You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

----------

BÀI THẢO LUẬN

MÔN: KINH TẾ VI MÔ 1

PHÂN TÍCH SỰ LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU CỦA


MỘT NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG VIỆC LỰA CHỌN CÁC
LOẠI HÀNG HÓA TẠI MỘT THỜI ĐIỂM NHẤT ĐỊNH.
MỤ C LỤ C
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỰ LỰA CHỌN TỐI ƯU CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG.......................................................................................5
1. Sở thích của người tiêu dùng....................................................................5
1.1. Một số giả thiết cơ bản.......................................................................5
1.2. Lợi ích................................................................................................6
1.3. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần....................................................7
1.4. Đường bàng quan...............................................................................7
1.5. Tỉ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng..............................................8
2. Sự ràng buộc về ngân sách.......................................................................9
2.1. Đường ngân sách...............................................................................9
2.2. Tác động của sự thay đổi thu nhập đến đường ngân sách...............10
2.3. Tác động của sự thay đổi giá cả đến đường ngân sách....................11
3. Phân tích lý thuyết về sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng...............13
3.1. Điều kiện lựa chọn tiêu dùng tối ưu.................................................13
3.1.1. Tiếp cận từ khái niệm TU và MU..............................................14
3.1.2. Tiếp cận từ đường bàng quan và đường ngân sách...................15
3.2. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi các yếu tố thay đổi.......................17
3.2.1. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thu nhập thay đổi...................17
3.2.2. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá cả thay đổi.......................17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SỰ LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU TRONG
THỰC TẾ.......................................................................................................19
1. Tình huống phân tích..........................................................................19
2. Phân tích sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu...............................................19
2.1. Theo tình huống ban đầu..............................................................19
2.1.1. Phân tích sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu qua bảng lợi ích........20
2.1.2. Phân tích sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu từ đường bàng quan và
đường ngân sách.................................................................................20
2.2. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá cả của hàng hóa thay đổi....20
2.3. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thu nhập của người tiêu dùng
thay đổi...................................................................................................22
2.4. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi cả thu nhập của người tiêu dùng
và giá cả hàng hóa thay đổi.....................................................................22
LỜI KẾT THÚC.................................................................................................24
DANH MỤC THAM KHẢO.............................................................................25
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hằng ngày, người tiêu dùng tham gia vô số các hoạt
động kinh tế và đứng trước sự lựa chọn giữa các loại hàng hoá và dịch vụ khác
nhau. Với nguồn thu nhập hạn chế, người tiêu dùng phải đánh đổi giữa hàng hoá
này với hàng hoá khác. Vì vậy, họ phải tìm cách quyết định xem như thế nào để
có thể đạt được lợi ích tối đa. Song rõ ràng khi lựa chọn, người tiêu dùng sẽ ưu
tiên những hàng hoá mà mình yêu thích, có lợi ích hơn và giá cả trên thị trường
như thế nào.

Muốn làm rõ và hiểu được vấn đề trên, chúng ta cần hiểu rõ về hành vi,
sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng thông qua phân tích, lý thuyết về người
tiêu dùng.

Để thực hiện và hoàn thành đề tài thảo luận này, chúng em đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện của nhiều tổ chức và cá nhân. Đề tài thảo
luận cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học hỏi kinh nghiệm từ các
kết quả nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả cá
nhân, ….

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong bài thảo luận này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Chúng em kính mong cô tiếp tục có những ý kiến
đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, chúng em xin
trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2023


