You are on page 1of 51

TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM

CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VIỄN THÔNG PETROLIMEX

TÀI LIỆU ĐÀO TẠO

QUẢN LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU

TÀI LIỆU DÀNH CHO NHÂN VIÊN MỚI TẠI PIACOM

Phiên bản : 1.0

HÀ NỘI, 7 - 2015
MỤC LỤC

TRANG KÝ
Người lập:

TT Họ và Tên Chức vụ Chữ ký

1 Vũ Văn Yết Trưởng phòng DVPM

Người kiểm tra:

Họ và Tên Chức vụ Chữ ký

I Công ty PIACOM

Người phê duyệt:

Họ và Tên Chức vụ Chữ ký

I Công ty PIACOM

1 Phan Thanh Sơn Giám đốc Công ty

Trang 2
MỤC LỤC

TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM


CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VIỄN THÔNG PETROLIMEX

QUẢN LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU

Hướng dẫn dành cho nhân viên mới tại PIACOM

Phiên bản : 1.0


Tác giả : PIACOM

Hà Nội, tháng 7 năm 2015

Trang 3
MỤC LỤC

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................ 4


MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PETROLIMEX ................................. 8
1. CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA PETROLIMEX ............................... 8
a. Kinh doanh xăng dầu ........................................................................................................... 8
b. Kinh doanh các sản phẩm Hóa dầu ..................................................................................... 8
c. Kinh doanh GAS ................................................................................................................. 9
d. Kinh doanh Bảo hiểm .......................................................................................................... 9
e. Kinh doanh Vận tải thủy ...................................................................................................... 9
f. Kinh doanh Xây lắp ........................................................................................................... 10
g. Kinh doanh nhiên liệu bay ................................................................................................. 10
h. Kinh doanh dịch vụ tin học & tự động hóa ....................................................................... 10
i. Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp ................................................................................ 10
2. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA PETROLIMEX ......................................................... 11
a. Sơ đồ bộ máy tổ chức của PLX ......................................................................................... 11
b. Công ty mẹ ........................................................................................................................ 11
c. Các công ty con ................................................................................................................. 11
d. Các tổng công ty con ......................................................................................................... 12
e. Khối công ty liên kết ......................................................................................................... 12
3. LUỐNG VẬN ĐỘNG HÀNG HÓA BÊN TRONG PETROLIMEX .................. 12
a. Luồng vận động hàng hóa ................................................................................................. 12
b. Một số thuyết minh về luồng vận động của hàng hóa ....................................................... 12
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX ................... 15
1. NGHỊ ĐỊNH 83/2014/NĐ-CP VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU ......................... 15
a. Tổng quan về nghị định 83 ................................................................................................ 15
b. Một số nội dung chính về quản lý kinh doanh xăng dầu ................................................... 16
c. Định hướng triển khai thực hiện một số nội dung NĐ 83/CP của PLX ............................ 23
2. QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN HÀNG ............................................................................ 26
a. Các nguồn hàng ................................................................................................................. 26
b. Quản lý nguồn Tập đoàn ................................................................................................... 27
c. Đảm bảo nguồn.................................................................................................................. 27
d. Đơn hàng ........................................................................................................................... 28

Trang 4
MỤC LỤC

e. Tách nguồn ........................................................................................................................ 29


3. QUY ĐỊNH GIÁ BÁN ĐIỀU ĐỘNG NỘI BỘ XĂNG DẦU ............................... 30
a. Khái niệm .......................................................................................................................... 30
b. Nguyên tắc ......................................................................................................................... 30
c. Cơ cấu hình thành giá bán điều động nội bộ ..................................................................... 30
4. QUY ĐỊNH GIÁ BÁN LẺ & CÁC PHƯƠNG THỨC KHÁC ............................ 31
a. Quy định giá bán lẻ xăng dầu ............................................................................................ 31
b. Giá bán của các phương thức khác .................................................................................... 31
5. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG THỊ TRƯỜNG .................................................... 32
a. Thị trường nội địa .............................................................................................................. 32
b. Thị trường tái xuất ............................................................................................................. 32
6. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VỐN CỦA PLX TẠI CÁC CÔNG TY XĂNG DẦU ... 32
7. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHI PHÍ KINH DOANH ................................................ 33
8. QUY ĐỊNH VỀ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC ................ 34
9. QUY ĐỊNH VỀ LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY XĂNG DẦU ..................... 34
10. QUY CHẾ QUẢN LÝ CỬA HÀNG XĂNG DẦU ................................................ 35
a. Tổng quan về quy chế quản lý cửa hàng ........................................................................... 35
b. Một số nội dung chính của quy chế ................................................................................... 35
11. QUY ĐỊNH GIAO NHẬN XĂNG DẦU ................................................................ 41
a. Tổng quan về quy định giao nhận xăng dầu ...................................................................... 41
b. Một số nội dung chính của quy định ................................................................................. 42
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH DOANH XĂNG DẦU ................ 47
1. NHẬP KHẨU ........................................................................................................... 47
a. Khái niệm .......................................................................................................................... 47
b. Chi tiết quy trình ................................................................................................................ 47
2. TÁI XUẤT ................................................................................................................ 48
a. Khái niệm .......................................................................................................................... 48
b. Quy trình tổng quan ........................................................................................................... 48
3. DI CHUYỂN HÀNG HÓA ...................................................................................... 48
a. Khái niệm .......................................................................................................................... 48
b. Chi tiết quy trình ................................................................................................................ 48
4. ĐIỀU ĐỘNG NỘI BỘ NGÀNH ............................................................................. 49
a. Khái niệm .......................................................................................................................... 49

Trang 5
MỤC LỤC

b. Chi tiết quy trình ................................................................................................................ 49


5. XUẤT BÁN CHO TỔNG ĐẠI LÝ VÀ ĐẠI LÝ ................................................... 49
a. Khái niệm .......................................................................................................................... 49
b. Chi tiết quy trình ................................................................................................................ 50
6. KIỂM KÊ .................................................................................................................. 50
a. Khái niệm .......................................................................................................................... 50
b. Chi tiết quy trình ................................................................................................................ 51

Trang 6
MỞ ĐẦU

MỞ ĐẦU

Piacom là đơn vị chuyên kinh doanh trong các lĩnh vực tin học và tự động hóa.
Trong những năm vừa qua, với nhiều thế mạnh, Piacom đã luôn xác định Petrolimex là
thị trường quan trọng để tổ chức kinh doanh; kết quả Công ty đã thu được nhiều thành
quả khả quan trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Đại hội đồng cổ đông của Piacom
trong các năm và đặc biệt trong năm 2015 đã tiếp tục định hướng trong nhiều năm tới,
Petrolimex và các công ty kinh doanh xăng dầu vẫn luôn là thị trường đặc biệt quan trọng
của Piacom.
Kinh doanh xăng dầu là ngành hàng kinh doanh đặc biệt, có điều kiện, có nhiều đặc
thù, khác biệt so với việc kinh doanh các mặt hàng thông thường. Nhiều đặc thù quản lý
chỉ có ở kinh doanh xăng dầu mà không có trong việc kinh doanh các mặt hàng khác như
quản lý số lượng hàng hóa, quản lý giá bán xăng dầu, quản lý hệ thống phân phối xăng
dầu.
Với định hướng xuyên suốt lấy thị trường Petrolimex làm mục tiêu chính trong
nhiều năm tới, là một thành viên của Piacom, muốn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao,
chúng ta cần nắm rõ nghiệp vụ chuyên môn và đặc biệt cần hiểu rõ các nội hàm công tác
tổ chức kinh doanh của Petrolimex, làm tiền đề cho việc tổ chức phục vụ Petrolimex một
cách chất lượng nhất, hiệu quả nhất, đảm bảo các dịch vụ do Piacom cung cấp cho
Petrolimex luôn luôn phù hợp với nhu cầu của đông đảo người sử dụng cũng như đội ngũ
lãnh đạo các cấp của Petrolimex. Việc nắm chắc công tác quản lý kinh doanh xăng dầu
giúp cho Piacom luôn thấu hiểu, có tư vấn phù hợp, cung cấp các dịch vụ có khả năng
ứng dụng cao cho Petrolimex.
Kinh nghiệm cho thấy, trong nhiều năm qua Piacom luôn có chỗ đứng uy tín vững
chắc đối với Petrolimex phần nhiều là do phần lớn đội ngũ lãnh đạo và các chuyên viên
kỹ thuật có nhiều hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của Petrolimex, điều
đó cũng là lợi thế quan trọng khiến cho các đối thủ của Piacom khó có thể cạnh tranh
cung cấp dịch vụ vào Petrolimex.
Chương trình đào tạo này nhằm mục đích đào tạo cho các nhân viên mới của
Piacom cũng như những người quan tâm những kiến thức cơ bản nhất, đặc thù nhất, quan
trọng nhất trong công tác quản lý kinh doanh của Petrolimex. Qua chương trình này, học
viên có cơ hội nắm được các công cụ mà Petrolimex sử dụng để điều hành hoạt động
kinh doanh của toàn ngành, các nghiệp vụ quản lý kinh doanh trong Petrolimex, qua đó
nhận thức rõ hơn về nhiệm vụ của mình khi thực hiện công việc với Petrolimex, nâng cao
hiệu quả, chất lượng công việc đối với các dự án nói riêng và cả Piacom nói chung.

Trang 7
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PETROLIMEX

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PETROLIMEX

1. CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA PETROLIMEX

a. Kinh doanh xăng dầu


 Xăng dầu là loại hàng hóa đặc biệt mang tính chiến lược không thể thiếu và liên
quan mật thiết đến đời sống kinh tế xã hội, an ninh quốc gia. Petrolimex xác định
tầm quan trọng của mặt hàng này và luôn hoạch định các giải pháp an toàn nhằm
đáp ứng đủ xăng dầu cho đất nước trong mọi tình huống, với mạng lưới rộng khắp
cả nước tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trực tiếp sử dụng hàng hóa và dịch
vụ do Petrolimex cung cấp, mức tăng trưởng bình quân 10%/năm.
 Là doanh nghiệp đứng đầu cả nước về kinh doanh xăng dầu, Petrolimex đã cung
cấp ra thị trường năm 2008 là 7,8 triệu m3 (tấn), năm 2009 hơn 8,6 triệu m3 (tấn)
và năm 2010 đạt 8,9 triệu m3 (tấn). Doanh thu xăng dầu năm 2010 đạt 102.680 tỷ
đồng, chiếm 80% tổng doanh thu toàn ngành. Hàng năm, Petrolimex nhập khẩu
trên 8 triệu m3 tấn xăng dầu, chiếm khoảng 50% thị phần nội địa.
 Hệ thống kho bể với sức chứa trên 1.700.000 m3 được phân bổ dọc theo chiều dài
đất nước đảm bảo dự trữ và cung ứng xăng dầu theo nhu cầu của thị trường gồm
Tổng kho Xăng dầu Đức Giang (Hà Nội), Tổng kho Xăng dầu Thượng Lý (Hải
Phòng), Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè (Hồ Chí Minh), Cụm kho Xăng dầu miền
Trung (Phú Khánh - Bình Định - Đà Nẵng - Nghệ An), miền Tây Nam bộ (Cần
Thơ), Cụm kho xăng dầu B12 (Quảng Ninh),…
 Thông qua hệ thống phân phối trên 2.300 cửa hàng xăng dầu thuộc Petrolimex và
hơn 4.000 cửa hàng xăng dầu thuộc đại lý, tổng đại lý trên phạm vi toàn quốc,
Petrolimex hiện nay là đơn vị lớn nhất cung cấp các chủng loại xăng dầu phù hợp
với quy chuẩn quốc gia và quốc tế.
b. Kinh doanh các sản phẩm Hóa dầu

 PLC nỗ lực từng bước chiếm lĩnh thị trường nội địa về dầu mỡ nhờn và các sản
phẩm hóa dầu mang thương hiệu PLC trong môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa
hàng loạt các thương hiệu ngoại. Các sản phầm nhựa đường và hóa chất cũng là
thế mạnh vượt trội của PLC và nằm trong chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của
Petrolimex. Nhóm sản phẩm dịch vụ này cung cấp và nắm giữ một thị phần đáng
kể đối với nhu cầu sử dụng trong cả nước với tổng doanh thu năm 2010 lên tới
trên 2.000 tỷ đồng.
 Từ 100% các sản phẩm dầu nhờn phải nhập ngoại, đến nay Công ty cổ phần Hóa
dầu Petrolimex (PLC) đã tự sản xuất và đáp ứng nhu cầu của thị trường trong
nước, chiếm thị phần khoảng 20% với 2 nhà máy sản xuất dầu nhờn công suất pha
chế 25.000 tấn/năm/nhà máy. Năm 2010, doanh thu đạt 1.764 tỷ đồng tăng 35% so
với năm 2009; trong đó, doanh thu từ xuất khẩu chiếm 20%, lợi nhuận trước thuế
đạt 279 tỷ đồng.
 Sản phẩm của PLC được xuất khẩu sang các nước như Lào, Campuchia, Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Philippine… Từ năm 2004, Tổ chức Tiêu chuẩn Ô

Trang 8
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PETROLIMEX

tô - Xe máy Nhật Bản đã chứng nhận 2 sản phẩm dầu nhờn xe máy Racer SJ và
Racer SG của PLC đạt tiêu chuẩn JASO T903: MA. Áp dụng công nghệ pha chế
tiên tiến, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, hệ
thống các phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế ISO/IEC 17025:2001.
c. Kinh doanh GAS
 Với sứ mệnh mang niềm vui đến mọi người, mọi nhà, PGC đặt mục tiêu duy trì vị
trí hàng đầu trong sản xuất, phân phối loại hình dịch vụ này, đồng thời nỗ lực phát
triển thương hiệu Gas Petrolimex.
 Petrolimex Gas (PGC) là một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thị trường
Việt Nam với thị phần từ 10% đến 15%.
 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gas trong năm 2010 đạt 2.463 tỷ đồng chiếm
1,8% tổng doanh thu hợp nhất toàn Petrolimex. Petrolimex Gas có mặt ở khắp 63
tỉnh, thành phố trong cả nước, phục vụ nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
thương mại và tiêu dùng của xã hội. Petrolimex Gas được cung cấp cho các xí
nghiệp, nhà máy công nghiệp, các khách sạn, nhà hàng, hộ tiêu dùng đơn lẻ và các
khu chung cư cao tầng. Đặc biệt, với mục tiêu “Xanh và Sạch”, Petrolimex đã
thực hiện thành công chương trình chuyển đổi từ sử dụng các nhiên liệu khác sang
sử dụng khí hóa lỏng trong giao thông vận tải và một số lĩnh vực khác như sản
xuất vật liệu xây dựng, sơn sấy kim loại, chế biến thực phẩm, y tế…
d. Kinh doanh Bảo hiểm

 Kinh doanh bảo hiểm là thực hiện chiến lược đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh,
lĩnh vực kinh doanh của Petrolimex. Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
(PJICO) hiện đã triển khai trên 50 sản phẩm bảo hiểm và đang chiếm lĩnh thị
trường trong các lĩnh vực: giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt công trình, xăng
dầu, hàng hóa xuất nhập khẩu và bảo hiểm xe cơ giới.
 Trong mấy năm vừa qua, bảo hiểm Petrolimex có mức tăng trưởng cao nhất trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam. Mạng lưới kinh doanh bảo hiểm của Petrolimex
trải rộng trên toàn quốc và được bảo đảm tài chính bởi các nhà tái bảo hiểm
chuyên nghiệp hàng đầu thế giới như: Munich Re, Swiss Re, Hannover Re,
Harfort Re, Aon Re… Năm 2004 là năm đầu tiên Bảo hiểm Petrolimex hướng sự
hoạt động ra thị trường quốc tế và đã thu được khoản lợi nhuận trên 1 triệu USD.
 Chiến lược của Bảo hiểm Petrolimex trong thời gian tới là phát triển thành tập
đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời mở rộng hoạt động ra thị trường
quốc tế.
e. Kinh doanh Vận tải thủy
 Xác định vận tải xăng dầu là một hoạt động có hiệu quả và gắn liền với kinh
doanh xăng dầu, Tổng công ty đã đầu tư phương tiện hiện đại và đủ điều kiện để
vươn ra thị trường vận tải xăng dầu quốc tế. Tổng công ty hiện có đội tàu viễn
dương có tổng trọng tải 140.000 DWT, gần gấp đôi năm 2000, đội tầu sông, ven
biển có tổng trọng tải gần 10 vạn tấn, tuyến ống xăng dầu 500km và hơn 1.200 xe
xitec với tổng dung tích trên 9.000 m3 trực thuộc sự quản lý các công ty thành

