Professional Documents
Culture Documents
Hành VI Ngư I Tiêu Dùng LMS
Hành VI Ngư I Tiêu Dùng LMS
KTE201_Bai3_v1.0018112206 1
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
ài này đề cập một cách chi tiết về lý thuyết lựa chọn tiêu dùng. Trong khi cầu cá nhân đối
B với một hàng hóa cụ thể được xác định thông qua mối quan hệ giữa giá và lượng hàng
hóa mà cá nhân mong muốn tiêu dùng. Để giải thích hành vi lựa chọn của người tiêu dùng,
các nhà kinh tế vận dụng lý thuyết lợi ích. Khi học bài này sinh viên cần đặt mình vào
hoàn cảnh của người tiêu dùng để hình dung về sở thích và khả năng thu nhập có hạn của mình để
từ đó xem xét mình đang và đã lựa chọn tối ưu chưa? Trong quá trình học, “người học thử tìm
cách tối ưu hóa” chi tiêu mà hàng tháng nhận được từ tiền công hoặc từ người khác và “thời gian
cũng có giới hạn” sao cho mình cảm thấy hài lòng nhất.
Một số giả thiết cơ bản về hành vi của người tiêu dùng
Thông tin hoàn hảo: Chúng ta giả định rằng người
tiêu dùng có thông tin đầy đủ liên quan tới những
quyết định tiêu dùng của họ. Họ biết toàn bộ các
loại hàng hóa và dịch vụ hiện có và khả năng đem
lại lợi ích của từng loại hàng hóa và dịch vụ đó.
Thông tin hoàn hảo là một giả định ít xảy ra trên
thực tế, nhưng giả định về thông tin hoàn hảo không
làm bóp méo những khía cạnh liên quan đến quyết Sự đa dạng về chủng loại
định của người tiêu dùng trên thực tế. hàng hóa tiêu dùng
KTE201_Bai3_v1.0018112206 2
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Người tiêu dùng thích nhiều hơn là thích ít: Chúng ta giả định rằng người tiêu dùng
luôn luôn thích có nhiều hàng hóa hơn là có ít hàng hóa. Chúng ta thừa nhận rằng con
người có thể tiêu dùng quá nhiều một hàng hóa hay dịch vụ nào đó khiến họ cảm thấy
bão hòa và không muốn tiêu dùng thêm chút nào nữa.
Khi người tiêu dùng sướng và đau cùng SH
Phương tiện đi lại phổ thông nhất của người Việt Nam hiện nay vẫn là xe gắn máy 2 bánh.
Chính vì thế mà từ trước đến giờ, nếu được sở hữu một chiếc xe máy hàng hiệu như: Honda
SH, hay Liberty, Vespa LX… thì đó không chỉ là tài sản mà còn thể hiện “đẳng cấp” của
người sử dụng. Có nhiều ý kiến trái chiều nhau, người thì cho rằng thị trường xe sang đã
mất giá, người thì khẳng định SH mới chỉ là “dân chơi nửa mùa”, có ý kiến thì cho rằng giá
rẻ là tốt nhưng không “minh bạch” quyền lợi của người đã sử dụng dòng xe này trước đây
(cũng được sản xuất trong nước)…
Khi “công nghệ” làm giá đã lỗi thời.
Ở góc độ người tiêu dùng, đầu tiên phải kể lại câu chuyện này. Cứ dòng xe máy mới nào
của Honda xuất hiện trên thị trường thì y như rằng giá của nó bị thổi lên, ít thì vài triệu và
nhiều thì cũng gần chục triệu đồng. Câu chuyện “bán đúng giá hãng” đối với sản phẩm của
nhà sản xuất này hầu như không tồn tại, không có thực trên thị trường, vì khi xe đến tay
người tiêu dùng thì giá của nó đã bị “nhào nặn” qua các đại lý ủy quyền.
Tất nhiên, cái gì cũng có cái giá của nó và người tiêu dùng cũng không “mù quáng lâu” đến
độ phải chi thêm hàng đống tiền để mua được một chiếc xe, một khi chiếc xe đó không phải
là “quý hiếm” nữa. Thực tế nhãn tiền cho thấy, nếu nhiều năm trước, khi một mẫu xe mới
nào của hãng này ra thì thời gian đầu rất rầm rộ, nhưng rồi không bao lâu xe nằm đầy kho…
chứ không thể “sốt” mãi. Và thế là, ai mua trước đành phải “ngậm trái đắng” với đại lý vì khi
thấy người mua sau được giảm giá hơn mình rất nhiều. Không riêng gì Honda mà các dòng
xe của Yamaha cũng bị đẩy giá bán cao hơn giá công bố của hãng. Lời giải thích “cũ xì” từ
các hãng là họ không kiểm soát được chuyện tự ý tăng giá của các đại lý xem ra không
thuyết phục. Còn nhớ, khi Yamaha tung chiếc Nouvo LX, giá của xe này đội lên vài triệu
đồng, một thời gian sau, khi chiếc Nozza ra mắt, giá cũng đội lên có khi đến gần chục triệu.
Người tiêu dùng ban đầu hồ hởi, nhưng rồi dần dần cũng nhìn thấy rõ “bản chất thật” của
giá xe máy tại Việt Nam: “Công nghệ làm giá trên sự thật thà của người tiêu dùng…(!)”.
Chính thực tế này mà gần đây tại một số tờ báo mạng hoặc những diễn đàn liên quan đến
xe, không ít các lời bình của độc giả hoặc các thành viên diễn đàn đã hô hào nên tẩy chay
những thương hiệu xe làm giá, hét giá. Mưa dầm thấm lâu, người tiêu dùng có đam mê mấy,
có yêu thích chiếc xe đến mấy thì cũng phải “tỉnh táo” để không bị công nghệ làm giá gây
thiệt hại cho kinh tế cá nhân.
