xuất, lưu kho sản phẩm đến phân phối sản phẩm. Một Supply Chain
Manager có thể làm tốt những việc trên sẽ giúp doanh nghiệp phát triển lớn mạnh và
giành được vị thế vững chắc trên thị trường.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG SCM Ở


CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Trên thế giới
Trình độn phát triển cao hơn nen việc ứng dụng SCm vào hoạt động kinh doanh
phổ biến hơn và tính hiệu quả cao, và khả năng thành công cũng cao hơn trong đó
những công ty hàng đầu thế giới như Wal-Mart, Dell, Nike,…đã áp dụng thành công
ứng dụng này. Tại các ước phát triển, chuỗi cung ứng SCM có tính đòng bộ hơn só với
Việt Nam.
2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một rong những quốc gia đang phát tiến, tiên con đường công
nghiệp hóa thiện đại hóa theo hướng thị trường bên cạnh đó cùng với cuộc cách mạng
40 thì việc quần lý chuỗi cung ứng là giải pháp thiết yếu để tăng tính cạnh tranh của
năng lực hàng, hóa Việt Nam bên cạnh việc nâng cao chất lượng, dịch vụ của sản
phẩm.
Tuy nhiên, ngành SCM tại Việt Nam vẫn chưa hắn được chú trọng, nền kinh tế
vẫn chưa hiểu được hết tầm quan rọng của quản lý chuỗi cung ứng trong việc sẵn xuất
và phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Biểu hiện ở chỗ chưa có trường Đại
học hay cơ sở giáo dục nào đào tạo đầy đủ và chính quy về SCM; nguồn nhân lực
trong ngành này luôn trong tình trạng thiếu; thậm chí trong các công ty vẫn chưa có bộ
phân nào chuyên xử lý về mảng SCM; các công ty về SCM cũng còn khá ít.
Nếu nhìn vào bức tranh tổng thể thì rõ rằng các doanh nghiệp nước ngoài đang
ở thể tên,tuy nhiên các doanh nghiệp ong nước cũng có nhiều lợi thế: các doanh
nghiệp Việt Nam sở hữu phần lớn kho bãi, khiến doanh nghiệp nước ngoài phải thuê
lại hoặc liên kế, liên doanh để cung cấp địch vụ logistics, hiểu được thị trường, tâm lý
khách hàng, văn hóa, truyền thống của chính người Việt Nam; nhân sự Việt Nam khá
nhanh nhạy năm bắt được các công nghệ nước ngoài.
Việc ứng dụng SCM vào hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam
còn rất nhiều hạn chế, thiếu nhiều kinh nghiệm, trình độ lao động còn thấp, cơ sở vật
chất, công nghệ còn yếu kén trong việc xây dựng tổ chức chuỗi cung ứng vào kinh
doanh
Bên cạnh những hạn chế, hiện nay còn có một số các doanh nghiệp đã và đang
chú trọng hơn tới khả năng ứng dụng SCM vào tất cả các khâu từ sản xuất đến những
khâu trung gian thương mại và đến người tiêu dung cuối cùng, nhưng vẫn mắc nhiều
sai sót.
Một số tập đoàn nổi tiếng, SCM trên thế giớiđã đặt đại điện ở Việt Nam như
APL 1ogisties, Maersk: Logisties, NYK Logisties, UTI, UPS... Qua nghiên cứu ta
thấy, quản lý chuỗi cung ứng tại Việt Nam còn manh mún, tản mạn, nhỏ lẻ, còn yếu
kém so với thế giới vận tải đa phương thức vẫn chưa kết hợp được một cách hiệu quả

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
các phương tiện vận chuyển, chưa tổ chức tốt các điểm chuyển tải, trình độ cơ giới hóa
trong nước còn yếu kém, trình độ lao động còn thấp,..
Vì vậy, khả năng ứng dụng thành công tại VIệt Nam chưa cao.
2.3. Lợi ích đối với doanh nghiệp khi áp dụng SCM
SCM hiện nay được áp dụng khá phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới bởi các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu do những lợi ích đnags nói mà hệ thống này đem
lại cho doanh nghiệp như

 Tăng hiệu suất các dòng sản phẩm thông qua kết hợp giữa các nhà
cung cấp với nhau
 Nâng cao dịch vụ khách hàng và giảm thiểu lượng hàng hóa tồn kho
 Giảm thiểu chi phí lưu kho
 Giảm chi phí mỗi giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận tối đa nhất
 Giảm thiểu một số chi phí ngoài không cần thiết
 Nâng cáo năng lực cạnh tranh công ty, tạo uy tin thương hiệu trên thị
trường tring tâm trí người tiêu dùng
 Thiết lập chuỗi cung cấp với các đối tác truyển thống với nhau
 Chuyển hướng sản phẩm nhanh trước sự thay đổi của thị trường

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG


(SCM) CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được hình thành vào ngày 15/12/1993 và chính thức đi vào hoạt động từ năm
1995, Công ty cổ phần Acecook Việt Nam, bản chất là một doanh nghiệp FDI, đã
không ngừng phát triển lớn mạnh trở thành công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại
Việt Nam với vị trí vững chắc trên thị trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền
có chất lượng và dinh dưỡng cao. Tiền thân là Công ty liên doanh Vifon Acecook,
hợp tác theo tỷ lệ góp vốn 60:40 giữa nhà đầu tư Nhật Bản Acecook Co., Ltd và đối
tác Việt Nam là Công ty kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam (Vifon). Triết lý kinh doanh
của Acecook Việt Nam: “Thông qua con đường ẩm thực để cống hiến cho xã hội Việt
Nam”.
Sứ mệnh: “Cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng cao mang đến Sức khỏe - An
toàn - An tâm cho khách hàng”. Tầm nhìn: “Trở thành doanh nghiệp sản xuất thực
phẩm hàng đầu Việt Nam có đủ năng lực quản trị để thích ứng với quá trình toàn cầu
hóa”. Giá trị cốt lõi: Cook Happiness
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh: Mì ăn liền, phở, miến, bún, ...
Công ty cổ phần Acecook Việt Nam là công ty sản xuất thực phẩm ăn liền hàng
đầu tại Việt Nam với việc sở hữu hệ thống 11 nhà máy, 7 chi nhánh kinh doanh. Nhờ
sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, doanh thu hàng năm của công ty không ngừng tăng,
mức tăng trưởng hàng năm đạt 85%. Công ty đã xây dựng được một hệ thống hơn 700
đại lý cấp 1 phân phối rộng khắp cả nước. Ở bất cứ nơi đâu người tiêu dùng đều có thể
tìm thấy những sản phẩm của Acecook Việt Nam, với mật độ bao phủ thị trường trên
95% điểm bán lẻ toàn quốc, xuất khẩu đi hơn 46 quốc gia trên toàn thế giới như Mỹ,
Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan,…
Thị trường mì gói Việt Nam chứng kiến sự thống trị của Acecook trong nhiều
năm với thị phần lúc đỉnh cao lên đến khoảng 50%. Giai đoạn 2000-2020, hơn 20 tỷ
gói mì đã được tiêu thụ, doanh thu ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể 9.000-10.000 tỷ
đồng/năm. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, tháng 3/2020, doanh thu Acecook Việt
Nam tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 10% so với tháng 2. Mỗi ngày, doanh
nghiệp sản xuất tới 400.000-450.000 thùng sản phẩm, tương đương 12-13 triệu gói.
Với sản phẩm chủ lực là mì ăn liền, Acecook hiện nay đang sở hữu 25 loại mì ăn liền
khác nhau: Hảo Hảo, Mì nấu MaxKay, Mì Siukay, Mì Udon, Mì ly Modern, Handy
Hảo Hảo.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
3.1.3. Cơ cấu tổ chức

Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức


3.2. Chuỗi cung ứng của Công ty cổ phần Acecook Việt Nam
3.2.1. Mục tiêu chuỗi cung ứng
Xuất phát là một doanh nghiệp đến từ Nhật Bản, được sở hữu công nghệ được
chuyển giao hoàn toàn từ công ty mẹ, lại phát triển tại một quốc gia tiêu thụ mì đứng
thứ 5 trên thế giới, Acecook Việt Nam đặt mục tiêu trong 5 năm (2016-2021) tiếp tục
đưa ngành hàng mì gói phát triển qua việc tích cực cung cấp thông tin hiểu đúng về mì
ăn liền đến người tiêu dùng, phát triển các sản phẩm mới theo hướng dinh dưỡng và
mở rộng xuất khẩu.
Từ đó, Acecook đã xây dựng hệ thống quản trị chuỗi cung ứng SCM, là giải pháp
quản lý tối ưu hóa tổng thể trong điều phối thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên vật
liệu thông qua quá trình chia sẻ thông tin về đặt hàng, tồn kho, bán hàng, kho vận giữa
công ty và khách hàng. Acecook Việt Nam hợp tác với Công ty TNHH Fujitsu để xây
dựng hệ thống Logistic, ứng dụng gói phần mềm SCM (L-Series) của Công ty NTT
Data, là công ty tích hợp hệ thống từ Nhật Bản, mang tên “Hệ thống hỗ trợ kinh
doanh”, bao gồm hệ thống quản lý kho, quản lý đơn đặt hàng, hỗ trợ bán hàng cho nhà
phân phối và nhân viên kinh doanh.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

3.2.2. Sơ đồ chuỗi cung ứng ACECOOK Việt Nam

Hình 3.2. Mô hình chuỗi cung ứng của ACECOOK


3.2.3. Vị trí, vai trò của các thành phần trong chuỗi cung ứng ACECOOK
a. Nguồn cung cấp
Nguyên liệu tươi làm gói gia vị: Gói gia vị được làm từ các nguyên liệu tươi:
hành tím, tỏi, ớt, ngò om, ngoài ra còn có các nguyên liệu thật như tôm, thịt, trứng, hải
sản,.. với nguồn gốc rõ ràng, uy tín. Các nguyên liệu này được chiết xuất, sấy khô để
tạo nên gói súp, gói dầu và gói rau trong các gói mì.
Nguyên liệu làm vắt mì: Theo dữ liệu mới nhất, hiện nay bột lúa mì được
Acecook Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Australia, Canada và dầu thực vật là dầu cọ
nhập khẩu chủ yếu từ Malaysia và màu được tạo nên từ chiết xuất củ nghệ. Ngoài ra,
còn một số doanh nghiệp cung cấp uy tín đến từ Việt Nam đã cung cấp nguyên liệu
cho Acecook để sản xuất vắt mì như công ty cổ phần Tiến Hưng.
Bao bì: Acecook Việt Nam cam kết vật liệu sử dụng làm bao bì là loại chuyên
dụng dùng cho chứa đựng thực phẩm, luôn được kiểm soát nghiêm ngặt các chỉ tiêu an
toàn sức khỏe, được cung cấp bởi các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo tuân thủ theo
quy định Cộng đồng chung Châu Âu (Regulation EU No10/2011). Bao bì không chỉ
dùng cho sản phẩm nội địa mà còn sử dụng cho sản phẩm xuất khẩu, đáp ứng thị
trường khó tính Châu Âu, Châu Mỹ.
Công nghệ, máy móc sản xuất Acecook Việt Nam đã sử dụng các công nghệ sản
xuất hiện đại được chuyển giao từ Acecook Nhật Bản với quy trình sản xuất mì ăn liền
quy mô lớn. Bên trong nhà máy Acecook Việt Nam là dây chuyền tự động, hiện đại,
toàn bộ các thiết bị được sử dụng đều là các thiết bị kỹ thuật cao kết hợp với các công
nghệ làm mì ăn liền tiên tiến nhất đến từ Nhật Bản.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
Đầu tiên, Acecook Việt Nam đã được chuyển giao về mặt thiết bị, công nghệ
Nhật hiện đại để sản xuất mì ăn liền theo kỹ thuật cao tại Việt Nam từ những năm
1994. Tiếp đến là về mặt chất lượng, đội ngũ của Acecook được chuyển giao kỹ thuật
để kiểm soát và quản lý chất lượng luôn ở mức ổn định. Thứ ba là được đào tạo cách
để kiểm soát chất lượng từ đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra một cách động bộ theo
tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, khi ở Nhật có công nghệ mới, Acecook Việt Nam cũng được
tiếp cận và nhanh chóng ứng dụng vào hoạt động sản xuất của mình.
Tháng 10 năm 2020, Acecook Việt Nam chính thức sử dụng “năng lượng xanh”
từ hệ thống điện mặt trời để sản xuất mì ăn liền và phục vụ sử dụng cho các hoạt động
tại Tòa nhà văn phòng chính của công ty tại khu công nghiệp Tân Bình. Hệ thống do
Công ty Marubeni Việt Nam cung cấp và thi công lắp đặt bởi Công ty JESCO ASIA.
Ngày 11 tháng 03 năm 2021 - Công ty Acecook Việt Nam đã ký kết hợp tác với
Công ty năng lượng khí Sojitz Osaka về việc lắp đặt hệ thống lò hơi hiện đại để sản
xuất mì ăn liền nhằm mang lại hiệu suất cao trong sản xuất và cải thiện môi trường. Hệ
thống lò hơi hiện đại này sử dụng nhiên liệu là khí đốt hóa lỏng và toàn bộ được nhập
khẩu từ Nhật Bản. Theo đó, sẽ lần lượt lắp đặt tại nhà máy Hưng Yên và Bình Dương,
dự kiến sẽ đưa vào vận hành trong năm nay.
Đối tác dịch vụ: Truyền thông OMD (Omnicom Media Group Vietnam). OMD là
đối tác truyền thông quản lý chiến lược truyền thông tích hợp cũng như lập kế hoạch
và mua bán cho các thương hiệu lớn của Acecook. OMD đã chứng tỏ rằng họ là đối
tác tốt nhất cho doanh nghiệp của Acecook thông qua những insight có giá trị và chiến
thuật sáng tạo mà họ không ngừng cung cấp, cũng như chiến lược vững chắc cho
truyền thông đại chúng. Acecook có mối quan hệ tốt với OMD và thúc đẩy thành công
hơn nữa cho các thương hiệu của mình.
b. Năng lực sản xuất
Nhà máy sản xuất
Acecook Việt Nam hiện đã sở hữu được 11 nhà máy sản xuất trải rộng khắp cả
nước với tổng cộng hơn 10.000 nhân viên, nhưng luôn luôn đảm bảo về chất lượng và
sự ổn định. Toàn bộ dây chuyền sản xuất đều được tự động hóa và khép kín; từ nguyên
liệu đầu vào cho đến thành phẩm đều được kiểm soát 24/24 giờ theo những tiêu chuẩn
vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế. Những sản phẩm không đạt quy chuẩn chất lượng
đều được phát hiện và loại ra ngoài kịp thời.
Để kiểm soát chất lượng đồng bộ trên diện rộng tại 11 nhà máy, công nghệ của
Acecook được chuyển giao trực tiếp từ Acecook Nhật và mọi thứ trang bị đồng bộ cho
tất cả nhà máy. Nhân viên các nhà máy, chi nhánh luôn đào tạo định kỳ và khi có
những điểm mới đều cập nhật áp dụng trong sản xuất và quản lý, từ đó áp dụng đồng
bộ cho các nơi.
11 nhà máy của Acecook trải dài theo ba miền Bắc-Trung-Nam. Tại miền Nam
bao gồm 7 nhà máy: 3 nhà máy tại thành phố Hồ Chí Minh, 2 nhà máy tại Bình