Trang 9
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PETROLIMEX

viên đảm bảo vận chuyển xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam và từ các kho đầu
mối nhập khẩu đến các cảng và đại lý tiêu thụ trong cả nước.
 Đội ngũ cán bộ nhân viên, sỹ quan, thuyền viên của Petrolimex có nhiều kinh
nghiệm và trình độ cao, được đào tạo và huấn luyện chuyên nghiệp cùng với đội
tàu hiện đại, luôn đáp ứng yêu cầu của các tổ chức phân cấp tàu trong nước và
quốc tế, các yêu cầu của Bộ luật Quốc tế về An ninh Tàu và Bến cảng (ISPS
Code) và được các tập đoàn dầu lớn trên thế giới công nhận. Nhờ vậy, ngành vận
tải xăng dầu đã góp phần xây dựng và khẳng định sức mạnh và uy tín của thương
hiệu Petrolimex hôm nay.
f. Kinh doanh Xây lắp
 Nhằm phát triển và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, Petrolimex
có một đội ngũ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm chuyên tư vấn, thiết kế và xây
dựng các công trình xăng dầu và dầu khí như kho cảng xăng dầu, kho cảng LPG,
kho nhựa đường lỏng, nhà máy pha chế dầu nhờn, tuyến ống dẫn dầu…
 Đồng thời với hoạt động sản xuất, Petrolimex còn đầu tư nghiên cứu nhiều đề tài
cấp Bộ, cấp Nhà nước có giá trị khoa học và thực tiễn cao như tiêu chuẩn thiết kế
kho xăng dầu, tiêu chuẩn xây dựng tuyến ống xăng dầu, cửa hàng xăng dầu, quy
hoạch hệ thống kho xăng dầu trên phạm vi cả nước đến năm 2010, quy hoạch cửa
hàng xăng dầu trên tuyến đường Hồ Chí Minh, quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng
dầu trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020. Petrolimex đang từng bước thực hiện mục
tiêu hiện đại hóa và quy hoạch hóa hệ thống cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn quốc tế,
tương xứng với quy mô của một hãng xăng dầu quốc gia.

g. Kinh doanh nhiên liệu bay


 Petrolimex đánh dấu bước tiến vào thị trường cung cấp nhiên liệu bay bởi sự ra
đời của Petrolimex Aviation từ năm 2008.
 Tuy mới tái lập đơn vị tham gia thị trường cung cấp nhiên liệu máy bay, PA đã
cung cấp nhiên liệu bay cho các hãng hàng không lớn trên thế giới như: United
Airlines, Japan Airlines và Korean Air và Air China. Lĩnh vực kinh doanh này tuy
còn có một số khó khăn, trở ngại; nhưng Petrolimex Aviation phấn đấu đầu tư hệ
thống cơ sở vật chất, phương tiện chuyên ngành hiện đại và mở rộng địa bàn để
phát triển vững chắc.
h. Kinh doanh dịch vụ tin học & tự động hóa

 PIACOM thành công trong việc tham gia nâng cấp hệ thống mạng, áp dụng giải
pháp tự động hoá và triển khai dự án quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP).
PIACOM hoạt động ổn định, đạt kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận.

i. Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp


 Đầu tư thành công nhà máy sơn chất lượng cao đưa vào khai thác. Đây là sự nỗ
lực lớn của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp trong bối cảnh kinh tế
trong nước còn khó khăn và chịu nhiều tác động đa chiều của hội nhập kinh tế
quốc tế.

Trang 10
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PETROLIMEX

2. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA PETROLIMEX

a. Sơ đồ bộ máy tổ chức của PLX

b. Công ty mẹ
 Đại hội đồng cổ đông
 Ban kiểm soát
 Hội đồng quản trị
- Ban thư ký
- Ban kiểm toán nội bộ
- Ban chiến lược và đầu tư
- Ban lương thưởng và bổ nhiệm
 Tổng giám đốc
- Trung tâm tài chính kế toán
- Các phòng nghiệp vụ
- Văn phòng đại diện tại TP HCM
- Văn phòng đại diện tại Campuchia

c. Các công ty con


 42 công ty TNHH MTV Xăng dầu tại Việt nam
 Công ty TNHH MTV Petrolimex Singapore
 Công ty TNHH MTV Petrolimex Lào
 Công ty TNHH Kho xăng dầu Ngoại quan Vân phong
 Công ty CP Nhiên liệu bay
 Công ty CP Xuất nhập khẩu
 Công ty TNHH Hóa chất
 Công ty CP Tin học Viễn thông Petrolimex
Trang 11
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PETROLIMEX

d. Các tổng công ty con

 Hóa dầu
 Gas
 Bảo hiểm
 Vận tải thủy

e. Khối công ty liên kết


 Công ty TNHH CASTROL-BP-PETCO
 Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex
 Công ty CP Hóa dầu Quân đội
 Công ty CP Dịch vụ Đường cao tốc Việt nam

3. LUỐNG VẬN ĐỘNG HÀNG HÓA BÊN TRONG PETROLIMEX

a. Luồng vận động hàng hóa


 Nhập khẩu: PLX chủ trì tổ chức công tác nhập khẩu xăng dầu, vận chuyển đến các
công ty tuyến 1 có chức năng tiếp nhận hàng nhập khẩu. Công ty tuyến 1 tổ chức
nhận hàng nhập khẩu và tổ chức lưu trữ bảo quản tại các kho của mình.
 Di chuyển nội bộ đến công ty tuyến 2: PLX chủ trì công tác di chuyển hàng hóa
các công ty tuyến 2 có chức năng lưu trữ bảo quản và cung cấp cho các công ty
tuyến 3 và tuyến sau.
 Di chuyển nội bộ đến công ty tuyến 3: Các công ty tuyến 3 căn cứ nhu cầu của
tuyến sau, đề nghị PLX và công ty tuyến trước cung cấp hàng hóa cho nhu cầu
hàng hóa của mình và các công ty tuyến sau.
 Di chuyển nội bộ đến công ty tuyến sau: Các Công ty (kể cả tuyến 1,2,3 và tuyến
sau) thực hiện việc đăng ký kế hoạch nhận hàng về đến kho công ty/cửa hàng bán
lẻ/khách hàng mua chuyển thẳng.
 Xuất điều động nội bộ: Hàng kỳ (tối thiểu 2 lần/tháng), PLX xuất bán điều động
nội bộ toàn bộ lượng hàng mà các công ty con (bao gồm cả các công ty tuyến
1,2,3 và tuyến sau) đã tiêu thụ trong tháng (kể cả xuất thiếu kiểm kê).
 Xuất bán: Các Công ty tổ chức bán hàng cho khách hàng.

b. Một số thuyết minh về luồng vận động của hàng hóa

 Phân tuyến công ty


- Công ty tuyến 1: là Công ty thực hiện các thủ tục nhập khẩu bao gồm: mở tờ
khai nhập khẩu, tờ khai tạm nhập, thanh khoản tờ khai tạm nhập tái xuất; tiếp

Trang 12
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PETROLIMEX

nhận xăng dầu nhập khẩu và/hoặc nguồn mua trong nước theo quy định của
Tập đoàn, gồm các Công ty sau:
 Công ty xăng dầu B12
 Công ty xăng dầu Nghệ an
 Công ty TNHH MTV Xăng Dầu KV V
 Công ty xăng dầu Phú khánh
 Công ty xăng dầu Bình định
 Công ty TNHH MTV xăng dầu KV2
 Công ty xăng dầu Tây nam bộ
 Công ty xăng dầu Quảng ngãi
- Công ty tuyến 2: là các Công ty được Tập đoàn tạo nguồn về đến kho trung
tâm, gồm các Công ty:
 Công ty TNHH MTV xăng dầu KV3
 Công ty TNHH MTV xăng dầu KV1
 Công ty xăng dầu Hà sơn bình
 Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh
- Công ty tuyến 3: là các Công ty có xuất di chuyển nguồn Tập đoàn cho các
Công ty khác, gồm các Công ty:
 Công ty xăng dầu Phú thọ
 Công ty xăng dầu Lào cai
 Công ty xăng dầu Hà bắc
 Công ty xăng dầu Đồng nai
- Công ty tuyến sau: là các Công ty không có xuất di chuyển nguồn Tập đoàn
cho các Công ty khác, gồm các Công ty còn lại.
 Điểm giao nhận hàng hóa: là các kho của Công ty tuyến 1,2 mà tại đó Tập đoàn
công bố giá bán nội bộ áp dụng cho các Công ty, gồm các kho:
- Kho cảng B12/K130/K131/K132 Công ty xăng dầu B12
- Kho Nghi hương/Bến thủy Công ty xăng dầu Nghệ an
- Kho Khuê mỹ/Thọ quang Công ty TNHH MTV Xăng Dầu KV V
- Kho Nha trang Công ty xăng dầu Phú khánh
- Kho Bình định/Phú hòa Công ty xăng dầu Bình định
- Tổng kho Nhà bè Công ty TNHH MTV xăng dầu KV2

Trang 13
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PETROLIMEX

- Tổng kho miền tây Công ty xăng dầu Tây nam bộ


- Kho H102 Công ty TNHH MTV xăng dầu KV3
- Kho H101 Công ty TNHH MTV xăng dầu KV1
- Kho K133 Công ty xăng dầu Hà sơn bình
- Kho K135/Nam định Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh
 Các hình thức vận chuyển xăng dầu
- Vận chuyển xăng dầu viễn dương: Tàu biển loại lớn, chạy tuyến quốc tế.
- Vận chuyển xăng dầu đường biển: Tàu biển loại vừa, chạy đường ven biển
giữa các địa điểm của Việt nam.
- Vận chuyển xăng dầu đường sông: Tàu sông, xà lan; chạy các tuyến đường
trên sông.
- Vận chuyển xăng dầu đường ống: Tuyến ống từ B12 về đến Đức giang, Hà
nội.
- Vận chuyển xăng dầu đường sắt: dùng phương tiện xitec đường sắt.
- Vận chuyển xăng dầu đường bộ: dùng phương tiện ô tô xitec.
 Thanh toán phí hàng gửi và cước di chuyển tạo nguồn
- Tập đoàn có trách nhiệm thanh toán (cho các Công ty) các khoản phí hàng gửi
và cước di chuyển đến các điểm giao nhận hàng hóa.
- Các công ty tuyến 3 căn cứ thực tế hoạt động vận chuyển lưu trữ tại kho của
mình để chủ động tạo nguồn về Công ty để bán hàng và điều động nội bộ cho
các Công ty khác có nhu cầu. Tập đoàn không có trách nhiệm phải thanh toán
các loại phí hàng gửi và cước di chuyển từ các điểm giao nhận hàng hóa đến
các kho của Công ty tuyến 3 mà các Công ty tuyến 3 phải tự hạch toán thông
qua việc điều động cho các Công ty tuyến sau.

Trang 14
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX

CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX

1. NGHỊ ĐỊNH 83/2014/NĐ-CP VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU

a. Tổng quan về nghị định 83


 Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về kinh doanh xăng dầu và điều kiện
kinh doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam.
 Đối tượng áp dụng
- Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam theo quy định của Luật
Thương mại.
- Nghị định này không áp dụng đối với thương nhân nhập khẩu, sản xuất và pha
chế các loại xăng dầu chuyên dùng cho nhu cầu riêng của mình, không lưu
thông trên thị trường theo đăng ký với Bộ Công Thương.
 Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
- Điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu
 Sản xuất, pha chế xăng dầu
- Điều kiện sản xuất xăng dầu
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất xăng dầu
- Quy định về Pha chế xăng dầu
 Thương nhân phân phối xăng dầu
- Điều kiện đối với thương nhân phân phối xăng dầu
- Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân
phân phối xăng dầu
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân phân phối xăng dầu
 Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
- Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
- Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý
kinh doanh xăng dầu
- Quyền và nghĩa vụ của tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
 Đại lý bán lẻ xăng dầu
- Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu
- Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ
xăng dầu

Trang 15
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
- Quyền và nghĩa vụ của đại lý bán lẻ xăng dầu
 Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
- Điều kiện đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
- Điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
- Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán
lẻ xăng dầu
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng
bán lẻ xăng dầu
 Kinh doanh dịch vụ xăng dầu
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu
- Điều 28. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu
 Dự trữ xăng dầu
- Đối tượng thực hiện dự trữ xăng dầu
- Dự trữ xăng dầu bắt buộc
 QUẢN LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU
- Quản lý về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu
- Nhập khẩu xăng dầu
- Thủ tục đăng ký hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng dầu
- Xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và
nguyên liệu
- Thuế nhập khẩu xăng dầu
- Quỹ bình ổn giá xăng dầu
- Giá bán xăng dầu
- Công khai, minh bạch trong điều hành giá và kinh doanh xăng dầu
- Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
b. Một số nội dung chính về quản lý kinh doanh xăng dầu

 Đại lý bán lẻ xăng dầu


- Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu: Thương nhân có đủ các điều kiện
dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý
bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là đại lý):
 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

Trang 16
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và
đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng
dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
 Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ
xăng dầu
 Sở Công Thương có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý
bán lẻ xăng dầu cho thương nhân có trụ sở chính trên địa bàn, có đủ các
điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này và có hệ thống từ hai (02) cửa
hàng bán lẻ xăng dầu trở lên trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
 Trường hợp thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị
định này và có hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn hai (02) tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, Sở Công Thương nơi thương nhân
có trụ sở chính chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương nơi thương nhân có
cửa hàng bán lẻ xăng dầu cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ
xăng dầu theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
 Trường hợp thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu chỉ có một (01) cửa hàng
bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu
không phải thực hiện việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ
xăng dầu.
 Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu.
o Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:
 Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu
theo Mẫu số 9 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
 Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
 Bản sao giấy tờ chứng minh đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhân
viên trực tiếp kinh doanh theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định
này;
 Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu theo quy
định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng
minh;
 Bản gốc văn bản xác nhận của thương nhân cung cấp xăng dầu cho đại lý
có thời hạn tối thiểu một (01) năm, trong đó ghi rõ chủng loại xăng dầu.
o Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi
 Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm đại lý bán lẻ xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về cơ quan có
thẩm quyền đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận. Hồ sơ gồm:
 Đơn đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý
bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 9 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
Trang 17
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Bản gốc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu đã được
cấp;
 Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
o Đối với trường hợp cấp lại
 Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu bị
mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương nhân phải lập hồ sơ
gửi về cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp lại Giấy xác nhận. Hồ sơ gồm:
 Đơn đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng
dầu theo Mẫu số 9 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
 Bản gốc hoặc bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng
dầu (nếu có).
o Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu hết hiệu
lực thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới
quy định tại Điểm a Khoản này và gửi về cơ quan có thẩm quyền trước ba
mươi (30) ngày, trước khi Giấy xác nhận hết hiệu lực.
 Trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu
o Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về cơ quan có thẩm quyền.
o Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan có thẩm quyền có văn bản
yêu cầu thương nhân bổ sung.
o Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy
xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 10 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy
xác nhận do không đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
 Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu có thời hạn hiệu lực
là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.
 Thương nhân được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng
dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
 Sở Công Thương có thẩm quyền thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm
đại lý bán lẻ xăng dầu. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng
dầu bị thu hồi trong các trường hợp: Thương nhân không tiếp tục làm đại lý
kinh doanh xăng dầu; thương nhân không hoạt động kinh doanh xăng dầu
trong thời gian một (01) tháng trở lên; thương nhân bị phá sản theo quy
định của pháp luật; thương nhân không đáp ứng một trong các điều kiện
làm đại lý bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 19 Nghị định này; thương
nhân vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm quy định về bảo đảm số lượng, chất
lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường tại Nghị định này và các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ của đại lý bán lẻ xăng dầu