Tác giả

Nhóm 3
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ SỰ LỰA CHỌN TỐI ƯU CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG
1. Sở thích của người tiêu dùng
1.1. Một số giả thiết cơ bản
- Lợi ích ( hay độ thỏa dụng ) là một thuật ngữ trong kinh tế dùng để chỉ
sự thỏa mãn hay hài lòng của người tiêu dùng khi khi tiêu dùng hàng hóa hoặc
dịch vụ tại một thời điểm nhất định.
- Thông thường để đáp ứng nhu cầu đa dạng của mình, người tiêu dùng
không bao giờ lựa chọn chỉ duy nhất một loại sản phẩm mà họ phải ra quyết
định trước một giỏ hàng. Giỏ hàng hóa bao gồm một tập hợp nhiều hàng hóa
khác nhau, có thể gồm 2 loại hàng hóa hoặc nhiều hơn 2 loại hàng hóa. Bằng
cách so sánh các giỏ hàng hóa, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ được bộc lộ.
- 3 giả thiết cơ bản về sở thích của người tiêu dùng:
 Sở thích của người tiêu dùng có tính chất hoàn chỉnh: Giả định này cho rằng,
người tiêu dùng là những người có lý trí, họ có thể sắp xếp tất cả các giỏ
hàng hóa sẵn có. Giả sử một người tiêu dùng phải lựa chọn hai giỏ hàng hóa.
Khi xếp thứ tự ưu tiên, một người có thể có một trong ba phản ứng: thích giỏ
hàng hóa A hơn giỏ hàng hóa B, thích giỏ hàng hóa B hơn giỏ hàng hóa A,
hoặc hài lòng với cả hai giỏ hàng hóa.
 Sở thích của người tiêu dùng có tính chất bắc cầu: Nếu có ba giỏ hàng hóa
A, B và C và nếu người tiêu dùng thích A hơn B và B hơn C, thì giỏ hàng
hóa A phải được thích hơn giỏ hàng hóa C. Hoặc nếu người tiêu dùng là thấy
A và B như nhau và thích B hơn C thì A phải được thích hơn C. Nếu người
tiêu dùng có thể xếp thứ tự ưa thích đối với bất kỳ hai giỏ hàng hóa nào, thì
họ có thể xếp thứ tự ưa thích đối với tất cả các giỏ hàng hóa và dịch vụ có
thể được.
 Người tiêu dùng có xu hướng thích nhiều hơn là thích ít: Chúng ta giả định
rằng người tiêu dùng luôn luôn thích có nhiều hàng hóa hơn là có ít hàng
hóa. Chúng ta thừa nhận rằng con người có thể tiêu dùng quá nhiều một hàng
hóa hay dịch vụ nào đó khiến họ cảm thấy bão hòa và không muốn tiêu dùng
thêm chút nào nữa.
1.2. Lợi ích
- Lợi ích tiêu dùng (U) là sự hài lòng, thỏa mãn của người tiêu dùng do tiêu
dùng một số lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định mang lại. Sự hài lòng (Mức độ
thỏa mãn) càng cao chứng tỏ lợi ích mang lại từ việc tiêu dùng càng lớn.
- Tổng lợi ích (TU) là tổng mức độ thỏa mãn của một người tiêu dùng khi
tiêu dùng các loại hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định. Tổng lợi ích
được xác định theo công thức:
n

TU = TU1+TU 2+...+TUn+... = ∑ TUi


i=1

Sở thích của người tiêu dùng có thể được thể hiện bằng hàm lợi ích. Hàm
lợi ích thể hiện quan điểm của một cá nhân chỉ ra một sự nhận thức cá nhân về
mức lợi ích có thể đạt được từ việc tiêu dùng một giỏ gồm một loại hàng hóa
hoặc dịch vụ hay nhiều loại hàng hóa hoặc dịch vụ được kết hợp theo nhiều
cách khác nhau. Một dạng đơn giản của một hàm lợi ích đối với một người tiêu
dùng hai loại hàng hóa X và Y có thể có dạng:

TU = f(X,Y)

Chúng ta có thể xác định hàm lợi ích với nhiều hàng hóa và dịch vụ. Hàm
lợi ích lúc này sẽ là: U = f(X 1, X2, X3,…, Xn). Trong đó, Xi là lượng hàng hóa và
dịch vụ thứ i, và TU là tổng lợi ích phụ thuộc vào số lượng hàng hóa đã tiêu
dùng X1, X2, X3,…, X n. Tuy nhiên, chúng ta cần nhấn mạnh rằng phương pháp
tiếp cận sử dụng hai loại hàng hóa khiến chúng ta nhận thấy được rất nhiều khái
niệm lý thuyết quan trọng để có thể phân tích được từ mô hình n hàng hóa và
những phân tích ít phức tạp hơn rất nhiều.
- Lợi ích cận biên là sự thay đổi trong tổng lợi ích khi tiêu dùng thêm một
đơn vị hàng hóa. Lợi ích cận biên được ký hiệu là MU và được tính theo công
thức:

TU
MU(X) = Q

Nếu hàm lợi ích là hàm liên tục thì lợi ích cận biên được tính là đạo hàm
bậc nhất của hàm tổng lợi ích: MU(X) = TU’(X)

Nếu hàm lợi ích là một hàm số rởi rạc thì lợi ích cận biên được tính theo
công thức:

MU X = TU X  TU X −1
n n n

1.3. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần


- Nội dung quy luật lợi ích cận biên giảm dần: Lợi ích cận biên của một
hàng hóa có xu hướng giảm đi khi lượng hàng hóa đó được một người tiêu dùng
nhiều hơn trong một giai đoạn nhất định.

