You are on page 1of 77

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KẾ TOÁN

BÀI GIẢNG HỌC PHẦN


THỰC HÀNH KẾ TOÁN

X
NVQ

(Tài liệu lưu hành nội bộ)


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỰC HÀNH KẾ TOÁN ..................................................... 2
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp ............................................................................................... 2
1.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp...................................................................................... 2
1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................................................................... 2
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý .................................................................................................. 4
1.1.4. Đặc điểm công tác kế toán ................................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: LẬP, KIỂM TRA, LUÂN CHUYỂN VÀ LƯU TRỮ CHỨNG TỪ .................. 7
2.1. Lập chứng từ......................................................................................................................... 7
2.1.1. Khái quát về chứng từ kế toán ........................................................................................... 7
2.1.2. Nội dung chứng từ kế toán ................................................................................................. 8
2.1.3. Biểu mẫu chứng từ kế toán ................................................................................................ 9
2.1.3. Hóa đơn điện tử ............................................................................................................... 10
2.2. Kiểm tra chứng từ ............................................................................................................... 18
2.3. Luân chuyển chứng từ ........................................................................................................ 19
2.4. Lưu trữ chứng từ ................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ GHI SỔ KẾ TOÁN ................................................................... 22
3.1. Các loại sổ kế toán.............................................................................................................. 22
3.1.1. Sổ kế toán tổng hợp ......................................................................................................... 22
3.2.1. Hình thức Nhật ký chung ................................................................................................. 23
3.2.2. Hình thức Chứ ng từ ghi sổ ............................................................................................... 24
3.2.3. Hình thức kế toán trên máy vi tính .................................................................................. 26
3.3. Ghi sổ kế toán ..................................................................................................................... 27
3.3.1. Ghi sổ tổng hợp ................................................................................................................ 27
3.3.2. Ghi sổ chi tiết ................................................................................................................... 29
CHƯƠNG 4: LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THUẾ ........... 31
4.1. Lập báo cáo tài chính .......................................................................................................... 31
4.1.1. Bảng cân đối kế toán ....................................................................................................... 31
4.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................................ 35
4.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................................................... 39
4.2. Lập báo cáo quyết toán thuế ............................................................................................... 51
4.2.1. Thuế giá trị gia tăng ......................................................................................................... 51
4.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................................................................ 53
4.2.3. Thuế thu nhập cá nhân ..................................................................................................... 55
CHƯƠNG 5: SỬ DỤNG PHẦN MỀM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN ............................ 56
5.1. Lựa chọn phần mềm ........................................................................................................... 56
5.1.1. Tiêu chuẩn của phần mềm kế toán................................................................................... 56
5.1.2. Điều kiện của phần mềm kế toán..................................................................................... 58
5.1.3. Điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.............................................................................. 58
5.2. Tổ chức mã hóa và nhập dữ liệu ......................................................................................... 59
5.2.1. Mã hóa đối tượng quản lý trong kế toán .......................................................................... 59
5.2.2. Nhập dữ liệu ..................................................................................................................... 60
5.3. In báo cáo và đối chiếu ....................................................................................................... 61
5.3.1. In báo cáo......................................................................................................................... 61
5.3.2. Đối chiếu .......................................................................................................................... 61
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 62

1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỰC HÀNH KẾ TOÁN
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
1.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên đơn vị: CÔNG TY CP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI THỦY SẢN ĐÀ
NẴNG
- Địa chỉ: 333 Yết Kiêu, P.Thọ Quang, Q.Sơn Trà, TP Đà Nẵng, Việt Nam
- Mã số thuế GTGT: 0401068086 (dùng mã số thuế 0400562148 để xuất hóa đơn
điện tử)
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần (Công ty CP)
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ
- Tài khoản ngân hàng: 004.1000.686.868 (VNĐ), 004.1000.169.169 (USD) tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Chế biến thủy sản
+ Sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản (tôm, cá)
+ Hoạt động thương mại: Thép, hạt nhựa, hóa chất, thiết bị văn phòng
+ Dịch vụ cho thuê ( kho lạnh và nhà).
1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
 Hoạt động chế biến thủy sản
- Các mặt hàng thủy sản do đơn vị chế biến bao gồm:
+ Tôm cấp đông block
+ Tôm IQF
+ Cá nhồng cấp đông block
+ Cá hố dán
+ ...
- Nguyên liệu sản xuất
+ Nguyên liệu chính: tôm thẻ, tôm sú, cá nhồng, cá hố, ...
+ Nguyên liệu phụ: bột dán cá TGB, Glycine, Brisol, muối tinh, STPP, New 512
plus,...
- Quy trình chế biến thủy sản
+ Tôm cấp đông block: Tiếp nhận nguyên liệu  Rửa  Lặt đầu, bỏ nội tạng
 Rửa  Phân cỡ (bằng máy)  Lột vỏ  Rửa  Xử lý phụ gia (nếu có)  Cân 
Xếp khuôn và châm nước  Cấp đông block  Tách khuôn  Mạ băng  Vào bao PE
 Dò kim loại  Đóng gói  Nhập kho, bảo quản.

Các công đoạn sản xuất cụ thể như sau:


TCD1: Tiếp nhận nguyên liệu > Rửa > Lặt đầu, bỏ nội tạng > Rửa ( công đoạn sơ chế)
TCD2: Lột vỏ > Rửa
TCD3: Xử lý phụ gia
TCD4: Cân > Xếp khuôn và châm nước > Cấp đông block
TCD6: Tách khuôn / Cân > Mạ băng > Vào bao PE
2
TCD7: Dò kim loại > Đóng gói > Nhập kho
+ Cá cấp đông block: Tiếp nhận nguyên liệu  Cắt tiết  Rửa  Filet  Định
hình  Rửa  Phân cỡ (bằng máy)  Phân màu  Soi ký sinh trùng  Rửa  Xử lý
phụ gia (nếu có)  Cân  Xếp khuôn và châm nước  Cấp đông block  Tách khuôn
 Mạ băng  Vào bao PE  Dò kim loại  Đóng gói Nhập kho, bảo quản.

Các công đoạn sản xuất cụ thể như sau:


CCD1: Tiếp nhận nguyên liệu > Cắt tiết > Rửa (công đoạn sơ chế)
CCD2: Filet > Định hình > Rửa
CCD3: Phân màu > Soi ký sinh trùng > Rửa
CCD4: Xử lý phụ gia
CCD5: Cân > Xếp khuôn > Cấp đông block
CCD6: Tách khuôn / Cân > Mạ băng > Vào bao PE
CCD7: Dò kim loại > Đóng gói > Nhập kho

 Hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản


- Thức ăn chăn nuôi thủy sản do đơn vị sản x uất bao gồm: thức ăn nuôi tôm và
thức ăn nuôi cá. Các loại thức ăn này được sản xuất tại phân xưởng chế biến thức ăn nuôi
thủy sản.
+ Các nhãn hiệu thức ăn nuôi tôm do đơn vị sản xuất : Phương Đông 907, KP90
606, Nutri feed T03.
+ Các nhãn hiệu thức ăn nuôi cá do đơn vị sản xuất: V05, BS08, BS08-4.
- Nguyên liệu sản xuất: Nguyên liệu chính để sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi
thủy sản bao gồm: Cám gạo, khô dầu đậu nành, bột cá, sắn lát, bột xương thịt, bã hèm bia,
bã sắn, L-Lysine, Daimetin, ...
- Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản
Xuất nguyên vật liệu để sản xuất  Cân nguyên vật liệu  Xay, nghiền nguyên
vật liệu  Sàng lọc  Trộn cùng các chất phụ gia  Ép viên, sấy khô  Cân và đóng
gói thành phẩm  Nhập kho thành phẩm, bảo quản .
Tất cả các công đoạn sản xuất đều thực hiện tự động bởi hệ thống máy móc, thiết
bị dưới sự điều khiển của máy vi tính. Người lao động chỉ nhập các thông số vào máy vi
tính, sau đó kiểm tra quá trình thực hiện sản xuất.