Trang 18
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Được bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình theo giá bán lẻ
do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
 Được kinh doanh xăng dầu theo hình thức là bên đại lý cho tổng đại lý hoặc
thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối và được hưởng
thù lao đại lý.
 Chỉ được ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho một (01) tổng đại lý
hoặc một (01) thương nhân phân phối xăng dầu hoặc một (01) thương nhân
đầu mối. Nếu tổng đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc
thương nhân đầu mối đó không kinh doanh nhiên liệu sinh học, đại lý được
ký thêm hợp đồng làm đại lý cho một (01) tổng đại lý hoặc một (01) thương
nhân phân phối xăng dầu hoặc một (01) thương nhân đầu mối khác chỉ để
kinh doanh nhiên liệu sinh học.
 Thương nhân đã ký hợp đồng làm đại lý cho tổng đại lý hoặc thương nhân
phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối, không được ký thêm hợp
đồng làm đại lý cho tổng đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc
thương nhân đầu mối khác.
 Đại lý phải nằm trong hệ thống phân phối của tổng đại lý hoặc thương nhân
phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối và chịu sự kiểm soát của
thương nhân đó.
 Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu niêm yết, bán ra
theo quy định.
 Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ phù hợp với hình thức kinh doanh là
đại lý theo quy định của Bộ Tài chính.
 Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
 Ngoài việc treo biển hiệu của thương nhân theo quy định hiện hành, nếu sử
dụng tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại của
thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu, phải thực hiện
bằng hợp đồng phù hợp với Luật Sở hữu trí tuệ.
 Phải đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu
của thương nhân với Sở Công Thương địa phương nơi cấp Giấy chứng
nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng đó.
 Phải đăng ký hệ thống phân phối với Sở Công Thương địa phương nơi
thương nhân có hệ thống phân phối.
 Phải gửi thông tin hệ thống phân phối của mình cho bên giao đại lý là tổng
đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối để
đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
 Phải xây dựng, áp dụng và duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng.
 Nhập khẩu xăng dầu
- Hàng năm, căn cứ nhu cầu xăng dầu của nền kinh tế quốc dân và nguồn xăng
dầu sản xuất trong nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ

Trang 19
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
Công Thương xác định nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập khẩu của năm
tiếp theo. Nhu cầu xăng dầu phục vụ cho quốc phòng được xác định riêng.
- Trên cơ sở nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập khẩu, thực tế tiêu thụ nội địa
năm trước liền kề và đăng ký của thương nhân, Bộ Công Thương giao hạn
mức nhập khẩu tối thiểu phục vụ tiêu thụ nội địa cả năm theo cơ cấu chủng
loại cho từng thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.
- Trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo đảm nguồn cung, Bộ Công Thương quy
định cụ thể tiến độ nhập khẩu xăng dầu để thương nhân đầu mối thực hiện.
- Căn cứ nhu cầu thị trường, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu quyết định khối lượng xăng dầu nhập khẩu các loại để tiêu thụ tại thị
trường trong nước nhưng không thấp hơn mức tối thiểu được giao.
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, giám
sát việc nhập khẩu xăng dầu của các thương nhân, bảo đảm đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công
Thương điều chỉnh mức nhập khẩu tối thiểu đã giao cho các thương nhân.
 Thủ tục đăng ký hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng dầu
- Hàng năm, trên cơ sở tình hình nhập khẩu xăng dầu trong năm và kế hoạch
phát triển trong năm tiếp theo, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu đăng ký hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu với Bộ Công
Thương.
- Hồ sơ đăng ký là một (01) bộ, gồm có:
o Công văn đề nghị trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại xăng dầu đăng ký
được giao hạn mức nhập khẩu tối thiểu.
o Báo cáo tình hình nhập khẩu xăng dầu của đơn vị trong năm.
 Thuế nhập khẩu xăng dầu
- Căn cứ khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, các cam kết
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các chỉ
tiêu cân đối vĩ mô và dự báo giá xăng dầu thế giới, Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Công Thương quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ổn định đối
với từng chủng loại xăng dầu, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
 Quỹ bình ổn giá xăng dầu
- Thương nhân đầu mối có nghĩa vụ trích lập Quỹ bình ổn giá để tham gia bình
ổn giá xăng dầu theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc trích lập, sử dụng và quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu:
 Quỹ bình ổn giá được thương nhân đầu mối hạch toán riêng bằng một tài
khoản mở tại ngân hàng nơi thương nhân đầu mối có giao dịch và chỉ sử
dụng vào mục đích ổn định thị trường, bình ổn giá xăng dầu theo quy định
của pháp luật.

Trang 20
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Quỹ bình ổn giá được trích lập bằng một khoản tiền cụ thể tính trên lượng
xăng dầu thực tế tiêu thụ và được xác định là một khoản mục chi phí trong
cơ cấu giá bán của thương nhân đầu mối.
 Việc trích lập vào Quỹ bình ổn giá được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Trong trường hợp cần thiết, liên Bộ Công Thương - Tài chính xem xét điều
chỉnh mức trích lập cho phù hợp với biến động của thị trường.
 Việc sử dụng Quỹ bình ổn được thực hiện khi giá cơ sở cao hơn giá bán lẻ
hiện hành hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và
đời sống nhân dân theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn thủ tục, việc
trích lập, sử dụng và quản lý Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật.
 Giá bán xăng dầu
- Nguyên tắc quản lý giá bán xăng dầu:
 Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước.
 Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn. Thương nhân
đầu mối và thương nhân phân phối xăng dầu được điều chỉnh giá bán lẻ
xăng dầu theo nguyên tắc, trình tự quy định tại Điều này. Thương nhân đầu
mối có trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện
hành và được nhà nước bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình
ổn giá.
 Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là mười lăm
(15) ngày đối với trường hợp tăng giá, tối đa là mười lăm (15) ngày đối với
trường hợp giảm giá.
 Trường hợp Chính phủ không thực hiện bình ổn giá, thương nhân đầu mối
phải gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Văn bản kê khai giá và
quyết định điều chỉnh giá theo quy định.
- Trường hợp Chính phủ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Điều 17 và 18
Luật Giá, thương nhân đầu mối phải gửi đến các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: Văn bản đăng ký giá và quyết định điều chỉnh giá của thương nhân
được thực hiện.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào văn bản kê khai giá hoặc văn
bản đăng ký giá và quyết định điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối gửi tới,
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để bảo đảm việc điều chỉnh giá của thương
nhân đầu mối thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ,
Chính phủ quyết định:
 Điều chỉnh một số các quy định nêu tại mục này;
 Quyết định bình ổn giá xăng dầu trong nước và giao Bộ Công Thương chủ
trì, phối hợp Bộ Tài chính triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá
trong thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá.
 Điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu
Trang 21
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Khi các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm so với giá cơ
sở liền kề trước đó, trong thời hạn quy định, thương nhân đầu mối phải
giảm giá bán lẻ tối thiểu tương ứng giá cơ sở tại thời điểm thương nhân
điều chỉnh giá; đồng thời gửi văn bản kê khai giá, quyết định điều chỉnh
giá đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ Công Thương -
Tài chính) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá được điều
chỉnh; không hạn chế mức giảm, khoảng thời gian giữa hai (02) lần giảm
và số lần giảm giá.
- Điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu:
 Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong
phạm vi ba phần trăm (≤ 03%) so với giá cơ sở liền kề trước đó, thương
nhân đầu mối được tăng giá bán lẻ tương ứng giá cơ sở tại thời điểm
thương nhân điều chỉnh giá; đồng thời gửi văn bản kê khai giá, quyết định
điều chỉnh giá đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ Công
Thương - Tài chính) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá được
điều chỉnh.
 Trường hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở tăng vượt ba phần trăm
(> 03%) đến bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó,
thương nhân đầu mối gửi văn bản kê khai giá, dự kiến mức điều chỉnh giá
tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (liên Bộ Công Thương - Tài
chính).
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản kê khai giá,
dự kiến mức điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời thương nhân đầu mối về việc điều
chỉnh mức giá, sử dụng Quỹ bình ổn giá (nếu có).
- Quá thời hạn ba (03) ngày làm việc, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền không có văn bản trả lời, thương nhân đầu mối được quyền điều chỉnh
giá bán lẻ tối đa tương ứng với mức giá cơ sở tại thời điểm điều chỉnh nhưng
không được vượt quá bảy phần trăm (07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó.
o Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên bảy
phần trăm (> 07%) so với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc việc tăng giá ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, liên Bộ Công
Thương - Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến về
biện pháp điều hành cụ thể.
- Giá bán lẻ xăng dầu của thương nhân phân phối xăng dầu:
o Căn cứ giá bán buôn xăng dầu của thương nhân đầu mối, thương nhân phân
phối xăng dầu quy định giá bán lẻ xăng dầu thống nhất trong hệ thống phân
phối của mình, không cao hơn giá cơ sở do liên Bộ Công Thương - Tài
chính công bố.
o Khi điều chỉnh giá bán lẻ, thương nhân phân phối xăng dầu phải đồng thời
gửi quyết định điều chỉnh giá tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
để kiểm tra, giám sát đúng quy định.
 Công khai, minh bạch trong điều hành giá và kinh doanh xăng dầu

Trang 22
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính thực hiện điều hành giá công
khai, minh bạch, đúng quy định tại Điều 38 Nghị định này.
- Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình
về: Giá thế giới, giá cơ sở, giá bán lẻ xăng dầu hiện hành; thời điểm sử dụng,
số trích lập, số sử dụng và số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu hàng quý; các biện
pháp điều hành khác.
- Bộ Tài chính có trách nhiệm giám sát việc điều hành giá xăng dầu; giám sát
việc trích lập, mức sử dụng Quỹ bình ổn giá của thương nhân đầu mối.
- Thương nhân đầu mối có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của
thương nhân hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng về giá bán lẻ hiện
hành; số trích lập, số sử dụng và số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu hàng tháng
và trước mỗi lần điều chỉnh giá bán xăng dầu trong nước; điều chỉnh mức
trích, mức sử dụng Quỹ bình ổn giá; công bố báo cáo tài chính trong năm tài
chính khi đã được kiểm toán.
c. Định hướng triển khai thực hiện một số nội dung NĐ 83/CP của PLX

 Việc thiết lập hệ thống phân phối xăng dầu


o Theo quy định tại NĐ 83/CP, hệ thống phân phối xăng dầu bao gồm bốn
loại hình thương nhân và về cơ bản cần lưu ý một số nội dung sau:
 Thương nhân phân phối xăng dầu (TNPP): (1)/ Sở hữu hàng hóa sau
điểm giao nhận do hai bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng thuộc về
TNPP; (2) Được mua xăng dầu từ nhiều thương nhân đầu mối, được
mua từ nhiều thương nhân phân phối; (3)/ Được quyền quyết định
giá bán xăng dầu; (4)/ Được kinh doanh theo hình thức nhượng
quyền thương mại; (5)/ Được ký hợp đồng đại lý để giao xăng dầu
cho bên nhận đại lý phân phối xăng dầu (không được ký hợp đồng
đại lý với tổng đại lý); (6)/ Chỉ được thuê kho, phương tiện vận tải
xăng dầu của Thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
 Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu: (1)/ Quyền sở hữu hàng hóa thuộc
về bên giao đại lý; (2)/ Chỉ được ký hợp đồng đại lý với một thương
nhân đầu mối; (3)/ Được ký hợp đồng đại lý để giao xăng dầu cho
bên nhận đại lý phân phối xăng dầu; (4)/ Chỉ được thuê kho, phương
tiện vận tải xăng dầu của Thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng
dầu.
 Đại lý kinh doanh xăng dầu: (1)/ Quyền sở hữu hàng hóa thuộc về
bên giao đại lý; (2)/ Được ký hợp đồng đại lý cho một tổng đại lý
hoặc một thương nhân phân phối, hoặc một thương nhân đầu mối;
(3)/ Chỉ được thuê kho, phương tiện vận tải xăng dầu của Thương
nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
 Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu (TNNQBL): (1)/ Quyền
sở hữu hàng hóa sau điểm giao nhận do hai bên thỏa thuận ghi trong
hợp đồng thuộc về TNNQBL; (2) Chỉ được làm TNNQBL cho một
thương nhân đầu mối hoặc một thương nhân phân phối xăng dầu;

Trang 23
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
(3)/ Chỉ được thuê kho, phương tiện vận tải xăng dầu của Thương
nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
o Theo đó, xét về bản chất trong quan hệ hàng hóa giữa thương nhân đầu mối
với bốn loại hình thương nhân nói trên có sự khác nhau đó là: TNPP và
TNNQBL được quyền ký hợp đồng với hình thức mua đứt bán đoạn; ngược
lại, đại lý và tổng đại lý hàng hóa tồn kho thuộc sở hữu của bên giao đại lý
theo Luật Thương Mại 2005.
o Căn cứ hiện trạng hệ thống phân phối xăng dầu của mình, Cty chủ động rà
soát, xây dựng phương án thiết lập hệ thống phân phối mới bảo đảm phù
hợp với quy định tại NĐ 83/CP, duy trì thị phần, kiểm soát được và kinh
doanh có hiệu quả.
o Trong thực tiễn hiện đã và đang tồn tại loại hình thương nhân trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu được
cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xong chưa đủ, và/hoặc
chưa hoàn thiện đủ các điều kiện để trở thành một trong bốn loại hình
thương nhân theo quy định tại NĐ 83/CP. Các thương nhân này đã và đang
tồn tại như một tất yếu khách quan trong cơ chế thị trường, giữ vai trò nhất
định và đảm nhiệm một khâu của quá trình lưu thông đưa xăng dầu tới các
hộ tiêu dùng trực tiếp mà các thương nhân nói trên kể cả Thương nhân đầu
mối không hoặc chưa thể thực hiện được. Để bình ổn thị trường, đáp ứng
đầy đủ, kịp thời nhu cầu xăng dầu chính đáng cho các hộ tiêu dùng trực
tiếp, nhỏ lẻ góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
các Công ty nghiên cứu, cân nhắc lựa chọn có thể xem xét ký hợp đồng
mua bán xăng dầu với các thương nhân này với hình thức phù hợp mà pháp
luật không cấm (môi giới thương mại, ủy thác bán hàng hóa và đại lý
thương mại… theo quy định tại Luật Thương mại) và tự chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.