Chuyện làm giá đã lỗi thời hoặc sẽ không còn đất “dụng võ” khi thị trường có nhiều dòng xe
để lựa chọn. Hơn thế nữa, khi đã là người tiêu dùng thông minh thì yếu tố chinh phục người
mua đâu chỉ đến từ thương hiệu mà còn là chất lượng sản phẩm, hậu mãi, dịch vụ và chính
sách giá hợp lý.
Đành “bức tử đứa con” thương hiệu...
Quay trở lại câu chuyện về chiếc SH mới của Honda Việt Nam vừa mới ra mắt trong tháng
qua. Dòng xe này có hai mức giá là 66 triệu đồng cho bản 125i và 80 triệu cho phiên bản
150i. Khách quan mà nói, có một bộ phận người tiêu dùng đang rất “sướng” khi được dùng
Honda SH với giá rẻ, điều mà họ chờ đợi bao lâu nay mới có “xe sang giá rẻ”. Thế nhưng,
ở góc nhìn nhạy cảm hơn, nhiều ý kiến cho rằng, đây phải chăng là đòn đánh trực diện của
thương hiệu này vào các dòng xe cùng phân khúc giá đang chiếm ưu thế tại Việt Nam như
Liberty và Vespa LX… và đã biến thương hiệu hạng sang SH một thời đi làm “bia đỡ đạn”
cho phân khúc thị trường này. Honda không chính thức phát ngôn cũng không chính thức
thừa nhận chuyện này. Thôi thì chuyện chiến lược kinh doanh là chuyện của họ…
KTE201_Bai3_v1.0018112206 3
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Tuy nhiên, tại sao lại giảm giá thương hiệu xe sang SH, được người tiêu dùng trong nước
ưa chuộng để cạnh tranh? Anh Trọng Nhi, một người chuyên dùng dòng xe SH, nhà ở quận
Bình Thạnh, TP.HCM, bức xúc: “Tôi cảm thấy “đau” khi Honda tung ra dòng xe mới này. Đau
vì chiếc SH của tôi mua trước đó giá 130 triệu cũng do Honda Việt Nam sản xuất, mới đi
chưa đầy năm thì giờ xem ra đã mất giá thê thảm. Hôm rồi tôi kêu bán không ai muốn mua
vì cho rằng để mua SH mới giá rẻ sướng hơn…”. Anh cũng cho rằng, làm như vậy là hãng
không bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng “đến trước”, không phân biệt tên gọi sản phẩm
SH mới giá rẻ có điểm nào “khác biệt cơ bản” với sản phẩm SH trước đây (cùng lắm chỉ là
vài điểm thiết kế) mà đều chung chạ “khoác trên mình” chiếc xe này “là SH” miễn để hút
người mua xe? Anh nói: “Đã là thương hiệu SH thì sao động cơ tổng thành trước đây nhập
từ Italy thì nay thay bằng loại eSP lắp ráp tại Việt Nam… Chưa nói, nếu đã nội địa hóa đến
93% thì với mức giá trên liệu có rẻ hay không?”. Có lẽ chính vì thế mà các thành viên Custom
bình luận trên VnExpress về dòng xe này đã cho rằng: “Đa số người dùng trước đây khoái
dòng xe này nhưng nay lại chê vì sử dụng SH từ nay đâu còn… đẳng cấp”.
“Đẳng cấp” ở đây không thể hiểu là bị giảm do giảm giá bán mà là nhiều thứ khác. Một chiếc
SH nhập từ Ý trước đây có giá khá cao là chuyện không thể so sánh vì còn liên quan nhiều
thứ khác. Tuy nhiên, một chiếc SH Việt Nam trước đây giá cũng cao ngất, cao hơn dòng SH
mới gần 40%. Có chuyện như vậy vì dòng SH trước đây tỉ lệ nội địa hóa là 13% và bây giờ
là 93%. Vậy nên hiểu cả 2 dòng SH đều được sản xuất tại Việt Nam thời gian qua và gần
đây là chủ trương nội địa hóa “nhỏ giọt”? Đành rằng nội địa hóa là tốt, thậm chí nếu chiếc xe
được nội địa hóa 100% thì lại là điều rất đáng mừng cho ngành công nghiệp và phụ trợ nước
nhà. Nhưng, câu chuyện nội địa hóa và câu chuyện sử dụng hình ảnh thương hiệu là hai
câu chuyện khác nhau. Trạng thái của người tiêu dùng lúc này là cảm thấy bị bỏ rơi hoặc bị
“hớ” khi nhà sản xuất đem “đại hạ giá” cho một dòng thương hiệu mà họ đã tôn sùng. Bị bỏ
rơi vì họ đã tốn quá nhiều tiền để mua sản phẩm giá trị cao, về chất lượng và thương hiệu,
thì nay nhìn thấy nó được bán với giá thấp hơn.
Và cũng từ đây, người ta đã nhận ra rằng, hóa ra mình đã tốn rất nhiều tiền cho một thương
hiệu SH để rồi giờ đây khi chính thương hiệu đó đã quay lại làm mất giá mình. Quả thật, sử
dụng SH “sướng” mà “đau”!
Nguồn: Diễn đàn Doanh nghiệp
Lợi ích (độ thỏa dụng) và lợi ích cận biên (độ thỏa dụng cận biên)
Case study 3.1 (Khi người tiêu dùng sướng và đau cùng SH): Cho chúng ta một cái nhìn
tổng quan về hành vi lựa chọn của người tiêu dùng. Với một mức ngân sách có hạn, người
tiêu dùng hiện nay đã trở nên thông minh hơn trong việc lựa chọn hàng hóa dịch vụ với
chất lượng cao, giá thành thấp, dịch vụ hậu mãi...
Nhìn chung, các mong muốn của người tiêu dùng về một sản phẩm cụ thể có thể được đáp
ứng đầy đủ trong một khoảng thời gian nhất định với giả định sở thích không thay đổi. Tuy
nhiên, càng có nhiều sản phẩm thì mong muốn trên mỗi đơn vị sản phẩm đó sẽ ít đi. Để giải
thích cho điều này, chúng ta hãy xem xét khái niệm về lợi ích và lợi ích biên.
