You are on page 1of 2

Cimetidine chứa không dưới 98% và không quá 102% lượng C 10H16N6S, được tính ở dạng đã làm khan.

Bảo quản và đóng gói: Bảo quản trong bao bì kín, chịu được ánh sáng.

Chuẩn đối chiếu theo USP:

- Cimetidine có phổ hấp thụ IR của KBr phân tán, đã được làm khan, thể hiện bước sóng cực đại
như chế phẩm Cimetidine theo USP.
- Phổ hấp thu UV của dung dịch (1/80000) trong H 2SO4 nồng độ 0,1N thể hiện cả cực đại lẫn cực
tiểu ở cùng bước sóng như của chế phẩm USP tương tự Cimetidine.

Điểm nóng chảy: 139-144 độ C

Tổn thất khi làm khan: Sấy ở 110 độ trong 2 giờ, Cimetidine mất không quá 1% so với khối lượng ban
đầu.

Dư lượng khi cháy: Không quá 0,2%

Thành phần kim loại nặng chiếm 0,002%


Thử độ tinh khiết bằng sắc ký:

Cần chuẩn bị:

- Pha động: Trộn 240ml Methanol và 0.3ml H 3PO4 85%, 940mg natri 1-hexansulfonate, và một
lượng nước cất vừa đủ để tạo thành 1L hỗn hợp trước khi sử dụng. Có thể thực hiện các điều
chỉnh nếu cần thiết.
- Chuẩn bị theo tiêu chuẩn dung dịch Cimetidine7 chuẩn USP trong pha động có nồng độ 0,8
ug/ml
- Chuẩn bị thử: Chuyển 100mg Cimetidine đã được cân chính xác vào một bình định mức 250ml,
hòa tan với 50ml pha động, và dùng nước cất thêm vào pha loãng cho đến vạch định mức. Sau
đó lắc đều, chờ trong 15 phút.
- Hệ thống sắc ký để thử mẫu Cimetidine là một hệ thống được trang bị detector 220nm và cột có
kích thước 4,6mm x 25cm. Tốc độ dòng là 2ml/phút. Cho chạy sắc ký và ghi nhận các đỉnh thu
được và ghi chép lại theo tiêu chuẩn USP. Hệ số dung lượng k không nhỏ hơn 3, số đĩa lý thuyết
không nhỏ hơn 2000 và độ lệch chuẩn tương đối giữa các lần tiêm lặp lại không quá 2%.
- Cách tiến hành là bơm riêng biệt các thể tích bằng nhau 50uL của chế phẩm đưa vào máy sắc ký
và đo các phản ứng pic, ghi lại sắc ký đồ. Tổng của tất cả phản ứng pic Cimetidine chế phẩm thử
không được nhiều hơn 5 lần so với chế phẩm chuẩn và không có phản ứng pic nào lớn hơn chế
phẩm chuẩn.

You might also like