 Việc ký kết hợp đồng áp dụng đối với từng loại hình thương nhân kinh doanh
xăng dầu
o Công ty khi ký hợp đồng với từng loại hình thương nhân kinh doanh xăng
dầu bảo đảm phù hợp với quy định của NĐ 83/CP và quy định của pháp
luật hiện hành; Tập đoàn lưu ý một số nội dung chủ yếu sau:
o 2.1. Hợp đồng với Thương nhân thương nhân phân phối: (1)/ Hình thức
hợp đồng là Hợp đồng mua bán xăng dầu; (2) Quy định về giá mua, giá
bán; (3)/ Quy định trách nhiệm của các bên đối với số lượng và chất lượng
xăng dầu; (4)/ Quy định về cước phí vận chuyển và các quy định khác do
các bên thoả thuận, cam kết trong hợp đồng.
o 2.2. Hợp đồng với tổng đại lý, đại lý: (1)/ Hình thức hợp đồng là Hợp đồng
đại lý xăng dầu; (2)/ Quy định về giá bán, thù lao đại lý; (3)/ Quy định về
trách nhiệm của các bên đối với số lượng và chất lượng xăng dầu; (4)/ Quy
định về cước phí vận chuyển và các quy định khác do các bên thoả thuận,
cam kết trong hợp đồng.
- Tập đoàn lưu ý, việc lựa chọn hình thức và chi trả thù lao đại lý do hai
bên thỏa thuận, ghi trong hợp đồng phải phù hợp với Luật Thương mại

Trang 24
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
2005 cụ thể: Cty lựa chọn áp dụng một hoặc đồng thời các hình thức đại
lý bao gồm: đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền, tổng đại lý (Điều 169); Bên
giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho bên đại lý (Điều
170); và hình thức chi trả thù lao đại lý hoặc dưới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá nếu không có thỏa thuận khác (Điều 171).
- 2.3. Hợp đồng với Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu: (1)/ Tên
hợp đồng là Hợp đồng nhượng quyền thương mại; (2)/ Quy định về giá
mua, giá bán; (3)/ Quy định trách nhiệm của các bên đối với số lượng và
chất lượng xăng dầu; (4)/ Quy định về cước phí vận chuyển và các quy
định khác do các bên thoả thuận, cam kết trong hợp đồng.
o Hợp đồng nhượng quyền thương mại là loại hợp đồng mới, lần đầu triển
khai áp dụng tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. Nội dung hợp đồng ngoài
các điều khoản chủ yếu theo thông lệ sẽ có nội dung liên quan đến chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu không độc quyền thứ cấp. Tập đoàn dự thảo Hợp
đồng nhượng quyền thương mại để Công ty tham khảo, triển khai thực hiện
phù hợp với quy định hiện hành.
 Về nhận diện thương hiệu

- Nhằm phù hợp với từng loại hình thương nhân, các Công ty nghiên cứu,
triển khai áp dụng dấu hiệu nhận diện thương hiệu phù hợp đối với từng đối
tượng trong hệ thống phân phối cụ thể như sau:
- Đối với Thương nhân phân phối: Theo quy định tại NĐ 83/CP, TNPP phải
xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu riêng; do vậy, Petrolimex không
áp dụng bất cứ dấu hiệu nhận diện nào đối với Thương nhân này.
- Đối với đại lý, tổng đại lý: Trước mắt, các đơn vị thành viên Petrolimex
duy trì nguyên trạng hệ thống nhận diện thương hiệu theo quy định hiện
hành.
- Tập đoàn đang nghiên cứu việc mở rộng mức độ ứng dụng nhận diện
thương hiệu Petrolimex (diềm mái che cột bơm, biển tên) gắn với các điều
kiện cụ thể để các đơn vị xem xét, lựa chọn áp dụng đối với từng trường
hợp cụ thể theo mức độ trung thành (chỉ nhận xăng dầu từ một nguồn duy
nhất của Petrolimex, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
kinh doanh xăng dầu, tôn trọng các điều khoản đã ký tại hợp đồng và hợp
đồng có thời hạn hiệu lực từ 05 (năm) năm trở lên) - Nội dung này, Tập
đoàn sẽ ban hành văn bản hướng dẫn riêng.
- 3.3. Đối với Thương nhận nhận quyền bán lẻ xăng dầu: Tập đoàn ban hành
kèm theo Văn bản này mẫu “Thư đề nghị”, mẫu “Hợp đồng nhượng quyền
thương mại ” để các đơn vị nghiên cứu, áp dụng;
- Trong đó, nhận diện thương hiệu Petrolimex áp dụng với Thương nhân này
tương tự như Thương nhân là đại lý, tổng đại lý; điểm khác biệt nằm ở chỗ:
- Đối với đại lý: dưới logo biểu tượng hình chữ “P” có chữ ‘ĐẠI LÝ”;
- Đối với TNNQBL: dưới logo biểu tượng chữ “P” có chữ “NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI”
- Hiện tại Tập đoàn đang tiếp tục hoàn thiện Quy chế Nhãn hiệu Petrolimex
để ban hành vào thời điểm phù hợp. Khi Hội đồng quản trị Tập đoàn ban
hành Quy chế, sẽ có văn bản hướng dẫn theo nguyên tắc nhất thể hóa dấu
hiệu nhận diện trên toàn hệ thống phân phối Petrolimex; tăng cường các
Trang 25
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
hoạt động chủ động bảo vệ, bảo hộ nhãn hiệu, góp phần tích cực vào việc
minh bạch thị trường xăng dầu.

 Một số nội dung khác


- Về tiếp nhận văn bản kê khai giá, quyết định giá; văn bản đăng ký giá và dự
kiến mức điều chỉnh giá thuộc trách nhiệm của Thương nhân đầu mối và
Thương nhân phân phối xăng dầu tùy từng trường hợp quy định tại Điều 38
NĐ 83/CP và theo đúng quy định về thủ tục hành chính trong việc tiếp
nhận hồ sơ kê khai giá, đăng ký giá quy định tại Thông tư 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 hướng dẫn Nghị định 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giá - Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc điều chỉnh giá xăng dầu của
Thương nhân đầu mối, Thương nhân phân phối xăng dầu. Do vậy, Công ty
có trách nhiệm gửi quyết định giá bán lẻ đến Sở Công Thương, Sở Tài
chính trên địa bàn thay báo cáo.
- Đăng ký thời gian ngừng bán hàng: Theo quy định tại khoản 2, khoản 6
Điều 26 NĐ 83/CP thì Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải thông báo
bằng văn bản tới Sở Công Thương nơi cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ
điều kiện bán lẻ xăng dầu về thời gian ngừng bán hàng.
- Nhằm tránh tình trạng cơ quan quản lý kiểm tra, xử lý vi phạm trong trường
hợp cửa hàng ngừng bán hàng trong trường hợp kiểm kê khi điều chỉnh giá;
nhập hàng để an toàn cháy nổ; mất điện; hoặc lý do bất khả kháng khác…
Công ty cần có văn bản gửi Sở Công Thương đăng ký cụ thể hình thức báo
các trường hợp ngừng bán hàng phù hợp với thực tiễn.

 Điều khoản chuyền tiếp


- Thương nhân là Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu tiếp tục hoạt động trong
thời hạn 1 năm kể từ ngày NĐ 83/CP có hiệu lực thi hành, phải hoàn thành
lộ trình thuê kho, phương tiện vận tải xăng dầu nội địa của Thương nhân
kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
- Đối với Thương nhân phân phối và Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng
dầu nếu triển khai áp dụng phải đáp ứng đủ điều kiện và thực hiện đúng
quy định kể từ thời điểm NĐ 83/CP có hiệu lực thi hành.
2. QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN HÀNG

a. Các nguồn hàng


 Nguồn Tập đoàn, do Tập đoàn nhập khẩu (bao gồm nguồn nội địa và nguồn Tạm
nhập tái xuất) hoặc mua trong nước, hoặc tự sản xuất, phối trộn…; được tồn chứa
tại tất cả các Công ty. Nguồn Tập đoàn thuộc sở hữu của Tập đoàn, được theo dõi,
quả n lý, hạch toán tồn kho trong Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn; theo dõi trên
tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán của các Công ty; sử dụng để:
 Xuất bán cho các Công ty để xuất bán nội địa, Tái xuất và
 Tập đoàn trực tiếp xuất bán cho khách hàng.

Trang 26
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Nguồn Công ty, là nguồn Công ty nhập mua từ Nguồn Tập đoàn và hoặc tự khai
thác sau khi có văn bản chấp thuận của Tập đoàn để tổ chức kinh doanh; được
quản lý, hạch toán trong Bảng cân đối kế toán của Công ty.

 Nguồn hàng nhập Kho ngoại quan, là hàng thuộc sở hữu của Tập đoàn chưa làm
thủ tục thông quan gửi vào Kho ngoại quan theo quy định hiện hành.
 Nguồn hàng uỷ thác, là hàng thuộc sở hữu của các chủ hàng, do Tập đoàn nhập
khẩu theo hợp đồng uỷ thác, được tiếp nhận, tồn chứa tại các Công ty tiếp nhận
hàng nhập khẩu.

b. Quản lý nguồn Tập đoàn

 Nguồn Tập đoàn được hình thành ở tất cả các Công ty. Các Công ty có trách
nhiệm quản lý, theo dõi và lưu trữ các chứng từ liên quan nguồn Tập đoàn theo
quy định.

 Tập đoàn giao nhiệm vụ cho các Công ty quản lý nguồn Tập đoàn cả về số lượng,
chất lượng hàng hóa trong quá trình di chuyển, tồn chứa tại Công ty.

 Theo định kỳ hoặc đột suất, Tổng giám đốc Tập đoàn ủy quyền và giao nhiệm vụ
cho Công ty kiểm kê hàng hóa của Tập đoàn tại các Công ty theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành làm cơ sở quyết toán hàng hóa, lập báo cáo tài chính định
kỳ và các nhiệm vụ đột suất khác.
 Chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) hàng tháng, các Công ty tuyến sau lập kế
hoạch nhận hàng của tháng sau, trên cơ sở đơn hàng (nội địa và tái xuất) và tồn
kho hợp lý, gửi cho Công ty xuất hàng; đồng thời, gửi 01 (một) bản cho phòng
Kinh doanh Tập đoàn. Sau thời hạn trên, nếu các Công ty không gửi kế hoạch
nhận hàng mặc nhiên được coi là Công ty không có nhu cầu nhận hàng.
 Chậm nhất vào ngày 16 (mười sáu) hàng tháng, các Công ty tuyến 1, tuyến 2,
tuyến 3, tổng hợp kế hoạch nhận hàng của các công ty tuyến sau và kế hoạch
nhận hàng của Công ty cho tháng sau, gửi Công ty tuyến trước; đồng thời, gửi 01
(một) bản về phòng Kinh doanh Tập đoàn để lập kế hoạch đảm bảo nguồn.

c. Đảm bảo nguồn


 Tập đoàn là đầu mối duy nhất tạo nguồn thông qua nhập khẩu trực tiếp và /hoặc
mua trong nước và/hoặc tự sản xuất và /hoặc khai thác từ các nguồn khác; có trách
nhiệm tổ chức tạo nguồn đầy đủ, kịp thời đến các điểm giao nhận hàng của các
Công ty tuyến 1 và tuyến 2, cả về số lượng chủng loại và tiến độ theo kế hoạch
nhận hàng của các Công ty. Các Công ty, doanh nghiệp thành viên không được
mua, vay nguồn xăng dầu khác ngoài Tập đoàn để kinh doanh khi chưa được Tập
đoàn chấp thuận bằng văn bản.
 Trường hợp có khó khăn về nguồn do yếu tố khách quan, về nguyên tắc Tập đoàn
có trách nhiệm đảm bảo nguồn cho các Công ty tối thiểu bằng đơn mua hàng, kể
Trang 27
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
cả đơn mua hàng bổ sung (nếu có) và được chia theo tiến độ. Trường hợp đặc biệt
do khó khăn về nguồn tại những thời điểm nhất định, căn cứ khả năng nguồn hiện
có, Tập đoàn có trách nhiệm chỉ đạo Công ty tuyến 1, tuyến 2 thông báo tiến độ
xuất hàng để các Công ty chủ động cân đối nguồn, tổ chức bán hàng phù hợp theo
từng kênh phân phối với thứ tự ưu tiên bảo đảm bình ổn thị trường.

d. Đơn hàng

 Tập đoàn mua hàng, điều hành nguồn trên nguyên tắc đáp ứng tốt nhất nhu cầu
xăng dầu tiêu dùng của xã hội trong điều kiện cụ thể về khả năng nhập khẩu và
khai thác nguồn, duy trì tồn kho toàn Tập đoàn ở mức hợp lý, phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành.
 Đơn mua hàng được lập trên cơ sở dự báo nhu cầu bán hàng của tháng tiếp theo,
đăng ký với Tập đoàn, không điều chỉnh và không hủy ngang. Đơn mua hàng là
một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng marketing, nắm bắt diễn biến nhu
cầu và khả năng cạnh tranh của Công ty; không phải là định mức hạn chế nhu cầu
bán hàng trong điều kiện bình thường.
 Đơn mua hàng định kỳ: Chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) hàng tháng (trừ ngày
nghỉ theo quy định), Công ty có trách nhiệm lập đơn mua hàng nội địa cho tháng
sau chi tiết từng mặt hàng và tách riêng lượng cho đơn hàng tiêu thức giá (nếu có),
lượng cho đơn hàng bán lẻ gửi về phòng kinh doanh Tập đoàn. Tập đoàn có trách
nhiệm thẩm định tính phù hợp đơn mua hàng của Công ty, chậm nhất sau 3 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn mua hàng của Công ty, nếu không có ý
kiến phản hồi qua thư điện tử, được coi là Tập đoàn chấp nhận 100% đơn mua
hàng của Công ty. Đơn mua hàng của Công ty không điều chỉnh, không hủy ngang
và là một trong các căn cứ để Tập đoàn đảm bảo nguồn trong toàn hệ thống.
 Đơn mua hàng bổ sung: Trong trường hợp cần bổ sung, Công ty lập đơn hàng bổ
sung gửi phòng Kinh doanh Tập đoàn. Tập đoàn chấp nhận đơn hàng bổ sung của
Công ty khi và chỉ khi Tập đoàn cân đối được nguồn theo giá thỏa thuận.
 Quyết toán đơn mua hàng:
- Đơn mua hàng được quyết toán theo tháng. Nguyên tắc quyết toán theo thứ tự
ưu tiên:
 Quyết toán hết lượng hàng tiêu thức giá;
 Quyết toán lượng hàng bổ sung;
 Quyết toán đơn mua hàng định kỳ và chỉ áp dụng cho mặt hàng có tổng
đơn hàng cả thàng trên 100m3/tấn(Fo).
- Đơn mua hàng được quyết toán cho từng loại mặt hàng với sai số (-)(+)7,5%;
- Tập đoàn sẽ quyết toán đơn mua hàng cho từng mặt hàng tính từ lượng hàng
vượt sai số cho phép (+)(-)7,5%, nếu lượng hàng vượt sai số nhỏ hơn/ hoặc
bằng 10 m3/tấn(fo) được coi như thực hiện bằng đơn mua hàng.
 Quy trình quyết toán đơn mua hàng:
Trang 28
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
- Trường hợp Công ty thực hiện thấp hơn đơn mua hàng, lượng hàng còn lại
Công ty phải mua tiếp vào tháng sau thông qua tách nguồn theo nguyên tắc
cộng tới vào giá bán. Giá trị chênh lệch được xác định theo công thức sau:
 Giá trị chênh lệch bằng (=) Lượng hàng còn lại của đơn hàng nhân (x)
{Giá bán nội bộ chu kỳ cuối tháng trước trừ (-) Giá bán nội bộ chu kỳ đầu
tháng sau liền kề} cộng (+) Chi phí vốn và lưu kho.
 Tập đoàn quy định (tạm thời) chi phí vốn và lưu kho tối thiểu 80đ/lít
15oC,kg(Fo) (chưa bao gồm VAT vào d Tập đoàn quyết định từng thời
kỳ)
- Trường hợp Công ty thực hiện cao hơn đơn mua hàng, lượng hàng vượt Công
ty phải mua theo giá thị trường. Trước mắt, Tập đoàn quy định (tạm thời) giá
bán cho phần vượt đơn hàng bằng (=) giá bán nội bộ chu kỳ cuối tháng (+) tối
thiểu 150 đ/lít,kg(Fo) (chưa bao gồm VAT và do Tập đoàn quyết định từng
thời kỳ).
- Trường hợp Tập đoàn không đáp ứng đủ nguồn theo tiến độ đơn mua hàng
cho từng mặt hàng sẽ được quyết toán với Công ty lượng hàng thiếu theo
nguyên tắc như trên (trừ trường hợp bất khả kháng). Tập đoàn có trách nhiệm
thanh toán trả công ty khoản giá trị chi phí ổn định tương ứng với lượng hàng
thiếu. Tập đoàn quy định (tạm thời) mức tối thiểu là 100 đ/lít 15oC,kg(Fo)
(chưa bao gồm VAT).

e. Tách nguồn
 Kết thúc tháng, Công ty lập "Phiếu đề nghị xuất bán hàng kinh doanh nội địa" theo
chu kỳ giá bán nội bộ kèm theo bảng kê tổng hợp nhâp/xuất di chuyển nội bộ Tập
đoàn theo nhà cung cấp/khách hàng của chu kỳ đó;
 Lượng hàng xuất bán cho Công ty là lượng Công ty xác lập tại " Phiếu đề nghị
xuất bán hàng kinh doanh nội địa" gửi Tập đoàn, đrm bảo nguyên tắc tồn kho
nguồn nội địa cuối tháng của Công ty trên báo cáo phần mềm ERP-SAP luôn luôn
bằng không (0);
 Công ty mẹ thực hiện lập hóa đơn VAT xuất bán nội bộ nguồn nội địa của Tập
đoàn cho Công ty theo nguyên tắc tại điểm "Đơn hàng" nêu trên và giá bán được
xác định tên cơ sở:
- Phân bổ tương ứng điểm nhận hàng căn cứ bảng kê tổng hợp nhập di chuyển
nội bộ Tập đoàn của Công ty theo chu kỳ giá đó (nếu chu kỳ đó không nhập di
chuyển thì lấy chu kỳ trước đó);
- Toàn bộ lượng của đơn hàng bổ sung (nếu có);
- Các khoản tăng / giảm trừ (nếu có).