Lợi ích (hay còn gọi là độ thỏa dụng) là mức độ thỏa mãn (hài lòng) mà người tiêu dùng
có được từ việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Lợi ích ngụ ý sự hữu ích, và rất nhiều sản
phẩm mà hầu hết chúng ta tiêu dùng có thể không có ích.
Sở thích của người tiêu dùng có thể được thể hiện bằng hàm lợi ích. Hàm lợi ích thể hiện
quan điểm của một cá nhân chỉ ra một sự nhận thức cá nhân về mức lợi ích có thể đạt được
từ việc tiêu dùng một giỏ gồm một loại hàng hóa hoặc dịch vụ hay nhiều loại hàng hóa hoặc
KTE201_Bai3_v1.0018112206 4
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
dịch vụ được kết hợp theo nhiều cách khác nhau. Một dạng đơn giản của một hàm lợi ích
đối với một người tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y, có thể có dạng:
TU = f(X,Y)
Chúng ta có thể xác định hàm lợi ích với nhiều hàng hóa và dịch vụ. Hàm lợi ích lúc này
sẽ là: U = f(X1, X2, X3,…, Xn). Trong đó, Xi là lượng hàng hóa và dịch vụ thứ i, và TU là
tổng lợi ích phụ thuộc vào số lượng hàng hóa đã tiêu dùng X1, X2, X3,…, Xn. Tuy nhiên,
chúng ta cần nhấn mạnh rằng phương pháp tiếp cận sử dụng hai loại hàng hóa khiến chúng
ta nhận thấy được rất nhiều khái niệm lý thuyết quan trọng để có thể phân tích được từ mô
hình n hàng hóa và những phân tích ít phức tạp hơn rất nhiều.
Lợi ích cận biên là sự thay đổi trong tổng lợi ích khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa.
Lợi ích cận biên được ký hiệu là MU và được tính theo công thức:
TU
MU
Q
Nếu hàm lợi ích là hàm liên tục thì lợi ích cận biên được tính là đạo hàm bậc nhất của hàm
tổng lợi ích:
MUX TU(X)
'
Ví dụ: Bảng 3.1 minh họa mối quan hệ giữa tổng lợi ích và lợi ích bên liên quan đến tiêu
dùng của cá nhân đối với bánh Trung Thu (trong một khoảng thời gian nhất định). Bảng
3.1 cho thấy, lợi ích biên liên quan đến mỗi chiếc bánh Trung Thu tăng thêm chỉ là mức
thay đổi tổng lợi ích khi có thêm một chiếc bánh Trung Thu tiêu dùng. Chẳng hạn, lợi ích
biên của tiêu dùng chiếc bánh Trung Thu thứ ba là 20 do tổng lợi ích tăng lên 20 đơn vị (từ
75 lên 95). Khi lợi ích cận biên có giá trị dương, nếu người tiêu dùng tăng lượng tiêu dùng
hàng hóa lên thì tổng lợi ích có xu hướng tăng lên. Khi lợi ích cận biên bằng không thì tổng
lợi ích đạt giá trị cực đại. Nếu lợi ích cận biên có giá trị âm, tổng lợi ích có xu hướng giảm
dần khi người tiêu dùng tăng lượng tiêu dùng hàng hóa lên.
Bảng 3.1. Lợi ích và lợi ích cận biên
Số chiếc bánh Tổng lợi ích (U) Lợi ích biên (MU)
0 0 –
1 40 40
2 75 35
3 95 20
4 95 0
5 80 –15
Trong ví dụ bảng 3.1 ở trên, lợi ích biên của chiếc bánh Trung Thu tăng thêm sẽ giảm khi
tiêu dùng nhiều chiếc bánh hơn (trong một khoảng thời gian nhất định). Trong ví dụ này,
lợi ích biên của tiêu dùng chiếc bánh Trung Thu thứ năm sẽ âm. Lưu ý rằng mặc dù lợi ích
biên giảm dần nhưng tổng lợi ích vẫn tăng miễn là lợi ích biên còn dương. Tổng lợi ích sẽ
giảm chỉ khi lợi ích biên là âm. Thực tế, hầu hết các hàng hóa đều thỏa mãn quy luật lợi ích
biên giảm dần.
KTE201_Bai3_v1.0018112206 5
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Khái niệm
Đường bàng quan (đường đồng lợi ích) là tập hợp tất cả những điểm mô tả các kết hợp hàng
hóa khác nhau (các giỏ hàng hóa khác nhau) nhưng mang lại lợi ích như nhau đối với người
tiêu dùng (hay được người tiêu dùng ưa thích như nhau).
Để hiểu về cách thức xác định đường bàng quan, lấy điểm A làm tâm, chúng ta phân chia
thành 4 vùng như hình 3.1. Hình này cho thấy tập hợp tất cả những giỏ hàng hóa nằm ở
vùng I (ví dụ giỏ hàng hóa D) là vùng được ưa thích nhất, vùng III là vùng kém được ưa
thích nhất (ví dụ giỏ hàng hóa E kém được ưa thích nhất).
Hình 3.1. Phân chia vùng được ưa thích và kém được ưu thích
Người tiêu dùng sẽ bị bàng quan ở vùng II và IV (người tiêu dùng bàng quan giữa các giỏ
hàng hóa A, B, và C).
Hình 3.2 miêu tả các giỏ hàng hóa A, B, và C đều có cùng lợi ích là U0 vì chúng nằm trên
cùng một đường bàng quan U0.
