Professional Documents
Culture Documents
Chương 6 Hàm nhiều biến
Chương 6 Hàm nhiều biến
Trong chương này, ta khảo sát hàm 2 biến số. Tất cả các định nghĩa, kết quả đối với hàm 2 biến đều
có thể mở rộng cho hàm 3 biến…
I. Giới thiệu về hàm 2 biến
1.1. Khái niệm
Trước hết, nhắc lại tập hợp 2 là tập hợp bao gồm những phần tử có dạng (x, y) , với x và y là
những số thực tùy ý:
2 (x, y) / x , y
Về mặt hình học thì mỗi phần tử (x, y) 2 là một điểm nằm trong mặt phẳng tọa độ Oxy và ta
đồng nhất 2 với mặt phẳng Oxy
Cho D là một tập hợp con của 2 , mỗi phần tử của D có dạng là (x, y) . Một phép biến đổi f liên
kết mỗi phần tử (x, y) D với một số thực duy nhất f (x, y) sẽ được gọi là một hàm 2 biến xác định
trên D (nói cho đơn giản thì hàm 2 biến là một biểu thức phụ thuộc vào 2 biến x và y).
Ví dụ: f (x, y) 2x 3y 5 là hàm 2 biến, xác định với mọi (x, y) 2 , nó là hàm bậc nhất đối với
cả 2 biến x và y, được gọi hàm tuyến tính.
Ví dụ: f (x, y) 4 x 2 y 2 là hàm 2 biến, xác định tại những điểm (x, y) thỏa
4 x 2 y2 0 x 2 y2 4
Trang | 1
Chương 6: Hàm nhiều biến
Miền xác định của hàm này là hình tròn có tâm là gốc (0, 0) , bán kính bằng 2.
Ví dụ: Giá của 2 mặt hàng là p1 30, p 2 25 . Nếu lượng hàng được mua tương ứng là x và y đơn
vị thì tổng chi phí mua 2 mặt hàng sẽ là hàm 2 biến: C(x, y) p1x p 2 y 30x 25y
Ví dụ: Một xí nghiệp sản xuất 2 mặt hàng. Gọi x và y là sản lượng của 2 mặt hàng này thì chi phí
sản xuất của xí nghiệp là hàm 2 biến C(x, y) , được gọi là hàm chi phí. Tương tự, ta có hàm doanh
thu R(x, y) , hàm lợi nhuận (x, y) …
Ví dụ: Sản lượng Q của xí nghiệp phụ thuộc vào 2 yếu tố đầu vào là lượng lao động L (Labor) và
lượng vốn đầu tư K (Capital). Vậy Q là hàm 2 biến Q Q(L, K) , được gọi là hàm năng suất.
Về hình học, đồ thị của hàm 2 biến được biểu diễn trong hệ trục tọa độ vuông góc 3 chiều Oxyz.
Nếu z f (x, y) là hàm 2 biến thì đồ thị của hàm z f (x, y) trong hệ trục Oxyz là một mặt cong
hoặc mặt phẳng (đồ thị là mặt phẳng nếu hàm z f (x, y) là hàm tuyến tính)
Nếu xem x là biến số duy nhất (xem y là hằng số) thì f (x, y) trở thành hàm của biến số x mà thôi
(hàm 1 biến). Khi lấy đạo hàm của hàm số này (với biến số duy nhất là x) thì ta được đạo hàm riêng
f (x, y)
theo biến x, ký hiệu là f x (x, y) hoặc
x
f (x, y)
Tương tự, ta có đạo hàm riêng theo biến y, ký hiệu là f y (x, y) hoặc .
y
Khi tính đạo hàm riêng theo biến số nào thì ta xem biến số đó là biến số duy nhất, tất cả các biến
còn lại đều xem là hằng số.
Ví dụ: f (x, y) 3x 7y 1
Trang | 2
Chương 6: Hàm nhiều biến
Ví dụ: f (x, y) x 4 y 2
Ví dụ: f (x, y) x 5 y 2
Ví dụ: f (x, y) x 2e y
Ví dụ: f (x, y) x 2 5y
1 1 x
f x (x, y) (x 2 5y)x 2x
2 x 2 5y 2 x 2 5y x 2 5y
Trang | 3
Chương 6: Hàm nhiều biến
1 1 5
f y (x, y) (x 2 5y)y (5)
2 x 5y
2
2 x 5y
2
2 x 5y
2
1 1 5x 4
f x (x, y) (2y x 5
)x ( 5x 4
)
2y x 5 2y x 5 2y x 5
1 1 2
f y (x, y) (2y x 5 )y 2
2y x 5
2y x 5
2y x 5
2
Ví dụ: f (x, y) exy
2 2
Xem x là biến số duy nhất (y là hằng số): f x (x, y) e xy .(xy 2 )x e xy y 2
2 2 2
Xem y là biến số duy nhất (x là hằng số): f y (x, y) e xy .(xy 2 )y e xy .(x.2y) 2xye xy
Vì (x 2 )x 2x và [sin(3x y)]x cos(3x y).(3x y)x cos(3x y).3 nên thay vào ta được:
Ví dụ: Cho f (x) là hàm khả vi thỏa f (1) 8 và đặt g(x, y) f (4 x 3 y) . Tính gx (1,1) và gy (1,1)
Trang | 4
Chương 6: Hàm nhiều biến
Trong đó, Q là sản lượng, L là lượng lao động (Labor), K là lượng vốn đầu tư (Capital) , còn a, ,
là các hằng số thỏa a 0; 0 , 1
a) Tính các năng suất biên theo lao động, theo vốn và nêu ý nghĩa:
Năng suất biên theo lao động (Marginal Product of Labor) là biên tế của hàm năng suất Q theo
lượng lao động L, nó chính là đạo hàm riêng của Q theo biến số L:
Q
MPL aL1K
L
Giá trị của MPL cho ta biết, với cùng một lượng vốn đầu tư (vốn K không đổi), nếu lượng lao động
L tăng thêm 1 đơn vị thì sản lượng Q sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị.
