You are on page 1of 17

Mua bán hàng

hóa quố c tế
CISG 1980

Presented by: Nhóm 5


Geneva Pharmaceuticals Technology
Corp. và Brantford Chemicals Inc
Case Nos. 98 Civ. 861 (RWS), 99 Civ.
3607 (RWS)

Scope of the
Presentation
Giới thiệu vụ án
Diễ n biế n vụ án
Vấ n đề vụ án
Bình Luận Chung Của Học Giả Về Bản Án
Liên Hệ Hệ Thố ng Pháp Luật Việt Nam
Bài học kinh nghiệm
Các bên tham gia

Bị Đơn
Nguyên Đơn
Công ty dược phẩm Brantford
Geneva Pharmaceuticals
Chemicals, Inc. (“Brantford”)
Technology Corp. (“GPTC”)
được gọi là ACIC (Canada).
Gọi là Invemed sau khi bị thu
Tập đoàn của Canada có trụ sở
mua vào năm 1999
kinh doanh chính tại Brantford,
Công ty có trụ sở kinh doanh
Ontario.
chính tại New Jersey.
Diễn biến vụ án
Invamed đã gửi đơn đặt hàng trị giá 1.875.000 đô la cho ACIC
Đơn đặt hàng kèm theo thư giới thiệu phê duyệt sản xuấ t sản phẩm thuố c Natri
Warfarin (thuố c đông máu) của FDA.
Invamed không thông báo trước cho Brantford về đơn đặt hàng.
Invamed không thảo luận với Brantford về giá cả, số lượng, yêu cầ u hàng năm,
điề u khoản thanh toán, lịch trình giao hàng, yêu cầ u đóng gói hoặc ghi nhãn
Vào ngày 16 tháng 10 năm 1997, Patel gửi thư cho Calenti và Berhalter đe dọa sẽ
khởi kiện ACIC Fine Chemicals, Inc. và Brantford nế u Invamed không nhận được
clathrate từ ACIC trước ngày 20 tháng 10 năm 1997.
Brantford từ chố i đơn đặt hàng của Invamed.
ACIC / Brantford có thỏa thuận với Barr sản xuấ t 990 kg clathrate.
Patel chưa bao giờ hỏi Getrajdman hoặc Calenti về khả năng ký hợp đồ ng cung
cấ p bằ ng văn bản, và Invamed chưa bao giờ tìm kiế m hoặc thảo luận về việc độc
quyề n với ACIC hoặc Brantford.
Trải qua 15 phiên hòa giải nhưng vẫ n chưa đi tới kế t thúc.
Vấn đề vụ án Thuốc đông máu Natri Warfarin
(có thành phần clathrate)
Brantford/ ACIC: Từ chố i việc xác nhận mua hàng của Invamed.
Cùng lúc lại có thỏa thuận cung cấ p hàng cho Barr.
Invamed:
- Xác nhận việc mua hàng với ACIC.
- Gửi thư xác nhận mua hàng cùng với thư giới thiệu cấ p phép của FDA, nhưng
lại không cung cấ p thông tin đầ y đủ thông tin mua hàng (thuố c Warfarin Natri.)
- Sau đó lại gửi thư đe dọa kiện ACIC nế u không giao hàng trước ngày 20 tháng
10 năm 1997.
Có hợp đồ ng ngụ ý trong thực tế xảy ra giữa hai bên khi ACIC có thỏa thuận với
Invamed trước đó sẽ cung cấ p hàng, đồ ng thời Invamed chấ p nhận chào hàng
bằ ng việc hỗ trợ ACIC gửi thư xin cấ p phép thuố c của FDA kèm với đơn đặt hàng
Clathrate.
Câu hỏi đặt ra