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
Dương, 2 nhà máy tại Vĩnh Long. Tại miền Trung có 1 nhà máy đặt tại Đà Nẵng. Miền
Bắc có 3 nhà máy: 1 nhà máy tại Hưng Yên và 2 nhà máy tại Bắc Ninh.
Sản lượng: Từ năm 2008, công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo ISO 9001-2008, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, hệ thống kiểm
soát vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP... Cứ mỗi phút, 1 line sản xuất của nhà máy
này cho ra đời 600 gói mì. Tổng sản lượng của 11 nhà máy thuộc Acecook Việt Nam
hằng năm khoảng 4,5 tỷ gói mì các loại.
Quy trình: Quy trình sản xuất các sản phẩm mì gồm 12 công đoạn chính từ khâu
nguyên liệu đến khâu thành phần. Đầu tiên, bột và các nguyên liệu cần thiết sẽ được sơ
chế và trộn theo tỷ lệ bằng thiết bị tự động và khép kín. Bột sau trộn sẽ được cán tấm
thành lá bột rồi cắt thành các sợi khác nhau (tùy thuộc vào sản phẩm). Các sợi này sẽ
được hấp chỉnh ở nhiệt độ khoảng 100°C. Sau khi được hấp chín, sợi được cắt ngắn
bằng hệ thống dao tự động để tạo nên hình dáng tương ứng và đi qua hệ thống làm
khô, làm nguội. Các sản phẩm và gia vị sẽ được đóng gói. Trước khi đóng thùng, mỗi
sản phẩm sẽ được kiểm tra chất lượng bằng cách phải đi qua 3 thiết bị kiểm tra, bao
gồm: máy dò kim loại, máy cân trọng lượng và máy dò dị vật. Những sản phẩm không
đạt chuẩn sẽ bị loại ra khỏi dây chuyền và chuyển đến bộ phận xử lý sản phẩm lỗi.
Cuối cùng, thành phẩm được đóng thùng theo quy cách của từng sản phẩm, in ngày
sản xuất, lưu kho và được kiểm tra chất lượng bởi phòng QC (Quality Control) trước
khi phân phối ra thị trường.
Nhà máy sản xuất gói gia vị: Acecook có 11 nhà máy tại Việt Nam nhưng chỉ có
1 nhà máy duy nhất sản xuất gia vị tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi sản xuất hết
các gói gia vị thì sẽ được phân phối đến các nhà máy khác để đóng gói cùng với mì
Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm “Công nghệ Nhật Bản, hương vị Việt Nam”
là kim chỉ nam của Acecook Việt Nam.
Khi phát triển ở thị trường Việt Nam, Acecook có đội ngũ chuyên gia nghiên cứu
phát triển sản phẩm là người Việt để thấu hiểu kỹ và rõ những sở thích ẩm thực theo
từng vùng miền, từ đó kết hợp hài hòa giữa “công nghệ Nhật Bản” và “hương vị Việt
Nam” để phát triển nên những sản phẩm được người tiêu dùng đón nhận.
Vì thế mà năm 2000, khi sản phẩm Hảo Hảo ra đời, đã đánh dấu bước ngoặt của
thị trường mì ăn liền. Đội ngũ R&D của công ty đã phải đi nhiều vùng miền, thưởng
thức những quán ăn nổi tiếng ở địa phương để tìm hiểu hương vị đặc trưng, mang khẩu
vị, gu ẩm thực của mỗi vùng miền vào từng sản phẩm của Acecook Việt Nam, trong
đó, vị chua chua cay cay đã được “ăn liền hóa” thành công.
Tại Hồ Chí Minh, công ty cho xây dựng một phòng thí nghiệm hiện đại với mức
đầu tư hàng triệu USD cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tối tân cùng nguồn nhân lực
chuyên môn trong lĩnh vực hóa sinh thực phẩm. Mục tiêu hàng đầu của bộ phận thí
nghiệm là đảm bảo tính an toàn cho sản phẩm và sức khỏe của người tiêu dùng. Đội
ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Acecook Việt Nam luôn cập nhật các kiến