Bản chất của quy luật này là sự hài lòng hay sự thích thú của người tiêu
dùng với một mặt hàng có xu hướng giảm đi khi tiêu dùng thêm một đơn vị mặt
hàng đó. Quy luật cho biết rằng tổng lợi ích tiêu dùng sẽ tăng lên nhưng với tốc
độ ngày một chậm đi và sau đó giảm. Dó đó, quy luật cũng khuyến cáo người
tiêu dùng không nên dùng quá nhiều một loại mặt hàng trong ngắn hạn.

- Tổng lợi ích và lợi ích cận biên có mối quan hệ với nhau:
 Nếu MU > 0 thì TU tăng
 Nếu MU < 0 thì TU giảm
 Nếu MU = 0 thì TU đạt giá trị lớn nhất
1.4. Đường bàng quan
- Đường bàng quan (đường đồng lợi ích) là tập hợp tất cả những điểm mô tả
các kết hợp hàng hóa khác nhau (các giỏ hàng hóa khác nhau) nhưng mang lại
lợi ích như nhau đối với người tiêu dùng (hay được người tiêu dùng ưa thích như
nhau).

Hình 2a. Đường bàng quan

- Tính chất của đường bàng quan:


 Các đường bàng quan càng xa gốc tọa độ biểu thị mức độ thỏa mãn
càng cao.
 Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau.
 Các đường bàng quan luôn có độ dốc âm.
1.5. Tỉ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng

Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y (MRS X/Y) đo
lường số đơn vị hàng hóa Y có thể giảm đi trên mỗi đơn vị hàng hóa X được
tăng thêm vào để duy trì mức lợi ích không đổi. Tỷ lệ thay thế cận biên của
hàng hóa X cho hàng hóa Y chính là tỷ lệ đánh đổi giữa hai hàng hóa để đảm
bảo lợi ích trong tiêu dùng không đổi.
Hình 2b. Tỉ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng
Giá trị của MRS chính là giá trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan.
Ban đầu người tiêu dùng lựa chọn tiêu dùng tại A, để có thêm |X| đơn vị hàng
hóa X thì sẵn sàng từ bỏ |Y| đơn vị hàng hóa Y, để có thêm 1 đơn vị hàng hóa
¿
X thì sẵn sàng từ bỏ ¿ Y ∨ ¿ X ∨¿ ¿ ¿ đơn vị hàng hóa Y. Khi đó ta có tỷ lệ thay thế

cận biên trong tiêu dùng là:

−∆Y
MRSX/Y = ∆X

MRSX/Y = |độ dốc đường bàng quan|

Khi tăng |X| đơn vị hàng hóa X làm cho tổng lợi ích của hàng hóa X thay đổi
một lượng TUX, khi tăng |Y| đơn vị hàng hóa Y làm cho tổng lợi ích của
hàng hóa Y thay đổi một lượng TUY .

Vì tổng lợi ích không đổi nên ta có TUX + TUY = 0

Mà MUX = TUX /X và MUY = TUY /Y

 MUX. X + MUY. Y = 0
−Y X MU
 −¿MUX. X = MUY. Y hay X = MU
Y

MU
X
 MRS X /Y = |độ dốc đường bàng quan| = MU
Y

2. Sự ràng buộc về ngân sách


2.1. Đường ngân sách
Đường ngân sách là tập hợp các giỏ hàng hóa mà người tiêu dùng có thể
mua được ứng với một mức độ ngân sách nhất định với giả định là giá cả của
hàng hóa cho trước.

Nếu ngân sách (thu nhập) của người tiêu dùng là I, người này mua hai
loại hàng hóa là X và Y với giá tương ứng là P X và PY thì số lượng hàng hóa
được mua thỏa mãn phương trình giới hạn ngân sách:

X. P X + Y. PY  1

Trong trường hợp người tiêu dùng này sử dụng hết toàn bộ ngân
sách,chúng ta sẽ có phương trình đường ngân sách:

X. P X + Y. PY  I
PX
Độ dốc của đường ngân sách được xác định bằng tỷ lệ giá =  P
Y

Dấu trừ (-) trong công thức trên cho biết độ dốc của đường ngân sách có
giá trị âm bởi vì đường ngân sách có hướng đi xuống từ trái sang phải. Như vậy,
độ dốc của đường giới hạn tiêu dùng là nghịch dấu của tỷ giá của hai hàng hóa
X và Y. Nó biểu diễn tỷ lệ đánh đổi giữa X và Y, có nghĩa là khi mua thêm một
PX
đơn vị hàng hóa X, cá nhân phải giảm bớt PY
đơn vị hàng hóa Y. Trong đó,

giá của hàng hóa X và Y là giá cả thị trường được hình thành bởi cung cầu trên
thị trường hàng hóa tương ứng.

