Professional Documents
Culture Documents
When và while là hai cấu trúc câu thường xuyên gây nhầm lẫn cho các bạn học
tiếng Anh. Bài viết này sẽ là vị trí, cấu trúc và cách dùng cũng như cách chia
when và while trong các thì chúng ta đã học.
WHEN VÀ WHILE TRONG TIẾNG ANH
---
- When + past continuous ( clear point of time - thời When we were playing football at
gian cụ thể ), + simple past : Khi một hành động 5.30p.m yesterday, there was a
đang diễn ra thì một hành động khác xảy đến terrible explosion
( Vào lúc 5h30 chiều qua, khi đang
chơi bóng thì bọn tôi chợi nghe
thấy một tiếng nổ lớn )
When you called, he picked up his cell phone. (Anh ấy đã bốc máy ngay khi bạn gọi tới)
+ Khi một hành động đang diễn ta thì bị một hành động khác (diễn ra chỉ trong 1 khoảng thới
gian ngắn) xen vào.
He was watching TV when the phone rang. (Lúc chuông điện thoại kêu thì anh ấy đang xem
TV). -> Hành động xen vào ở đây đó là "lúc chuông điện thoại kêu".
1. Cấu trúc:
While+ subject + verb
2. Cách dùng:
While: Mệnh đề có chứa WHILE, chúng ta thường chia động từ ở dạng tiếp diễn.
- Khi nói về 2 hành động xảy ra gần như cùng 1 lúc với nhau. (kéo dài trong một khoảng thời
gian nào đó)
Eg
He was playing soccer while she was reading the newspaper. (Anh ấy đang chơi bóng đá
trong khi cô ấy đang đọc báo)
- Mệnh đề chính (không chứa WHILE) có thể chia ở dạng không tiếp diễn trong một số trường
hợp.
Eg
While he was talking, his baby slept. (Khi anh ấy nói chuyện điện thoại, đứa con của anh ấy
đang ngủ)
Bài tập
Áp dụng lý thuyết cấu trúc When và While phía trên để
hoành thành bài tập điền từ dưới đây.
1. I was having breakfast ___ the telephone rang.
2. ___ they were cooking, somebody broke into their house.
3. He slept ___ I cooked dinner.
4. ___ you called, he picked up his cell phone.
5. I often visited my grandmother ___ I was a child.