Hệ số giá thành các loại thành phẩm sản xuất t ại phân xưởng:

Tên thành phẩm ĐVT Hệ số giá thành


TAC BS08-4 kg 1,00
TAC BS08 kg 1,00
TAC V05 kg 1,05
TAT Phương Đông 907 kg 1,50
TAT KP90 606 kg 1,57

3
TAT Nutri feed T03 kg 1,55

 Hoạt động thương mại


Đơn vị kinh doanh các mặt hàng: Thép các loại , hạt nhựa, giấy, hóa chất, thiết bị
văn phòng, máy nổ, ...
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp gồm Ban Giám đốc v à các Phòng ban.
- Ban giám đốc bao gồm: 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc.
Trong đó: 01 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất, 01 Phó Giám đốc phụ trách các
công việc còn lại (hành chính, nhân sự, kinh doanh, ...).
- Các phòng ban bao gồm:
+ Phòng Hành chính - Nhân sự
+ Phòng Kinh doanh
+ Phòng Kế toán - Tài chính
+ Phòng kiểm soát chất lượng sản phẩ m (KCS)
+ Nhà máy chế biến thủy sản
+ Nhà máy chế biến thức ăn nuôi thủy sản
Mỗi phòng ban có một trưởng phòng, mỗi nhà máy chế biến có một quản đốc.
- Phòng Kinh doanh có các tổ sau, mỗi tổ có một tổ trưởng phụ trách:
+ Tổ kinh doanh hàng vật tư
+ Tổ kinh doanh hàng thủy sản chế biến & cho thuê kho
+ Tổ kinh doanh thức ăn nuôi thủy sản
Lưu ý:
 Số lượng nhân viên từng phòng và dữ liệu nhân viên (trừ phòng K ế toán - Tài
chính): Sinh viên tự giả định (không quá 10 người trong mỗi nhà máy sản xuất, không
quá 5 người trong mỗi phòng còn lại).
 Số lượng nhân viên phòng Kế toán - Tài chính là số sinh viên của nhóm , Kế
toán trưởng là trưởng phòng Kế toán - tài chính. Dữ liệu nhân viên phòng Kế toán - Tài
chính là dữ liệu của sinh viên trong nhóm.

1.1.3.2. Nhiệm vụ c ủa các bộ phận


- Nhiệm vụ của Ban giám đốc
+ Xây dựng mô hình tổ chức, cơ cấu nhân sự
+ Tổ chức hoạch định chiến lược, kế hoạch hoạt động kinh doanh
+ Giám sát, kiểm tra, đôn đốc các phòng ban thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao nh ất
- Nhiệm vụ của phòng Hành chính - Nhân sự

4
+ Thực hiện các hoạt động quản lý nhân sự: tuyền dụng , đào tạo, các chế độ
chính sách cho người lao động.
+ Lưu trữ tài liệu hồ sơ, soạn thảo văn bản tổ chức hội họp, …
+ Quản lý và điều động phương tiện theo yê u cầu phục vụ kinh doanh.
+ Đảm báo công tác an ninh, an toàn của đơn vị
- Nhiệm vụ của phòng Kinh doanh
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược bán hàng & mua hàng
+ Tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng; Lập đơn hàng chuyển cho nhà cung cấp
+ Xem xét và đề xuất đơn hàng cho Ban Giám đốc
+ Lập hợp đồng kinh doanh
+ Quản lý các kho hàng hóa vật tư
+ Lập các báo cáo thuộc phạm vi của phòng Kinh doanh
- Nhiệm vụ của phòng Kế toán - Tài chính
+ Lập và triển khai các kế hoạch tài chính
+ Lập chứng từ các nghiệp vụ kế toán phát sinh
+ Kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của dữ liệu trên chứng từ
+ Nhập dữ liệu nghiệp vụ kế toán vào phần mềm
+ Tổng hợp dữ liệu, lập các báo cáo kế toán theo quy định
+ Lưu trừ chứng từ kế toán, bào cáo kế toán khoa học, hợp lý, tuâ n theo quy
định của pháp luật
- Nhiệm vụ của nhà máy chế biến thủy sản và nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi
thủy sản
+ Cùng với phòng Kiểm soát chất lượng sản phẩm, xây dựng quy trình sản xuất
sản phẩm
+ Tiếp nhận nhu cầu sản xuất từ phòng Kinh doanh
+ Đề xuất cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất
+ Tiếp nhập, bảo quản các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất
+ Lập kế hoạch, tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất
+ Lập các báo cáo thuộc phạm vi của nhà máy
- Nhiệm vụ của phòng Kiểm soát chất lượng sản phẩm:
+ Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm (quy trình sản xuất, tài
liệu,..)
+ Theo dõi, kiểm tra, thống kê, đánh giá việc hoạt động sản xuất kinh doanh
theo quy trình, theo dõi chất lượng sản phẩm.

+ Đề xuất cải tiến quy trình đã có nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình làm
việc.
1.1.4. Đặc điểm công tác kế toán
1.1.4.1. Các chính sách kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán: Theo thông tư 200/2014/TT -BTC
5
- Hình thức sổ kế toán: Giáo viên cho sinh viên bốc thăm
- Hạch toán thuế giá trị gi a tăng (GTGT): theo phương pháp (PP) khấu trừ
- Kế toán hàng tồn kho: Theo PP kê khai thường xuyên
- Tính giá xuất kho: Giáo viên sẽ quy định
- Tính giá thành: Theo PP tập hợp chi phí trực tiếp
- Chi phí sản xuất dỡ dang cuối kỳ: xác định theo PP nguyên vật liệu t rực tiếp
- Tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): theo PP đường thẳng
- Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12 dương lịch.
- Kỳ lập báo cáo tài chính: tháng
- Kỳ lập báo cáo thuế GTGT, TNCN: tháng
- Chính sách thuế:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có thuế suất 15% đối với hoạt động chế
biến thủy sản; có thuế suất 20% đối với các hoạt động còn lại
+ Không chịu thuế GTGT với hoạt động chế biến thức ăn thủy sản
+ Áp dụng thuế suất GTGT 0% đối với hoạt động xuất khẩu
+ Áp dụng thuế suất GTGT 5% đối với hoạt động bán hàng thủy sản trong nước
+ Áp dụng thuế suất GTGT 10% đối với hoạt động mua bán vật tư và cho thuê
kho, thuê nhà
1.1.4.2. Các chính sách về lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương
- Lương người lao động khối văn phòng (Ban Giám đốc, phòng Kinh doanh,
phòng Hành chính – Nhân sự, phòng Kế toán), phòng KCS, quản lý các nhà máy sản
xuất: tính theo hệ số lương do Nhà nước ban hành và ngày công làm việc
- Lương công nhân trực tiếp sản xuất: tính theo độ phức tạp của công việc và khối
lượng sản phẩm sản xuất hoà n thành. Cụ thể như sau:
+ Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất trong nhà máy chế biến thủy sản được
tính theo đơn giá lương từng công đoạn nhân với khối lượng bán sản phẩm hoàn thành
cuối công đoạn hoặc thành phẩm hoàn thành.
+ Tiền lương công nhân trự c tiếp sản xuất trong nhà máy chế biến thức ăn được
tính theo đơn giá lương nhân với khối lượng thành phẩm hoàn thành .
- Người lao động có chức năng quản lý từ cấp trưởng phòng hoặc quản đốc nhà
máy trở lên được hưởng thêm phụ cấp trách nhiệm. Sinh viên tự giả định hệ số trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Phụ cấp điện thoại, tiền ăn trưa: Sinh viên tự giả định.
- Các khoản trích theo lương thực hiện tại đơn vị bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Sinh viên tự giả định tỷ lệ theo quy
định của pháp luật .
- Số người phụ thuộc của từng người lao động trong đơn vị: Sinh viên tự giả định
nhưng tối đa không quá 2 người.