Tương tự, năng suất biên theo vốn (Marginal Product of Capital) là biên tế của hàm năng suất Q
theo vốn đầu tư K, nó chính là đạo hàm riêng của Q theo biến số K :
Q
MPK aL .( K 1 ) a L K 1
K
Giá trị của MPK cho ta biết, với cùng một lượng lao động (L không đổi), nếu lượng vốn đầu tư K
tăng thêm 1 đơn vị thì sản lượng Q sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị.
b) Tính độ co giãn riêng của hàm Q theo L, theo K và nêu ý nghĩa:
Trước tiên, nhắc lại rằng, nếu x và y là các đại lượng kinh tế có quan hệ hàm số y y(x) thì độ co
giãn (Elasticity) của y theo x cho bởi công thức :
x dy x
E y y
y dx y
Giá trị của E y cho ta biết, khi tăng đại lượng x thêm 1% thì đại lượng y sẽ biến thiên bao nhiêu phần
trăm.
Vậy, độ co giãn riêng của Q theo L là:
Q L L
E QL aL1K
L Q aL K
Kết quả E QL nói rằng, khi tăng lượng lao động L thêm 1% (giữ nguyên lượng vốn đầu tư K) thì
sản lượng Q tăng thêm %
Trang | 5
Chương 6: Hàm nhiều biến
Kết quả E QK nói rằng, khi tăng lượng vốn đầu tư K thêm 1% (giữ nguyên lượng lao động L) thì
sản lượng Q tăng thêm %
Chẳng hạn, cho Q 2L0.4 K 0.6 thì E QL 0.4; E QK 0.6 . Điều này có nghĩa là, khi lượng lao động
tăng thêm 1% thì sản lượng tăng thêm 0.4%, khi lượng vốn đầu tư tăng 1% thì sản lượng tăng thêm
0.6%.
Ví dụ: Một xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm là A và B. Giá bán của hai loại sản phẩm là
p1 133; p 2 174
Hàm tổng chí phí: C q12 q1q 2 2q 22 3q1 4q 2 10 với q1 và q 2 là sản lượng của A và B
Mức sản lượng hiện tại của xí nghiệp là (q1 , q 2 ) (30, 25)
Doanh thu của xí nghiệp là tổng doanh thu của hai mặt hàng:
R p1q1 p 2 q 2 133q1 174q 2
Điều này có nghĩa là tại mức sản lượng hiện tại (q1 , q 2 ) (30, 25) , nếu tăng sản lượng của sản phẩm
A lên 1 đơn vị (giữ nguyên sản lượng của sản phẩm B) thì tổng doanh thu tăng thêm 133 đơn vị
tiền.
b) Tính lợi nhuận biên theo q 2 và nêu ý nghĩa:
Tại mức sản lượng hiện tại (q1 , q 2 ) (30, 25) thì:
Trang | 6
Chương 6: Hàm nhiều biến
Mq 2 170 q1 4q 2
170 30 4 25
40
Điều này có nghĩa là tại mức sản lượng hiện tại (q1 , q 2 ) (30, 25) , nếu tăng sản lượng của sản phẩm
B lên 1 đơn vị (giữ nguyên sản lượng của sản phẩm A) thì lợi nhuận tăng thêm xấp xỉ 40 đơn vị
tiền.
Ví dụ: Một xí nghiệp sản xuất hai mặt hàng, với giá bán cho bởi:
p1 400 q1 0.6q 2 ; p2 320 0.4q1 0.5q 2
Tính doanh thu biên theo q1 tại mức sản lượng (q1 , q 2 ) (55, 70) và nêu ý nghĩa.
Doanh thu của xí nghiệp là tổng doanh thu của hai mặt hàng:
R p1q1 p 2 q 2
(400 q1 0.6q 2 )q1 (320 0.4q1 0.5q 2 )q 2
400q1 320q 2 q12 q1q 2 0.5q 22
MR q1 R q1
(400q1 320q 2 q12 q1q 2 0.5q 22 )q1
400 2q1 q 2
Điều này có nghĩa là tại mức sản lượng (q1 , q 2 ) (55, 70) , nếu sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm của
mặt hàng thứ nhất (giữ nguyên sản lượng mặt hàng thứ hai) thì doanh thu của xí nghiệp tăng thêm
xấp xỉ 360 đơn vị tiền.
Ví dụ: Khi mua hai mặt hàng thì lợi ích thu được cho bởi hàm hữu dụng U(x, y) , với x và y là
lượng hàng được mua.
Hữu dụng biên đối với từng mặt hàng là:
U(x, y)
MU x Ux
x
U(x, y)
MU y Uy
y
Trang | 7
Chương 6: Hàm nhiều biến
và chúng cho ta biết phần lợi ích tăng thêm khi chi tiêu thêm cho 1 đơn vị hàng đối với mỗi mặt
hàng.
Chẳng hạn, cho hàm hữu dụng của hai mặt hàng là U(x, y) 6x1/2 y1/3 . Hữu dụng biên đối với từng
mặt hàng là:
Giả sử lượng hàng được mua là (x, y) (25, 64) , khi đó hữu dụng biên đối với từng mặt hàng là
1 3 1 12
MU x (25, 64) 3.251/2.641/3 3 64 3 4
25 5 5
1 1 5
MU y (25, 64) 2.251/2.642/3 2. 25 2.5
3
642 16 8
Điều này có nghĩa là, với lượng hàng được mua hiện tại là (x, y) (25, 64) , nếu ta mua thêm 1 đơn
vị hàng thứ nhất thì lợi ích tăng thêm là 12 , còn nếu mua thêm 1 đơn vị hàng thứ hai thì lợi ích
5
tăng thêm là 5
8
Ví dụ: Doanh thu của công ty cho bởi R 80x1/4 y3/ 4 với x và y lần lượt là chi phí dành cho quảng
cáo trên báo và trên truyền hình.