Trang 29
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
3. QUY ĐỊNH GIÁ BÁN ĐIỀU ĐỘNG NỘI BỘ XĂNG DẦU

a. Khái niệm
 Giá bán điều động nội là giá bán xăng dầu của Tập đoàn cho các Công ty, là cơ sở
để xác định kết quả kinh doanh tại Tập đoàn và các Công ty con.

b. Nguyên tắc

 Tập đoàn xác định và công bố giá bán nội bộ theo nguyên tắc:
- Phù hợp với thị trường;
- Cộng tới chi phí tính từ đầu nguồn đến điểm giao nhận để Công ty chủ động
hoạch định chính sách kinh doanh, thiết lập hệ thống phân phối bền vững, duy
trì thị phần, đáp ứng tăng trưởng nhu cầu xã hội gắn với hiệu quả kinh doanh;
- Cân đối hài hòa nguồn lực tích lũy giữa Tập đoàn và các Công ty;
- Gắn trách nhiệm và quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi với kết quả kinh doanh
của Công ty; và
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ một phần chi phí tạo nguồn cho các Công
ty kinh doanh tại địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo do chi phí
cộng tới chưa được kết cấu đủ vào giá bán để Công ty hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh và góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội.

 Định kỳ hàng tháng, Tập đoàn công bố giá bán nội bộ tối thiểu 02 (hai) lần/ một
tháng trừ trường hợp đột suất do Nhà nước điều chỉnh thuế nhập khẩu và/hoặc giá
bán lẻ và/hoặc mức trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu và hoặc yếu tố
khách quan khác…; cụ thể, lần một vào ngày cuối cùng tháng trước áp dụng cho
mười lăm (15) ngày đầu tháng sau liền kề; lần hai vào ngày 15 hàng tháng áp dụng
cho các ngày còn lại của tháng. Trường hợp ngày công bố giá trùng với ngày nghỉ
hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định, Tập đoàn thực hiện công bố giá bán nội bộ vào
ngày làm việc liền kề trước/sau ngày nghỉ, hoặc ngày nghĩ lễ.

c. Cơ cấu hình thành giá bán điều động nội bộ


Giá bán nội bộ được quy về VNĐ/lít ở 150C, kg (FO), chưa bao gồm Thuế Bảo vệ
Môi trường và Thuế GTGT, được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+) Thuế khâu nhập
khẩu cộng /trừ (+/-) Mức trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu cộng (+) Chi
phí của Công ty mẹ cộng (+) Chi phí tạo nguồn từ kho đầu mối đến điểm giao nhận Tập
đoàn công bố giá bán nội bộ cộng (+) Lợi nhuận tại Công ty mẹ cộng (+) Chi phí dự
phòng, điều tiết (nếu có).

Trong đó:

 Giá CIF được tính bằng (=) bình quân mười lăm (15) ngày dương lịch giá xăng
dầu thế giới theo tờ Platt Singapore sát ngày tính giá cộng (+) Chi phí hợp lý, hợp
lệ để Tập đoàn đưa xăng dầu từ kho người bán về nhập lên kho Công ty tuyến 1/
Trang 30
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
tuyến 2 của tháng trước liền kề ngày tính giá;

 Thuế khâu nhập khẩu, định mức trích lập, chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu
theo quy định của Liên Bộ Công Thương- Tài chính có hiệu lực tại thời điểm tính
giá;

 Chi phí Công ty mẹ và Chi phí tạo nguồn từ kho đầu mối về đến điểm giao nhận
Tập đoàn công bố giá bán nội bộ do Tập đoàn quy định; bao gồm: chi phí quản lý
của Công ty mẹ, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hàng gửi; cước ống, thủy, bộ
và chi phí hỗ trợ cho Công ty xa nguồn...;

 Lợi nhuận của Công ty mẹ tối đa không vượt quá ba mươi (30%) phần trăm lợi
nhuận định mức nhà nước quy định;

 Chi phí dự phòng, điều tiết (nếu có): thực hiện theo mục tiêu điều hành của Tổng
giám đốc Tập đoàn quyết định từng thời kỳ.

4. QUY ĐỊNH GIÁ BÁN LẺ & CÁC PHƯƠNG THỨC KHÁC

a. Quy định giá bán lẻ xăng dầu


 Giá bán lẻ, giá bán buôn (đối với dầu mazut) áp dụng thống nhất trên toàn hệ
thống phân phối Petrolimex do Tổng giám đốc Tập đoàn quyết định theo nguyên
tắc không cao hơn giá cơ sở do Bộ Công Thương công bố trừ giá bán lẻ, bán buôn
( đối với dầu mazut) áp dụ ng tại các địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở
sản xuất xăng dầu có chi phí kinh doanh (bán buôn, bán lẻ) hợp lý hợp lệ (được
kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập kiểm toán) cao hơn chi phí kinh doanh
xăng dầu định mức Bộ Tài chính quy định (các địa bàn này gọi tắt là “Vùng 2”;
các địa bàn còn lại gọi tắt là “Vùng 1”);
 Giá bán lẻ, bán buôn (đối với dầu mazut) áp dụng thống nhất trên toàn hệ thố ng
phân phối Petrolimex tại địa bàn “Vùng 2” do Tổng giám đốc Tập đoàn quyết định
không vượt quá 2% (hai phần trăm) so với giá bán “Vùng 1” và là mức giá bán tối
đa; giá bán thực tế tại địa bàn Vùng 2 do Chủ tịch và /hoặc Giám đốc Công ty
quyết định không vượt giá tối đa Tập đoàn quy định.

b. Giá bán của các phương thức khác

 Các phương thức khác bao gồm: Bán cho các hộ sản xuất tiêu dùng trực tiếp, giá
bán cho đại lý, tổng đại lý, thương nhân phân phối, thương nhân nhận quyền bán
lẻ xăng dầu…
 Giá bán của các phương thức này do Chủ tịch và /hoặc Giám đốc Công ty quyết
định (ngoại trừ một số đối tượng khách hàng Tập đoàn ký hợp đồng nguyên tắc,
ủy quyền cho Công ty thực hiện, và /hoặc giá bán cho các doanh nghiệp thành
viên) bảo đảm phù hợp với thị trường và có hiệu quả.

Trang 31
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
5. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG THỊ TRƯỜNG

a. Thị trường nội địa


 Tập đoàn giao nhiệm /ủy quyền cho các Công ty, doanh nghiệp thành viên trên địa
bàn chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ dưới đây nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu xăng dầu cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và tiêu
dùng của nhân dân trong mọi tình huống, cụ thể:

- Đầu tư, phát triển và tổ chức kinh doanh, khai thác có hiệu quả hệ thống cửa
hàng bán lẻ trực thuộc;
- Ký kết hợp đồng bán hàng cho các đối tượng khách hàng tiêu thụ trực tiếp (trừ
một số mặt hàng đặc chủng và hộ tiêu thụ lớn, đòi hỏi điều kiện đảm bảo
nguồn và dịch vụ kỹ thuật cao, cần sử dụng nguồn lực tập trung của ngành sẽ
do Tập đoàn chỉ định Công ty cung cấp);

- Thiết lập hệ thống phân phối bền vững trên địa bàn được phân công thông qua
ký kết hợp đồng bán hàng với khách hàng là đại lý, tổng đại lý, thương nhân
phân phối, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu…bảo đảm phù hợp với
thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành;

 Tại địa bàn có hệ thống phân phối đan xen, cần có sự thống nhất giữa các Công ty,
doanh nghiệp thành viên về chính sách kinh doanh trên cơ sở tôn trọng chính sách
bán hàng của Công ty trên địa bàn có thị phần chi phối, không vì lợi ích cục bộ
làm tổn hại đến uy tín của Petrolimex trên thị trường.

b. Thị trường tái xuất


 Căn cứ vào mức độ phát triển và khả năng tổ chức bán hàng theo phương thức
TNTX, hàng năm Tập đoàn phân công và ủy quyền cho các Công ty bán hàng
TNTX theo từng thị trường, từng đối tượng khách hàng với cơ chế giá phù hợp,
bảo đảm tính hệ thống và hiệu quả chung.

6. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VỐN CỦA PLX TẠI CÁC CÔNG TY XĂNG DẦU
 Chủ tịch và /hoặc Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tập
đoàn về việc bảo toàn và phát triển vốn, tài sản, các nguồn lực khác đã được Tập
đoàn giao cho Công ty quản lý, sử dụng và được quy định trong điều lệ Công ty.
 Tập đoàn đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh xăng dầu thông qua định mức
nợ nội bộ với Tập đoàn và được hình thành trên cơ sở (i) định hướng điều hành
công nợ bán hàng của Tập đoàn; và (ii) nguồn lực thực tế của Tập đoàn từng thời
kỳ, bảo đảm bình đẳng về quyền lợi giữa các Công ty.
 Căn cứ vào nguồn lực hiện có, Công ty tự cân đối đủ vốn để thanh toán với Tập
đoàn tiền mua xăng dầu và các khoản công nợ khác.
Trang 32
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Công ty chủ động quyết định mức công nợ áp dụng cho từng đối tượng khách
hàng phù hợp với thị trường, tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý công nợ quy định
tại Quy chế quản lý tài chính, Quy chế quản lý công nợ, định hướng điều hành
công nợ và chỉ đạo của Tập đoàn; đồng thời, tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ
xấu (quá hạn, khó đòi, mất khả năng thanh toán...) ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty và của Tập đoàn.

 Để quản lý, giám sát chặt chẽ công nợ của các Công ty, Tập đoàn tiến hành tính lãi
chậm thanh toán và /hoặc lãi thanh toán trước hạn đối với khoản nợ quá hạn và
/hoặc khoản thanh toán trước hạn của từng Công ty căn cứ vào (i) lượng hàng xuất
bán hàng ngày; (ii) giá bán của Tập đoàn; (iii) lượng tiền chuyển về Tập đoàn; (iv)
định mức công nợ nội bộ Tập đoàn quy định; và (vi) lãi suất cố định và lãi suất lũy
tiến được Tập đoàn quy định từng thời kỳ.

7. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHI PHÍ KINH DOANH

 Phí hàng gửi: Định kỳ, Tập đoàn thanh toán phí hàng gửi cho Công ty tuyến 1,
tuyến 2 trên cơ sở (i) lượng hàng thực xuất qua kho; và (ii) định mức phí hàng gửi
do Tập đoàn quy định.

 Chi phí hao hụt

- Tại Công ty tuyến 1 và tuyến 2:

 Hao hụt nhập khẩu, mua nội địa: Tập đoàn hạch toán giá vốn hàng tồn kho;

 Hao hụt vận chuyển tạo nguồn (ven biển, đường sông): Được trừ bằng
lượng vào nguồn hàng gửi, hạch toán giá vốn hàng bán tại Tập đoàn;

 Hao hụt qua kho, đường ống: Được trừ bằng lượng vào nguồn hàng gửi,
hạch toán giá vốn hàng bán tại Tập đoàn;

 Hao hụt sau điểm giao nhận bằng đường bộ/đường sông: Được hạch toán
vào giá vốn hàng bán tại Công ty.

- Tại Công ty tuyến 3 và tuyến sau: Toàn bộ hao hụt sau điểm giao nhận, hạch
toán vào giá vốn hàng bán tại Công ty.

 Chi phí tạo nguồn

- Công ty tuyến 1, tuyến 2: (i) chi phí tạo nguồn đến các điểm giao nhận bằng
đường ống, đường sông, đường ven biển được hạch toán tại Tập đoàn theo quy
định; (ii) phần chi phí tạo nguồn còn lại cho nội bộ Công ty/Chi nhánh/Xí
nghiệp được hạch toán vào chi phí kinh doanh tại Công ty/Chi nhánh/Xí
nghiệp.

Trang 33
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
- Công ty tuyến 3 và tuyến sau: Công ty hạch toán vào chi phí kinh doanh tại
Công ty toàn bộ chi phí tạo nguồn sau điểm giao nhận.

- Chi phí tạo nguồn đối với sản lượng Công ty tuyến 3 xuất di chuyển cho Công
ty tuyến sau, do hai bên thoả thuận theo nguyên tắc phù hợp với thị trường và
báo cáo Tập đoàn trước khi thực hiện.

8. QUY ĐỊNH VỀ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC


 Nộp thuế khâu nhập khẩu: Do Công ty tuyến 1 trực tiếp nộp theo thông báo thuế
của Hải quan, của Tập đoàn và báo nợ Tập đoàn.

 Nộp thuế khâu nhập khẩu hàng uỷ thác: Người uỷ thác phải chịu trách nhiệm nộp:
thuế khâu nhập khẩu; các khoản thuế, phí lệ phí khác theo quy định hoặc có thể
thông qua Công ty tuyến 1 nộp thay khi được sự đồng ý của cơ quan Hải quan,
được quy định trong hợp đồng nhập uỷ thác và có sự phê duyệt, chấp thuận của
Tập đoàn.

 Nộp thuế GTGT: Tập đoàn và các Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.

 Nộp Thuế bảo vệ Môi trường: các Công ty có trách nhiệm thu và nộp tại địa
phương nơi Công ty/Chi nhánh/Xí nghiệp trực thuộc đóng trụ sở theo quy định.

 Nộp thuế TNDN: Thực hiện theo luật định và văn bản hướng dẫn có liên quan
theo quy định của Nhà Nước.

9. QUY ĐỊNH VỀ LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY XĂNG DẦU

 Tập đoàn giao kế hoạch lợi nhuận hàng năm cho Công ty theo nguyên tắc và căn
cứ:
- Bảo đảm khai thác có hiệu quả nguồn lực giao cho Công ty quản lý, sử dụng
(vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực…);
- Vị trí và lợi thế thương mại; và
- Các yếu tố khách quan tác động đến kết quả kinh doanh của Cty… bảo đảm có
tích luỹ cho đầu tư phát triển và để thực hiện chính sách với người lao động

Trang 34
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
10. QUY CHẾ QUẢN LÝ CỬA HÀNG XĂNG DẦU

a. Tổng quan về quy chế quản lý cửa hàng


 Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung chủ yếu về quản lý cửa hàng xăng dầu
nhằm đảm bảo an toàn trong việc quản lý tiền hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh,
phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Quy chế này áp dụng cho hệ thống cửa hàng xăng dầu của các Công ty xăng dầu
TNHH một thành viên do Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam sở hữu 100% vốn điều lệ
đăng ký kinh doanh tại Việt Nam.
- Các Công ty TNHH, Công ty cổ phần Petrolimex, Công ty liên kết... của Tập đoàn
hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhưng có tổ chức kinh doanh bán lẻ
xăng dầu tại cửa hàng, Tập đoàn khuyến khích áp dụng quy chế này trong công tác
quản lý, điều hành hoạt động tại cửa hàng xăng dầu theo nguyên tắc đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu quản lý và điều kiện thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
 Tổng quan về quy chế quản lý cửa hàng
- Các nội dung về tổ chức và lao động: Khái niệm về cửa hàng xăng dầu, nhiệm vụ và
quyền hạn của cửa hàng trưởng, nhiệm vụ và quyền hạn của người lao động tại cửa
hàng
- Các nội dung về điều kiện phục vụ bán hàng: Điều kiện phục vụ bán hàng, an toàn vệ
sinh công nghiệp
- Các nội dung về tổ chức bán hàng: Nguồn hàng, phương thức bán hàng, giá bán xăng
dầu
- Các nội dung về quản lý hàng hóa, tiền và công nợ khách hàng
- Các nội dung về hạch toán, thống kê, báo cáo và lưu trữ chứng từ tại cửa hàng
- Các nội dung về kiểm kê, kiểm tra tại cửa hàng
- Các nội dung về việc xử lý vi phạm tại cửa hàng

b. Một số nội dung chính của quy chế

 Tổ chức bán hàng


- Nguồn hàng
 Công ty/Đơn vị chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn xăng dầu duy nhất cho nhu cầu
bán hàng của Cửa hàng trên cơ sở đơn hàng do Cửa hàng đăng ký. Nghiêm cấm
Cửa hàng tự khai thác các nguồn hàng xăng dầu khác để bán tại Cửa hàng.
 Giao nhận xăng dầu tại Cửa hàng được thực hiện theo Quy chế giao nhận xăng
dầu của Tập đoàn.
 Thể thức, trình tự đăng ký và thực hiện điều động hàng hoá giữa Cửa hàng và Đơn
vị do Công ty quy định cụ thể theo nguyên tắc: An toàn, thuận tiện, kịp thời, kiểm
soát được và chặt chẽ về phương diện pháp lý.