KTE201_Bai3_v1.0018112206 6
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Đường bàng quan là một đường cong lồi về phía gốc tọa độ: Giả sử một người tiêu dùng
mong muốn lựa chọn thêm lượng hàng hóa X, nhưng vẫn duy trì một mức lợi ích không
đổi. Người này sẽ phải chấp nhận từ bỏ những đơn vị hàng hóa Y thì mới có thêm được
những đơn vị hàng hóa X, khi đó đường bàng quan sẽ dốc xuống và có độ dốc âm. Khi
lượng hàng hóa Y đánh đổi để có thêm những đơn vị hàng hóa X ngày càng ít đi, hàng hóa
Y ngày càng khan hiếm. Ngoài ra, sự lựa chọn tiêu dùng của người này tuân theo quy luật
lợi ích cận biên giảm dần. Tất cả những điều này đều giải thích tại sao đường bàng quan có
dạng cong lồi về phía gốc tọa độ.
Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau: Thật vậy, giả sử có hai đường bàng quan
U1 và U2 cắt nhau tại C, được minh họa trên hình 3.3.
A
Y1
Y2 C
B U2
U1
0 X1 X
Hình 3.3. Giả sử có hai đường bàng quan cắt nhau
Trên đường bàng quan U1 xác định được giỏ hàng hóa B có cùng lợi ích với giỏ hàng hóa
C. Trên đường bàng quan U2 xác định được giỏ hàng hóa A có cùng lợi ích với giỏ hàng
hóa C. Theo tính chất bắc cầu, ba giỏ hàng hóa A, B, và C có cùng lợi ích như nhau. Tuy
nhiên, đồ thị cho thấy, giỏ hàng hóa A có lợi ích lớn hơn giỏ hàng hóa B vì có cùng số
lượng hàng hóa X, nhưng số lượng hàng hóa Y lớn hơn (Y1 > Y2).
Đường bàng quan của một người tiêu dùng càng xa gốc tọa độ thì biểu thị lợi ích càng tăng
lên. Hình 3.4 cho thấy, các giỏ hàng hóa nằm trên đường bàng quan U0 có lợi ích nhỏ hơn
các giỏ hàng hóa nằm trên đường bàng quan U1 và nhỏ hơn các giỏ hàng hóa nằm trên
đường bàng quan U2 (tức là U0< U1< U2). Ví dụ: Lợi ích của giỏ G lớn hơn lợi ích của giỏ
A hoặc B hoặc C hoặc E, và lớn hơn lợi ích của giỏ D hoặc giỏ F.
Hình 3.4. Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ biểu thị lợi ích càng tăng
KTE201_Bai3_v1.0018112206 7
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Hình 3.5. Đường tổng lợi ích và lợi ích cận biên
Do quy luật lợi ích cận biên giảm dần tác động nên khi một người tiêu dùng một loại hàng
hóa (ví dụ hàng hóa X), tổng lợi ích và lợi ích cận biên của người này sẽ thay đổi như được
minh họa trên hình 3.5. Thêm vào đó, hình 3.5 cho thấy, khi MU > 0, X tăng thì tổng lợi
ích TU sẽ tăng. Khi MU < 0, X tăng thì tổng lợi ích sẽ giảm. Nếu MU = 0 thì TU sẽ đạt giá
trị cực đại.
Chúng ta thường giả định rằng do việc tiêu dùng của một loại hàng hóa tăng lên, nên lợi
ích cận biên từ một đơn vị hàng hóa thêm vào có xu hướng giảm dần. Trong khi lợi ích cận
biên có xu hướng giảm dần không thể chứng minh bằng lý thuyết, thì sự giảm dần lợi ích
cận biên cho thấy đặc điểm của mô hình tiêu dùng dành cho hầu hết người tiêu dùng đối
với phần lớn các loại hàng hóa.
Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y (MRSX/Y) đo lường số đơn vị hàng
hóa Y có thể giảm đi trên mỗi đơn vị hàng hóa X được tăng thêm vào để duy trì mức lợi
ích không đổi. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y chính là tỷ lệ đánh
đổi giữa hai hàng hóa để đảm bảo lợi ích trong tiêu dùng không đổi.
A
Y1
Y
B
Y2
U0
X
0 X1 X2 X
Hình 3.6. Sự đánh đổi hàng hóa Y cho hàng hóa X
Giá trị của MRS chính là giá trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan. Ban đầu người tiêu
dùng lựa chọn tiêu dùng tại A, giả sử người tiêu dùng này muốn nhận được thêm lượng
hàng hóa X nhưng vẫn muốn giữ nguyên mức lợi ích ban đầu, khi đó họ phải từ bỏ Y
KTE201_Bai3_v1.0018112206 8
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
lượng hàng hóa Y để có được X lượng hàng hóa X. Khi đó ta có tỷ lệ thay thế cận biên
trong tiêu dùng là:
Y
MRSX/Y
X
Tổng lợi ích thay đổi khi sự thay đổi một lượng nhỏ cả X và Y liên quan tới lợi ích cận biên
của X và Y:
TU = (MUx × X) + (MUy × Y)
Trong đó MUx và MUy lần lượt là lợi ích cận biên của X và Y.
Xét các điểm trên một đường bàng quan cho trước, tất cả mọi sự kết hợp của các hàng hóa
đều mang lại mức lợi ích như nhau, vì vậy TU bằng 0 đối với tất cả những thay đổi trong
hàng hóa X và Y để giữ cho người tiêu dùng trên cùng một đường bàng quan. Ta có:
TU = 0 = (MUx × X) + (MUy × Y)
Do đó:
Y MU X
MRSX/Y
X MU Y
Vì thế, tỷ lệ thay thế cận biên có thể được hiểu là tỷ lệ của lợi ích cận biên của hàng hóa X
chia cho lợi ích cận biên của hàng hóa Y:
MU X
MRSX/Y
MU Y
Giá trị của MRS còn được xác định là giá trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan.
U3
U2
U1
0
X
Hình 3.7. Đường bàng quan đối với hai loại hàng hóa bổ sung hoàn hảo
Hàm tổng lợi ích trong trường hợp này có dạng:
TU(X,Y) n min aX; bY
KTE201_Bai3_v1.0018112206 9
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Nếu hai hàng hóa X và Y là hai loại hàng hóa thay thế hoàn hảo cho nhau thì đường bàng
quan có dạng đường thẳng, được minh họa trên hình 3.8.