Ngân sách dành cho quảng cáo trong tháng là (x, y) (16, 256)
Trang | 8
Chương 6: Hàm nhiều biến
2f (x, y)
f x2 (x, y) f x (x, y) x : lấy đạo hàm 2 lần theo cùng biến x (còn được ký hiệu là )
x 2
2 f (x, y)
f y2 (x, y) f y (x, y) : lấy đạo hàm 2 lần theo cùng biến y (còn được ký hiệu là )
y y 2
2 f (x, y)
(x, y) f x (x, y) y : lấy đạo hàm theo x trước, y sau (còn được ký hiệu là
f xy )
xy
2 f (x, y)
f yx (x, y) f y (x, y) : lấy đạo hàm theo y trước, x sau (còn được ký hiệu là )
x
yx
(ta gọi f xy (x, y) và f yx (x, y) là các đạo hàm riêng cấp 2 hỗn hợp)
Ví dụ: Tính đạo hàm riêng cấp 2 của hàm f (x, y) 3x 2 5xy 6y2 8x 4y 20
Do đó,
f x2 (x, y) (6x 5y 8)x 6 và f y2 (x, y) ( 5x 12y 4)y 12
Ví dụ: Tính đạo hàm riêng cấp 2 của hàm f (x, y) 4x 3 y5 10x 2 15y 78
Do đó,
f x2 (x, y) (12x 2 20x)x 24x 20 và f y2 (x, y) (5y 4 15)y 20y 3
Trang | 9
Chương 6: Hàm nhiều biến
Ta có:
f x (x, y) (e xy )x e xy .(xy)x e xy .y ye xy
Do đó,
Ví dụ: Tính đạo hàm riêng cấp 2 của hàm f (x, y) x 2 sin 5y
Ta có :
f x (x, y) (x 2 sin 5y)x 2x sin 5y
Do đó
f x2 (x, y) (2x sin 5y)x 2 sin 5y
f y2 (x, y) (5x 2 cos 5y)y 5x 2 .(cos 5y)y 5x 2 .(5sin 5y) 25x 2 sin 5y
f xy (x, y) (2x sin 5y)y 2x.(sin 5y)y 2x.(5 cos 5y) 10x cos 5y
f yx (x, y) (5x 2 cos 5y)x 5cos 5y.(x 2 )x 5cos 5y.(2x) 10x cos 5y
Ghi chú: Trong phạm vi chương trình, các hàm 2 biến f (x, y) đều thỏa f xy (x, y) f yx (x, y) . Điều
này nói rằng, việc lấy đạo hàm riêng hỗn hợp không phụ thuộc vào thứ tự của biến số, nghĩa là việc
lấy đạo hàm theo x trước, y sau hoặc theo y trước, x sau sẽ cho đáp số như nhau.
Ví dụ: Cho hàm số f (x) khả vi và đặt g(x, y) f (ax by) f (ax by) với a, b là hằng số.
Trang | 10
Chương 6: Hàm nhiều biến
Do đó
gx 2 (x, y) [f (ax by).a f (ax by).a]x
f (ax by).a 2 f (ax by).a 2
a 2 [f (ax by) f (ax by)]
Do đó,
gx 2 (x, y)
f (ax by) f (ax by) (1)
a2
Tương tự
gy2 (x, y) [f (ax by).b f (ax by).( b)]y
f (ax by).b 2 f (ax by).( b)2
b 2 [f (ax by) f (ax by)]
Suy ra
gy2 (x, y)
f (ax by) f (ax by) (2)
b2
gx 2 (x, y) gy2 (x, y)
Từ (1), (2) suy ra
a2 b2
BÀI TẬP
1. Tính các đạo hàm riêng cấp 1 của hàm số:
a) f (x, y) (3x 2 2y)5
c) f (x, y) x 2 tan 4y
d) f (x, y) x y
Trang | 11
Chương 6: Hàm nhiều biến
Để tìm cực trị (cực đại, cực tiểu) địa phương của hàm f (x, y) , ta cũng thực hiện 2 bước:
Bước 1 (điều kiện cần): Tìm điểm dừng của hàm f (x, y)
f x (x, y) 0
f y (x, y) 0
Nếu hệ vô nghiệm, ta kết luận hàm f (x, y) không có điểm dừng nên không có cực trị.
Nếu hệ có nghiệm, chẳng hạn là (x 0 , y0 ) thì ta gọi (x 0 , y0 ) là điểm dừng rồi chuyển qua bước 2.
Bước 2 (điều kiện đủ) Kiểm tra hàm f (x, y) có đạt cực trị tại điểm dừng hay không?
Giả sử (x 0 , y0 ) là điểm dừng, ta tính các đạo hàm riêng cấp 2 của hàm f (x, y) tại (x 0 , y0 ) rồi lập
ma trận
f 2 (x 0 , y 0 ) f xy
(x 0 , y 0 )
H x
(x 0 , y 0 ) f y2 (x 0 , y 0 )
f xy
Sau đó, tính
H1 f x2 (x 0 , y0 )
H 2 det H f x2 (x 0 , y 0 )f y2 (x 0 , y0 ) f xy
(x 0 , y0 )
2
Trang | 12
Chương 6: Hàm nhiều biến
f x (x, y) 0
Giải hệ phương trình
f y (x, y) 0
3y 3x 2 0 y x 2 (1)
3x 3y 2
0 x y (2)
2
Ta giải hệ bằng phương pháp thế. Thay y x 2 trong (1) vào (2) thì được:
x x 2 x x 4 x(1 x 3 ) 0
2
Vậy, x 0 hay 1 x 3 0 x 3 1 x 1
Điều kiện đủ: Kiểm tra hàm f (x, y) có đạt cực trị tại điểm dừng hay không?