Trang 35
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Nguồn hàng hóa và các dịch vụ khác kinh doanh tại Cửa hàng:
 Đối với hàng hóa là các sản phẩm hóa dầu, gas (như dầu mỡ nhờn, gas, hóa
chất, nhựa đường…): Nguồn hàng kinh doanh tại Cửa hàng là các sản phẩm do
các Công ty cổ phần Petrolimex, Công ty liên doanh liên kết của Tập đoàn sản
xuất/kinh doanh, Đơn vị nhập hàng trên cơ sở đơn hàng do Cửa hàng đăng ký,
phù hợp với chỉ đạo kinh doanh của Tập đoàn. Trường hợp nhập hàng có
nguồn gốc khác chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của Tập đoàn bằng
văn bản.
 Đối với các dịch vụ khác như bán bảo hiểm, nạp tiền/rút tiền qua thẻ flexicard,
nhận và chuyển tiền nhanh cho ngân hàng… Cửa hàng tham gia cung cấp dịch
vụ chỉ được thực hiện duy nhất với đối tác trong ngành là Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Petrolimex và Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
- Phương thức bán hàng
 Nguyên tắc chung:
 Tất cả các Cửa hàng chỉ thực hiện duy nhất phương thức bán lẻ theo giá công
bố của Công ty và thu tiền ngay ngoại trừ các trường hợp được quy định tại
khoản 9.2 dưới đây.
 Đối với hình thức bán chuyển thẳng (áp dụng trong phương thức bán buôn, bán
cho đại lý/tổng đại lý): Cửa hàng chỉ thực hiện một số nội dung công việc cụ
thể do Đơn vị giao như: Tìm kiếm khách hàng mới (tiếp thị để phát triển thị
trường), giao dịch và quan hệ với khách hàng cũ, chuyển đổi/giao nhận hoá
đơn, phối hợp với Đơn vị trong việc đặt hàng và giao hàng cho khách, đôn đốc
thu hồi công nợ… để được hưởng các lợi ích về kinh tế như tiền lương, chi phí
giao dịch, tiếp thị…Việc quản lý, hạch toán, theo dõi quá trình bán hàng, thu
tiền, đối chiếu công nợ với khách hàng do các phòng nghiệp vụ Đơn vị trực
tiếp thực hiện.
 Căn cứ tình hình cụ thể của thị trường, Giám đốc Công ty/Đơn vị lựa chọn và
quyết định các Cửa hàng được áp dụng một số trường hợp bán hàng sau đây:
 Bán lẻ theo giá ưu đãi: Giá bán thấp hơn giá bán lẻ niêm yết.
 Bán lẻ theo hình thức dịch vụ cấp lẻ: Ưu đãi về điều kiện giao hàng và/hoặc
điều kiện thanh toán.
 Khi áp dụng các trường hợp bán hàng nêu tại khoản 9.2 điều này, phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
 Điều kiện áp dụng:
o Bán lẻ theo giá ưu đãi: Chỉ áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu tiêu
thụ xăng dầu lớn, ổn định theo quy định cụ thể của Giám đốc Đơn vị
và/hoặc khi thực hiện chính sách giảm giá do Tập đoàn quyết định đối với
các khách hàng sử dụng các công cụ thanh toán mà Tập đoàn khuyến khích
sử dụng (thẻ Flexicard…).
o Bán lẻ theo hình thức dịch vụ cấp lẻ: Chỉ xem xét áp dụng đối với các cơ
quan hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, Nhà nước của TW và địa phương
hoặc các khách hàng có khối lượng tiêu thụ xăng dầu ổn định, lâu dài.
 Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Đơn vị.
 Quy trình quản lý:
o Phải có hợp đồng bán hàng do Giám đốc Công ty hoặc người được Giám
đốc Công ty uỷ quyền ký (trừ trường hợp được quy định tại điểm 9.3.1 (a) -
bán lẻ theo giá ưu đãi khi thanh toán bằng thẻ Flexicard) và giao cho Cửa
Trang 36
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
hàng tổ chức thực hiện (không uỷ quyền cho Cửa hàng trưởng trực tiếp ký
hợp đồng);
o Phải xây dựng quy trình xác lập hợp đồng bán hàng từ khâu: Thu thập thông
tin, điều tra khảo sát, thẩm định của các phòng nghiệp vụ của Đơn vị, trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khi đề xuất... Đồng thời giao trách nhiệm cụ thể
cho các phòng nghiệp vụ của Đơn vị về việc theo dõi, quản lý công nợ phát
sinh và thu nộp, chuyển tiền.
- Giá bán xăng dầu
 Giá bán lẻ niêm yết là giá bán lẻ xăng dầu do Tổng Giám đốc Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam quyết định. Trên cơ sở giá bán lẻ niêm yết, Giám đốc Công ty hoặc
người được Giám đốc Công ty ủy quyền quyết định bằng văn bản giá bán xăng
dầu tại địa bàn được phân công nhưng phải đảm bảo phù hợp với thị trường,
phương thức bán, khách hàng cụ thể, hiệu quả hoạt động của Đơn vị và các quy
định hiện hành của Nhà nước, Tập đoàn về cơ chế điều hành giá bán.
 Quản lý hàng hóa, tiền và công nợ khách hàng
- Quản lý hàng hoá
 Đối với khâu nhập hàng:
 Cửa hàng trưởng hoặc người được Cửa hàng trưởng ủy quyền bằng văn bản
thực hiện phải tuân thủ đúng các bước trong quy trình nhập hàng do Công ty
quy định, trong đó một số yêu cầu cụ thể đối với người nhập hàng như sau:
o Nhập đúng chủng loại, đúng chất lượng, đủ số lượng hàng hóa. Nếu thấy
dấu hiệu bất thường về chất lượng, số lượng thì tạm dừng việc nhập hàng,
đồng thời báo cáo kịp thời về Đơn vị để kiểm tra xử lý;
o Nhập hết vào bể chứa lượng hàng hóa trên phương tiện vận chuyển tương
ứng với lượng xăng dầu theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của
Công ty/Đơn vị xuất cho Cửa hàng. Nghiêm cấm việc nhập không hết hàng
vào bể hoặc nhập hàng ra các phương tiện chứa đựng khác ngoài bể chứa
nếu không được sự chấp thuận của Đơn vị;
o Kết thúc quá trình nhập phải lập Biên bản giao nhận xăng dầu có đủ chữ ký
xác nhận của Người vận chuyển (Bên giao), Cửa hàng trưởng hoặc người
được Cửa hàng trưởng ủy quyền và Phụ trách ca bán hàng (Bên nhận).
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là căn cứ pháp lý xác nhận việc Cửa
hàng đã nhận hàng và người vận chuyển đã giao hàng khi có đủ chữ ký nhận
hàng của Cửa hàng trưởng hoặc người được Cửa hàng trưởng ủy quyền bằng
văn bản.
 Đối với khâu bán hàng:
 Bán đủ số lượng, đúng chủng loại hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng;
 Quy định nhân viên bán hàng phải thực hiện đưa số hiển thị trên cột bơm về
“0” trước khi bơm xăng dầu, nghiêm cấm bán nối số; đề nghị khách hàng kiểm
soát các số liệu được hiển thị trên cột bơm trước và sau khi mua hàng.

Trang 37
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Quản lý hàng hoá tồn kho: Tại các thời điểm kiểm kê; sau khi xử lý kết quả kiểm
kê phải đảm bảo nguyên tắc: Tồn kho kiểm kê thực tế = Tồn kho trên sổ sách kế
toán.
 Mọi sự biến động về hàng hóa tại Cửa hàng phải được theo dõi, ghi chép trên sổ
sách, báo cáo của Cửa hàng theo nguyên tắc thường xuyên, liên tục, đầy đủ, kịp
thời, đảm bảo phù hợp giữa số liệu phản ánh trên hóa đơn, chứng từ và sổ sách,
báo cáo của Cửa hàng.
 Hàng ngày, Cửa hàng có trách nhiệm tự đo tính để kiểm tra hàng hóa tồn kho thực
tế so với tồn kho sổ sách nhằm phát hiện kịp thời hiện tượng rò rỉ dẫn đến thất
thoát hàng hoá hoặc hàng hoá bị kém, mất phẩm chất và báo cáo kịp thời về Đơn
vị khi xảy ra các trường hợp này.
 Quản lý mặt hàng xăng dầu: Tập đoàn thống nhất việc quản lý, theo dõi, thống kê,
thanh quyết toán mặt hàng xăng dầu tại Cửa hàng theo đơn vị tính Lít thực tế.
 Quản lý hao hụt xăng dầu: Căn cứ quy định về quản lý hao hụt của Tập đoàn,
Công ty/Đơn vị có trách nhiệm cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện; trong
đó, Công ty/Đơn vị cần quy định cụ thể cách thức xác định, trình tự xử lý, chế độ
bồi thường, thưởng/phạt đối với số lượng, giá trị xăng dầu thừa, thiếu.
 Quản lý hàng hóa khác: Các mặt hàng khác được phép kinh doanh tại Cửa hàng
xăng dầu phải thực hiện theo nguyên tắc chung về quản lý hàng - tiền theo hướng
dẫn tại Quy chế này. Việc áp dụng công tác quản lý hàng hóa cụ thể tùy thuộc vào
đặc điểm, tính chất lý hóa của từng mặt hàng kinh doanh để có biện pháp quản lý
phù hợp.
- Quản lý thu nộp tiền
 Cửa hàng trưởng là người chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý, kiểm soát việc
thu, nộp tiền bán hàng và cân đối tiền - hàng tại Cửa hàng. Cửa hàng trưởng phải
xây dựng quy trình quản lý thu nộp tiền báo cáo Công ty/Đơn vị trước khi thực
hiện, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm của Phụ trách ca bán hàng và/hoặc
nhân viên được giao nhiệm vụ giao nhận tiền theo nguyên tắc thận trọng, an toàn
tối đa, phù hợp với điều kiện thực tế và đảm bảo có sự kiểm soát chéo giữa các
nhân viên được giao nhiệm vụ.
 Phụ trách ca bán hàng và/hoặc nhân viên được giao nhiệm vụ giao nhận tiền là
người trực tiếp nộp tiền vào ngân hàng/Đơn vị. Số tiền phải nộp bằng (=) tổng số
tiền tương ứng với lượng hàng đã xuất bán/dịch vụ đã thu được tiền trong ca cộng
(+) số tiền thu khác phát sinh trong ca và số tiền của ca trước bàn giao sang.
 Việc bàn giao tiền thu bán hàng, thu khác giữa các ca phải căn cứ theo Bảng kê
bán hàng và giao ca kèm theo chứng từ giao, nhận tiền trong đó ghi rõ số lượng,
tổng giá trị của từng loại tiền. Bảng kê bán hàng và giao ca, chứng từ giao, nhận
tiền kèm theo phải chuyển 01 (một) liên cho Cửa hàng trưởng để làm căn cứ kiểm
tra, giám sát, lập phiếu thu tiền của ca.
 Chứng từ nộp tiền vào ngân hàng/Đơn vị phải đảm bảo chứng minh người giao và
người nhận đã hoàn thành quá trình nộp tiền. Chứng từ nộp tiền phải chuyển 01
liên cho Cửa hàng trưởng để làm căn cứ kiểm tra, giám sát, lập phiếu chi tiền.

Trang 38
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Mọi khoản chi tiêu của Cửa hàng chỉ thực hiện khi được Giám đốc Đơn vị phê
duyệt.
 Thời gian nộp tiền:
 Về nguyên tắc, Cửa hàng nộp toàn bộ tiền về ngân hàng/Đơn vị tối thiểu một
ngày làm việc một lần.
 Giám đốc Đơn vị quy định cụ thể về thời hạn nộp tiền, định mức tồn quỹ của
từng Cửa hàng phù hợp với thực tế theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả. Đồng
thời, có trách nhiệm bố trí người, phương tiện hoặc phối hợp với ngân hàng lập
phương án thu nộp, cất giữ, bảo vệ an toàn tiền hàng tại Cửa hàng trong những
trường hợp sau:
 Cửa hàng ở xa địa điểm nộp tiền và/hoặc doanh thu thấp.
 Ngày nghỉ theo quy định của pháp luật kéo dài hơn 02 ngày.
- Quản lý công nợ khách hàng, cửa hàng
 Cửa hàng không được tự ý bán hàng cho khách nợ trong bất kỳ trường hợp nào.
Nghiêm cấm các trường hợp bán hàng cho nợ hoặc căn cứ vào các chứng từ (ủy
nhiệm chi, giấy nộp tiền, séc…) khách hàng chứng minh đã chuyển tiền là bản fax
hoặc photocopy nếu không có đủ cơ sở xác minh mức độ chính xác, trung thực.
Công nợ bán hàng cho khách hàng phát sinh tại Cửa hàng bắt buộc phải có hợp
đồng bán hàng do Giám đốc Công ty hoặc người được Giám đốc Công ty uỷ
quyền ký và giao cho Cửa hàng thực hiện. Cửa hàng có trách nhiệm triển khai
thực hiện và tổ chức bán hàng, thu hồi công nợ theo đúng các điều khoản đã thỏa
thuận trong hợp đồng.
 Trong trường hợp bán hàng cho nợ theo hợp đồng đã được người có thẩm quyền
ký, Cửa hàng phải thực hiện mở sổ theo dõi chi tiết công nợ theo từng khách
hàng, phản ánh diễn biến công nợ phát sinh theo từng khách hàng, tuyệt đối không
được bù trừ/điều chỉnh công nợ giữa các khách hàng nếu không có sự chấp thuận
bằng văn bản của các khách hàng và Đơn vị. Tất cả các trường hợp vượt định mức
công nợ theo hợp đồng, Cửa hàng trưởng được phép tạm ngừng bán hàng và báo
cáo kịp thời về Đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo. Sau khi nhận được báo cáo của Cửa
hàng, Giám đốc Đơn vị hoặc người được Giám đốc Đơn vị ủy quyền có trách
nhiệm xem xét và trả lời Cửa hàng bằng văn bản để làm cơ sở thực hiện.
 Định kỳ, căn cứ vào quy định tại hợp đồng bán hàng đã ký, Cửa hàng thực hiện
đối chiếu lập biên bản xác nhận với khách hàng về lượng hàng đã giao nhận, số
tiền đã thanh toán và công nợ phát sinh. Biên bản đối chiếu phải được đại diện
hợp pháp của bên mua, bên bán ký tên và đóng dấu (đối với các pháp nhân) hoặc
chủ thể ký hợp đồng (đối với thể nhân). Trường hợp giao cho Cửa hàng trưởng ký
đại diện bên bán, Đơn vị phải thực hiện uỷ quyền nội dung này trên hợp đồng bán
hàng.
 Trường hợp quá thời hạn đối chiếu, thanh toán theo quy định tại hợp đồng mà
khách hàng không thực hiện đối chiếu, thanh toán hoặc cử người không phải là
đại diện hợp pháp của khách hàng ký biên bản đối chiếu Cửa hàng trưởng phải
báo cáo Đơn vị để xử lý kịp thời theo quy định của hợp đồng. Nếu hợp đồng
không quy định xử lý tình huống này và Cửa hàng không nhận được ý kiến chỉ

Trang 39
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
đạo của Đơn vị thì Cửa hàng trưởng được phép tạm ngừng giao hàng cho khách
hàng. Nghiêm cấm hành vi giả mạo chữ ký của khách hàng.
 Kết thúc tháng, Cửa hàng quyết toán cân đối tiền hàng - công nợ, thực hiện đối
chiếu lập biên bản xác nhận với Đơn vị. Kết quả đối chiếu phải được thể hiện
thông qua Biên bản đối chiếu có ký xác nhận của Cửa hàng trưởng và lãnh đạo
phòng nghiệp vụ, kế toán theo dõi công nợ của Đơn vị. Đồng thời, Cửa hàng phải
nộp về Đơn vị báo cáo công nợ kèm theo Biên bản đối chiếu công nợ với khách
hàng (bản chính).
 Công nợ Cửa hàng tại các thời điểm kiểm kê cuối tháng hoặc cuối năm được xác
định như sau:

Số dư công nợ khách hàng do Đơn vị


Số dư công nợ Cửa hàng cuối
= ký và giao cho Cửa hàng thực hiện
tháng/năm
(nếu có)

 Đối với số tiền mặt tồn tại Cửa hàng hoặc các chứng từ có giá khác chưa nộp ngân
hàng/Đơn vị thì căn cứ Biên bản kiểm kê đã được thực hiện theo đúng quy định, quy
trình kiểm kê, Đơn vị hạch toán coi như một khoản tiền đang chuyển của Cửa hàng
và ghi giảm công nợ phải thu của Cửa hàng.
 Các nội dung khác liên quan đến quản lý công nợ tại Cửa hàng thực hiện theo
Quy chế quản lý công nợ của Tập đoàn và các quy định khác của Công ty/Đơn vị
(nếu có).
- Quản lý hóa đơn
 Cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm toàn diện, trực tiếp về việc quản lý, sử dụng
hóa đơn theo các quy định của Nhà nước, Tập đoàn và các quy định cụ thể của
Công ty/Đơn vị. Cửa hàng trưởng phải lập kế hoạch nhận hóa đơn theo nhu cầu sử
dụng của Cửa hàng để đăng ký với Đơn vị, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu
cầu lấy hóa đơn của khách hàng; thực hiện giao nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân tại
Cửa hàng trong công tác quản lý, sử dụng và phát hành hóa đơn; hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng và phát hành hóa đơn tại Cửa hàng.
 Các cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng, phát hành hóa đơn tại Cửa hàng
có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của Tập đoàn, Công ty/Đơn vị
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty/Đơn vị về các hành vi cố ý
thực hiện sai quy định.
 Trình tự cấp phát hóa đơn cho Cửa hàng phải thông qua các bước: Cửa hàng lập
kế hoạch đề nghị; cán bộ quản lý hóa đơn của Đơn vị kiểm tra, đánh giá tình hình
chấp hành của Cửa hàng và đề xuất số lượng, loại hóa đơn cần giải quyết; bộ phận
được giao nhiệm vụ quản lý hóa đơn xem xét giải quyết, sau khi có ý kiến của
lãnh đạo phòng nghiệp vụ Đơn vị. Đối tượng nhận hóa đơn tại Đơn vị phải là Cửa
hàng trưởng hoặc người được Cửa hàng trưởng ủy quyền bằng văn bản.
 Việc giao nhận hóa đơn chưa sử dụng, hóa đơn đã phát hành: Cửa hàng phải thực
hiện ghi chép, bàn giao và có chữ ký của người giao, người nhận làm cơ sở xác
định trách nhiệm của cá nhân trong trường hợp mất mát, thất lạc hóa đơn.