6
CHƯƠNG 2: LẬP , KIỂM TRA, LUÂN CHUYỂN VÀ LƯU TRỮ CHỨNG TỪ
2.1. Lập chứng từ
2.1.1. Khái quát về chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Có nhiều cách để phân loại chứng từ kế toán:
 Phân loại theo công dụng của chứng từ
- Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ dùng để truyền đạt những mệnh lệnh hay chỉ
thị của người lãnh đạo cho các bộ phận cấp dưới thi hành như: Lệnh chi tiền mặt; lệnh
xuất kho vật tư. Loại chứng từ này chỉ mới chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng
chưa nói tới m ức độ hoàn thành của nghiệp vụ, do đó chưa đủ điều kiện ghi chép thanh
toán vào sổ sách kế toán.
- Chứng từ chấp hành: Là những chứng từ chứng minh cho một nghiệp vụ kinh tế
nào đó đã thực sự hoàn thành như: phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, phiếu xu ất
kho... Chứng từ chấp hành cùng với chứng từ mệnh lệnh có đủ điều kiện được dùng làm
căn cứ ghi sổ kế toán.
- Chứng từ thủ tục: Là những chứng từ tổng hợp, phân loại các nghiệp vụ kinh tế
có liên quan theo những đối tượng cụ thể nhất định của kế toán, để thuận lợi trong việc
ghi sổ và đối chiếu các loại tài liệu. Đây chỉ là chứng từ trung gian, phải kèm theo chứng
từ ban đầu mới đầy đủ cơ sở pháp lý chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ.
- Chứng từ liên hợp: Là loại chứng từ mang đặc điểm của 2 hoặc 3 lo ại chứng từ
nói trên như: Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho phiếu xuất vật tư theo hạn mức...
 Phân loại theo tính chất quản lý đối với chứng từ
- Chứng từ bắt buộc: là chứng từ được Bộ Tài chính quy định thống nhất về nội
dung, kết cấu mẫu chứng từ cũng như phươ ng pháp ghi các chỉ tiêu trên chứng từ.
- Chứng từ hướng dẫn: là chứng từ mà Bộ Tài chính chỉ hướng dẫn về kết cấu mẫu
chứng từ cũng như các chỉ tiêu trên chứng từ.
 Phân loại theo địa điểm lập chứng từ
- Chứng từ bên trong còn gọi là chứng từ nội bộ là nhữ ng chứng từ được lập ra
trong nội bộ đơn vị kế toán và chỉ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế giải quyết những
quan hệ trong nội bộ đơn vị như: Bảng tính khấu hao tài sản cố định, biên bản kiểm kê nội
bộ.
- Chứng từ bên ngoài : Là những chứng từ về các ng hiệp vụ có liên quan đến đơn
vị kế toán nhưng được lập ra từ các đơn vị khác như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn : của
các đơn vị cung cấp dịch vụ...
 Phân loại theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ
- Chứng từ lao động và tiền lương
- Chứng từ hàng tồn kho
- Chứng từ bán hàng
7
- Chứng từ tiền tệ
- Chứng từ tái sản cố định
- Chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác.
 Phân loại theo dạng thể hiện dữ liệu và lưu trữ thông tin của chứng từ
- Chứng từ thông thường: là chứng từ được thể hiện dưới dạng giấy tờ để chứng
minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã thực sự hoàn thành mà không phải thể hiện qua
dạng dữ liệu điện tử.
- Chứng từ điện tử. là chứng từ được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã
hoá mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang
tin như: bảng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán...
2.1.2. Nội dung chứng từ kế toán
Một chứng từ kế toán bắt buộc phải có 7 nội dung cơ bản sau đây:
- Tên gọi và số hiệu của chứng từ:
+ Tên gọi của chứng từ cho biết khái quát nội du ng nghiệp vụ kinh tế ghi trong
chứng từ như: Hóa đơn bán hàng, Phiếu nhập kho,...
+ Số hiệu chứng từ thực chất là số thứ tự của chứng từ. Việc thiết kế số hiệu
chứng từ phải tuân theo các quy định cụ thể của từng ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động của
đơn vị và từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính được phản ánh trên chứng từ.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ: Nội dung này cho biết NVKT xảy ra vào thời
gian nào. Đó là cơ sở để đối chiếu và kiểm tra số liệu phát sinh theo trình tự thời gian,
cuãng là cơ sở để quản lý chứng từ và thanh tra kinh tế tài chính.
- Tên, địa chỉ của các đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ: Là cơ sở để xác định
trách nhiệm vật chất đối với NVKT, phân loại và quản lý các NVKT theo đối tượng liên
quan.
- Tên, địa chỉ của các đơn vị hoặc cá nhân nh ận chứng từ: Là cơ sở để xác định
trách nhiệm của các bên liên quan đến NVKT.
- Nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh: Đây là một trong những yếu
tố cơ bản nhất của chứng từ. Nội dung này có tác dụng giải thích rõ hơn ý nghĩa kinh tế
của NVKT v à giúp định khoản các NVKT.
- Số lượng, đơn giá & số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ: Yếu tố này phản
ánh quy mô của NVKT, là cơ sở để ghi chép kế toán và cũng là cơ sở để phân biệt chứng
từ kế toán với các chứng từ khác sử dụng trong thanh tra, hành chính.
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ:
+ Yếu tố này nhằm đảm bảo tính pháp lý gắn liền với trách nhiệm vật c hất
+ Trên mỗi chứng từ phải có ít nhất 2 chữ ký của những cá nhân hoặc bộ phận
có liên quan và phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký.

8
2.1.3. Biểu mẫu chứng từ kế toán
Danh mục chứng từ kế toán gồm các biểu mẫu thuộc 5 phần hành (Theo Phụ lục số
03 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC):
- Phần hành 1: Lao động tiền lương
- Phần hành 2: Hàng tồn kho
- Phần hành 3: Bán hàng
- Phần hành 4: Tiền tệ
- Phần hành 5: Tài sản cố định

TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU


I. Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL
5 Giấy đi đường 04-LĐTL
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL
9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL
II. Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 03-VT
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT
6 Bảng kê mua hàng 06-VT
7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT
III. Bán hàng
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH
2 Thẻ quầy hàng 02-BH
IV. Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT
2 Phiếu chi 02-TT
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
6 Biên lai thu tiền 06-TT
7 Bảng kê vàng tiền tệ 07-TT
8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT
9
9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng tiền tệ) 08b-TT
10 Bảng kê chi tiền 09-TT
V. Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
2.1.3. Hóa đơn điện tử
2.1.3.1. Khái niệm và phân loại
 Khái niệm:
Hóa đơn điện tử (HĐĐT) là tập hợp những thông tin dữ liệu về kinh doanh hàng
hoá, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện
điện tử.
HĐĐT được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp
mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo hai nguyên tắc: xác
định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và theo trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn
đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
 Phân loại:
Có 2 loại Hóa đơn điện tử:
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế : Là HĐĐT được cơ quan thuế cấp mã
trước khi tổ chức, cá nhân bá n hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm
cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử
với cơ quan thuế.
Đối tượng sử dụng của HĐĐT có mã của cơ quan thuế :
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kh ác sử dụng không phân biệt giá trị
từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.;
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp rủi ro cao về
thuế;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán, sử dụng th ường xuyên từ 10
lao động trở lên và có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm
trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ;
+ Hộ, cá nhân kinh doa nh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân
dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa
bàn có điều kiện thuận lợi thì triển khai thí điểm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