6x 3
Thay vào ma trận H thì được H
3 6y
Trang | 13
Chương 6: Hàm nhiều biến
0 3
Tại điểm dừng (0, 0) thì H H1 0; H 2 det H 9
3 0
Vì H 2 0 nên hàm f (x, y) không đạt cực trị tại điểm dừng (0, 0)
6 3
Tại điểm dừng (1,1) thì H H1 6; H 2 det H 27
3 6
Vì H 2 0 nên hàm f (x, y) đạt cực trị tại điểm dừng (1,1) , hơn nữa do H1 0 nên hàm
f (x, y) đạt cực đại tại (1,1)
f x (x, y) 0
Giải hệ phương trình
f y (x, y) 0
Ta có f x (x, y) 2x 2y và f y (x, y) 4y 2x 4
2x 2y 0 (1)
4y 2x 4 0 (2)
Ta giải hệ bằng phương pháp thế: từ (1) ta có y x , thay y x vào (2) thì ta được:
4x 2x 4 0 2x 4 0 x 2
Với x 2 thì y x 2
Điều kiện đủ: Kiểm tra hàm f (x, y) có đạt cực trị tại điểm dừng hay không?
f 2 (x, y) f xy
(x, y)
Xét ma trận H x
f xy (x, y) f 2 (x, y)
y
với
f x2 (x, y) (2x 2y)x 2
Trang | 14
Chương 6: Hàm nhiều biến
2 2
H H1 2; H 2 det H 4
2 4
Vì H 2 0 nên hàm số đạt cực trị tại (2, 2) , hơn nữa H1 0 nên hàm số đạt cực tiểu tại (2, 2)
f x (x, y) 0
Giải hệ phương trình
f y (x, y) 0
6x(x 4 1) 0 (1)
Vậy, hệ phương trình trên trở thành
4y(y 1) 0 (2)
2
Từ (1) ta có x 0 hoặc x 4 1 0 x 4 1 x 1
Từ (2) ta có y 0 hoặc y 2 1 0 y2 1 y 1
Điều kiện đủ: Kiểm tra hàm f (x, y) có đạt cực trị tai điểm dừng hay không?
Lập ma trận
f 2 (x, y) f xy
(x, y)
H x
(x, y) f y2 (x, y)
f xy
với
Trang | 15
Chương 6: Hàm nhiều biến
30x 4 6 0
H
0 12y 2 4
6 0
Tại điểm dừng (0, 0) : H H1 6; H 2 det H 24
0 4
Vì H 2 0 nên hàm số đạt cực trị tại (0, 0) , hơn nữa H1 0 nên hàm số đạt cực đại tại (0, 0)
6 0
Tại điểm dừng (0,1) và (0, 1) : H H1 6; H 2 det H 48
0 8
Vì H 2 0 nên hàm số không đạt cực trị tại (0,1) và (0, 1)
24 0
Tại điểm dừng (1, 0) và (1, 0) : H H1 24; H 2 det H 96
0 4
Vì H 2 0 nên hàm số không đạt cực trị tại (1, 0) và (1, 0)
Tại 4 điểm dừng còn lại (1,1); (1, 1); ( 1,1); ( 1, 1) :
24 0
H H1 24; H 2 det H 192
0 8
Vì H 2 0 nên hàm số đạt cực trị tại 4 điểm này, hơn nữa vì H1 0 nên hàm số đạt cực tiểu
tại 4 điểm dừng (1,1); (1, 1); ( 1,1); ( 1, 1)
Để tìm cực trị toàn cục, ta có nhận xét: nếu hàm f (x, y) đạt cực trị toàn cục tại điểm (x 0 , y0 ) nằm
trong miền D thì hàm f (x, y) đạt cực trị địa phương tại (x 0 , y 0 ) , do đó (x 0 , y 0 ) cũng là điểm dừng.
Do đó, để tìm cực trị toàn cục thì trước tiên, ta cũng đi tìm điểm dừng (điều kiện cần).
Để kiểm tra hàm f (x, y) có đạt cực trị toàn cục tại điểm dừng (x 0 , y 0 ) hay không (điều kiện đủ), ta
dùng kết quả sau:
Mệnh đề. Giả sử hàm f (x, y) có các đạo hàm riêng cấp 2 liên tục trên tập hợp D lồi và (x 0 , y0 ) D
là điểm dừng của hàm f (x, y) . Đặt:
Trang | 16
Chương 6: Hàm nhiều biến
H1 f x2 (x, y)
(x, y) D
H 2 det H f x2 (x, y)f y2 (x, y) f xy (x, y)
2
Ghi chú: Trong giả thiết của mệnh đề trên, miền D phải là tập hợp lồi (convex). Ta nói tập hợp D là
lồi nếu đoạn thẳng nối hai điểm bất kỳ của D vẫn nằm trong D.
Trong hình học thì hình tam giác, hình thang, hình bình hành (hình thoi, hình chữ nhật), hình tròn,
hình ellipse… là tập hợp lồi.
Xét D (x, y) 2 / x 0, y 0 thì D lồi. Trong các ví dụ kinh tế thì D là miền xác định của các
hàm chi phí, doanh thu, lợi nhuận… vì các biến trong kinh tế nhận giá trị dương.