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
thức mới nhất về công nghệ, tìm hiểu sâu sát thị trường trong và ngoài nước để tìm
kiếm cơ hội và ý tưởng phát triển sản phẩm.
Nhờ những nghiên cứu kỹ càng về sở thích và thị hiếu của người Việt Nam đã
giúp Acecook “Việt hóa” những gói mì Nhật Bản thành mì ăn liền của người Việt.
Công ty mong muốn trong tương lai ngày càng “chăm chút, lưu giữ hương vị truyền
thông qua từng sản phẩm, để các món truyền thống có thể ăn liền sau 3 phút”.
Ngày nay, xu hướng lựa chọn các sản phẩm tốt cho sức khỏe đang là lựa chọn
hàng đầu của người tiêu dùng. Nắm bắt được nhu cầu đó, Acecook đã không ngừng
cho ra đời các sản phẩm với những nguyên liệu tự nhiên, tiện lợi cho khách hàng trong
việc chăm sóc sức khỏe: Mì kết hợp 7 loại gia vị giải cảm Samưrai, Mì ly tôm thật, thịt
thật Handy Hảo Hảo, Enjoy, Mì bổ sung canxi Doraemon,..
c. Mạng lưới phân phối
Acecook Việt Nam xây dựng hệ thống nhà phân phối đa dạng trải dài khắp mọi
miền đất nước. Trong đó có 7 chi nhánh sản kinh doanh, trên 700 đại lý cấp 1 được
phân bố từ đồng bằng đến vùng cao để tiếp cận được hết với khách hàng mục tiêu của
doanh nghiệp. Các mạng lưới được quản lý tập trung bởi các chi nhánh và được phân
chia theo địa bàn hoạt động: - Trụ sở công ty và văn phòng chính tại quận Tân Phú, Hồ
Chí Minh. - Chính nhánh miền Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên. - Chính nhánh
miền Trung: Đà Nẵng. - Chính nhánh miền Nam: Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vĩnh
Long.
Acecook Việt Nam trung bình mỗi năm có khoảng 3 tỷ gói mì ăn liền (hơn 50%
thị phần trong nước) được lưu thông phân phối từ 7 chi nhánh trên khắp cả nước. Với
số lượng xe giao hàng lên đến 400-500 chiếc/ngày. Hệ thống SCM của công ty đảm
bảo vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, hiệu quả trên toàn Việt Nam, duy trì sản phẩm
tươi mới, chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hệ thống thông tin điều phối hàng hóa sẽ được đưa vào sử dụng để thu thập các
thông tin về phương tiện vận tải, thông tin vận hành xe để làm cơ sở cải tiến hoạt động
điều phối hàng hóa. Ngoài ra, việc nắm bắt được tình hình tiến độ công việc cũng như
lập các kế hoạch điều xe hiệu quả sẽ giúp nâng cao hiệu quả chất xếp hàng hóa và
giảm thời gian xe chạy không tải, qua đó tiết giảm được chi phí Logistics.
Tại các điểm nhà phân phối chính thức của mình, Acecook đã xây dựng với
những hệ thống nhận diện thương hiệu hiệu quả, đội ngũ công nhân viên có sự am hiểu
về sản phẩm. Bên cạnh đó, các nhà phân phối sẽ được hưởng chiết khấu khi phân phối
sản phẩm, thưởng doanh số và chịu trách nhiệm về các cơ sở vật chất, nhân sự hay kho
bãi. Từ đó xây dựng mạng lưới phân phối lớn mạnh, bền vững.
Các nhà phân phối sẽ có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa theo thùng, theo xe
đến với các quầy bán lẻ tại các cửa hàng trên toàn quốc. Những nhà bán lẻ này đóng
vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng. Và với

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
hệ thống bán lẻ trải rộng khắp từ các siêu thị ở thành phố lớn đến hàng tạp hóa nhỏ tại
nông thôn đã giúp cho Acecook tiếp cận được với đa dạng khách hàng mục tiêu.
Và để đạt được những thành công đó, các nhà bán lẻ cũng nhận được chính sách
riêng khi nhập sản phẩm, có sự phân cấp từ phía nhà phân phối. Ví dụ như: hưởng giá
ưu đãi khi bán được nhiều hàng, miễn phí vận chuyển giao hàng đến với nhà bán lẻ và
nhiều chính sách ưu đãi khác.
Bên cạnh đó, nắm bắt được loại hình ăn uống ưa chuộng của giới trẻ, Acecook -
cha đẻ của mì Hảo Hảo - đã tuyên bố sẽ khai trương nhà hàng mì ăn liền tự chọn đầu
tiên tại Việt Nam vào tháng 12/2020. “Acecook Buffet Mì ly” được mở đầu tiên tại lô
T171, tầng 1 của Aeon Hải Phòng. Tại nhà hàng Acecook Buffet Mì Ly, các thực
khách sẽ được tự do chế biến ly mì ăn liền của mình với 8 vị súp, 11 loại topping được
sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu từ Nhật Bản. Với khẩu hiệu "Buffet mì ly, trải
nghiệm như ý", nhà hàng sẽ là nơi mang đến trải nghiệm mới thú vị cho khách hàng về
việc sử dụng mì ly ăn liền; có thể tự do lựa chọn, phối trộn ly mì theo khẩu vị của
riêng mình và tận hưởng niềm vui từ chính những ly thành phẩm do mình sáng tạo
nên. Bên cạnh đó, khách hàng cũng sẽ biết thêm về các sản phẩm ly ăn liền hiện tại
của Acecook Việt Nam thông qua gốc dành riêng để trưng bày các sản phẩm trong nhà
hàng.
d. Thị trường tiêu thụ
Mì ăn liền là sản phẩm phổ thông, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cơ bản, hàng ngày
của con người. Xuất phát là một sản phẩm nhằm mang đến những bữa ăn nhanh, gọn,
tiết kiệm thời gian và chi phí, hiện nay, mì ăn liền đã không còn chỉ là những vắt mì
với vài ba hương vị cơ bản, nó dường như trở thành một món ăn với vô vàn cách biến
tấu, đòi hỏi sự nghiên cứu và sáng tạo của những thương hiệu.
Acecook Việt Nam, Masan, Asia Food là 3 doanh nghiệp chiếm 70% thị trường
mì ăn liền, trong đó Acecook luôn dẫn đầu thị phần với 50% ở thành thị và 43% trên
cả nước.
Trong số 25 loại mì Acecook Việt Nam đang kinh doanh, sản phẩm từ thương
hiệu Hảo Hảo vẫn chiếm lượng tiêu thụ lớn nhất, đóng góp 60% doanh số của
Acecook mỗi năm và được 100% người tiêu dùng Việt Nam nhận biết. Nhờ sự phát
triển mạnh mẽ của mì Hảo Hảo, Hiện nay, Hảo Hảo cũng được đa dạng hương vị, từ
tôm chua cay đến sườn heo tỏi phi, sa tế hành tím,.. rồi mì xào, mì ly lần lượt ra đời
với giá hợp túi tiền và nhu cầu của mọi tầng lớp.
Với độ tuổi từ 18-25 đa phần là học sinh sinh viên, Acecook đã cho ra mắt mì
tôm Hảo Hảo, mì SiuKay, mì Lẩu Thái Tôm, mì MaxKay... đa phần đều có hương vị
chua cay ngọt, đánh thức vị giác của lứa tuổi này.
Với độ tuổi 26-30 tuổi, những người là dân văn phòng, những người đã có gia
đình thì họ sẽ chú trọng hơn đến dinh dưỡng trong sản phẩm, Acecook đưa ra những