10
được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ năm
2018. Trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm sẽ triển khai trên toàn quốc.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế : Là HĐĐTdo tổ chức bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả
trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế.
Đối tượng sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế là doanh nghiệp kinh
doanh ở các lĩnh vực sau: Điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không,
đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y
tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại và các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ t hực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử,
xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm hóa đơn
điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định
và đảm bảo việc t ruyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế (Trừ
trường hợp doanh nghiệp thuộc trường hợp thuộc rủi ro cao về thuế và và trường hợp
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
2.1.3.2. Nội dung của Hóa đơn điện tử
a/ Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn
 Tên hóa đơn là tên của từng loại hóa đơn quy định tại Điều 5 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: Hóa đơn giá trị gia tăng, Hóa đơn
bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận c huyển điện tử, tem, vé, thẻ…
 Ký hiệu mẫu số hóa đơn
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3,
4 để phản ánh loại hóa đơn như sau:
- Số 1: Phản ánh loại Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Số 2: Phản ánh loại Hóa đơn bán hàng.
- Số 3: Phản ánh loại Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử.
- Số 4: Phản ánh các loại hóa đơn khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử,
phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa
đơn điện tử theo quy định tại Điều này.
 Ký hiệu hóa đơn
Ký hiệu hóa đơn là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa
đơn để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn
không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) k ý tự này được
quy định như sau:
Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K để thể hiện hóa đơn
điện tử loại có mã của cơ quan thuế hoặc loại không có mã của cơ quan thuế trong đó: C
thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể h iện hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế.
11
Hai ký tự tiếp theo là 2 chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác
định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2019
thì thể hiện là số 19; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2021 thì thể hiện là số 21.
Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T hoặc D hoặc L hoặc M
thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:
- Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
- Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số
tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng.
- Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần ph át
sinh.
- Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền.
Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý,
trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY.
Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn được thể hiện ở phía
trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết).
Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn và ký hiệu hóa đơn:
“1C21TAA”– là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm
2021 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh đăng ký sử
dụng với cơ quan thuế.
“2C21TBB” – là hóa đơn bán hàng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2021 và
là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh ký sử dụng với cơ
quan thuế.
“1C22LBB” – là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm
2022 và là hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh.
“1K22TYY” – là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã của cơ quan thuế được
lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ
quan thuế.
“1K22DAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã của cơ quan thuế được
lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt
buộc do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng.
“3K22TAB” – là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử loại không có mã của cơ
quan thuế được lập năm 2022 và là chứng từ điện tử có nội dung của hóa đơn điện tử do
doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.
 Số hóa đơn
Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số
hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01
hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số

12
99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký
hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập
hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ
được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
b/ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên,
địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c/ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế )
 Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế
của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
 Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã
số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người
tiêu dùng là cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện
tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước
ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về
số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
d/ Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá
trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng
loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá
trị gia tăng
 Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng
tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể
hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…). Trường
hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện
các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu (ví dụ:
Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một
ngôi nhà…). Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thô ng, dịch
vụ truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên
hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải
trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dạng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng

13
Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ
thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
- Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điể m của hàng hóa để xác định
tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví
dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói,
tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch vụ thì đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch
vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.
- Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả -rập căn cứ
theo đơn vị tính nêu trên.
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơ n vị
tính nêu trên.
 Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia
tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị
gia tăng.
 Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng
loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đ ã có thuế giá trị
gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả -rập, trừ trường hợp bán hàng
thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.
Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ
số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển
đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ
tiếng nước ngoài.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho
khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết
khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn điện tử. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia
tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương
mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá
trị gia tăng.
đ/ Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua
Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên
hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử
dụng chữ k ý số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.
Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận
về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện
tử do người bán lập thì người mua ký số, ký đi ện tử trên hóa đơn.
Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số, chữ ký điện tử của
người bán và người mua thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
e/ Thời điểm lập hóa đơn điện tử
14
Thời điểm lập hóa đơn điện tử xác định theo thời điể m người bán ký số, ký điện tử
trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm (ví dụ: ngày 30 tháng 4 năm
2019) và phù hợp với hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
g/ Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại
Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
h/ Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có)
theo hướng dẫn tại điểm d.3 khoản này và các nội dung khác liên quan (nếu có).
 Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung:
- Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua
(bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và ngườ i mua,
người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký
điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử
của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
- Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người
mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ,
mã số thuế người mua.
- Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh
doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của
người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Người
bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho
khách hàng là cá nhân không kinh doanh theo quy định và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
- Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn khô ng nhất thiết phải có
chữ ký điện tử, chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử
do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế
suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất
thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
- đ) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ
thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không
kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký
hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã
số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số, chữ ký điện tử người bán.
- Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ
vận tải hàng không thì chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và
hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức
kinh doanh, cá nhân của tổ chức không kinh doanh thì không được xác định là hóa đơn
điện tử. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không hoặc đại lý phải lập hóa
15
đơn điện tử có đầy đủ các nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng
dịch vụ vận tải hàng khôn g.
- Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có
thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính,
số lượng, đơn giá.
- Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử thì trên Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển điện tử không thể hiện các tiêu thức người mua mà thể hiện tên người vận
chuyển, phương tiện vận chuyển, địa chỉ kho xuất hàng, địa chỉ kho nhập hàng; không thể
hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
- Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập
theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế thì trên hóa đơn không nhất thiết
phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của
người mua, chữ ký điện tử c ủa người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
2.1.3.3. Quy trình phát hành Hóa đơn điện tử:
 Bước 1: Đăng ký sử dụng HĐĐT
- Nộp Tờ khai Đăng ký/Thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo mẫu số 01
ban hành theo Nghị định 119/2018/NĐ -CP để đăng ký sử d ụng HĐĐT với cơ quan thuế.
- Sau 01 ngày làm việc (kể từ ngày nộp hồ sơ) Cơ quan thuế sẽ gửi Thông báo Về
việc chấp nhận/không chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử cho đơn vị qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế.
 Bước 2: Khởi tạo mẫu hóa đơn
Thay đổi Ký hiệu hóa đơn (Điểm a.2, khoản 1, Điều 3, TT 68)
- Ký tự thứ 1: để phân biệt các loại hóa đơn. Trong đó: 1 là Hóa đơn
GTGT; 2 là Hóa đơn BH ; 3 là Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử; 4 là hóa đơn
khác hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác.
- Ký tự thứ 2 là C: hóa đơn điện tử loại có mã của cơ quan thuế hoặc K: loại không
có mã của cơ quan thuế.
- Ký tự thứ 3 và 4: năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của
năm dương lịch.
- Ký tự thứ 5: Thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng với các ký tự: T;D; L;M.
- Ký tự thứ 6 và 7: do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, trường
hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY.Ví dụ : 1K21TAA
 Bước 3: Đánh số HĐĐT
- Số hóa đơn gồm tối đa 8 chữ số từ 1 – 99999999
 Bước 4: Xử lý sai sót/điều chỉnh HĐĐT
03 trường hợp sai sót chính và quy định cách xử lý sai sót chi tiết cho từng trường
hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp bên bán phát hiện HĐĐT được cấp mã của cơ quan thuế có sai sót
nhưng chưa gửi cho bên mua : Trường hợp này bên bán sẽ t hông gửi thông báo tới cơ
16
quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định mới này
về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót. Đồng thời, bên bán phải lập hóa đơn
điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới tha y thế hóa đ ơn đã lập để
gửi cho người mua. Phía cơ quan thuế khi nhận được thông báo từ bên bán sẽ hủy HĐĐT
đã cấp mã nhưng có sai sót trên hệ thống của cơ quan thuế.
- Trường hợp HĐĐT có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế có sai sót, đã gửi
cho bên mua thì bên bán mới phát hiện sai sót : Với trường hợp này, bên bán sẽ xử lý sai
sót như sau:
+ Nếu là sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế và
các nội dung khác thì bên bán chỉ việc thông báo cho bên mua về việc hóa đơn có sai sót,
hai bên không cần lập lại hóa đơn mới. Song song với đó, bên bán phải lập thông báo về
việc HĐĐT xảy ra sai sót gửi tới cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban
hành kèm theo Nghị định mới này, trừ trường hợp HĐĐT không có mã của cơ quan thuế
có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
+ Nếu là sai sót về mã số thuế, số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền
thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì bên bán xử lý
theo một trong hai cách sau:
 Cách 1: Bên bán lập HĐĐT điều chỉnh sai sót mắc phải. Hai bên bán mua
chỉ bắt buộc phải lập lập văn bản thỏa thuận điều chỉnh, trước khi lập hóa đơn điều chỉnh,
nếu như hai bên đã có thỏa thuận trước đó. Hóa đơn điều chỉnh cần gì rõ sai sót cần điều
chỉnh cùn g dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng…
năm”; bên bán ký số rồi gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa
đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế).
 Cách 2: Bên bán lập HĐĐT mới thay thế cho hóa đơn sai sót. Hai bên bán
mua chỉ bắt buộc phải lập lập văn bản thỏa thuận điều chỉnh, trước khi lập hóa đơn điều
chỉnh, nế u như hai bên đã có thỏa thuận trước đó. Hóa đơn thay thế phải ghi rõ sai sót
cùng dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”;
bên bán ký số rồi gửi theo cách thức tương tự như với HĐĐT điều chỉnh.
Lưu ý rằng, riêng ngành hàng kh ông thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng
không sẽ được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần tới các thông tin điều chỉnh. Do
đó, các DN hàng không được xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng
từ vận chuyển cho đại lý xuất.
 Bước 5: Chuyển dữ liệu HĐĐT đến cơ quan thuế
Thực hiện theo 1 trong 2 phương thức:
1. Gửi Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo phụ lục II ban hành theo thông
tư 68/2019/TT-BTC để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia
tăng => Áp dụng với một số lĩnh vực như: Bưu chính viễn thông; Bảo hiểm; Tài chính
17
ngân hàng; Vận tải hàng không…(Xem chi tiết tại Khoản 2, Điều 16, Thông tư
68/2019/TT-BTC)
2. Chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn: Sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn
gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế => Áp dụng đối
tượng không thuộc quy định tại mục 1.
2.1.3.4. Thời điểm lập Hóa đơn điện tử
Thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử theo Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 gồm 17 chương 152 điều , có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 151 (Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử có hiệu
lực từ ngày 1/7/2022). Tuy nhiên, Luật cũng quy định về việc khuyến khích cơ quan, tổ
chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực
trước ngày 1/7/2022.
Theo đó, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử
để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải
ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không
phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2.1.3.5. Lưu trữ Hóa đơn điện tử và sử dụng
Theo căn cứ của Thông Tư số 32/2011/TT -BTC thì Hoá đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi,
nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Do đó doanh nghiệp không phải in ra
để lưu trữ. Trường hợp doanh nghiệp cần thanh toán nội bộ, kẹp chứng từ kế toán, lúc đó
mới phải bản thể hiện của hoá đơn điện tử ra để làm thủ tục thanh toán nội bộ và kẹp
chứng từ kế toán.
Khi cơ quan thuế vào thanh tra kiểm tra, nhằm thuận lợi cho quá trình thanh tra
kiểm tra doanh nghiệp nên in bản thể hiện của hoá đơn điện tử ra giấy để kẹp c hứng từ kế
toán theo nghiệp vụ phát sinh. Trường hợp cơ quan thuế nghi ngờ về tính trung thực của
hoá đơn lúc đó doanh nghiệp sẽ đưa file XML (có giá trị pháp lý) để cơ quan thuế kiểm
tra và đối chiếu.
Vì hoá đơn điện tử có định dạng XML nên người mua có t hể lưu trữ hoá đơn trên
các thiết bị điện tử như: USB, Ổ Cứng Di Động, Máy Vi Tính, Cloud, …Chỉ in ra giấy
trong trường người mua muốn sử dụng bản thể hiện của hoá đơn điện tử để thanh toán nội
bộ và kẹp chứng từ.
2.2. Kiểm tra chứng từ
- Nội dung kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm:
+ Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của Luật kế toán về việc lập chứng từ.
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán;
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các chứng từ khác có liên quan;
18
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
- Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện h ành vi vi phạm chính sách, ch ế độ,
các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải từ chối thực hiện đồ ng thời
báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
- Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm
thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
2.3. Luân chuyển chứng từ
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám
đốc DN ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Việc xác định nội dung từng bước công việc trên phải căn cứ vào điều kiện, đặc
điểm cụ thể của đơn vị về tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán, về tổ chức hệ thống
thông tin kế toán và yêu cầu quản lý của đơn vị cũng như đặc thù của từng loại chứng từ
kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ thườn g thể hiện dưới dạng sơ đồ. Sơ đồ này
thường được lập cho từng nghiệp vụ, trong đó chỉ ra kiểu đường đi của chứng từ và trách
nhiệm của từng bộ phận trong việc chuyển chứng từ đến các bộ phận khác có liên quan.
2.4. Lưu trữ chứng từ
Tài liệu kế toán lưu tr ữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng loại
tài liệu kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu hoặc bị hủy hoại thì
phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu hoặc bị hủy hoại.
Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở cả hai nơi thì một
trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp, theo quy định về sao chụp chứng từ kế
toán.
Tài liệu kế toán được lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp
thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
Tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử phải bảo đảm an toàn, bảo mật
thông tin dữ liệu và phải đảm bảo tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Tuân thủ thời hạn về lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định hiện hành (Điều 12,
13, 14 Nghị định 174/2016/NĐ-CP).
- Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm :
(1) Chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhậ p kho, phiếu xuất kho không lưu trong tập tài
liệu kế toán của bộ phận kế toán.

19
(2) Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán không trực tiếp
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
(3) Trường hợp tài liệu kế toán quy định tại mục (1 ) và (2) mà pháp luật khác quy
định phải lưu trữ trên 5 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó.
- Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm :
(4) Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính,
các bảng kê, bảng tổng hợ p chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo
cáo tài chính tháng, quý, năm của đơn vị kế toán, báo cáo quyết toán, báo cáo tự kiểm tra
kế toán, biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán lưu trữ và tài liệu khác sử dụng trực tiếp để ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
(5) Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; báo cáo kết
quả kiểm kê và đánh giá tài sản.
(6) Tài liệu kế toán của đơn vị chủ đầu tư, bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế
toán năm và tài liệu kế toán về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc nhóm B, C.
(7) Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án.
(8) Tài liệu liên quan tại đơn vị như hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, hồ
sơ thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hồ sơ của các
tổ chức kiểm toán độc lập.
(9) Các tài liệu khác không thuộc trường hợp lưu trữ 05 năm hoặc lưu trữ vĩnh
viễn.
Trường hợp tài liệu kế toán quy định tại các mục nêu trên mà pháp luật khác quy
định phải lưu trữ trên 10 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó.
- Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn :
(10) Đối với đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, tài liệu kế toán phải
lưu trữ vĩnh viễn gồm Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm đã được Quốc
hội phê chuẩn, Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân các
cấp phê chuẩn; Hồ sơ, b áo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc nhóm A, dự án quan
trọng quốc gia; Tài liệu kế toán khác có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an
ninh, quốc phòng.
Việc xác định tài liệu kế toán khác phải lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán, do ngành hoặc địa phương quyết định trên cơ sở xác định
tính chất sử liệu, ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
(11) Đối với hoạt động kinh doanh, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm các
tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc ph òng.
Việc xác định tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn do người đứng đầu hoặc người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa

20
lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định cho từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ
phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới hình thức bản gốc hoặc hình thức khác.
* Lưu ý: Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến
khi tài liệu kế toán bị hủy hoại tự nhiên.