ACIC/ Branford vi phạm hợp đồ ng hay không khi đã có thỏa


thuận khác với Barr trong khi có đã có thỏa thuận cung cấ p
độc quyề n Clarate với Invamed trước đó?
Căn cứ pháp lý nào mà Invamed khởi kiện ACIC/ Branford ?
Có thể áp dụng luật New Jersey trong vụ án này không?
•Khoản 2-3, Ðiề u 18
Áp dụng CISG 2. Chấ p nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người chào hàng
nhận được chấ p nhận. Chấ p thuận chào hàng không phát
•Khoản 1, Ðiề u 14: sinh hiệu lực nế u sự chấ p nhận ấ y không được gửi tới người
Một đề nghị ký kế t hợp đồ ng gửi cho một chào hàng trong thời hạn mà người này đã quy định trong
hay nhiề u người xác định được coi là một chào hàng, hoặc nế u thời hạn đó không được quy định như
chào hàng nế u có đủ chính xác và nế u nó vậy, thì trong một thời hạn hợp lý, xét theo các tình tiế t của
chỉ rõ ý chí của người chào hàng muố n tự sự giao dịch, trong đó có xét đế n tố c độ của các phương tiện
ràng buộc mình trong trường hợp có sự liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằ ng
chấ p nhận chào hàng đó. miệng phải được chấ p nhận ngay trừ phi các tình tiế t bắ t
Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu buộc ngược lại.
rõ hàng hóa và ấ n định số lượng về giá 3. Tuy nhiên nế u do hiệu lực của chào hàng hoặc do thực tiễ n
cả một cách trực tiế p hoặc gián tiế p đã có giữa hai bên trong mố i quan hệ tương hỗ hoặc tập
hoặc quy định thể thức xác định quán thì người được chào hàng có thể chứng tỏ sự chấ p
những yế u tố này. thuận của mình bằ ng cách làm một hành vi nào đó như hành
vi liên quan đế n việc gửi hàng hay trả tiề n chẳng hạn dù họ
-> ACIC đã vi phạm hợp đồ ng không thông báo cho người chào hàng thì chấ p nhận chào
khi có thỏa thuận khác với bên hàng chỉ có hiệu lực từ khi những hành vi đó được thực hiện
thứ ba trong khi đã được với điề u kiện là những hành vi đó phải được thực hiện trong
Invamed chấ p nhận chào hàng. thời hạn đã quy định tại điểm trên.
Yêu cầ u bồ i thường thiệt hại của Invamed Áp dụng đạo luật New Jersey với học
dựa trên học thuyế t Promissory Estoppel:
thuyế t tổn thấ t kinh tế .
-Từ năm 1994-1997 ACIC đã khuyế n khích
Nế u không chứng minh được đó là
Invamed phát triển sản phẩm thuố c đông máu.
-ACIC đã đưa ra lời hứa rằ ng sẽ cung cấ p độc Branfort lừa đảo thì Invamed không
quyề n Clathrate cho Invamed. thể yêu cầ u Branfort đề n bù thiệt hại.
Cáo buộc yêu cầu đền bù thiệt hại của
-> Có lời hứa rõ ràng, có sự tín nhiệm Invamed khi Branfort không cung cấp
Có hợp đồ ng có hiệu lực ràng buộc giữa 2 công ty.
hàng cho Invamed đã bị bác bỏ tại tòa
-Dựa trên học thuyế t Promissory Estoppel của Mỹ , án New Jersey.
Invamed có quyề n yêu cầ u ACIC bồ i thường
thiệt hại khi từ chố i không cung cấ p đơn hàng
mà Invamed đã đặt
Bình luận của học giả:

Bị cáo buộc tội rằ ng Barr đã sắ p xế p hợp đồ ng cung cấ p


độc quyề n để ngăn cản sự phát triển của warfarin natri
thông thường khác
Brantford tuyên bố thêm rằ ng yêu cầ u vi phạm hợp đồ ng
nên được bác bỏ vì không có bằ ng chứng cho thấ y nó vi
phạm hợp đồ ng có chủ đích
Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của
Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng Luật dân sự
một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước Việt Nam
quốc tế.
2015
.
Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực
từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên
phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau
theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc
hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên
hoặc theo quy định của pháp luật
Áp dụng thực tế
Có những vấn đề pháp lý nào
về hợp đồng mà CISG không
điều chỉnh?

•Trách nhiệm của các bên •Thời hiệu •Ủy quyền

•Chuyển giao
•Vi phạm
quyền và nghĩa vụ
Đối với những vấn đề đó thì sẽ sử
dụng nguồn luật nào để điều chỉnh ?
A) Luật quốc gia
B) Các bộ nguyên tắcvề hợp đồng Trong án lệ Geneva Pharmaceuticals
Technology Corp v. Brantford Chemicals,
Inc.29,
Người mua New Jersey đã kiện người bán
Canada với lý do vi phạm hợp đồng.
Tòa án xác định pháp luật New Jersey là luật
áp dụng; theo đó, nghĩa vụ đối ứng
(consideration) ảnh hưởng đến hiệu lực hợp
đồng nên hợp đồng này bị tuyên vô hiệu.
•http://tailieuxnk.com/upload/sanpham/thumb/Tai-lieu101-cau-
hoi-dap-ve-cong-uoc-cua-lien-hop-quoc-ve-hop-dong-mua-
ban-hang-hoa-quoc-te-cisg-942976541582.pdf
Bài học kinh nghiệm
Công ước Viên 1980 không điều chỉnh các vấn đề như: trách nhiệm của các bên trong giai đoạn đàm phán,
điều kiện hiệu lực của hợp đồng, vấn đề ủy quyền, vấn đề thời hiệu, vấn đề chuyển quyền sở hữu của hàng
hóa. Điều này nếu không làm rõ có thể dẫn tới những lầm tưởng ở cả doanh nghiệp lẫn người làm luật, khiến
các chủ thể này mất cảnh giác trong việc tìm hiểu và áp dụng các văn bản pháp luật cần thiết khác, và kết quả
là có thể bị động khi xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ngay cả khi đã có
Công ước Viên 1980.
Any question???
Our Team
Duy Khanh Tấn Dũng

Như Huỳnh
Thanh Nhân Anh Huy Tuấn Anh
Thank you!

You might also like