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
sản phẩm như: mì không chiên Block, mì Udon dành cho những người không ăn được
cay.
Thời gian gần đây, khi nền kinh tế phát triển, thông tin đại chúng cũng rộng rãi,
người tiêu dùng dần hướng đến lối sống lựa chọn những sản phẩm tốt cho sức khỏe và
lan truyền tin đồn ăn mì tôm nhiều gây ung thư. Là một “ông lớn”, Acecook nhanh
chóng xóa tan tin đồn vô căn cứ này bằng nhiều hoạt động truyền thông, các bài
nghiên cứu chứng minh mì tôm hoàn toàn là một sản phẩm dinh dưỡng nếu người
dùng ăn đúng cách. Không chỉ vậy, Acecook còn nghiên cứu cho ra nhiều loại mì
không chiên Mikochi, mì bổ sung tinh bột đầu Hà Lan thanh mát Đệ Nhất, mì
nấu,...đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng.
Tuy nhiên, so với Masan, sự đa dạng của Acecook vẫn chỉ xoay quanh phân khúc
trung cấp, ngoài giữ vững ngôi vị cho Hảo Hảo thì các sản phẩm khác chưa thực sự ấn
tượng và truyền thông rộng rãi. Phân phối các sản phẩm này đến người tiêu dùng cũng
chưa rộng rãi như Hảo Hảo, một số sản phẩm rất khó để tìm mua hoặc khách hàng
không biết đến để thưởng thức. Acecook Việt Nam cũng đầu tư rất nhiều cho thương
hiệu chủ lực này khi tháng 7/2020 cho ra mắt ứng dụng HaoHao - Mì ăn liền của mọi
nhà, đưa ra các công thức gợi ý biến tấu món mì đơn giản thành bữa ăn với nguyên
liệu sẵn có tại nhà cùng bảng giá trị dinh dưỡng cụ thể cho từng món. Đồng thời, ứng
dụng liên kết với các ứng dụng mua sắm trực tuyến như Sendo, Tiki, Lazada. Đây là
một chiến lược không chỉ giúp đạt mục tiêu truyền thông xóa bỏ tin đồn xấu về mì ăn
liền, mà còn kích thích nhu cầu tiêu dùng, khuyến khích mua sắm điện tử, phù hợp với
tình thế thị trường.3.3. Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng của ACECOOK Việt Nam
3.3.1. Phần mềm L-Series của hệ thống SCM
Công ty CP Acecook Việt Nam đã tiến hành hợp tác cùng với Công ty TNHH
Fujitsu (Fujitsu) để xây dựng hệ thống thông tin logistics (lưu thông vận chuyển hàng
hóa và kho bãi) nhằm mục đích nâng cao chất lượng hệ thống điều phối hàng hóa tại
Việt Nam.
Trong tương lai, việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp các doanh nghiệp (DN)
Nhật Bản tại Việt Nam có thể cùng tiếp cận một hệ thống điều phối hàng hóa chất
lượng cao ngay tại Việt Nam.
Trong bối cảnh Việt Nam đang có sự thay đổi xu hướng tiêu dùng do sự tăng
trưởng mạnh mẽ của các hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi, cùng với xu thế toàn
cầu hóa nhanh do Việt Nam tham gia vào Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP), các DN cần phải làm sao để thích nghi với sự thay đổi môi trường kinh doanh
một cách kịp thời và hiệu quả nhất.
Tại Công ty CP Acecook Việt Nam (ACV), DN tự hào chiếm thị phần số 1 thị
trường mì ăn liền tại Việt Nam, trung bình mỗi năm có khoảng 3 tỉ gói mì ăn liền (hơn
50% thị phần trong nước) được lưu thông phân phối từ 7 chi nhánh trên khắp cả nước.
Với số lượng xe giao hàng lên đến 400-500 chiếc/ngày, ACV cần tìm ra giải pháp để

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
nâng cao chất lượng và hiệu quả điều phối hàng hóa, đồng thời tiết giảm được chi phí
logistics.
ACV đã đặt mục tiêu xây dựng hệ thống SCM (Supply Chain Management: là
giải pháp quản lý tối ưu hóa tổng thể trong điều phối thành phẩm, bán thành phẩm,
nguyên vật liệu thông qua quá trình chia sẻ thông tin về đặt hàng, tồn kho, bán hàng,
kho vận giữa công ty và khách hàng)
Từ tháng 4-2014, ACV đã đưa vào ứng dụng gói phần mềm SCM (L-Series) của
Công ty NTT Data mang tên “Hệ thống hỗ trợ kinh doanh” (bao gồm hệ thống quản lý
kho, quản lý đơn đặt hàng, hỗ trợ bán hàng cho nhà phân phối và nhân viên kinh
doanh).
Tiếp theo, hệ thống thông tin điều phối hàng hóa sẽ được đưa vào sử dụng để thu
thập các thông tin về phương tiện vận tải, thông tin vận hành xe để làm cơ sở cải tiến
hoạt động điều phối hàng hóa. Ngoài ra, việc nắm bắt được tình hình tiến độ công việc
cũng như lập các kế hoạch điều xe hiệu quả sẽ giúp nâng cao hiệu quả chất xếp hàng
hóa và giảm thời gian xe chạy không tải, qua đó tiết giảm được chi phí logistics.
3.3.2. Hoạt động của phần mềm hệ thống
Ngày nay, để duy trì tính cạnh tranh, các doanh nghiệp cần có khả năng quản lý
chuỗi cung ứng của mình một cách hiệu quả nhằm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và
đẩy nhanh hiệu quả kinh doanh.
Với kinh nghiệm toàn cầu trong lĩnh vực hậu cần, sản xuất, bán lẻ và thị trường
phân phối, NTT DATA Việt Nam cung cấp giải pháp SCM tích hợp có tên L-Series
gồm

 L-Series Distribution là giải pháp quản lý thông tin đơn hàng bán, đơn
mua hàng, thanh toán và kho hàng hợp lý. Có hai trường hợp sử dụng.
Một là việc sử dụng để quản lý thông tin của chính công ty của bạn. Một
cách khác là việc sử dụng để quản lý thông tin của các đối tác của bạn,
chẳng hạn như nhà phân phối.
 L-Series SmartSales là một trong những giải pháp Tự động hóa Lực
lượng Bán hàng (SFA) dành cho thiết bị di động và PC để hỗ trợ các hoạt
động bán hàng. Giải pháp này có thể hỗ trợ không chỉ nhân viên kinh
doanh mà còn có thể hỗ trợ giám sát và quản lý bán hàng. NTT DATA tập
trung vào việc sử dụng tốt hơn thông tin thu thập được để phát triển giải
pháp này. Đặc biệt, nó phù hợp với bán hàng theo tuyến và bao gồm nhiều
chức năng hữu ích để tìm ra các yếu tố chính của hoạt động bán hàng của
bạn. Giải pháp này có thể thúc đẩy cải thiện hoạt động bán hàng và mang
lại doanh thu cao hơn cho doanh nghiệp của bạn.
 L-Series Tracking Theo dõi L-Series trực quan hóa trạng thái theo dõi
giữa tất cả các bên liên quan trong chuỗi cung ứng của bạn như khách
hàng, đối tác, nhà cung cấp, nhà phân phối, đại lý, v.v.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

 Bạn có thể chỉ cần chia sẻ, kiểm soát và theo dõi tiến trình làm việc của tất
cả các bên liên quan bằng cách hợp nhất lô hàng và lên lịch thông tin vào
Theo dõi L-Series

Hình 3.3. Hệ thống SCM của phần mềm L-Series


L-Series có thể giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình với các tính năng sau:

 Các chức năng hữu ích được phát triển dựa trên kinh nghiệm quý báu tại
Nhật Bản và kết quả khảo sát cho hơn 50 công ty ở Châu Á
 Đơn giản và dễ sử dụng
 Công nghệ hiện đại
 Giải pháp linh hoạt và có thể mở rộng
 Nhiều chức năng tùy chọn để đáp ứng các yêu cầu cá nhân
 Thời gian thực hiện ngắn
 Nhiều kinh nghiệm hỗ trợ cho nhân viên hiện trường
 Tổng số hỗ trợ CNTT bao gồm hỗ trợ sau khi hoạt động
 Hỗ trợ đa ngôn ngữ
3.3.3. Các hệ thống dịch vụ của phần mềm L-Series
Hệ thống quản lý phân phối cho nhà máy thực phẩm : Phân tích sâu các dữ
liệu và xây dựng hệ thống quản lý bán hàng hiệu quả. Bản chất phân tán về mặt địa lý
của các hoạt động sản xuất gây khó khăn cho việc sắp xếp hợp lý các quy trình, chia sẻ
thông tin và tăng khả năng hiển thị của tổ chức. Để đối phó với những thách thức này,

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
các nhà sản xuất cần tối ưu hóa toàn bộ vòng đời sản phẩm và các quy trình liên quan
để giảm chi phí vận hành và nâng cao tính linh hoạt của doanh nghiệp mở rộng của họ.
Ngay cả khi doanh nghiệp của bạn chiếm thị phần lớn trong ngành thực phẩm
nhưng doanh nghiệp của bạn cũng có thể gặp một số vấn đề như sản phẩm bị lỗi do
bạn không biết chính xác thời gian sản xuất và khối lượng sản xuất phù hợp trong nhà
máy. Do thông tin không thống nhất nên mất rất nhiều thời gian để có thể tổng hợp dữ
liệu. NTT Data Việt Nam sẽ hợp tác với doanh nghiệp của bạn để phân tích sâu dữ liệu
và từ đó xây dựng hệ thống quản lý bán hàng hiệu quả.

 Chuẩn hóa hệ thống quản lý bán hàng


 Xử lý đơn hàng nhanh chóng
 Nhanh chóng Thu thập thông tin nhanh chóng và đưa ra các quyết định
sản xuất chính xác
Hệ thống quản lý bán hàng & hậu cần Cải thiện tốc độ xử lý đơn hàng và đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị trường.
Để tồn tại và phát triển trong ngành, các doanh nghiệp nên tăng cường hơn nữa
sự hợp tác trên tất cả các cấp của chuỗi cung ứng phức tạp của nó, từ các nhà cung cấp
nhỏ, nhà thầu phụ và nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) đến các đại lý ô tô và trạm dịch
vụ
Hệ thống quản lý Giao hàng cung cấp cơ sở quản lý chuỗi cung ứng liền mạch
từ việc quản lý đơn đặt hàng từ các đại lý, thiết lập kế hoạch giao hàng và quản lý dịch
vụ sau bán hàng. Nó cải thiện tốc độ xử lý đơn hàng và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị
trường.
Hệ thống quản lý lộ trình thu thập nguyên liệu thô từ các nhà cung cấp Tối ưu hóa
quá trình thu thập các bộ phận từ nhà cung cấp.
Thách thức là làm thế nào chúng tôi có thể tối ưu hóa quy trình thu thập phụ tùng
từ nhà cung cấp, đáp ứng nhu cầu sản xuất, giảm chi phí vận chuyển. NTT DATA Việt
Nam đã tư vấn, thiết kế và xây dựng hệ thống với các tính năng sau:

 Phát triển các lộ trình thu thập các bộ phận được tối ưu hóa dựa trên kế hoạch
sản xuất và kế hoạch giao hàng từ Maker.
 Quản lý việc thực hiện theo thời gian thực thông qua thiết bị kết nối vệ tinh.
 Nắm bắt kịp thời các sự cố; năng động điều chỉnh kế hoạch để đáp ứng nhu cầu
sản xuất.
Hệ thống quản lý bộ phận thu gom Tối ưu hóa các hoạt động vận chuyển từ
hơn 200 nhà cung cấp.
NTT DATA Việt Nam đã tư vấn, thiết kế, xây dựng và triển khai hệ thống Quản
lý bộ phận thu gom. Khách hàng yêu cầu tối ưu hóa các hoạt động vận chuyển từ hơn
200 nhà cung cấp để giải quyết bất kỳ sự cố vận chuyển nào xảy ra.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
Hệ thống được thực hiện như sau:

 Tạo lộ trình di chuyển tối ưu dựa trên kế hoạch.


 Sử dụng thiết bị đầu cuối tiện dụng có kết nối 3G để cập nhật tình trạng
vận chuyển và xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra.
Hệ thống quản lý theo dõi hàng hóa (Hệ thống theo dõi) Nâng cao chất lượng
dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hóa, Sagawa Việt Nam đã xây
dựng hệ thống quản lý theo dõi hàng hóa của NTT DATA Việt Nam. Các chức năng
của hệ thống như sau:

 Quản lý tiến độ từ khi nhận hàng, đến điểm chiết xuất và đến điểm
giao hàng.
 Khách hàng tra cứu tình trạng giao hàng.
3.3.3. Vai trò của hệ thống đối với donah nghiệp
a, Theo dõi trực quan và kiểm soát tiến độ

 Bạn có thể chia sẻ tất cả các trạng thái mới nhất với khách hàng, đối tác,
nhà cung cấp, nhà phân phối, đại lý và tất cả các bên liên quan thông qua
Internet.
 Dễ dàng theo dõi trạng thái và phát hiện độ trễ giữa kế hoạch và tình trạng
thực tế tại các điểm theo dõi của riêng bạn, ngăn ngừa các tác động
nghiêm trọng đến doanh nghiệp của bạn.
 Thông báo cảnh báo tăng tốc các hành động đúng giờ và tăng hiệu quả
kinh doanh.
 Có thể truy tìm một số loại thực thể khác nhau như P / O, B / L, I / V,
Cargo, Container và bất kỳ thực thể nào khác.
b, Các chức năng hỗ trợ mạnh mẽ
Ngoài việc theo dõi, bạn có thể tận hưởng nhiều chức năng hỗ trợ mạnh mẽ khác
nhau như Quản lý thuế quan, Chia sẻ tài liệu, Tính phí và bất kỳ báo cáo tiêu chuẩn
hữu ích nào.
c, Cải thiện Hoạt động Bán hàng và Mang lại Doanh thu Cao hơn
Giải pháp này có thể được áp dụng cho quản lý đối tác và cũng có thể mang lại
hình ảnh trực quan về các kênh phân phối của bạn trong thời gian thực. Ví dụ: bằng
cách sử dụng giải pháp này, bạn có thể hiểu mỗi nhà phân phối có bao nhiêu kênh
hàng tồn kho và các đơn đặt hàng đề xuất bổ sung sẽ được đặt tự động nếu số lượng
hàng tồn kho không đủ.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY


CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM
4.1 Thành công
Trong 3 năm liên tiếp (2018-2020) Acecook ghi tên vào Top 1 " Nhà sản xuất mì
ăn liền được chọn mua nhiều nhất" Việt Nam, mà thương hiệu “mũi nhọn” của công ty
- mì Hảo Hảo cũng được vinh danh là “Thương hiệu thực phẩm được chọn mua nhiều
nhất” Việt Nam (tính đến tháng 7/2019) tại khu vực thành thị. Có được những thành
tựu như vậy nhờ sự đóng góp lớn lao của hoạt động quản trị chuỗi cung ứng.
 Chuỗi cung ứng rộng khắp, đảm bảo đúng sản phẩm, đúng số lượng,
đúng thời điểm.
Với sự hậu thuẫn từ Nhật Bản, Acecook Việt Nam đã nỗ lực xây dựng chuỗi
cung ứng ổn định với nguồn nguyên liệu chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn và hệ thống
máy móc, công nghệ, trang thiết bị cao cấp, đồng đều của 11 nhà máy. Quy trình sản
xuất được thiết kế khoa học, nhanh gọn và đảm bảo chất lượng cao nhất cho sản phẩm
đầu ra, các bước nối tiếp nhau mà không có thời gian lãng phí.
Dù sản phẩm mì ăn liền không yêu cầu cao trong quy trình vận chuyển, nhưng
với đặc điểm của sản phẩm phổ thông nhu cầu tiêu dùng cao, dễ dự đoán, chu kỳ sống
sản phẩm dài, Acecook đã chú trọng đến khâu dự trữ và vận chuyển hàng hóa với 11
nhà máy và 7 chi nhánh kinh doanh, đồng thời không để sản phẩm dự trữ quá nhiều,
quá lâu trong kho mà hướng đến cung ứng sản phẩm tươi mới nhất đến người dùng.
 Chuỗi cung ứng hiện đại, thân thiện, tinh gọn và ứng dụng công nghệ
thông tin trong toàn bộ hoạt động chuỗi.
Phát huy lợi thế là doanh nghiệp đến từ Nhật Bản, chuỗi cung ứng của Acecook
Việt Nam luôn được chuyển giao những công nghệ tiên tiến nhất. Đồng thời, Acecook
cũng hợp tác với các công ty công nghệ trong và ngoài nước để hướng đến chuỗi cung
ứng hiện đại với sự hỗ trợ tối đa của máy móc, đảm bảo tính chính xác trong đảm bảo
chất lượng sản phẩm. Các máy quét dị vật, vận hành quy trình sản xuất 12 công đoạn,
cho ra hàng trăm sản phẩm trong vòng 1 phút với tỷ lệ khuyết tật thấp nhất. Công nghệ
cũng được ứng dụng nhằm tối ưu hóa hoạt động Logistics, cung cấp nhiều giá trị gia
tăng cho khách hàng.
Acecook còn đầu tư vào các công nghệ xanh, không chỉ tạo ra giá trị về kinh tế
mà còn đóng góp cho xã hội, hướng đến bảo vệ môi trường.
 Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm R&D gắn liền với nhu
cầu khách hàng.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp Acecook Việt Nam thành công
trên thị trường Việt Nam. Công nghệ Nhật Bản, hương vị Việt Nam, một công ty có
vốn chủ yếu nước ngoài nhưng lại sở hữu những sản phẩm mang hương vị đặc trưng,
truyền thống Việt Nam, với nguồn nguyên liệu chất lượng cao được kiểm tra nghiêm
Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022
Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
ngặt, không chỉ được ưa chuộng trong nước, các sản phẩm xuất khẩu của Acecook
Việt Nam cũng dành được rất nhiều lời khen ngợi và lượng tiêu dùng lớn, khiến nhiều
người phải bất ngờ với chất lượng và hương vị mì sản xuất tại Việt Nam.
 Chú trọng xây dựng và hoàn thiện chuỗi cung ứng.
Hệ thống SCM được Acecook Việt Nam hợp tác và ứng dụng từ năm 2014, đưa
hệ thống thông tin Logistics vào vận hành và thử nghiệm tính hiệu quả theo từng giai
đoạn vào năm 2016, cho thấy không chỉ tập trung vào năng lực lõi là sản xuất sản
phẩm quy mô lớn, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quản lý ISO 9001:2008, ISO
14001:2004, HACCP, Acecook đã lựa chọn liên kết với nhiều thành viên nhằm tích
hợp và kết nối tạo nên năng lực cho chuỗi.
 Quản lý chất lượng nghiêm ngặt từ quy trình mua nguyên liệu đầu
vào đến kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu ra.
Với nguyên liệu đầu vào phải đáp ứng tiêu chuẩn An toàn vệ sinh thực phẩm
theo quy địnhmua định kỳ hàng năm, đáp ứng được các cam kết chất lượng, lô nguyên
liệu được kiểm tra trước khi nhập.
Tương tự quy trình sản xuất cũng đáp ứng 4 tiêu chí chất lượng, và sản phẩm đầu
ra đáp ứng quy định của Pháp luật Việt Nam và các thị trường xuất khẩu. của Luật
thực phẩm trong nước và quốc tế. Các nhà cung cấp được đánh giá trước khi
4.2. Thách thức
 Nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào nhập khẩu.
Nhà cung ứng cung cấp nguyên liệu đầu vào cũng tạo nên tầm ảnh hưởng lên giá
cả và chất lượng sản phẩm. Có nhiều nhà cung ứng đòi tăng giá hoặc giảm chất lượng
nguyên vật liệu để chèn ép lợi nhuận từ các doanh nghiệp. Acecook luôn tìm kiếm các
nhà cung ứng trên thị trường nhằm giảm thiểu tối đa nhất chi phí cạnh tranh.
 Hệ thống phân phối cho từng loại sản phẩm chưa đồng đều.
Như đã trình bày ở phần 2.3.4, các dòng sản phẩm của Acecook không công bố
rõ ràng sản xuất tập trung cho thị trường thành thị hay nông thôn, nhưng một vài loại
sản phẩm không có mặt tại các cửa hàng tạp hóa, điểm bán lẻ, siêu thị nhỏ, hoặc tại
nông thôn, sản phẩm chủ yếu nhất vẫn chỉ có Hảo Hảo. Với sức mạnh từ chuỗi cung
ứng Hảo Hảo, Acecook hoàn toàn có thể đẩy mạnh các sản phẩm khác nhưng điều này
lại chưa được làm tốt.
 Thị trường biến động, môi trường cạnh tranh gay gắt.
Cách đây 20 năm, Hảo Hảo chua cay đã tạo ra một bước ngoặt cho mì ăn liền, giúp
đưa Acecook lên vị trí dẫn đầu, thế nhưng, hiện nay hương vị chua cay là hương vị mà
bất kỳ một doanh nghiệp mì sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam đều có, từ trung cấp
đến cao cấp. Trong khi Acecook Việt Nam vẫn tập trung vào phân khúc trung cấp thì
Masan với thương hiệu Omachi đang dần phát huy thế mạnh R&D trong mọi phân
khúc, cho ra mắt nhiều loại mì sánh ngang với chất lượng sợi mì của thương hiệu Hàn
Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022
Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
Quốc như Omachi mì nấu, mì Lẩu thả hải sản, các hương vị của Omachi ngày càng
sáng tạo, hấp dẫn. Không chỉ vậy, các doanh nghiệp còn đầu tư vào hoạt động truyền
thông rộng rãi hơn rất nhiều Acecook.
Công nghệ hiện đại, tân tiến để có gói mì “thật” nhất cũng đã phổ biến, thậm chí các
doanh nghiệp cạnh tranh còn làm tốt hơn Acecook.
 Nhu cầu khách hàng thay đổi nhanh chóng, sản phẩm thay thế ngày
một mở rộng.
Khách hàng giờ đây với thu nhập cao hơn, đặc biệt là ở thành thị và nhóm khách hàng
giới trẻ, mì gói phải có hương vị mới lạ, sợi mì dai, có thịt thật, rau thật. Họ sẵn sàng
bỏ tiền ra để thưởng thức những gói mì như vậy, với suy nghĩ giá tiền tương đương
chất lượng. Theo đó, với hướng chiến lược hiện tại của Acecook Việt Nam, điều giữ
chân khách hàng nhất chỉ là sự lâu đời và đặc trưng của mì Hảo Hảo tôm chua cay.
Chất lượng tốt, giá cả phải chăng là vậy nhưng Acecook hiện cũng đang đối mặt với
nhiều sản phẩm thay thế bởi mạng lưới thực phẩm rộng cùng với những giá trị riêng
mà từng loại mang lại: Chinsu ra mắt bộ sưu tập 7 bữa sáng, Omachi khoai tây nghiền,
cơm tự sôi từ nước ngoài,.. chưa kể đến ẩm thực phong phú của Việt Nam như cháo,
xôi, bánh mì, bún riêu, bún chả,.. giờ đây quá đơn giản để có một bữa ăn đầy đủ mà
không phải mì gói.
4.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống SCM
 Nâng cao mối quan hệ với nhà cung cấp.
Với những nhà cung cấp có quan hệ hợp tác lâu dài, Acecook cần có những cam
kết đặc biệt không chỉ nhằm thắt chặt mối quan hệ, sự tin tưởng lẫn nhau trong quá
trình hoạt động mà còn tiết kiệm được chi phí, nhân lực trong việc tổ chức lại đấu
thầu. Với những nhà cung cấp mới, trước khi ký kết hợp đồng, Acecook cần nghiên
cứu kỹ về hồ sơ, nguồn gốc công ty, tư cách pháp nhân, doanh số bán, thị trường đang
hoạt động và xem xét mức độ phù hợp, độ cần thiết với loại hàng mà doanh nghiệp có
ý định đặt mua.
 Tăng cường kiểm soát chất lượng đầu vào, có công bố các doanh
nghiệp đối tác cung cấp các nguyên liệu.
Đây là điều mà Acecook chưa công bố trên website, dù Acecook đã có chương
trình tham quan nhà máy sản xuất, một hoạt động tạo được rất nhiều niềm tin cho
người tiêu dùng về chất lượng mì ăn liền họ sử dụng, nhưng nếu được hiểu rõ về
nguyên liệu đầu vào được nhập từ đâu thì chuỗi cung ứng đã hình thành rõ ràng hơn
trong tâm trí khách hàng.