U1 U2 U3
0
X
Hình 3.8. Đường bàng quan đối với hai loại hàng hóa thay thế hoàn hảo
Hàm tổng lợi ích trong trường hợp này có dạng hàm tuyến tính: TU (X,Y) aX bY .
Sự ràng buộc về ngân sách của người tiêu dùng
Phương trình đường ngân sách có thể được viết lại dưới dạng một phương trình tuyến tính
như sau:
KTE201_Bai3_v1.0018112206 10
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
M PX
Y X
PY PY
Giá trị M/Py, cho biết số lượng tối đa hàng hóa Y mà người tiêu dùng có thể mua nếu như
không mua một hàng hóa X nào. Tỷ lệ giá – PX/PY là độ dốc của đường ngân sách.
Y P
Theo hình 3.9, độ dốc đường ngân sách bằng –tanα = X . Như vậy, về mặt ý nghĩa
X PY
kinh tế, độ dốc của đường ngân sách cho biết phải từ bỏ bao nhiêu hàng hóa Y để mua thêm
một đơn vị hàng hóa X khi ngân sách không đổi.
M2 M1
Hình 3.10. Sự thay đổi đường ngân sách khi thu nhập thay đổi
Giá của hàng hóa X tăng lên (giảm xuống) sẽ khiến cho đường ngân sách xoay vào trong
(ra ngoài) quanh điểm chặn ban đầu nằm trên trục tung.
Hình 3.11. Sự thay đổi đường ngân sách khi giá hàng hóa X tăng lên
Hình 3.11 mô tả trường hợp đường ngân sách xoay vào phía trong khi giá của hàng hóa X
tăng lên, giá hàng hóa Y không đổi.
KTE201_Bai3_v1.0018112206 11
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Tối đa hóa lợi ích với một mức ngân sách nhất định
Giả sử một người tiêu dùng có một mức ngân sách nhất định là I0 tiêu dùng hai loại hàng
hóa X và Y, với giá tương ứng là Px và PY, được biểu thị bởi đường ngân sách trên hình
3.12. Người tiêu dùng này không thể mua được các giỏ hàng hóa nằm trên đường bàng
quan U2 vì không đủ ngân sách. Họ chỉ có thể mua được các giỏ hàng hóa nằm trên hoặc
nằm trong đường ngân sách (ví dụ như giỏ B, C, D và E). Người tiêu dùng sẽ không lựa
chọn các giỏ hàng hóa B, C và D vì các giỏ này chỉ mang lại mức lợi ích là U0. Họ sẽ lựa
chọn giỏ hàng hóa tối ưu để tối đa hóa lợi ích tại E (được xác định tại điểm đường ngân
sách tiếp xúc với đường bàng quan).
M0
A
C
E
U2
D U1
U0
B
0
X
Hình 3.12. Xác định giỏ hàng hóa tối ưu với mức ngân sách nhất định
Tại điểm E trên hình 3.12, độ dốc của đường ngân sách bằng độ dốc của đường bàng quan.
Tỷ lệ thay thế cận biên biểu thị độ dốc của đường bàng quan. Tỷ lệ giá biểu thị độ dốc của
đường ngân sách. Một người tiêu dùng đạt được tới mức lợi ích cao nhất từ một mức thu
nhập đã cho khi tỷ lệ thay thế cận biên cho hai hàng hóa bất kỳ, chẳng hạn, hàng hóa X và
Y, bằng với tỷ lệ giá của hai hàng hóa đó:
Y MUX PX MU X MU Y
MRSX,Y
X MUY PY PX PY
Vậy, điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn được giỏ hàng hóa tối ưu để tối đa
hóa lợi ích tại mức ngân sách nhất định M0 là:
KTE201_Bai3_v1.0018112206 12
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
MUX MU Y
PX PY
XP YP M
X Y 0
Từ đây, suy rộng ra, nếu một người tiêu dùng mua N hàng hóa, X1, X2, X3,…, XN với các
mức giá P1, P2, P3, …, PN từ một mức thu nhập cho trước là M, thì điều kiện cần và đủ để
người tiêu dùng tối đa hóa lợi ích là:
MU1 MU 2 MU3 MU N
...
P1 P2 P3 PN
P X P X P X ... P X M
1 1 2 2 3 3 N N 0
Tối thiểu hóa chi tiêu ứng với một mức lợi ích nhất định
Giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y, người tiêu dùng mong muốn đạt
một mức lợi ích nhất định, giá của các loại hàng hóa được xác định trước là Px và PY. Hình
3.13 cho thấy, người tiêu dùng sẽ không lựa chọn được giỏ hàng hóa D trên đường ngân
sách M1 để đạt được mức lợi ích U0 do không đủ tiền. Người tiêu dùng này có thể lựa chọn
tiêu dùng tại giỏ hàng hóa A và B trên đường ngân sách M2. Tuy nhiên, ứng với mức ngân
sách M2, người tiêu dùng có thể đạt được mức lợi ích cao hơn; nếu chỉ dùng ngân sách M2
để đạt lợi ích U0 thì thực sự lãng phí. Người tiêu dùng này có thể giảm mức ngân sách bằng
việc chuyển đường ngân sách vào phía trong cho đến khi đường ngân sách tiếp xúc với
đường bàng quan tại điểm E, trên đường ngân sách M0.
A
E
D
B
U0
M1 M0 M2
0
X
Hình 3.13. Xác định giỏ hàng hóa tối ưu tại mức lợi ích nhất định
Tại điểm E trên hình 3.13, độ dốc của đường ngân sách bằng độ dốc của đường bàng quan.