Trang 40
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Sổ cấp phát hóa đơn phải đảm bảo đầy đủ nội dung, chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý.
Nghiêm cấm việc tẩy xóa, viết bổ sung thêm số liệu trong sổ.
 Định kỳ hàng tháng, báo cáo số lượng hóa đơn đã nhận, hóa đơn đã phát hành, số
lượng hóa đơn còn tồn về Đơn vị theo dõi quản lý.
- Trách nhiệm của các phòng nghiệp vụ Đơn vị trong công tác tổ chức bán hàng
và quản lý hàng hóa, tiền, công nợ, hóa đơn tại Cửa hàng
 Quản lý hàng hóa: Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân/phòng
nghiệp vụ trong công tác đảm bảo nguồn hàng, giám sát nhu cầu xin hàng nhập
kho đảm bảo phù hợp với sức chứa và khả năng xuất bán của Cửa hàng.
 Quản lý công nợ: Các cá nhân/phòng nghiệp vụ khi thẩm định và trình Giám đốc
Đơn vị phê duyệt ký hợp đồng bán hàng cho nợ theo đề xuất của Cửa hàng và ủy
quyền cho Cửa hàng thực hiện phải tuân thủ đúng trình tự quy định tại Quy chế
quản lý công nợ của Tập đoàn/Công ty. Đồng thời có trách nhiệm cung cấp thông
tin kịp thời cho Cửa hàng và phối hợp với Cửa hàng trong việc giám sát thực hiện
hợp đồng đảm bảo an toàn tài chính.
 Trong công tác quản lý tiền và công nợ: Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
cá nhân/phòng nghiệp vụ thực hiện giám sát tình hình bán hàng tại Cửa hàng
thông qua các báo cáo và hệ thống phần mềm quản lý tập trung (nếu có), giám sát
tình hình thu tiền của Cửa hàng và nộp tiền về Đơn vị, kịp thời phát hiện tiền bán
hàng còn nộp thiếu, công nợ khách hàng vượt định mức hợp đồng, đôn đốc Cửa
hàng thực hiện đúng quy định đảm bảo an toàn tài chính.
 Quản lý hóa đơn giá trị gia tăng:
 Công ty/Đơn vị thực hiện niêm yết công khai mẫu hóa đơn bán hàng tại Cửa
hàng làm cơ sở kiểm tra giám sát theo quy định của Nhà nước.
 Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân/phòng nghiệp vụ được
giao nhiệm vụ quản lý và cấp phát hóa đơn trong việc giám sát tình hình quản
lý, sử dụng hóa đơn tại Cửa hàng. Trường hợp nếu cơ quan quản lý Nhà nước
phát hiện Cửa hàng phát hành hóa đơn khống, hóa đơn sai đối tượng… do lợi
dụng việc buông lỏng quản lý, thiếu giám sát chặt chẽ của Đơn vị thì cá
nhân/phòng nghiệp vụ được giao nhiệm vụ quản lý và cấp phát hóa đơn phải
chịu trách nhiệm liên đới.
 Xây dựng và đề xuất Giám đốc Công ty phê duyệt các định mức chi phí cho Cửa
hàng.
 Cá nhân/phòng nghiệp vụ liên quan nếu phát hiện bất kỳ hiện tượng bất thường
nào tại Cửa hàng có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Đơn vị thực hiện kiểm tra đột
xuất tại Cửa hàng để phát hiện các sai phạm (nếu có) và chấn chỉnh kịp thời.

11. QUY ĐỊNH GIAO NHẬN XĂNG DẦU

a. Tổng quan về quy định giao nhận xăng dầu


 Phạm vi điều chỉnh: Quy định này thống nhất các yêu cầu, điều kiện kỹ thuật của
kho cảng, bến xuất nhập, các phương tiện đo lường và các phương pháp, quy trình
đo tính, xác định số lượng xăng dầu trong giao nhận bằng đường thủy, đường bộ,
Trang 41
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
đường sắt, đường ống và bán lẻ xăng dầu. Đồng thời quy định trách nhiệm của
từng cấp quản lý, từng công ty, doanh nghiệp thành viên của PLX trong hoạt động
giao nhận xăng dầu.
 Đối tượng áp dụng:
- Công ty mẹ - PLX
- Các công ty xăng dầu TNHH MTV Tập đoàn trực tiếp nắm giữ 100% vốn điều
lệ có đăng ký kinh doanh tại Việt nam
- Các doanh nghiệp thành viên PLX nắm quyền chi phối, trong giấy phép kinh
doanh có kinh doanh xăng dầu, vận tải xăng dầu
- Đối với doanh nghiệp ngoài Petrolimex, khuyến khích áp dụng trên cơ sở thỏa
thuận trong các hợp đồng thương mai, vận chuyển.
- Đối với giao nhận Etanol nhiên liệu có quy định riêng
 Quy định về phương tiện đo lường sử dụng trong Giao nhận xăng dầu
 Quy định về đơn vị đo lường sử dụng trong Giao nhận xăng dầu
 Quy định về điều kiện kỹ thuật sử dụng trong Giao nhận xăng dầu đối với kho
cảng, bến xuất, CHXD và phương tiện vận chuyển xăng dầu.
 Các yêu cầu chung trong giao nhận xăng dầu;
 Quy định về Giao nhận xăng dầu đường thủy: Tại bể chứa trên bờ; qua hệ thống
xuất hàng bằng đồng hồ; Tại tàu, xà lan;
 Quy định về Giao nhận xăng dầu đường bộ, đường sắt: Qua hệ thống xuất hàng
bằng đồng hồ; tại xitec ô tô, xitec đường sắt;
 Quy định về Giao nhận xăng dầu đường ống: Qua hệ thống xuất hàng bằng đồng
hồ; tại bể bên nhận hàng;
 Quy định về Giao nhận xăng dầu tại CHXD: Nhập hàng từ xitec ô tô; xuất hàng
qua cột đo xăng dầu;
 Quy định về công tác kiểm tra và xử lý vi phạm
 Quy định về trách nhiệm phối hợp quản lý

b. Một số nội dung chính của quy định

 Các yêu cầu chung trong giao nhận xăng dầu


- Đảm bảo số lượng, chất lượng chủng loại xăng dầu, đảm bảo an toàn môi
trường, phòng chống cháy nổ;
- Lấy và lưu mẫu tại phương tiện giao/nhận, tại bể chứa theo đúng quy định của
PLX;

Trang 42
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
- Các PTĐ để xác định số lượng xăng dầu phải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật theo
quy định hiện hành của Nhà nước và PLX, được sử dụng theo thứ tự ưu tiên
bắt buộc được quy định tại khoản 4.2 điều 4 của quy định này;
- Các số liệu đo tính, giám định hàng hóa trong quá trình giao nhận tại bể, tại
phương tiện phải được thể hiện đầy đủ trong sổ sách theo dõi hàng hóa và biên
bản giao nhận theo quy định của PLX;
- Sau khi đo tính, giao nhận các bên liên quan phải thực hiện việc niêm phòng
kẹp chì phương tiện vận tải xăng dầu hoặc điểm giao nhận trên đường ống. Sử
dụng con niêm thống nhất theo quy định chung của PLX hoặc con niêm của
giám định độc lập nếu PLX chỉ định Tổ chức giám định thực hiện;
- Mẫu biểu, biên bản, hóa đơn, chứng từ dùng để giao nhận xăng dầu: Thực hiện
thống nhất theo các quy định hiện hành của Nhà nước, của PLX và các quy
định khác có liên quan;
- Biên bản giao nhận xăng dầu phải thể hiện số hiệu, ký mã hiệu ... của các PTĐ
(đồng hồ xăng dầu, nhiệt kế, thước đo...) sử dụng để đo tính trong quá trình
giao nhận xăng dầu;
- Mọi tranh chấp về hàng hóa (nếu có) phải được giải quyết trên cơ sở giám
định độc lập được thể hiện trong các hợp đồng đã được ký kết;
- Khi có chênh lệch hàng hóa trong giao nhận vượt mức theo quy định hiện
hành của Tập đoàn đối với từng phương thức giao nhận, các bên liên quan
phải tiến hành kiểm tra, phúc tra và báo cáo giải trình gửi cấp có thẩm quyền
xem xét giải quyết.
- Phương pháp đo tính, xác định số lượng xăng dầu trong giao nhận thực hiện
theo phụ lục 01 quy định này.
 Quy định về Giao nhận xăng dầu đường thủy
- Giao nhận tại bể chứa trên bờ
 Áp dụng trong trường hợp giao nhận xăng dầu trong nội bộ Tập đoàn hoặc
theo thỏa thuận giữa bên mua và bên bán như:
 Nhập xăng dầu từ tàu, xà lan lên bể chứa.
 Xuất xăng dầu từ bể chứa cho tàu, xà lan chỉ áp dụng trong trường hợp
khi kho cảng, bến xuất không có hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ
hoặc hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ không đảm bảo độ chính xác
được xác nhận bởi các bên có liên quan tham gia vào giao nhận. Số
lượng xăng dầu thực nhập/ xuất tại bể là cơ sở pháp lý để thanh quyết
toán giữa bên giao và bên nhận hàng.
 Kho cảng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Khoản 6.1, 6.2 và
6.3 Điều 6 của Quy định này.

Trang 43
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Kho cảng phải được xây dựng phương án nhập/xuất tàu, xà lan chi tiết,
được phương tiện vận tải và các bên liên quan thống nhất trước khi thực
hiện.
 Đối với xăng dầu nguồn Tập đoàn khâu nhập tạo nguồn (nhập hàng từ
nước ngoài, từ các nhà máy lọc dầu trong nước, từ Kho xăng dầu ngoại
Vân Phong…), Tập đoàn chỉ Giám định độc lập để xác định số lượng
xăng dầu thực tế tại tàu và bể chứa trên bờ. Tổ giám định nộ bộ của Công
ty và đại diện phương tiện vận tải thực hiện chức năng giám sát toàn bộ
quá trình giao nhận.
 Đối với xăng dầu nguồn Tập đoàn khâu điều động nội bộ giữa các Công
ty, việc xác định lượng thực xuất/ nhập tại bể chứa do Tổ giám định nội bộ
của Công ty và đại diện phương tiện vận tải thực hiện nhưng không trái
với quy định của Tập đoàn.
- Giao nhận qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ
 Áp dụng cho trường hợp xuất hàng từ bể chứa qua hệ thống xuất hàng
bằng đồng hồ xuống tàu, xà lan.
 Số lượng xăng dầu được xác định qua số chỉ bộ đếm tức thời của hệ thống
xuất hàng bằng đồng hồ theo thể tích ở nhiệt độ thực tế, được quy đổi về
thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn (V15) hoặc khối lượng (đối với nhiên liệu
đốt lò) là số lượng chính thức để thanh quyết toán giữa bên giao hàng và
bên nhận hàng.
 Nếu đồng hồ có kết nối với hệ thống điều khiển giám sát và thu nhận xử lý
dữ liệu thì số liệu hiển thị trên máy tính là số lượng chính thức để thanh
quyết toán giữa bên giao và bên nhận.
 Hệ thống xuất hàng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về đo lường theo quy định
hiện hành của Tập đoàn và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xác nhận hệ thống công nghệ đạt yêu cầu sử dụng.
- Giao nhận tại tàu, xà lan
 Áp dụng trong trường hợp Kho không có hệ thống xuất hàng bằng đồng
hồ hoặc hệ thống không đảm bảo chính xác và công nghệ kho cảng, điều
kiện đo lường của bể chứa không đáp ứng được yêu cầu để giao nhận. Tập
đoàn sẽ quy định cụ thể và thông báo cho các bên liên quan các trường
hợp kho cảng không đáp ứng được yêu cầu.
 Số lượng xăng dầu được đo tính xác định tại tàu, xà lan là cơ sở pháp lý để
thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận hàng.
 Phương tiện tàu, xà lan phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Khoản
7.1 Điều 7 của Quy định này.
 Quy trình giám định tại tàu thực hiện theo quy định hiện hành của Tập
đoàn và Tiêu chuẩn Việt Nam (hiện tại là TCVN 3569-1993) hoặc tiêu
chuẩn quốc tế tương đương được Tập đoàn chấp nhận (trong trường hợp
chỉ định Giám định nước ngoài)
 Quy định về Giao nhận xăng dầu đường bộ, đường sắt

Trang 44
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
- Giao nhận qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ
 Áp dụng khi xuất từ bể chứa ra xi téc ô tô, xi téc đường sắt qua hệ thống
xuất hàng bằng đồng hồ tại bến xuất hàng.
 Số lượng xăng dầu xác định qua số chỉ bộ đếm tức thời của hệ thống xuất
hàng bằng đồng hồ theo thể tích ở nhiệt độ thực tế, được quy đổi về thể
tích ở điều kiện tiêu chuẩn (V15) hoặc khối lượng (đối với nhiên liệu đốt
lò) là số lượng chính thức để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận
hàng.
 Nếu đồng hồ có kết nối với hệ thống điều khiển giám sát và thu nhận xử lý
dữ liệu thì số liệu hiển thị trên máy tính là số lượng chính thức để thanh
quyết toán giữa bên giao và bên nhận.
 Bến xuất xăng dầu đường bộ, đường sắt phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật quy
định tại Khoản 6.4 Điều 6 Quy định này.
- Giao nhận tại xitec ô tô, xitec đường sắt
 Giao nhận tại xi téc ô tô, xi téc đường sắt chỉ áp dụng trong trường hợp
bến xuất không có hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ hoặc hệ thống xuất
hàng bằng đồng hồ không đảm bảo độ chính xác và nhập hàng từ xi téc ô
tô, xi téc đường sắt vào bể chứa.
 Xi téc ô tô phải có giấy chứng nhận kiểm định, xi téc đường sắt phải có
bẳng dung tích được cơ quan có chức năng kiểm định cấp, còn hiệu lực sử
dụng và phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về đo lường theo quy định hiện
hành của Nhà nước và của Tập đoàn.
 Số lượng xăng dầu được đo tính xác định tại xi téc ô tô thông qua dung
tích tại giấy chứng nhận kiểm định, xi téc đường sắt thông qua bảng dung
tích là sơ sở pháp lý để thanh quyết toán giữa bên giao và bên nhận hàng.
 Trong trường hợp nhập từ xi téc ô tô, xi téc đường sắt vào bể chứa thực
hiện theo nguyên tắc: nhận theo số lượng thể hiện trên hóa đơn bến xuất
hàng hoặc theo thỏa thuận riêng giữa bên mua và bên bán. Số liệu được
kiểm tra thực tế tại xi téc ô tô, xi téc đường sắt để so sánh với số liệu trên
hóa đơn bán hàng phục vụ giải quyết tranh chấp (nếu có) theo thỏa thuận
giữa hai bên.
 Các đơn vị nhận hàng ký hợp đồng vận tải với đơn vị vận chuyển đường
bộ, đường sắt chịu trách nhiệm quản lý về số lượng và chất lượng xăng
dầu trong quá trình giao nhận và vận chuyển theo thỏa thuận trong hợp
đồng vận tải giữa hai bên.
 Quy định về Giao nhận xăng dầu đường ống
- Giao nhận qua hệ thống xuất hàng bằng đồng hồ
 Áp dụng trong trường hợp giao nhận giữa các Công ty thông qua tuyến
ống bơm chuyển xăng dầu. Các Công ty tham gia giao nhận phải cử đại
diện của mình để cùng phối hợp thực hiện.