Ví dụ: Cho f (x, y) ax 2 2bxy y 2 bx 5y 1 . Tìm a và b để hàm f (x, y) đạt cực tiểu toàn cục
tại (1,1)
Điều kiện cần: Giả sử hàm f (x, y) đạt cực tiểu toàn cục tại (1,1) , khi đó
f x (1,1) 0
f y (1,1) 0
với f x (x, y) 2ax 2by b; f y (x, y) 2bx 2y 5
Trang | 17
Chương 6: Hàm nhiều biến
21
a
2a 2b b 0 4
2b 2 5 0 b 7
2
21 7
Điều kiện đủ: Với a ; b thì (1,1) là điểm dừng của hàm f (x, y) , ta cần kiểm tra hàm
4 2
f (x, y) có đạt cực tiểu toàn cục tại (1,1) không? Xét ma trận
(x, y) 2a 2b 21 7
f x2 (x, y) f xy
H = (x, y) D
(x, y) f y2 (x, y) 2b 2 2
=
f xy
7 2
Vì H 2 det H 28 0 nên hàm f (x, y) không đạt cực trị tại điểm dừng (1,1) .
Vậy, không tồn tại a và b để hàm f (x, y) đạt cực tiểu toàn cục tại (1,1)
Sau đây, ta xét hai ví dụ tìm lợi nhuận lớn nhất của một xí nghiệp. Nguyên tắc chung để giải bài
toán này là:
Từ giả thiết của đề bài, ta thành lập hàm tổng doanh thu R và hàm tổng chi phí C, khi đó
hàm lợi nhuận là R C .
Sau đó, ta tìm cực đại của hàm lợi nhuận bằng các áp dụng cách tìm cực trị của hàm 2
biến đã học. Trong bài toán lợi nhuận lớn nhất thì cực đại địa phương của hàm lợi nhuận
cũng là cực đại toàn cục.
Ví dụ: Sản lượng của xí nghiệp cho bởi hàm năng suất Q x1/4 y1/2 với x và y là lượng nguyên liệu
A và B được sử dụng. Giá bán sản phẩm là 16, chi phí cho một đơn vị nguyên liệu A và B lần lượt
là 4 và 2. Xác định lượng nguyên liệu A và B để lợi nhuận lớn nhất.
Doanh thu: R PQ 16x1/4 y1/2
Chi phí: C 4x 2y
Ta tìm cực đại của hàm trên miền D {(x, y) 2 / x 0, y 0} (tập lồi)
Điều kiện cần: Tìm điểm dừng của hàm bằng cách giải hệ phương trình
y2
Từ (2) suy ra x và thay vào (1) thì được y 64 , do đó x 16
44
Trang | 18
Chương 6: Hàm nhiều biến
Điều kiện đủ: Kiểm tra hàm có đạt cực trị tại điểm dừng hay không?
Lập ma trận
Vì H1 0, H 2 0 (x, y) D nên hàm đạt cực đại toàn cục tại điểm dừng (x, y) (16, 64)
Vậy, để lợi nhuận lớn nhất thì lượng nguyên liệu A và B cân dùng là 16 và 64.
Ví dụ: Một xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm A và B với mức sản lượng là q1 , q 2 . Gọi p1 , p 2 là
giá một đơn vị sản phẩm A và B. Cho biết
p1 240 q1
1
p 2 250 2 q 2
a) Tính doanh thu biên theo q1 tại (q1 , q 2 ) (10,15) và nêu ý nghĩa
1
MR q1 R q1 (240q1 q12 250q 2 q 22 )q1 240 2q1
2
Tại (q1 , q 2 ) (10,15) thì MR q1 240 2q1 240 2 10 220 (đơn vị tiền)
Điều này có nghĩa là, khi mức sản lượng của A và B là q1 10, q 2 15 , nếu sản xuất thêm 1 đơn vị
hàng A (giữ nguyên sản lượng của B) thì tổng doanh thu R sẽ tăng thêm xấp xỉ 220 đơn vị tiền.
b) Xác định mức sản lượng (q1 , q 2 ) để lợi nhuận xí nghiệp là lớn nhất:
Trang | 19
Chương 6: Hàm nhiều biến
R C
1
(240q1 q12 250q 2 q 22 ) (q12 3q1q 2 q 22 40q 2 10)
2
3
240q1 210q 2 2q12 3q1q 2 q 22 10
2
Để lợi nhuận lớn nhất thì hàm phải đạt cực đại.
Điều kiện cần: Tìm điểm dừng của hàm bằng cách giải hệ phương trình
Giải hệ phương trình trên (có thể giải bằng Casio), ta được
q1 30
(điểm dừng của hàm )
q 2 40
Điều kiện đủ: Kiểm tra hàm có đạt cực trị tại điểm dừng hay không?
Lập ma trận
q2 q1q2
H 1
q1q2 q2
2
với
q2 (240 4q1 3q 2 )q1 4
1
4 3
H H1 4 0; H 2 det H 3 0
3 3
Vậy, hàm đạt cực đại tại điểm dừng q1 30; q 2 40
Do đó, để lợi nhuận lớn nhất thì mức sản lượng của A và B là q1 30; q 2 40
Ví dụ: Một xí nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm và tiêu thụ trên hai thị trường tách biệt.
Biết hàm cầu về loại sản phẩm này trên hai thị trường là:
Trang | 20
Chương 6: Hàm nhiều biến
trong đó, p1 và p 2 là giá của sản phẩm trên hai thị trường.
Hàm tổng chi phí của xí nghiệp: C q 2 20q 10 với q là sản lượng của xí nghiệp.
Hãy xác định mức sản lượng và lượng hàng phân phối trên hai thị trường để lợi nhuận xí nghiệp lớn
nhất.