Tỷ lệ thay thế cận biên biểu thị độ dốc của đường bàng quan. Tỷ lệ giá biểu thị độ dốc của
đường ngân sách. Một người tiêu dùng muốn tối thiểu hóa chi tiêu tại mức lợi ích nhất định
khi tỷ lệ thay thế cận biên cho hai hàng hóa bất kỳ, chẳng hạn, hàng hóa X và Y, bằng với
tỷ lệ giá của hai hàng hóa đó:
Y MUX PX MU X MU Y
MRSX,Y
X MUY PY PX PY
Vậy, điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn được giỏ hàng hóa tối ưu để tối thiểu
hóa chi tiêu tại mức lợi ích nhất định TU0 là:
KTE201_Bai3_v1.0018112206 13
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
MU X MU Y
PX PY
TU f (X, Y) TU
X,Y 0
Lựa chọn trong điều kiện mất cân bằng trong tiêu dùng
Giả sử rằng người tiêu dùng chưa đạt tối đa hóa lợi ích, điều kiện cân bằng chưa thỏa mãn,
điều kiện mất cân bằng xảy ra.
MU X MU Y
Trong trường hợp: , lợi ích cận biên trên mỗi đôla chi tiêu để mua hàng hóa
PX PY
X là ít hơn so với lợi ích cận biên trên mỗi đôla chi tiêu mua hàng hóa Y. Khi mức tiêu
dùng hàng hóa X giảm xuống, chúng ta sẽ thấy rằng lợi ích cận biên của hàng hóa X tăng
lên. Khi lượng hàng hóa Y tăng lên, lợi ích cận biên của nó sẽ giảm xuống. Người tiêu dùng
tiếp tục đánh đổi cho đến khi MUx/Px bằng với MUy/Py.
Người tiêu dùng sẽ tiếp tục chuyển những đồng đôla chi tiêu cho hàng hóa X sang chi tiêu
cho hàng hóa Y với điều kiện là MUx/Px = MUy/Py. Bởi vì MUx tăng lên khi mua ít hàng
hóa X đi và MUy giảm đi khi mua nhiều hàng hóa Y hơn, nên người tiêu dùng sẽ đạt được
tối đa hóa lợi ích khi MUx/Px = MUy/Py và không có những thay đổi nào hơn nữa diễn ra.
MU X MU Y
Thêm vào đó nếu, thì lợi ích cận biên tính trên mỗi đôla mua hàng hóa X
PX PY
lớn hơn lợi ích cận biên tính trên mỗi đôla mua hàng hóa Y. Người tiêu dùng lấy những
đồng đôla chi tiêu cho hàng hóa Y chuyển sang mua thêm hàng hóa X, tiếp tục đánh đổi
cho đến khi tới điểm cân bằng.
Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi ngân sách thay đổi
Giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y với giá tương ứng là Px và PY. Cả
hai loại hàng hóa này đều là hàng hóa thông thường. Người tiêu dùng này có mức ngân
sách ban đầu là M1. Khi ngân sách của người tiêu dùng tăng lên từ M1 đến M2, và đến M3,
đường ngân sách dịch chuyển song song sang phải tương ứng. Đối với hàng hóa thông
thường, người tiêu dùng sẽ có phản ứng thuận chiều với sự gia tăng của thu nhập, tức là
mua cả hai hàng hóa nhiều hơn. Các đường bàng quan sẽ tiếp xúc với các đường ngân sách
tại các điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu tương ứng là A đến B, và đến C. Lợi ích tối đa của
người tiêu dùng cũng tăng lên tương ứng U1< U2< U3.
M3
Hình 3.14. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi ngân sách thay đổi
KTE201_Bai3_v1.0018112206 14
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Hình 3.15. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá hàng hóa X thay đổi
Xếp hàng chờ khai trương siêu thị bậc nhất Hải Phòng
Chương trình giảm giá, tặng quà trong ngày khai trương một siêu thị điện máy hiện đại bậc nhất
Hải Phòng đã thu hút lượng khách mua sắm đông đột biến, khiến siêu thị này rơi vào tình cảnh
chen lấn, hỗn loạn... Chiều 25/10, sự kiện Media Mart – hệ thống thế giới điện máy tên tuổi của
Hà Nội chính thức có mặt tại Hải Phòng đã gây ra cảnh tượng bên ngoài khách hàng xếp dài cả
cây số, bên trong cả nghìn người đứng chật kín các gian hàng.
Người tiêu dùng thủ đô đã khá quen thuộc với các chương
trình quà tặng đầu ngày, giảm giá đến 50% tất cả các mặt
hàng của Media Mart, nhưng tại Hải Phòng thì có thể nói
đây là lần đầu tiên có một siêu thị điện máy công bố
chương trình ưu đãi “khủng”: Tặng quà là bếp ga đôi hoặc
bình siêu tốc trị giá tới 790.000 đồng cho đơn hàng chỉ
399.000 đồng. Thậm chí là tặng miễn phí 300 nồi đất hoặc
áo mưa cao cấp cho khách hàng tham quan Media Mart
Hải Phòng mà không cần mua hàng. Xếp hàng từ sáng, chị
Nguyễn Vân Anh (Lê Chân, Hải Phòng) nhanh tay rinh về Xếp hàng chờ vào siêu thị
được chiếc lò vi sóng 20l giá 890.000 đồng, chưa kể phần
quà tặng đầu ngày trị giá 790.000 đồng. “Tính ra chiếc lò vi sóng còn có 100,000 đồng. Mai tôi
sẽ rủ cả chồng cùng qua xếp hàng” – chị Vân Anh hồ hởi.
Do số lượng khách hàng quá lớn, trước giờ mở cửa, đại diện Media Mart đã liên tục khuyến cáo
khách hàng không chen lấn xô đẩy gây ảnh hưởng đến an ninh. Nhưng khi cả ngàn người cùng
ồ ạt vào siêu thị để mua sắm thì hơn 100 nhân viên bảo vệ cùng lực lượng Cảnh sát giao thông
tăng cường cũng chỉ có thể đứng nhìn.