 Chủ động tìm hiểu, thu thập thông tin, số liệu dự báo để có thể nghiên
cứu sản xuất sản phẩm mới nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu luôn thay
đổi của thị trường.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”
Để đáp ứng thị trường, Acecook nên phát triển đa dạng sản phẩm mì ăn liền, đặc
biệt là phát triển lên phân khúc cao cấp nhằm củng cố và gia tăng thị phần vững mạnh
trên thị trường. Acecook Việt Nam hoàn toàn có thể làm được điều này với công nghệ
hiện đại và đội ngũ R&D dày dặn kinh nghiệm.
Mỗi một sản phẩm đều là tâm huyết của Acecook Việt Nam với hương vị đặc
trưng kết tinh từ sự sáng tạo về công thức chế biến và nguồn nguyên liệu tại địa
phương. Tuy nhiên, trước tình hình cạnh tranh khốc liệt trong thị trường mì gói hiện
nay, đối mặt với sự gia nhập của các thương hiệu mì gói nổi bật trong và ngoài nước
như dòng sản phẩm mì Koreno của Hàn Quốc, Omachi tại Việt Nam,…thì việc nỗ lực
đổi mới, đa dạng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ giúp Acecook tạo được
lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp.
 Nâng cao hoạt động đánh giá chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng của Acecook luôn cần được thường xuyên kiểm tra, đánh giá
đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
hiệu quả hoạt động. Acecook cần hiểu rõ và nắm được các mặt mạnh, điểm yếu còn
tồn tại của doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa môi trường vĩ mô và vi mô để tìm ra
những giải pháp, đưa ra những cải tiến, đổi mới phù hợp với sự thay đổi của thị trường
cũng như nhu cầu người tiêu dùng.
Tăng cường áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động đánh giá để tối
ưu, đạt được hiệu quả tốt nhất, tăng cường dữ liệu cho hoạt động dự báo, lên kế hoạch
của các nhà lãnh đạo. Từ đó, dần hoàn thiện chuỗi cung ứng nhằm đạt hiệu suất cao
trong lao động, nâng cao giá trị của Acecook với chi phí hoạt động tốt nhất có thể.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

KẾT LUẬN
Quản trị chuỗi cung ứng là hoạt động cần sự phối hợp từ nhà cung cấp nguyên
vật liệu, nhà sản xuất, các đơn vị vận chuyển, trung tâm phân phối, điểm bán đến
người tiêu dùng một cách nhịp nhàng và liên tục với 3 dòng vật chất, thông tin và tài
chính sao cho đáp ứng nhu cầu khách hàng cao nhất với chi phí thấp nhất. Chuỗi cung
ứng đã góp phần rất lớn trong thành công của Acecook Việt Nam nói riêng và ngành
mì ăn liền nói chung.
Trước thị trường đầy biến động và nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng,
hoạt động quản trị chuỗi cung ứng cần được chú trọng, đầu tư, đánh giá thường xuyên
để có những giải pháp kịp thời nâng cao hiệu quả chuỗi, điều này không chỉ thuộc về
doanh nghiệp trung tâm mà là trách nhiệm của tất cả các thành viên trong chuỗi cung
ứng.

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022


Báo cáo “Ứng dụng hệ thống SCM của Công ty Cổ Phần ACECOOK Việt Nam”

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. “ Tạp chí khoa học Trường Đại học Mở TP.HCM số 6(3) 20211”-Th.S
Nguyễn Bích Liên-Th.S Vũ Quốc Thông
2. Bài giảng “Hệ thống thông tin quản lý” – ThS. Lê Thị Ngọc Diệp –
Khoa QTKD1-HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
3. “Tài liệu học tập Hệ thống thông tin quản lý”- Chủ biên ThS. Vũ Văn
Giang-Khoa QTKD- Trường ĐH Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp- Hà Nội 2019
4. Giáo trình “Hệ thống thông tin quản lý” – Vũ Xuân Nam
5. Carl Marnewick and Lessing Labuschagne (2005), “A conceptual model
for enterprise resource planning (ERP), Information Management & Computer
Security”, vol.13 No. 2
6. Carlos Ferran, Ricardo Salim, “Enterprise resource planning for Global
Economiies”, Informatin science reference, IGI Global, 2008
7. James A O’Brien, George M.Marakas(2011),“ Management Information
System”

Le Thi Thuy Hang-21EL013-MIS-10/2022

You might also like