Gọi q là sản lượng và q1 , q 2 là lượng hàng phân phối trên hai thị trường thì q q1 q 2
Tổng doanh thu của xí nghiệp trên hai thị trường: R p1q1 p 2 q 2
Ta cần xác định giá bán p1 và p2 (vì không có giá bán thì thì không tính được doanh thu) theo cách
lập luận sau đây (tương tự một ví dụ ở chương 5):
Do độc quyền phân phối trên hai thị trường nên để tiêu thụ hết lượng hàng q1 và q 2 , xí nghiệp sẽ
chọn giá bán p1 và p 2 là giá cân bằng (cung = cầu), nghĩa là
1
q1 q D1 q1 780 2p1 p1 390 q1
2
q 2 q D2 q 2 480 p 2 p 2 480 q 2
Trang | 21
Chương 6: Hàm nhiều biến
Giải hệ phương trình trên (có thể giải bằng phương pháp thế hoặc bằng Casio), ta được
q1 70
(điểm dừng của hàm )
q 2 80
Điều kiện đủ: Kiểm tra hàm có đạt cực trị tại điểm dừng hay không?
Lập ma trận
q12 q1q2
H
q1q2 q2
2
với
q2 ( 3q1 2q 2 370)q1 3
1
Thay vào H
3 2
H H1 3 0; H 2 det H 8 0
2 4
Vậy, hàm đạt cực đại tại điểm dừng q1 70; q 2 80
Do đó, để lợi nhuận lớn nhất thì mức sản lượng là q q1 q 2 70 80 150 và lượng hàng phân
phối trên hai thị trường là q1 70; q 2 80 .
Ví dụ: Một xí nghiệp sản xuất một loại sản phẩm và tiêu thụ trên hai thị trường tách biệt. Giá bán
của sản phẩm trên hai thị trường là p1 40; p 2 49
Hàm tổng chi phí: C q1 q1q 2 q 2 3 , trong đó q1 ,q 2 là lượng hàng phân phối trên hai thị
2 2
trường.
Hàm lợi nhuận của xí nghiệp: p1q1 p2 q 2 C tq 2
Ở đây, t là thuế nhập khẩu trên thị trường thứ hai, nghĩa là mỗi đơn vị sản phẩm khi nhập vào thị
trường thứ hai phải chịu mức thuế nhập khẩu là t (còn trên thị trường thứ nhất thì sản phẩm được
miễn thuế nhập khẩu).
Trang | 22
Chương 6: Hàm nhiều biến
Cho t 2 , hãy xác định lượng hàng phân phối q1 , q 2 trên hai thị trường để lợi nhuận xí nghiệp lớn
nhất (giả sử lượng hàng phân phối dược tiêu thụ hết).
Trước hết, trong biểu thức hàm lợi nhuận p1q1 p 2q 2 C tq 2 , ta thấy
Vậy, biểu thức lợi nhuận p1q1 p2 q 2 C tq 2 chính là lợi nhuận sau khi trừ thuế nhập khẩu.
(phần giải thích này khi làm bài, thí sinh không cần viết, mà chỉ cần trình bày tính toán)
Bây giờ, ta thay p1 40; p 2 49 và t 2 vào hàm lợi nhuận
p1q1 p 2 q 2 C tq 2
40q1 49q 2 q1 q1q 2 q 2 2q 2 3
2 2
Giải hệ phương trình trên (có thể dùng phương pháp thế hoặc dùng Casio), ta được nghiệm là
q1 11
(điểm dừng của hàm )
q 2 18
Điều kiện đủ: Kiểm tra hàm có đạt cực đại tại điểm dừng hay không?
Lập ma trận
q2 q1q2
H 1
q1q2 q2
2
với
q2 (40 2q1 q 2 )q1 2
1
Trang | 23
Chương 6: Hàm nhiều biến
2 1
H H1 2 0; H 2 det H 3 0
1 2
Vậy, hàm đạt cực đại tại điểm dừng q1 11; q 2 18
Do đó, với lượng hàng phân phối trên hai thị trường là q1 11; q 2 18 thì lợi nhuận lớn nhất.
Trong hình vẽ trên, đoạn cong là phần giao của đường cong (C) và hình tròn tâm M 0 (x 0 , y0 ) bán
kính và trên đoạn cong khá bé này thì giá trị của hàm f (x, y) tại M 0 (x 0 , y 0 ) là lớn nhất. Dĩ
nhiên, nếu xét trên toàn bộ đường cong (C) thì chưa chắc giá trị của hàm f (x, y) tại M 0 (x 0 , y 0 ) là
lớn nhất. Do đó, giá trị cực đại này cũng chỉ là cực đại địa phương mà thôi, nó chỉ là lớn nhất trên
một đoạn cong khá bé của đường cong (C) .
Tương tự, ta có thể định nghĩa cực tiểu của hàm f (x, y) với ràng buộc g(x, y) 0
Ghi chú: Nếu giá trị f (x 0 , y 0 ) là lớn nhất trên toàn bộ đường cong (C) thì ta có cực đại toàn cục
(tuyệt đối). Tương tự, ta có cực tiểu toàn cục.
Để tìm cực trị của hàm f (x, y) với ràng buộc g(x, y) 0 , ta dùng phương pháp nhân tử Lagrange.
Thành lập hàm Lagrange:
Trang | 24
Chương 6: Hàm nhiều biến
Bước 2 (điều kiện đủ): Kiểm tra hàm f (x, y) có đạt cực trị tại điểm (x 0 , y 0 ) ?