Anh Trần Huy Tuấn (Lê Lợi, Hải Phòng) cho biết “Lần đầu tiên có siêu thị điện máy ở Hải
Phòng giảm giá nhiều như vậy, tôi tranh thủ đi mua luôn mà không ngờ đông quá. Smart TV
LED 3D 42’’ mà chỉ có hơn 12,9 triệu – rẻ 4 triệu đồng so với thị trường. Mà không biết xếp hàng
có đến lượt không”. Phía bên trong, đội ngũ nhân viên của Media Mart Hải Phòng và gần 300
KTE201_Bai3_v1.0018112206 15
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Xếp hàng chờ khai trương siêu thị bậc nhất Hải Phòng
nhân viên bán hàng, thu ngân được điều động từ các siêu thị ở Hà Nội về hỗ trợ đều làm việc
hết công suất. Mỗi nhân viên bị bao vây bởi cả trăm khách hàng. Việc có mặt tại Hải Phòng là
một phần của chiến lược mở rộng thị trường và kế hoạch mở thêm các siêu thị mới trên khắp các
tỉnh, thành phố trên toàn quốc của Media Mart. Khác với các mô hình điện máy hiện có tại Hải
Phòng, Media Mart hướng tới xây dựng Hệ thống siêu thị điện máy “tất cả trong một”, được giám
sát, quản lý và vận hành… theo đúng chuẩn quốc tế. Với lợi thế gần tuyệt đối về quy mô, không
gian trưng bày trải nghiệm, danh mục sản phẩm phong phú với hơn 20,000 mặt hàng điện tử,
điện lạnh, gia dụng, IT, kỹ thuật số, mobile cùng nhiều chính sách bán hàng ưu đãi, Media Mart
đã nhanh chóng nhận được sự quan tâm của hàng nghìn người tiêu dùng Hải Phòng.
(Nguồn: Media Mart)
Cầu cá nhân
Đường cầu cá nhân của từng người tiêu dùng được hình thành như thế nào? Để thuận tiện,
các ví dụ ở phần trước được tiếp tục sử dụng trong phần này.
Hình 3.16. Ảnh hưởng của sự thay đổi giá lương thực
KTE201_Bai3_v1.0018112206 16
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Hình 3.16a và 3.16b thể hiện sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá của quần áo và thu nhập
giữ nguyên trong khi giá của thực phẩm lại thay đổi.
Khi giá của thực phẩm thay đổi, nhưng thu nhập và giá của quần áo giữ nguyên, người tiêu
dùng sẽ thay đổi lựa chọn rổ hàng hóa tối ưu. Trên đồ thị (a), các rổ hàng hóa tối đa hóa sở
thích người tiêu dùng với các mức giá thực phẩm khác nhau (A, khi Pf = 2 USD); (B, khi
Pf = 1 USD); và (D, khi Pf = 0,5 USD).
Phần đồ thị (b), ứng với các lựa chọn A, B, D là các điểm E, G, H ghi lại tương quan giữa
giá của thực phẩm và số lượng thực phẩm tiêu dùng. Đây chính là đường cầu cá nhân của
người tiêu dùng này vì theo định nghĩa về đường cầu thì: Đường cầu (demand curve) là
đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu về một loại hàng hóa trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi.
KTE201_Bai3_v1.0018112206 17
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
trường mua sản phẩm (X). Bảng 3.2 ghi lại lượng cầu tiêu dùng của các cá nhân (A, B, C).
Lượng cầu thị trường (cột 5), được cộng từ các cột 2, 3, 4 theo từng mức giá. Ví dụ như tại
mức giá 3 USD, tổng lượng cầu là QD = 2 + 6 + 10 = 18.
Bảng 3.2. Xác định lượng cầu thị trường
Giá (1) Cá nhân A (2) Cá nhân B (3) Cá nhân C (4) Thị trường (5)
(USD) (Đơn vị) (Đơn vị) (Đơn vị) (Đơn vị)
1 6 10 16 32
2 4 8 13 25
3 2 6 10 18
4 0 4 7 11
5 0 2 4 6
Bởi vì tất cả các đường cầu cá nhân đều dốc xuống, nên đường cầu thị trường cũng dốc
xuống. Tuy nhiên, đường cầu thị trường không nhất thiết phải là một đường thẳng (mà
thường là đường gấp khúc), mặc dù từng đường cầu cá nhân là đường thẳng (hay đường
cong liền khúc).
Hình 3.17 mô tả đường cầu của 2 người tiêu dùng A và B và đường cầu thị trường
(bằng tổng cầu 2 cá nhân A và B cộng lại, cộng theo chiều ngang, chiều trục hoành, chiều
sản lượng).
Hình 3.17. Xây dựng đường cầu thị trường từ đường cầu cá nhân
KTE201_Bai3_v1.0018112206 18
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
MU1 MU 2 MU3 MU N
...
P1 P2 P3 PN
P X P X P X ... P X M
1 1 2 2 3 3 N N 0
Điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn được giỏ hàng hóa tối ưu để tối thiểu hóa
chi tiêu tại mức lợi ích nhất định TU0 là:
MU X MU Y
PX PY
TU f (X, Y) TU
X,Y 0
KTE201_Bai3_v1.0018112206 19
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
KTE201_Bai3_v1.0018112206 20
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
KTE201_Bai3_v1.0018112206 21
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
a. Viết phương trình đường ngân sách? Tính lượng hàng X và hàng Y mà người tiêu dùng sẽ
mua để tối đa hóa lợi ích, tổng lợi ích đó là bao nhiêu?
b. Quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần có chi phối việc sử dụng hai loại hàng hóa
này không? Vì sao?
c. Nếu ngân sách của người tiêu dùng bây giờ là 360 USD, giá 2 loại hàng hóa đều tăng gấp
đôi, thì quyết định lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng có thay đổi không?
Vì sao?
Bài tập 3
Một người tiêu dùng có số tiền là M = 480 sử dụng để mua 2 loại hàng hóa X và Y. Giá của
hai loại hàng hóa này tương ứng là PX = 4 và PY = 8. Hàm lợi ích của người tiêu dùng này là
UX,Y = 6XY.
a. Tính tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y. Lợi ích tối đa mà người tiêu
dùng có thể đạt được là bao nhiêu?
b. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần (n > 0) và giá của cả hai loại
hàng hóa không đổi thì lợi ích tối đa của người tiêu dùng sẽ là bao nhiêu?
c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai loại hàng hóa đều tăng
lên gấp đôi, khi đó lợi ích tối đa của người tiêu dùng sẽ là bao nhiêu?