2.2. Tác động của sự thay đổi thu nhập đến đường ngân sách
Khi thu nhập thay đổi,giá cả không thau đổi thì độ dốc đường ngân sách sẽ
không đổi,mà dịch chuyển song song so với đường ngân sách ban đầu
Hình 2c. Tác động của sự thay đổi thu nhập đến đường ngân sách

Khi thu nhập tăng đường ngân sách dịch chuyển song song ra ngoài, từ I 0 đến I 1.

Khi thu nhập giảm đường ngân sách dịch chuyển vào phía trong từ I 0 đến I 2.

2.3. Tác động của sự thay đổi giá cả đến đường ngân sách
Khi giá cả của một trong hai hãng hóa thay đổi, trong điều kiện thu nhập được
giữ nguyên thì đường ngân sách sẽ xoay lấy trụ xoay là điểm cắt giữa đường
ngân sách và trục biểu thị hàng hóa có giá không thay đổi.

Chỉ giá của hàng hóa X thay đổi:

Khi P X giảm đường ngân sách xoay ra ngoài

Khi P X tăng đường ngân sách xoay vào trong


Hình 2d. Tác động của sự thay đổi giá cả đến đường ngân sách

- Chỉ giá của hàng hóa Y thay đổi:


Khi PY giảm đường ngân sách xoay ra ngoài

Khi PY tăng đường ngân sách xoay vào trong

Hình 2e. Tác động của sự thay đổi giá cả đến đường ngân sách

Kết luận: Khi chỉ có giá một hàng hóa thay đổi thì đường ngân sách sẽ xoay,
vào trong khi giá tăng, ra ngoài khi giá giảm.

- Giá hàng hóa X và Y thay đổi:


Giá hàng hóa X và Y thay đổi cùng một tỷ lệ: Giá hàng hóa X và Y cùng tăng,
giảm cùng một tỷ lệ.
Hình 2f. Tác động của sự thay đổi giá đến đường ngân sách

Giá hàng hóa X và Y thay đổi khác tỷ lệ: Giá hàng hóa X giảm nhiều hơn giá
hàng hóa Y.

Hình 2g. Tác động của sự thay đổi giá cả đến đường ngân sách

3. Phân tích lý thuyết về sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
3.1. Điều kiện lựa chọn tiêu dùng tối ưu
Giả sử một người tiêu dùng có một mức ngân sách nhất định là I 0 tiêu
dùng hai loại hàng hóa X và Y, với giá tương ứng là P X và PY , được biểu thị bởi
đường ngân sách trên hình 3a. Người tiêu dùng này không thể mua được các giỏ
hàng hóa nằm trên đường bàng quan U 2vì không đủ ngân sách. Họ chỉ có thể
mua được các giỏ hàng hóa nằm trên hoặc nằm trong đường ngân sách (ví dụ
như giỏ B, C, D và E). Người tiêu dùng sẽ không lựa chọn các giỏ hàng hóa B,
C và D vì các giỏ này chỉ mang lại mức lợi ích là U 0 . Họ sẽ lựa chọn giỏ hàng
hóa tối ưu để tối đa hóa lợi ích tại E (được xác định tại điểm đường ngân sách
tiếp xúc với đường bàng quan).

Hình 3a. Xác định giỏ hàng hoá tối ưu với ngân sách nhất định

Tại điểm E trên hình 3a, độ dốc của đường ngân sách bằng độ dốc của đường
bàng quan. Tỷ lệ thay thế cận biên biểu thị độ dốc của đường bàng quan. Tỷ lệ
giá biểu thị độ dốc của đường ngân sách. Một người tiêu dùng đạt được tới mức
lợi ích cao nhất từ một mức thu nhập đã cho khi tỷ lệ thay thế cận biên cho hai
hàng hóa bất kỳ, chẳng hạn, hàng hóa X và Y, bằng với tỷ lệ giá của hai hàng
hóa đó:

−∆ Y MU X P X MU X MU Y
MRS X , Y = = = =¿ =
∆X MU Y PY PX PY

Vậy, điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn được giỏ hàng hóa tối ưu
để tối đa hóa lợi ích tại mức ngân sách nhất định I 0 là:

{
MU X MU Y
=
PX PY
X . P X +Y . PY =I 0

Từ đây, suy rộng ra, nếu một người tiêu dùng mua N hàng hóa, X 1, X 2 , X 3 ,…, X N
với các mức giá P1, P2, P3, …, P N từ một mức thu nhập cho trước là M, thì điều
kiện cần và đủ để người tiêu dùng tối đa hóa lợi ích là:
{
MU 1 MU 2 MU 3 MU N
= = =…=
P1 P2 P3 PN
P1 X 1+ P2 X 2 + P3 X 3 +…+ P N X N = M 0

3.1.1. Tiếp cận từ khái niệm TU và MU


Nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả, để tối đa hóa lợi ích, người tiêu dung
đơn giản chỉ chọn loại hàng hóa nào mang lại lợi ích cận biên lớn nhất.

- Tuy nhiên mọi hang hóa đều có giá của nó, người tiêu dung phải trả tiền để
có hàng hóa nên nguyên tắc tối đa hóa lợi ích không thể chỉ so sánh giữa lợi
ích cận biên của hai hàng hóa mà còn phải gắn với chi phí bỏ ra (chi phí ở
đây chính là giá của hai loại hàng hóa )
- Người tiêu dung sẽ chọn mặt hàng có lợi ích cận biên trên 1 đồng chi tiêu là
lớn nhất nếu không sẽ chuyển sang mua loại hàng hóa khác có lợi ích cận
biên trên 1 đồng chi tiêu lớn hơn.
- Điều kiện cần và đủ để tối đa hóa lợi ích:

{
MU X MU Y
=
PX PY
X . P X +Y . PY =1

Ví dụ : Mộ t ngườ i tiêu dung có mứ c ngâ n sá ch là 90 USD chi tiêu cho 2 loạ i


hà ng hó a bá nh giò (X) và bá nh phu thê (Y). Giá hà ng hó a X là 10 USD/bá nh
và giá hà ng hó a Y là 20 USD/bá nh. Lợ i ích cậ n biên do việc tiêu dung hai loạ i
hà ng hó a X và Y đố i vớ i ngườ i tiêu dung nà y đượ c cho ở bả ng dướ i đâ y.

Bảng ví dụ:

SLHH TU X MU X MU X / P X Y TU Y MU Y MU Y / PY
1 15 15 1,5 1 40 40 2,0
2 25 10 1,0 2 70 30 1,5
3 35 10 1,0 3 90 20 1,0
4 40 5 0,5 4 106 16 0,8
5 43 3 0,3 5 109 3 0,3

 Với số liệu lợi ích cận biên cho ở bảng trên người tiêu dung sẽ lựa chọn
hàng hóa Y vì lợi ích cận biên của việc tiêu dùng đơn vị thứ nhất của Y là
40 lớn hơn so với X là 15
 Đơn vị thứ 2,3,4 họ vẫn chọn là hàng hóa Y.
 Cho đến khi quyết định đơn vị hàng hóa thứ 5 họ mới chuyển sang hàng
hóa X.
Do
MU X MU Y
<
PX PY

nên đơn vị đầ u tiên ngườ i tiêu dung chọ n là hà ng hó a Y lú c nà y số tiền

ngâ n sá ch củ a ngườ i tiêu dung là 80 – 20 = 60 USD.


MU Y
Do Mux/Px củ a đơn vị thứ nhấ t củ a hà ng hó a X vớ i P đơn vị thứ hai củ a
Y

hà ng hó a Y là bằ ng nhau nên ngườ i tiêu dung sẽ mua cả 2 số tiền cò n lạ i lú c


nà y là 60 - (10+20)=30 USD.