Nếu det H 0 thì hàm f (x, y) đạt cực đại tại (x 0 , y0 ) với ràng buộc g(x, y) 0
Nếu det H 0 thì hàm f (x, y) đạt cực tiểu tại (x 0 , y 0 ) với ràng buộc g(x, y) 0
Ví dụ: Tìm cực trị của hàm f (x, y) 4x 3y trên đường tròn x 2 y 2 25
Đặt g(x, y) x 2 y 2 25 , bài toán trở thành: tìm cực trị của hàm f (x, y) với ràng buộc g(x, y) 0
Trang | 25
Chương 6: Hàm nhiều biến
2
Từ (1) ta có
x
3
Từ (2) ta có
2y
2 3 3
Suy ra y x
x 2y 4
2
3 3 25 2
Thay y x vào (3) thì ta có: x 2 x 25 0 x 25 0 x 4
4 4 16
3 2 1
Với x 4 thì y x 3 và
4 x 2
3 2 1
Với x 4 thì y x 3 và
4 x 2
1 1
Vậy, hàm L(x, y, ) có 2 điểm dừng là (4,3, ) và (4, 3, )
2 2
Điều kiện đủ: lập ma trận
1 0 8
1
Tại điểm dừng là (4,3, ) : H 0 1 6 det H 100 0 nên hàm f (x, y) đạt cực
2 8 6 0
đại tại (x, y) (4,3)
1 0 8
1
Tại điểm dừng là (4, 3, ) : H 0
1 6 det H 100 0 nên hàm f (x, y) đạt
2 8 6 0
cực tiểu tại (x, y) (4, 3)
Ví dụ: Tìm cực trị của hàm f (x, y) xy trên đường cong x 3 y3 2
Đặt g(x, y) x 3 y3 2 , bài toán trở thành: tìm cực trị của hàm f (x, y) với ràng buộc g(x, y) 0
Trang | 26
Chương 6: Hàm nhiều biến
Điều kiện cần: tìm điểm dừng của hàm Lagrange bằng cách giải hệ
Ly 0 x 3y 0 (2)
2
L 0 x 3 y3 2 0 (3)
y
Từ (1) ta có (nếu x 0 thì từ (1) ta có y 0 : không thỏa (3) , do đó x 0 )
3x 2
3
Từ (2) ta có (nếu y 0 thì từ (2) ta có x 0 : không thỏa (3) , do đó y 0 )
2y 2
y x
Suy ra 2
2 y3 x 3 y x
3x 3y
y 1
Với x 1 thì y x 1 và 2
3x 3
Vậy, hàm L(x, y, ) có 1 điểm dừng là (1,1, 13 )
2 1 3
Tại điểm dừng (1,1, ) : H 1 2 3 det H 54 0 nên hàm f (x, y) đạt cực đại tại
1
3
3 3 0
(x, y) (1,1)
Ghi chú: Trong các bài toán kinh tế dùng cực trị có ràng buộc thì cực trị địa phương cũng là cực trị
toàn cục.
Ví dụ: Một người tiêu dùng có số tiền là I 6000 và dự định dùng toàn bộ số tiền này để mua 2
mặt hàng với giá là P1 20, P2 30 .
Lợi ích của việc chi tiêu này cho bởi hàm hữu dụng (Utility function): U(x1 , x 2 ) x1x 2 , với x1 , x 2
là lượng hàng được mua.
Hãy xác định lượng hàng cần mua để lợi ích chi tiêu là lớn nhất.
Trang | 27
Chương 6: Hàm nhiều biến
Đặt g(x1 , x 2 ) 600 2x1 3x 2 thì bài toán trở thành: tìm cực đại của hàm U(x1 , x 2 ) với ràng buộc
g(x1 , x 2 ) 0
Điều kiện cần: tìm điểm dừng của hàm Lagrange bằng cách giải hệ
Lx1 0 x 2 2 0 (1)
Lx 2 0 x1 3 0 (2)
600 2x 3x 0 (3)
L 0 1 2
1
Từ (1) ta có x2
2
1
Từ (2) ta có x1
3
1 1 2
Suy ra x 2 x1 x 2 x1
2 3 3
2 2
Thay x 2 x1 vào (3) thì được: 600 2x1 3 x1 0 x1 150
3 3
2 1
Với x1 150 thì x 2 x1 100 và x 2 50
3 2
Hàm L(x1 , x 2 , ) có 1 điểm dừng là (150,100,50)
Ghi chú: Xét bài toán cực đại hàm hữu dụng U(x1 , x 2 ) với ràng buộc về vốn P1x1 P2 x 2 I . Hàm
Lagrange:
L(x1 , x 2 , ) U(x1 , x 2 ) (I P1x1 P2 x 2 )
Trang | 28
Chương 6: Hàm nhiều biến
Lx1 0
Ux P1 0
Từ điều kiện cần Lx2 0 1 ,
Ux 2 P2 0
L 0
Vậy,
Ux1 Ux 2 Ux1 P1 MU1 P1
P1 P2 Ux 2 P2 MU 2 P2
Điều này có nghĩa là, để lợi ích chi tiêu là cực đại thì tỉ số giữa 2 hữu dụng biên phải bằng tỉ số giữa
2 mức giá.
(nhắc lại, hữu dụng biên là phần lợi ích tăng thêm khi chi tiêu thêm cho 1 đơn vị hàng)
Ví dụ: Có 2 hình thức quảng cáo: trên báo chí và trên truyền hình. Ngân sách dành cho quảng cáo là
45000$ (trong 1 tháng). Doanh thu trong 1 tháng cho bởi hàm R 100y x , trong đó x và y lần lượt
là chi phí dành cho quảng cáo trên báo chí và trên truyền hình.
Lợi nhuận bằng 80% của doanh thu trừ đi tổng chi phí quảng cáo.
Xác định chi phí dành cho quảng cáo trên báo chí và trên truyền hình để lợi nhuận lớn nhất.