Trang 45
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ CỦA PETROLIMEX
 Số lượng xăng dầu xác định bởi hệ thống đồng hồ theo thể tích ở nhiệt độ
thực tế, được quy đổi về thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn (V15) hiển thị trên
máy tính hệ thống điều khiển giám sát và thu nhận xử lý dữ liệu nhân hệ
số hiệu chỉnh MF của đồng hồ là số liệu chính thức để hạch toán giữa bên
giao và bên nhận.
- Giao nhận tại bể bên nhận hàng
 Trong các trường hợp không thực hiện được giao nhận bằng đồng hồ thì
thực hiện giao nhận tại bể của bên nhận hàng. Đơn vị giao hàng phải xây
dựng phương án bơm cụ thể trừ trường hợp Hệ thống đồng hồ có sự cố
(lỗi phần mềm, Transmitter…) và thông báo cho đơn vị nhận hàng biết để
phối hợp thực hiện. Đối với trường hợp giao nhận nội bộ giữa các đơn vị
cùng Công ty, thực hiện giao nhận tại bể bên nhận hàng.
 Đơn vị giao hàng và đơn vị nhận hàng thống nhất về quy trình đo tính, xác
định số liệu giao nhận tại bể và tổ chức để theo dõi, giám sát quá trình
bơm chuyển, giao nhận.
 Quy định về Giao nhận xăng dầu tại CHXD
- Nhập hàng từ xitec ô tô
 Kiểm tra xi téc ô tô trước khi nhập hàng vào bể chứa như niêm phong kẹp
chì, lấy mẫu lưu theo quy định.
 Kiểm tra hóa đơn chứng từ, chứng chỉ chất lương, chai mẫu kèm theo và
kiểm tra tỷ trọng thực tế hàng nhập.
 Xác định chênh lệch số lượng trên xi téc ô tô thông qua việc đo nhiệt độ
thực tế, mức xăng dầu trên cổ xi téc so với các số liệu ghi trên hóa đơn.
Xử lý chênh lệch hàng hóa trong vận tải với bên vận tải.
 Kiểm tra xi téc khô sạch sau khi nhập hàng vào bể.
 Đo tính lượng hàng tại bể trước và sau nhập.
- Xuất hàng qua cột đo xăng dầu
 Cột đo xăng dầu phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tính pháp lý theo Điều
4 của Quy định này.
 Cột đo xăng dầu phải được kiểm định định kỳ và đảm bảo sai số đo lường
theo quy định của Nhà nước.

Trang 46
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH DOANH XĂNG DẦU

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH DOANH XĂNG DẦU

1. NHẬP KHẨU

a. Khái niệm
 Là nghiệp vụ tại Công ty mẹ và Công ty tuyến 1 thực hiện việc mua hàng nhập khẩu xăng
dầu.

b. Chi tiết quy trình


 Cty mẹ – P.XNK: Hỏi giá nhà cung cấp : Dựa vào kế hoạch mua hàng, danh sách nhà
cung cấp và các điều kiện khác như tồn kho thực tế, giá quốc tế,… phòng XNK tạo đơn
hỏi hàng gửi tới nhà cung cấp thông qua mail/fax.
 Cty mẹ – P.XNK: Thu thập và đánh giá: Căn cứ vào báo giá do các nhà cung cấp gửi,
phòng XNK kết hợp với phòng Thị trường đánh giá báo giá của các nhà cung cấp thông
qua giá và các điều kiện khác (chiết khấu,…) để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp.
 Cty mẹ – P.XNK: Trên cơ sở nhà cung cấp được chọn lựa, phòng XNK thực hiện việc
đàm phán chi tiết hợp đồng và trình Tổng giám đốc để thực hiện ký kết.
 Cty mẹ – P.XNK: Nhận vận đơn của NCC, xác định phương tiện vận chuyển
 Cty mẹ – P.XNK: Tổ chức nhận hàng lên tàu, ước lượng thông tin lượng hàng ước tính
theo KG để các đơn vị tuyến dưới mở tờ khai tái xuất cho chuyến tàu
 Cty con – Phòng KD: Khi nhận được thông tin chuyến tàu, P.KD công ty con tiến hành
tạo đề nghị mở tờ khai tái xuất trên chuyến tàu
 Cty mẹ: Tiến hành phê duyệt đề nghị mở tờ khai
 Cty mẹ - P.XNK: Sau khi hoàn thành bơm hàng lên tàu, P.XNK tiến hành xác nhận nhận
hàng lên tàu (ghi nhận thông số QCI và số giám định tại tàu..). Khi tàu bắt đầu khởi hành,
Tập đoàn thông báo cho các Cty lịch tàu về để chuẩn bị làm thủ tục Hải quan
 Cty con- P.KD: Xây dựng và phê duyệt đề nghị mở tờ khai Hải quan. Căn cứ vào Đề
nghị mở tờ khai đã được Cty mẹ phê duyệt, Cty con tiến hành làm thủ tục hải quan với
lượng tái xuất trên tờ khai này. Cập nhật thông tin về số lượng tái xuất, số tờ khai, thời
hạn hiệu lực của tờ khai,thông tin thuế...
 Cty con- P.KD: Đề nghị chuyển hàng từ cảng về kho của CTy. Cty mẹ: Tiến hành phê
duyệt đề nghị.
 Cty con- P.KD: Tổ chức nhập hàng vào kho; ghi nhận số lượng thực nhận tại bồn, ghi
nhận QCI và các số giám định nếu có. (tham khảo quy định giao nhận của PLX).
 Cty mẹ – P. KD: Hoàn thiện bộ chứng từ nhập khẩu; Cty mẹ làm thủ tục gửi hàng tại các
Cty (Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ).
 Cty mẹ – P.XNK: Sau khi hàng đã thông quan, Cty mẹ căn cứ vào lượng hàng đã nhập tại
cảng, lượng tái xuất, lượng ủy thác để tiến hành tách nguồn thành nội địa, tái xuất và ủy
thác.

Trang 47
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH DOANH XĂNG DẦU

 Cty mẹ - Phòng XNK/ Phòng Kế toán: Xử lý hóa đơn của NCC bao gồm ghi nhận và
hạch toán chi phí vận chuyển, dịch vụ bảo hiểm, quyết toán thuế khâu NK.

2. TÁI XUẤT

a. Khái niệm
 Là nghiệp vụ tại Công ty mẹ và Công ty tuyến 1 thực hiện việc tái xuất xăng dầu.

b. Quy trình tổng quan


 Phòng Xuất nhập khẩu Tập đoàn/ phòng nghiệp vụ công ty thực hiện đàm phán thương
thảo hợp đồng với khách hàng, tạo hợp đồng trình Tổng giám đốc/Giám đốc ký, hợp
đồng thường có hiệu lực trong một năm hoặc nhiều hơn. Trên hợp đồng chỉ ghi nhận các
thông tin chung như khách hàng, điều kiện thanh toán...
 Cán bộ nghiệp vụ tạo lệnh xuất hàng tham chiếu tới đơn hàng đã tạo trước đó. Trên lệnh
xuất sẽ nhập số tờ khai tạm nhập để hệ thống căn cứ vào đó kiểm tra lượng tồn cho phép
tái xuất theo tờ khai. Đồng thời nhập thông tin tờ khai tái xuất để theo dõi.
 Cán bộ nghiệp vụ công ty tái xuất xuất hóa đơn thương mại (chứng từ đòi tiền) gửi cho
khách hàng theo số lượng thực nhận sau khi có giá chính thức. Trong trường hợp hợp
đồng tái xuất của Tập đoàn, phòng Kế toán thực hiện bút toán luân chuyển công nợ.
 Định kỳ, Tập đoàn xuất hóa đơn VAT cho công ty.

3. DI CHUYỂN HÀNG HÓA

a. Khái niệm
 Là nghiệp vụ di chuyển nguồn hàng Tập đoàn giữa các điểm giao nhận hàng của PLX.

b. Chi tiết quy trình


 Phòng XNK Công ty mẹ xây dựng và phê duyệt kế hoạch di chuyển hàng hóa, phát hành
đăng ký nhận hàng.
 Phòng XNK Công ty mẹ tiến hành điều động phương tiện vận chuyển (Tàu, xà lan,
đường ống, xi téc ô tô, xitec đường sắt)
 Phòng Kinh doanh CTy xuất hàng căn cứ kế hoạch di chuyển đăng ký nhận hàng, phương
tiện vận tải phát hành Lệnh xuất kiêm điều động, tổ chức xuất hàng và phát hành Phiếu
xuất kho kiêm VCNB. (tham khảo quy định giao nhận của PLX).
 Công ty tiếp nhận tổ chức nhận hàng, lập chứng từ nhập hàng, lập chứng từ xuất hao hụt
vận chuyển. (tham khảo quy định giao nhận của PLX).

Trang 48
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH DOANH XĂNG DẦU

4. ĐIỀU ĐỘNG NỘI BỘ NGÀNH

a. Khái niệm
 Là nghiệp vụ di chuyển nguồn hàng Tập đoàn từ các điểm giao nhận hàng của PLX
tới các công ty tuyến 3 và tuyến sau.

b. Chi tiết quy trình

 Hàng tháng các công ty lập kế hoạch nhận hàng gửi CTy mẹ và Công ty xuất hàng
bao gồm các thông tin: Mặt hàng, số lượng và nơi nhận hàng.
 Hàng ngày các công ty lập đơn hàng đăng kí nhận hàng với công ty xuất hàng bao
gồm các thông tin: Mặt hàng, số lượng, tên phương tiện vận chuyển.
 Lái xe Công ty nhận hàng mang đơn hàng đến Công ty xuất hàng để nhận hàng.
Phòng kinh doanh căn cứ đơn hàng, điều kiện tồn kho, phát hành lệnh xuất hàng
gửi kho xuất thực hiện.
 Kho xuất hàng kiểm tra các điều kiện (như: tồn kho, kiểm định phương tiện...)
phát hành tích kê nhận hàng tại kho.
 Lái xe đưa xe và tích kê nhận hàng đến bến xuất, nhân viên xuất hàng xuất hàng
vào xe theo tích kê.
 Lái xe đưa xe ra cổng bảo vệ để kiểm tra, đo đếm các thông tin về xe hàng, kẹp
niêm phong, lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm các thông tin như
nhiệt độ, tỷ trọng, số lượng L15, khoảng cách tấm mức, số niêm chì ... và đưa xe
ra khỏi kho xuất hàng.
 Trường hợp hàng được vận chuyển về kho/cửa hàng của Công ty nhận hàng, lái xe
sẽ vận chuyển hàng hóa đến kho/cửa hàng. Bộ phận kho/cửa hàng tiến hành nhập
hàng vào kho, lập chứng từ nhập hàng, lập chứng từ xuất hao hụt vận chuyển.
 Trường hợp hàng được vận chuyển thẳng về cho khách hàng của Công ty nhận
hàng, lái xe sẽ làm thủ tục mua hàng tại Công ty nhận hàng và vận chuyển hàng
hóa đến thẳng kho/cửa hàng của khách hàng. Công ty nhận hàng căn cứ phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ của Công ty xuất hàng làm thủ tục nhập hàng vào kho
chuyển thẳng, lập chứng từ nhập hàng, lập chứng từ xuất hao hụt vận chuyển.

5. XUẤT BÁN CHO TỔNG ĐẠI LÝ VÀ ĐẠI LÝ

a. Khái niệm
 Là nghiệp vụ bán hàng thông qua trung gian là các Tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng
dầu. Các đối tượng này phải đáp ứng được các điều kiện theo nghị định 83/CP của
Chính phủ.

Trang 49
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH DOANH XĂNG DẦU

b. Chi tiết quy trình

 Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng theo phương thức này, các CTXD kiểm tra
các điều kiện của Tổng đại lý, Đại lý bán lẻ xăng dầu theo quy định của Nghị định
83CP. Thực hiện 1 lần duy nhất trong năm/kỳ hạn của hợp đồng.
 Nếu khách hàng có đầy đủ các điều kiện để làm Tổng đại lý/Đại lý bán lẻ xăng
dầu, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng Tổng đại lý/Đại lý. Thực hiện 1 lần duy
nhất trong năm/kỳ hạn của hợp đồng.
 Hàng ngày, khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, phòng kinh doanh CTXD ghi
nhận nhu cầu mua hàng của khách hàng.
 Phòng kinh doanh CTXD xác định địa điểm lấy hàng, phương tiện vận chuyển,
nhân sự giao hàng.
 Khách hàng phát hành giấy giới thiệu (nếu khách hàng trực tiếp đến lấy hàng) cho
người đến lấy hàng.
 Khách hàng thực hiện các nghĩa vụ về tài chính (chuyển tiền/nộp tiền/hạn mức
công nợ...).
 Phòng kinh doanh CTXD căn cứ giấy giới thiệu, điều kiện về công nợ, tồn kho
phát hành lệnh xuất hàng.
 Khách hàng (hoặc người giao hàng - nếu giao hàng tại cửa hàng của khách hàng)
mang lệnh xuất hàng theo cùng phương tiện vận chuyển vào kho lấy hàng.
 Kho xuất hàng kiểm tra các điều kiện (như: tồn kho, định mức tín dụng, kiểm định
phương tiện...) phát hành tích kê nhận hàng tại kho.
 Lái xe đưa xe và tích kê nhận hàng đến bến xuất, nhân viên xuất hàng xuất hàng
vào xe theo tích kê.
 Lái xe đưa xe ra cổng bảo vệ để kiểm tra, đo đếm các thông tin về xe hàng, kẹp
niêm phong, in hóa đơn bán hàng kèm các thông tin như nhiệt độ, tỷ trọng, số
lượng L15, khoảng cách tấm mức, số niêm chì ... và đưa xe ra khỏi kho xuất hàng.
 Lái xe vận chuyển hàng hóa đến nơi nhận của khách hàng (trường hợp khách hàng
không trực tiếp đến lấy hàng mà nhận hàng tại khách hàng), nhân viên giao hàng
tổ chức giao nhận với khách hàng.

6. KIỂM KÊ

a. Khái niệm
 Là nghiệp vụ tiến hành khi kiểm kê hàng hóa xăng dầu tại các kho/cửa hàng.

Trang 50
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH DOANH XĂNG DẦU

b. Chi tiết quy trình


 Cán bộ kiểm kê: Cùng cán bộ kho bể thực hiện việc đo bể và ghi nhận số lượng tồn thực
tế tại từng bể. Quy đổi thành số lượng quy chuẩn lít ở nhiệt độ 15oC/kg.
 Phòng Kinh doanh tại CTy thực hiện chốt số liêu nhập - xuất - tồn đến thời điểm kiểm kê.
Xác định lượng hao hụt định mức đến thời điểm kiểm kê. Lập báo cáo tồn kho sổ sách
đến thời điểm kiểm kê bao gồm cả lượng hao hụt định mức.
 Phòng Kinh doanh tại CTy so sánh số liệu đo bể và báo cáo tồn kho, xác định chênh lệch.
 Nếu chênh lệch là thừa kho thì tiến hành nhập thừa kiểm kê.
 Nếu chênh lệch là thiếu thì xuất thiếu kiểm kê.

Trang 51

You might also like