Tiếp tụ c so sá nh lợ i ích cậ n biên trên 1 đồ ng củ a đơn vị hà ng hó a X thứ hai và


đơn vị hà ng hó a Y thứ 3 ngườ i tiêu dung sẽ chọn cả hai loại hàng hóa vì
MU X MU Y
=
PX PY

Tổ ng ngâ n sá ch cò n lạ i là 30 – (10 + 20)=0

3.1.2. Tiếp cận từ đường bàng quan và đường ngân sách


Để đạt được sự lựa chọn tiêu dung tối ưu với một khoản ngân sách nhất
định thì tập hợp hàng hóa đó phải thỏa mãn 2 điều kiện sau:

 Tập hợp hàng hóa phải nằm trên đường ngân sách: người tiêu dung chỉ có
thể tiêu dung một tập hợp hàng hóa mà họ có thể mua được, họ không thể
mua tập hợp hàng hóa nằm ngoài đường ngân sách vì không có khả năng
thanh toán. Người tiêu dung cũng sẽ không tiêu dung tại 1 điểm nằm dưới
đường ngân sách vì lúc này nguồn ngân sách còn dư nên người tiêu dung có
thể mua them nhiều hàng hóa hơn để đạt mức lợi ích cao hơn.
 Tập hợp hàng hóa phải mang lại mức lợi ích cao nhất cho cá nhân: điều này
có nghĩa là cá nhân phải ưa thích tập hợp hàng hóa này nhất trong số tập hợp
hàng hóa có thể mua được. Tập hợp hàng hóa mà cá nhân sẽ lựa chọn phải
nằm trên đường bang quan xa gốc tọa độ nhất có thể.
Hình 3b. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu

+ Giỏ hàng hoá D đem lại lợi ích lớn nhất nhưng người tiêu dùng không thể
mua được.

+ Giỏ hàng hóa A và B có thể mua được nhưng lại đem lại mức độ lợi ích
không phải là cao nhất có thể.

+ Giỏ hàng hóa C người tiêu dung có thể mua được và đem lại mức độ lợi ích
lớn nhất. C là điểm tiếp xúc giữa đường bang quan và đường ngân sách.

+ Tại C: Độ dốc đường bàng quan = Độ dốc đường ngân sách

MU X MU Y
=
PX PY

Suy ra điều kiện cần và đủ để lựa chọn tiêu dùng tối ưu

Công thức:

{
MU X MU Y
=
PX PY
X . P X +Y . PY =I

3.2. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi các yếu tố thay đổi
3.2.1. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thu nhập thay đổi
Giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y với giá tương
ứng là P X và PY . Cả hai loại hàng hóa này đều là hàng hóa thông thường. Người
tiêu dùng này có mức ngân sách ban đầu là M 1. Khi ngân sách của người tiêu
dùng tăng lên từ M 1 đến M 2, và đến M 3, đường ngân sách dịch chuyển song song
sang phải tương ứng. Đối với hàng hóa thông thường, người tiêu dùng sẽ có
phản ứng thuận chiều với sự gia tăng của thu nhập, tức là mua cả hai hàng hóa
nhiều hơn. Các đường bàng quan sẽ tiếp xúc với các đường ngân sách tại các
điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu tương ứng là A đến B, và đến C. Lợi ích tối đa
của người tiêu dùng cũng tăng lên tương ứng U 1 < U 2< U 3.

Hình 3c. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi ngân sách thay đổi

3.2.2. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá cả thay đổi
Cũng giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y với giá
tương ứng là P X và PY . Cả hai loại hàng hóa này đều là hàng hóa thông thường.
Khi giá cả của một trong hai hàng hóa thay đổi, giá cả hàng hóa còn lại và ngân
sách của người tiêu dùng không thay đổi, làm cho đường ngân sách xoay. Giả
sử giá của hàng hóa X thay đổi và giá hàng hóa Y không đổi. Giá X giảm làm
cho lượng hàng hóa X được tiêu dùng tăng lên, đường ngân sách sẽ xoay ra
ngoài từ M 1 đến M 2, và đến M 3, điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu cũng thay đổi từ
A đến B, và đến C. Lợi ích lớn nhất của người tiêu dùng có xu hướng tăng lên
từ U 1 đến U 2, và đến U 3.
Hình 3.c
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SỰ LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU
TRONG THỰC TẾ
1. Tình huống phân tích
Bạn Huy tiêu dùng sử dụng mức thu nhập hàng tháng là I - 140USD và để mua
2 loại hàng hóa là pizza (X), pepsi (Y). Giá của 1 cái pizza là P X – 10USD ; giá
của 1 hộp nước ngọt là PY – 15USD (1 hộp gồm 6 lon). Cho bảng tổng lợi ích
của 2 loại hàng hóa bên dưới. Vậy bạn Minh nên lựa chọn kết hợp tiêu dùng
hàng hóa X, Ynhư thế nào để bạn ấy có được lợi ích tối đa?
X (chiếc) TU X Y (hộp) TU Y
1 40 1 60
2 70 2 110
3 90 3 150
4 105 4 180
5 115 5 200
6 124 6 215
7 132 7 225
8 139 8 233
9 145 9 240
10 150 10 245
2. Phân tích sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu
2.1. Theo tình huống ban đầu
MU
X YMU
Từ bảng tổng lợi ích trên ta tính toán được các giá trị MU X , MU Y , P và P
X Y