21
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ GHI SỔ KẾ TOÁN
3.1. Các loại sổ kế toán
3.1.1. Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán tổng hợp gồm Sổ Nhật ký và sổ Cái.
 Sổ Nhật ký
Đây là sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ
kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài
khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán tr ên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh
bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ Nhật ký
phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
 Sổ Cái
Đây là sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh t rong từng kỳ
và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp
tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sổ cái phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của
tài khoản.
3.1.2. Sổ kế toán chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng
loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.
Số lượng, kết cấu các sổ, thẻ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc . Các doanh nghiệp
căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ, thẻ kế toán chi tiết và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
3.2. Các hình thức ghi sổ kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành c ó 05 hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức kế Nhật
ký chung, hình thức Nhật ký - Sổ Cái, hình thức Chứng từ ghi sổ, hình thức Nhật ký -
Chứng từ, hình thức kế toán trên máy vi tính.
Chương trình học phần Thực hành kế toán tập trung vào ba hình thức ghi sổ sa u:

22
3.2.1. Hình thức Nhật ký chung
 Đặc trưng cơ bản
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký,
mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ như sau :
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, g hi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký ch ung
(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các
sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

23
Sơ đồ 3.1 . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
3.2.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ
 Đặc trưng cơ bản
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký C hứng từ ghi sổ;
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ C ái.
Chứng từ ghi sổ là chứng từ tổng hợp dùng để phân loại nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo những tiêu thức nhất định, thường là theo nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại; được
đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước
khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ như sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ
24
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, đ ược dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để
ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng
để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, t ài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Că n cứ vào Sổ Cái lập
Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số
dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

Sơ đồ 3.2 . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ


25
3.2.3. Hình thức kế toán trên máy vi tính
 Đặc trưng cơ bản
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán (Nhật ký
chung, Nhật ký – Sổ Cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ) hoặc kết hợp các hình thức
kế toán quy định trên đây.
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in
được đầy đủ sổ k ế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo h ình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
 Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ k ế toán ghi bằng
tay.

Sơ đồ 3.3 . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
26
3.3. Ghi sổ kế toán
3.3.1. Ghi sổ tổ ng hợp
3.3.1.1. Theo hình thức Nhật ký chung
 Sổ Nhật ký chung (Mẫu số 03a -DN)
Kết cấu sổ Nhật ký chung được quy định thống nhất theo mẫu ban hành trong chế
độ kế toán :
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ
ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của chứng từ
kế toán.
- Cột E: Đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ Nhật ký chung đ ã được ghi vào Sổ Cái.
- Cột G: Ghi số thứ tự dòng của Nhật ký chung
- Cột H: Ghi số hiệu các tài khoản ghi Nợ, ghi Có theo định khoản kế toán các
nghiệp vụ phát sinh. Tài khoản ghi Nợ được ghi trước, Tài khoản ghi Có được ghi sau,
mỗi tài khoản được ghi một dòng riêng.
- Cột 1: Ghi số tiền phát sinh các Tài khoản ghi Nợ.
- Cột 2: Ghi số tiền phát sinh các Tài khoản ghi Có.
Cuối trang sổ, cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ, ghi
số cộng trang trước chuyển sang.
Về nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ
Nhật ký chung. Tuy nhiên, trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán có số
lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi Sổ Cái, doanh nghiệp có thể
mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối
tượng kế toán đó.
Các sổ Nhật ký đặc biệt là một phần của sổ Nhật ký chung nên phương pháp ghi
chép tương tự như sổ Nhật ký chung. Song để tránh sự trùng lặp các nghiệp vụ đã ghi vào
sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật ký chung. Trường hợp này, căn cứ để g hi
Sổ Cái là Sổ Nhật ký chung và các Sổ Nhật ký đặc biệt.
Dưới đây là một số Nhật ký đặc biệt thông dụng.
(1) Sổ Nhật ký thu tiền (Mẫu số 03a1 -DN)
Là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của doanh nghiệp.
Mẫu sổ này được mở riêng cho thu tiền mặt, thu qua ngân hàng, cho từng loại tiền (đồng
Việt Nam, ngoại tệ) hoặc cho từng nơi thu tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B...).
(2) Sổ Nhật ký chi tiền (Mẫu số S03a2 -DN)
Là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi tiền của doanh nghi ệp.
Mẫu sổ này được mở riêng cho chi tiền mặt, chi tiền qua ngân hàng, cho từng loại tiền
(đồng Việt Nam, ngoại tệ) hoặc cho từng nơi chi tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B...).
(3) Sổ Nhật ký mua hàng (Mẫu số S03a3 -DN)
27
Là Sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo từng loại
hàng tồn kho của đơn vị, như: Nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hoá;...
Sổ Nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo hình thức trả tiền
sau (mua chịu). Trường hợp trả tiền trước cho ngư ời bán thì khi phát sinh nghiệp vụ mua
hàng cũng ghi vào sổ này.
(4) Sổ Nhật ký bán hàng (Mẫu số S03a4 -DN)
Là Sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp
như: Bán hàng hoá, bán thành phẩm, bán dịch vụ.
Sổ Nhật ký bán hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng theo hình thức thu tiền sau
(bán chịu). Trường hợp người mua trả tiền trước thì khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng
cũng ghi vào sổ này.
 Sổ Cái (Mẫu số S03b - DN)
Cách ghi Sổ Cái của hình thức Nhật ký Chung được quy định như sau:
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng từ kế toán được dùng làm căn
cứ ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh.
- Cột E: Ghi số trang của sổ Nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này.
- Cột G: Ghi số dòng của sổ Nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này.
- Cột H: Ghi số hiệu của các tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ phát sinh
với tài khoản trang Sổ Cái này (Tài khoản ghi Nợ trước, tài khoản ghi Có sau).
- Cột 1, 2: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có của Tài khoản theo từng
nghiệp vụ kinh tế.
Đầu tháng, ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng đầu tiên, cột số dư (Nợ hoặc
Có). Cuối tháng, cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có, tính ra số dư và cộng luỹ kế số
phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ lập Bảng Cân đối số phát sinh và
báo cáo tài chính.
3.3.1.2. Theo hình thức Chứng từ ghi sổ
 Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b-DN)
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng Cân đối số phát sinh.
Cột A: Ghi số hiệu của Chứng từ ghi sổ.
Cột B: Ghi ngày, tháng lập Chứng từ ghi sổ.
Cột 1: Ghi số tiền của Chứng từ ghi sổ.
Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang s au.
Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang.
Cuối tháng, cuối năm, kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với Bảng Cân đối số phát sinh.
 Sổ Cái (Mẫu số S02c1-DN và S02c2- DN)
28
Sổ Cái của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản.
Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
Sổ Cái có 2 loại: Sổ Cái ít cột và Sổ Cái nhiều cột.
+ Sổ Cái ít cột: thường được áp dụng cho những tài khoản có ít nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản.
Kết cấu của Sổ Cái loại ít cột (Mẫu số S02c1 -DN)
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1, 2: Ghi số tiền ghi Nợ, ghi Có của tài khoản này.
+ Sổ Cái nhiều cột: thường được áp dụng cho những tài khoản có nhiều nghiệp v ụ
kinh tế phát sinh, hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp cần phải theo dõi chi tiết có
thể kết hợp mở riêng cho một trang sổ trên Sổ Cái và được phân tích chi tiết theo tài
khoản đối ứng.
Kết cấu của Sổ Cái loại nhiều cột (Mẫu số S02c2 -DN)
- Cột A: G hi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1, 2: Ghi tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh Có của tài khoản này.
- Cột 3 đến cột 10: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ, bên Có của các tài khoản cấp 2.
Phương pháp ghi Sổ Cái:
- Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
Chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi ti ết liên quan.
- Hàng ngày, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Cái ở các cột phù hợp.
- Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột v à chuyển sang đầu trang
sau.
- Cuối tháng, (quý, năm) kế toán phải khoá sổ, cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có, tính ra số dư và cộng luỹ kế số phát sinh từ đầu quý, đầu năm của từng tài khoản để
làm căn cứ lập Bảng Cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
3.3.2. Ghi sổ chi tiết
Danh mục một số sổ chi tiết theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
- Sổ quỹ tiền mặt ( S07-DN)
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt (S07a-DN)
- Sổ tiền gửi ngân hàng ( S08-DN )
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (S10-DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (S11-DN)
29
- Thẻ kho (Sổ kho) (S12-DN)
- Sổ tài sản cố địn h (S21-DN)
- Sổ theo dõi TSCĐ và cô ng cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng (S22 -DN)
- Thẻ Tài sản cố định (S23-DN)
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) (S31 -DN)
- Sổ chi tiết thanh toán với ngườ i mua (người bán) bằng ngoại tệ (S32-DN)
- Sổ th eo dõi thanh toán bằng ngoại tệ ( S33-DN)
- Sổ chi tiết tiền vay (S34 -DN)
- Sổ chi tiết bán hàng (S35-DN)
- Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (S36-DN)
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (S37-DN)
- Sổ chi tiết các tài khoản (S38-DN)
- Sổ theo dõ i chi tiết nguồn vốn kinh doanh (S 51-DN)
- Sổ chi phí đầu tư xây dựng (S52 -DN)
- Sổ theo dõi thuế GTGT ( S61-DN)
- Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại ( S62-DN)
- Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giả m (S63-DN)
Các sổ chi tiết khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .

30
CHƯƠNG 4: LẬP BÁO CÁO TÀI CH ÍNH VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THUẾ
4.1. Lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh
nghiệp, cơ quan Nhà nước và nh u cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra
các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh
nghiệp về: Tài sản; nợ phải trả; vốn chủ sở hữu; doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí khác; lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các
Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính năm bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 _DN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02_DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03_DN)
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B 09_DN)
4.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thàn h tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào
Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
4.1.1.1. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và
trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày
Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải
trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ
kinh doanh bình thường của doanh nghiệp , cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì
Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể
từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn và ngược lại.
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài
sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào loại ngắn hạn và ngược lại.
Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh
doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng

31
chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực
doanh nghiệp hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh
doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình
bày theo tính thanh khoản giảm dần.
Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới
trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư
của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả,
cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dướ i với
nhau.
Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên
và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo
tài chính.
Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đố i kế toán.
Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong
mỗi phần.
4.1.1.2. Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).
4.1.1.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu B01 -DN)
 Tài sản ngắn hạn (Mã số 100)
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài
sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không
quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
- Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110): L à chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền của doanh nghiệp. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
của các khoản đầu tư ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh), bao gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, cá c khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể
từ thời điểm báo cáo. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong chỉ tiêu này không
bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ ti êu “Các khoản tương
32
đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”. Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số
122 + Mã số 123.
- Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự phòng
phải thu ngắn hạn khó đòi), như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải
thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợ p đồng xây dựng, phải thu về cho vay và phải
thu ngắn hạn khác. Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã
số 135 + Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139.
- Hàng tồn kho (Mã số 140): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có
các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi
trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Mã số 140 = Mã số 141 +
Mã số 149.
- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm
báo cáo, như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế
phải thu, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ v à tài sản ngắn hạ n khác tại thời
điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số
155.
 Tài sản dài hạn (Mã số 200)
Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài
sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng
tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã
số 260.
- Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu củ a khách hàng, vốn kinh doanh ở
đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải thu khác (sau khi trừ đi dự
phòng phải thu dài hạn khó đòi). Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã
số 214 + Mã số 215 + Mã số 216 + Mã số 219.
- Tài sản cố định ( Mã số 220): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại
(Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227.
- Bất động sản đầu tư (Mã số 230): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã số 230 = Mã số 231 +
Mã số 232.

33
- Tài sản dở dang dài hạn (Mã số 240): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn tại thời
điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242.
- Đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo (sau kh i trừ đi khoản dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác), như: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn
còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, ki nh doanh. Mã số 250 = Mã số 251
+ Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 254 + Mã số 255.
- Tài sản dài hạn khác (Mã số 260): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo,
như: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được
trình bày ở các chỉ tiêu khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 +
Mã số 268.
Tổng cộng tài sản (Mã số 270)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.
 Nợ phải trả (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm:
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330.
 Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn
thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường,
như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu
chưa thực hiện, dự phòng phải trả… tại thời điểm báo cáo. Mã số 310 = Mã số 311 + Mã
số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 +
Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã số 322 + Mã số 323 + Mã số 324.
 Nợ dài hạn (Mã số 330)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp
bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một
chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả
người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính d ài
hạn… tại thời điểm báo cáo. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số
334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 + Mã số 340 + Mã
số 341 + Mã số 342 + Mã số 343.
Vốn chủ sở hữu (Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430)
34
 Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ
đông, thành viên góp vốn, như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ trích từ lợi nhuận sau
thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài s ản, chênh lệch tỷ
giá…
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã
số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 + Mã số 422.
 Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số k inh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi
tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án);
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tại thời điểm báo cáo. Mã số 430 = Mã số 431 + Mã
số 432.
Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440)
Phản á nh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo. Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 270” = Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 440”.
4.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả
từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và đơn
vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ
toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
4.1.2.1. Kết cấu và cơ sở lập báo cáo
Báo cáo kế t quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ
tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
Cơ sở lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tr ước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài
khoả n từ loại 5 đến loại 9.
4.1.2.2. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động
kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):

35
+ Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản
đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh
nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu này không bao gồm các loạ i thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo
vệ môi trường và các loại thuế, phí gián thu khác.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp c ác khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu
trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có các TK 521 “Các
khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không
được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511)
do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không nằm trong cơ cấu
doanh thu và không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, B ĐS đầu tư, doanh
thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
- Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất
của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp,
chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn
hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch v ụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành
phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
- Chi phí tài chính (Mã số 22):
36
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản
quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số
liệu để ghi vào ch ỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối
ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
- Chi phí lãi vay (Mã số 23):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong
kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản
635.
- Chi phí bán hàng (Mã số 25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã
cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để gh i vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát
sinh bên Có của Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642
“Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuậ n thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính tr ừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã
số 21 - Mã số 22) - Mã số 25 - Mã số 26.
- Thu nhập khác (Mã số 31):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh tr ong kỳ báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu
nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong
kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
- Chi phí khác (Mã số 32):
Chỉ tiêu này phản ánh tổ ng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811
“Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
trong kỳ báo cáo.