Tổng chi phí dành cho quảng cáo trên báo chí và trên truyền hình là C x y
Vì ngân sách dành cho quảng cáo là 45000$ nên ta có ràng buộc x y 45000 45000 x y 0
g(x,y)
Bài toán trở thành: tìm cực đại của hàm 80y x x y với ràng buộc 45000 x y 0
g(x,y)
Điều kiện cần: tìm điểm dừng của hàm Lagrange bằng cách giải hệ
40y
x 1 0 (1)
Lx 0
Ly 0 80 x 1 0 (2)
L 0 45000 x y 0 (3)
40y
Từ (1) và (2) ta có 80 x 1 y 2x
x
Thay y 2x vào (3) thì được: 45000 x 2x 0 x 15000
Trang | 29
Chương 6: Hàm nhiều biến
20y 40
x x x
1
L2 Lxy gx
x 40 Sarrus 20y 80
H Lxy Ly2 gy 0 1 det H 0
x x x x
g
x gy 0 1 1 0
Vậy, hàm đạt cực đại tại (x, y) (15000,30000)
Đặt
x x x 0
y y y 0
f f (x, y) f (x 0 , y0 ) f (x 0 x, y 0 y) f (x 0 , y 0 )
thì
f f x (x 0 , y0 )x f y (x 0 , y0 )y
Vế phải trong công thức trên là một hàm tuyến tính đối với x và y , được gọi là vi phân toàn
phần của hàm f (x, y) tại (x 0 , y 0 ) , ký hiệu là
df (x 0 , y 0 ) f x (x 0 , y 0 )x f y (x 0 , y 0 )y
f df (x 0 , y0 )
Vì dx x, dy y nên
df (x 0 , y 0 ) f x (x 0 , y0 )dx f y (x 0 , y0 )dy
Trang | 30
Chương 6: Hàm nhiều biến
Ý nghĩa của vi phân toàn phần là, khi độ biến thiên của x và y là khá nhỏ (nghĩa là x 0, y 0 )
thì độ biến thiên f của hàm số có thể xấp xỉ bởi một hàm tuyến tính (bậc nhất) đối với x và y
Ta có
df (x, y) f x (x, y)dx f y (x, y)dy
Trong đó
f x (x, y) (x 2 tan y)x tan y.(x 2 )x tan y.(2x)
1
f y (x, y) (x 2 tan y)y x 2 .(tan y)y x 2 2
cos y
Vậy, vi phân toàn phần của hàm f (x, y) là
x2
df (x, y) 2x tan y.dx dy
cos 2 y
Ví dụ: Tính vi phân toàn phần của hàm f (y, z) y3 2z (chú ý rằng, biến số là y và z)
Ta có
df (y, z) f y (y, z)dy f z (y, z)dz
Trong đó
f y (y, z) (y3 2 z )y 2 z.(y 3 )y 2 z.(3y 2 ) 3y 2 2z
f z (y, z) (y3 2 z )z y 3 .(2 z )z y 3 2 z ln 2
Biểu thức sau đây được gọi là vi phân cấp 2 của hàm f (x, y) tại (x 0 , y0 ) :
Trang | 31
Chương 6: Hàm nhiều biến
d 2 f (x 0 , y 0 ) f x2 (x 0 , y 0 )( x) 2 2f xy
(x 0 , y 0 ) xy f y2 (x 0 , y 0 )( y) 2
Vi phân cấp 2 d 2 f (x 0 , y0 ) là một hàm bậc 2 đối với x và y (chính xác là một dạng toàn phương
của x và y ). Một trong các ứng dụng của nó là điều kiện đủ để hàm f (x, y) đạt cực trị tại điểm
dừng mà ta đã biết ở phần trên.
Thật vậy, nếu (x 0 , y0 ) là điểm dừng của hàm f (x, y) , nghĩa là:
f x (x 0 , y 0 ) f y (x 0 , y0 ) 0
Bằng cách khảo sát dấu của dạng toàn phương d 2f (x 0 , y0 ) , người ta đưa ra được điều kiện đủ để
hàm f (x, y) đạt cực đại, cực tiểu tại điểm dừng (x 0 , y0 ) như ta đã biết trong phần cực trị.
Vì dx x, dy y nên biểu thức vi phân cấp 2 của hàm f (x, y) tại (x 0 , y 0 ) trở thành:
Ta có
d 2 f (x, y) f x2 (x, y)dx 2 2f xy (x, y)dxdy f y2 (x, y)dy 2
Mà
Trang | 32
Chương 6: Hàm nhiều biến
Do đó,
Vậy, vi phân cấp 2 của hàm f (x, y) là : d 2 f (x, y) 2e5y dx 2 20xe5y dxdy 25x 2 e5y dy 2
BÀI TẬP
4. Tìm cực trị của hàm f (x, y) 3x 6 y với ràng buộc 4x 2 2y2 25 trên miền x 0
1 1
5. Tìm cực trị của hàm f (x, y) với ràng buộc x 2 y 2 2
x y
6. Một xí nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm và tiêu thụ trên hai thị trường tách biệt. Biết
hàm cầu về loại sản phẩm này trên hai thị trường là
q D1 310 p1
1
q D2 235 p 2
2
trong đó, p1 và p 2 là giá của sản phẩm trên hai thị trường.
Hàm tổng chi phí của xí nghiệp: C q 2 30q 10 với q là sản lượng của xí nghiệp.
Hãy xác định mức sản lượng và lượng hàng phân phối trên hai thị trường để lợi nhuận xí nghiệp lớn
nhất.
7. Một xí nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm và tiêu thụ trên hai thị trường tách biệt. Biết
hàm lợi nhuận là:
Trang | 33
Chương 6: Hàm nhiều biến
p1q1 p 2 q 2 C tq 2
Trong đó,
q1 ,q 2 là lượng hàng phân phối trên hai thị trường
p1 31; p 2 37 là giá của sản phẩm trên hai thị trường
C (q1 ) 2 q1q 2 (q 2 ) 2 3 là hàm tổng chi phí sản xuất
t 2 là mức thuế nhập khẩu trên 1 đơn vị sản phẩm ở thị trường thứ hai
Giả sử lượng hàng phân phối được tiêu thụ hết. Hãy xác định q1 ,q 2 để lợi nhuận lớn nhất.
HẾT CHƯƠNG 6
Trang | 34