∆ TU
X ∆ TU
Y
theo công thức: MU X = ∆ Q và MU Y = ∆ Q
X Y

SLHH TU X MU X MU X / P X TU Y MU Y MU Y / PY
1 40 40 4 60 60 4
2 70 30 3 110 50 3,33
3 90 20 2 150 40 2,67
4 105 15 1,5 180 30 2
5 115 10 1 200 20 1,3
6 124 9 0,9 215 15 1
7 132 8 0,8 225 10 0,67
8 139 7 0,7 233 8 0,53
9 145 6 0,6 240 7 0,46
10 150 5 0,5 245 5 0,33
Phương trình đường ngân sách I: 10X + 15Y = 140

2.1.1. Phân tích sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu qua bảng lợi ích
Áp dụng phương trình cân bằng trong tiêu dùng:
MU X MU Y
=
PX PY

Dựa vào bảng xác định lượng hàng hóa tiêu dùng tối ưu ta có các cặp hàng hóa
tiêu dùng tối ưu là: (1X,1Y); (3X, 4Y); (5X, 6Y)

Để tối đa hóa lợi ích thì số tiền mua hàng hóa phải đúng bằng số thu nhập cho
trước là 140USD, so sánh lần lượt với số tiền để mua 2 tập hàng hóa trên thì chỉ
có duy nhất tập hàng hóa tối ưu là (5X, 6Y). Khi đó tổng lợi ích tối đa là:

TU = TU X (5) + TU Y (6) = 115 + 215 = 330

Vậy tập hợp hàng hóa tối ưu trong tiêu dùng là (5X, 6Y)

2.1.2. Phân tích sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu từ đường bàng quan và đường
ngân sách
Điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng tối đa hóa lợi ích tại một mức ngân sách
I = 140 USD là:

{
MU X MU Y
=
PX PY
10 X +15 Y =140

Khi đó nhìn vào bảng lợi ích ta thấy chỉ có cặp hàng hóa (5X, 6Y) thỏa mãn yêu
cầu.

Vậy với mức thu nhập là 140 USD và giá của 2 loại hàng hóa pizza là 10 USD,
pepsi 15 USD thì Huy nên mua 5 chiếc pizza và 6 hộp pepsi để được lợi ích tiêu
dùng là tối đa.

2.2. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá cả của hàng hóa thay đổi
Giả sử giá của 1 cái pizza giảm xuống còn 5 USD, giá của 1 hộp nước ngọt vẫn
giữ nguyên và mức thu nhập của Minh không thay đổi là 140 USD thì bạn Minh
nên lựa chọn kết hợp tiêu dùng hàng hóa X,Y như thế nào để bạn ấy có được lợi
ích tối đa?

Do giá cả hàng hóa thay đổi nên lợi ích cận biên trên mỗi đơn vị tiền tệ của
hàng hóa thay đổi. Ta có bảng để xác định lợi ích cận biên trên mỗi đơn vị tiền
tệ của hàng hóa tương ứng:

SLHH TU X MU X MU X / P X TU Y MU Y MU Y / PY
1 40 40 8 60 60 4
2 70 30 6 110 50 3,33
3 90 20 4 150 40 2,67
4 105 15 3 180 30 2
5 115 10 2 200 20 1,3
6 124 9 1,8 215 15 1
7 132 8 1,6 225 10 0,67
8 139 7 1,4 233 8 0,53
9 145 6 1,2 240 7 0,46
10 150 5 1 245 5 0,33

Điều kiện cần và đủ để tối đa hóa lợi ích ở mức ngân sách I=140 USD là:
MU X MU Y
=
PX PY

X. P X + Y. PY = I

Ta thấy chỉ có giỏ hàng hóa (10X,6Y) là thỏa mãn vì

{
MU X MU Y
= =1
PX PY
5 X +15 Y =140

5X + 15Y = 140

Vậy khi giá của 1 cái pizza giảm xuống còn 5 USD, giá của 1 hộp nước ngọt
vẫn giữ nguyên và mức thu nhập của Minh không thay đổi là 140 USD thì bạn
Minh nên mua 10 cái pizza và 6 hộp nước ngọt để đạt được lợi ích tiêu dùng tối
đa.