Bài tập 4
Một người tiêu dùng có số tiền là M = 640USD sử dụng để mua 2 loại hàng hóa X và Y. Giá
của hai loại hàng hóa này tương ứng là PX và PY. Hàm lợi ích của người tiêu dùng này là
UX,Y = 10XY.
a. Nếu giá của hàng hóa X là PX = 4USD và PY = 8USD thì người tiêu dùng sẽ lựa chọn bao
nhiêu hàng hóa X và Y để mua? Tính lợi ích tối đa mà người tiêu dùng có thể đạt được.
b. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần (n > 0) và giá của cả hai loại
hàng hóa không đổi thì sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu có thay đổi không? Vì sao?
c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai loại hàng hóa đều giảm
đi một nửa, khi đó sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng có thay đổi không?
Vì sao?
KTE201_Bai3_v1.0018112206 22
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
ĐÁP ÁN
Hình 3.4. Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ biểu thị lợi ích càng tăng
Hình 3.6. Sự đánh đổi hàng hóa Y cho hàng hóa X
Giá trị của MRS còn được xác định là giá trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan. Giá
trị độ dốc của đường bàng quan có xu hướng giảm dần, nên đáp án là đúng.
3. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Chúng ta có thể viết phương trình đường ngân sách là: 4LT + 8QA = 200. Như vậy, hai
tập hợp hàng hóa (25 lương thực, 0 quần áo) và (0 lương thực, 50 quần áo) đều không nằm
trên đường ngân sách của người này.
KTE201_Bai3_v1.0018112206 23
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
KTE201_Bai3_v1.0018112206 24
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
Bài tập 2
a. Phương trình đường ngân sách 90 = 10X + 20Y
Tính lượng hàng hóa X và Y mà người tiêu dùng mua để tối đa hóa lợi ích
Từ bảng số liệu đã cho ta tính toán được các giá trị MUX, MUX/PX, MUY và MUY/PY theo
công thức:
TU X TU Y
MU X và MU Y
X Y
Và có được bảng số liệu sau:
X TUX MUX MUX/PX Y TUY MUY MUY/PY
1 15 15 1,5 1 40 40 2,0
2 25 10 1,0 2 70 30 1,5
3 35 10 1,0 3 90 20 1,0
4 40 5 0,5 4 105 15 0,75
5 43 3 0,3 5 109 4 0,2
Người tiêu dùng muốn tối đa hóa lợi ích phải thỏa mãn điều kiện
MU X MU Y
PX PY (1)
90 10X 20Y
Dựa vào bảng số liệu, những cặp hàng hóa thỏa mãn điều kiện (1) là (1X, 2Y); (2X, 3Y),
(3X, 3Y)
Thay vào phương trình đường ngân sách chỉ có cặp (3X, 3Y) là thỏa mãn.
Vậy tập hợp hàng hóa tối ưu đối với người tiêu dùng là (3X, 3Y).
Tổng lợi ích lúc này bằng: TUmax = 35 + 90 = 125
b. Dựa vào bảng số liệu đã tính ở câu (a) ta thấy khi tiêu dùng ngày càng nhiêu hàng hóa X
và hàng hóa Y, lợi ích cận biên của những đơn vị tiêu dùng thêm ngày càng giảm. Vì vậy,
ta có thể khẳng định quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần có chi phối việc sử
dụng hai loại hàng hóa này.
c. Quyết định tiêu dùng tối ưu không đổi vì khi đó đường ngân sách không thay đổi. Do vậy
điểm mà đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan là không đổi và tập hợp tiêu dùng
tối ưu được xác định tại tiếp điểm giữa đường bàng quan và đường ngân sách cũng
không đổi.
Bài tập 3
a. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y
MU X
MRSX/Y
MU Y
MUX = TU’(X) = 6Y và MUY = TU’(Y) = 6X MRSX/Y = Y/X
Điều kiện tối đa hóa lợi ích:
KTE201_Bai3_v1.0018112206 25
Bài 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
MU X MU Y 6Y 6X
PX PY 4 8
M XP YP
480 4X 8Y
X Y
thay X = 2Y vào phương trình đường ngân sách ta tìm được X* = 80 và Y* = 40. Lợi ích
tối đa của người tiêu dùng là Umax = 10 80 40 = 32.000.
b. Nếu ngân sách của người tiêu dùng tăng lên n lần (n > 0) và giá cả của cả hai loại hàng hóa
không đổi, khi đó đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song sang phải. Lợi ích của người
tiêu dùng cũng sẽ tăng lên. Vì hàm lợi ích là hàm tăng theo quy mô nên số lượng hàng hóa
mà người tiêu dùng sẽ lựa chọn để tối đa hóa lợi ích sẽ tăng lên n lần tương ứng. Khi X và
Y đều tăng lên n lần (n > 0) thì tổng lợi ích mà người tiêu dùng có thể đạt được sẽ tăng lên
n2 lần. Vậy tổng lợi ích mới sẽ là Umax = n2×XY. Hình dưới biểu diễn sự thay đổi về lợi ích
của người tiêu dùng. Ban đầu lựa chọn tiêu dùng tối ưu tại điểm A, khi ngân sách tăng lên,
điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu mới là B, C.
c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai loại hàng hóa đều giảm
đi một nửa, khi đó ngân sách danh nghĩa của người tiêu dùng có thể được xem là đã tăng
gấp đôi (nếu ta quy giá cả của hai loại hàng hóa về mức giá ban đầu). Điều này hàm ý rằng,
đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song ra phía ngoài gốc tọa độ. Đáp án sẽ tương tự
như đáp án của câu b), khi biết n = 2.
KTE201_Bai3_v1.0018112206 26