2.3. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi
Giả sử thu nhập hàng tháng để mua 2 loại hàng hóa trên của Huy giảm xuống
còn 90USD và các mức giá của hàng hóa là không đổi thì bạn Huy nên lựa chọn
kết hợp tiêu dùng hàng hóa X,Y như thế nào để bạn ấy có được lợi ích tối đa?

Điều kiện cần và đủ để tối đa hóa lợi ích ở mức ngân sách mới là I = 90USD là:

{
MU X MU Y
=
PX PY
10 X +15 Y =90

Ta thấy chỉ có giỏ hàng hóa (3X, 4Y) là thỏa mãn

Vậy khi mức thu nhập hàng tháng để mua 2 loại hàng hóa của Huy giảm xuống
còn 90USD và các mức giá của hàng hóa là không đổi thì Huy nên mua 3 chiếc
pizza và 4 hộp pepsi để được lợi ích tiêu dùng tối đa.

2.4. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi cả thu nhập của người tiêu dùng và giá
cả hàng hóa thay đổi
Giả sử thu nhập hàng tháng để mua 2 loại hàng hóa trên của Huy tăng lên
180USD và giá của 1 chiếc pizza tăng lên 15 USD trong khi giá của 1 hộp nước
ngọt là giữ nguyên ở 15 USD thì Huy nên lựa chọn kết hợp tiêu dùng hàng hóa
X,Y, Z như thế nào để bạn ấy có được lợi ích tối đa?

Do giá cả hàng hóa thay đổi nên lợi ích cận biên trên mỗi đơn vị tiền tệ của
hàng hóa thay đổi

Lập bảng để xác định lợi ích cận biên trên mỗi đơn vị tiền tệ của hàng hóa
tương ứng:

SLHH TU X MUX MUX TU Y MU Y MU Y


PX PY

1 40 40 2,67 60 60 4

2 70 30 2 110 50 3,33

3 90 20 1,3 150 40 2,67

4 105 15 1 180 30 2
SLHH TU X MUX MUX TU Y MU Y MU Y
PX PY

5 115 10 0,67 200 20 1,3

6 124 9 0,6 215 15 1

7 132 8 0,53 225 10 0,67

8 139 7 0,47 233 8 0,53

9 145 6 0,4 240 7 0,46

10 150 5 0,3 245 5 0,33

Điều kiện cần và đủ để Huy tối đa hóa lợi ích tại mức ngân sách 180 USD là:

I = XP X +Y PY

=> 15X+15Y = 180

Ta thấy chỉ có cặp hàng hóa (5X,7Y) thỏa mãn hệ phương trình

=> Tập hợp hàng hóa tối ưu trong tiêu dùng là (5X,7Y)

Vậy với mức thu nhập tăng lên 180 USD và giá của hàng hóa X tăng lên 15
USD trong khi giá của hàng hóa Y giữ nguyên ở 15USD thì Huy nên mua 5 cái
pizza, 7 hộp nước ngọt để được tối đa hóa lợi ích tiêu dùng.
LỜI KẾT THÚC
Trong xã hội ngày nay; khi công nghệ, kinh tế đã phát triển vượt bậc so
với ngày xưa. Chất lượng đời sống được cải thiện thì nhu cầu về tiêu dùng con
người càng lớn, càng muốn thoả mãn cá nhân mình, đòi hỏi phải biết cân nhắc
trước khi ra quyết định. Để có thể hiểu rõ và phân tích tường tận vấn đề này là
cả một quá trình dài và khó khăn.

Vì kiến thức chúng em còn hạn chế và do chưa có nhiều kinh nghiệm nên
trong khi viết bài sẽ có những thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Một lần
nữa chúng em mong rằng sẽ nhận được sự chỉ bảo của cô giáo và sự đóng góp
của các bạn đề tài thảo luận của nhóm chúng em được tốt hơn.
DANH MỤC THAM KHẢO
1. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-thuong-
mai/kinh-te-vi-mo/xay-dung-va-phan-tich-su-lua-chon-tieu-dung-
toi-uu-cua-mot-nguoi-tieu-dung-trong-viec-lua-chon-3-loai-hang-
hoa-tai-mot-thoi-diem-nhat-dinh/23760145
2. http://eldata10.topica.edu.vn/ECO101/Giao%20trinh/
05_ECO101_Bai3_v2.3014106226.pdf

You might also like