37
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
- Lợi nhuận khác (Mã số 40):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã
số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của
doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh,
hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh
trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên
Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào
số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp
này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thứ c ghi trong ngoặc đơn (...)
trên sổ kế toán chi tiết TK 8211).
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi
tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911
trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212).
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60):
Chỉ tiêu nà y phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động
của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm
báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52).
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70):
Chỉ tiê u này phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các công cụ được
phát hành trong tương lai có khả năng pha loãng giá trị cổ phiếu. Chỉ tiêu này được trình
bày trên Báo cáo tài chính của công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty
mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất,
không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
- Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71)

38
Chỉ tiêu này phản ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, có tính đến sự tác động của các
công cụ trong tương lai có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu và pha loãng giá trị cổ
phiếu.
Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính của công ty cổ phần là doanh
nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ đư ợc trình bày
trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty
mẹ.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách
pháp nhân, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vố n hàng bán, doanh
thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, thu nhập khác và chi phí khác phát sinh từ các
giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
4.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4.1.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập và t rình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa
niên độ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Phương pháp lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp căn cứ bản
chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa có hướng dẫn
cụ thể trong Thông tư này. Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải trình bày, doanh
nghiệp được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu.
Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và
không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm
báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn
thu hồi hoặc đáo h ạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba
loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy
định của chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ":
+ Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo
ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt
động đầu tư hay hoạt động tài chính;
+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát si nh từ các hoạt động mua sắm,
xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không được
phân loại là các khoản tương đương tiền;
+ Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra
các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

39
Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
+ Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho
chủ sở hữu tài sản;
+ Thu tiền và chi tiền đối vớ i các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn
ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay
ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải đượ c quy đổi ra đồng tiền
chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại
thời điểm phát sinh giao dịch.
Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản
tương đương tiền không được trìn h bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:
+ Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông
qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;
+ Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
+ Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối
kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đ ối
chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.
Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương
tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự
hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
Trường hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp
hàng hoá, dịch vụ (tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung
cấp mà không chuyển qua tài khoả n của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải trình
bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
+ Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
+ Số tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được
trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào
từng giao dịch.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối
tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong
cùng một luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi
hàng không tương tự…);
40
+ Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loạ i trong các
luồng tiền khác nhau thì doanh nghiệp không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải
trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản
đi vay…).
Đối với luồng tiền từ giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ và các giao dịch
REPO chứng khoán: Bên bán trình bày là luồng tiền từ hoạt động tài chính; Bên mua trình
bày là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
4.1.3.2. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài
khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và
các tài liệu kế toán chi tiết khác...
4.1.3.3. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm
 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh các luồng tiền vào và luồng tiền ra
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm cả luồng tiền li ên quan
đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập theo một trong hai phương pháp:
Phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp.
 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương
pháp trực tiếp
a/ Nguyên tắc lập
Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh
doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và
tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
b/ Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ
do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịc h vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các
khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ
các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng
trước của người mua hàng hoá, dịch vụ.
41
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả trong kỳ do mua hàng hóa,
dịch vụ, thanh toán các khoản c hi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền chi
mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng
trước cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
- Tiền chi trả cho ng ười lao động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ
báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng... do doanh nghiệp đã thanh toán
hoặc tạm ứng.
- Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)
Chỉ tiêu này đượ c lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao
gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ
trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước
trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ
từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
- Tiền thu khác từ hoạt động ki nh doanh (Mã số 06)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt
động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản
thu nhập khác (tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu
khác...); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu
hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu
có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ; Tiền nhận được ghi tăng
các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp...
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 07)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các
khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, ki nh doanh trong kỳ báo cáo được phản
ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác;
Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền
thuê đất; Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đưa đi ký cược, ký
quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng
phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; Tiền chi trực tiếp từ nguồn
kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án,…
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổ ng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
42
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01
đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 0 2 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số
07
 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương
pháp gián tiếp
a/ Nguyên tắc lập
Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động
kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế
TNDN của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng
tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động
kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu
tư, gồm:
- Các khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng...
- Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền, như lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, góp vốn
bằng tài sản phi tiền tệ ;
- Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức
và lợi nhuận được chia...;
- Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả ho ạt động kinh doanh trong kỳ.
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn
lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh,
như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng t ồn kho, các khoản phải
thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh;
+ Các thay đổi của chi phí trả trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
b/ Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
- Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường
hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (…).
- Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 02)
+ Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong
hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” chỉ bao gồm số k hấu hao đã được tính
43
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho”
không bao gồm số khấu hao nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định
là tiêu thụ trong kỳ);
+ Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm
trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ thì thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” bao
gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt đ ộng kinh doanh trong kỳ cộng
với số khấu hao liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn
kho” bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được
xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Trong mọi trường hợp, do anh nghiệp đều phải loại trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ số khấu hao nằm trong giá trị xây dựng cơ bản dở dang, số hao mòn đã ghi giảm
nguồn kinh phí, quỹ khen thưởng phúc lợi đã hình thành TSCĐ, giảm Quỹ phát triển
KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh t rong kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào
số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
- Các khoản dự phòng (Mã số 03)
Chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng của việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các
khoản dự phòng đến các luồng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ ti êu này được lập căn cứ vào số
chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản
(dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả trên
Bảng cân đối kế toán.
- Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK
4131 đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ).
- Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 05)
Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số lãi, lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi
nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
+ Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT;
+ Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn
vị khác
+ Lãi, lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ
mua bán chứng khoán kinh doanh), như: Các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh,
liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
44
+ Khoản tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn;
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chi phí lãi vay (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ báo cáo, kể cả chi phí phát hành trái phiếu của trái phiếu thường và
trái phiếu chuyển đổi; Số chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế được ghi tăng
cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán TK
635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay”
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ trong kỳ. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK
356, 357.
- Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động (Mã số 08)
Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng
tiền. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản
điều chỉnh. Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số
06 + Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm các khoản phải thu (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư
đầu kỳ của các tài khoản phải thu (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh), như: TK 131, 136, 138, 133, 141, 244, 331 (chi tiết số trả trước cho người bán)
trong kỳ báo cáo.
- Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 10)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư
đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho (không bao gồm số dư của tài khoản “Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho” trên cơ sở đã loại trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho hoạt động
đầu tư XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất
thử được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua
hàng tồn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử d ụng (cho hoạt động kinh doanh hay
đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này.
Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong
hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doa nh
trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” - mã số 02 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được
tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này không bao gồm
số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ
trong kỳ);
45
Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn
nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” - mã số 02 bao gồm cả số khấu hao TSCĐ
liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số khấu hao TSCĐ
nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các c hênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư
đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh), như: TK 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338, 344, 131 (chi tiết người mua trả tiền
trước).
- Tăng, giảm chi phí trả trước (Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu
kỳ của TK 242 “Chi phí trả trước” trong kỳ báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí
trả trước liên quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất đủ tiêu chuẩn
ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
- Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu
kỳ của TK 121 “Chứng khoán kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
- Tiền lãi vay đã trả (Mã số 14)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao
gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ
trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 15)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước
trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ
từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số th uế TNDN nộp trước (nếu có).
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 16)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh
ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu từ nguồn kinh phí sự
nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng
các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp
dưới nộp; Lãi tiền gửi của Quỹ bình ổn giá (nếu không được ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài c hính mà ghi tăng Quỹ trực tiếp); Tiền thu từ cổ phần hóa tại các doanh nghiệp
được cổ phần hóa... trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 17)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh
ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng,
phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự

46
nghiệp, dự án; Tiền chi trực tiếp từ tiền thu cổ phần hóa nộp lên cấp trên, nộp cho chủ sở
hữu; Tiền chi phí cổ phần hóa, tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách...
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08
đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong
ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 +
Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17
 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
a/ Nguyên tắc lập
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiề n tệ
một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền
được báo cáo trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ”.
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực t iếp hoặc trực tiếp có
điều chỉnh.
+ Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào, ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư
được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra
theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, các luồng tiền vào và ra trong kỳ
được xác định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục
trên Bảng cân đối kế toán có liên quan sau đó điều chỉnh cho ảnh hưởng củ a các khoản
mục phi tiền tệ.
+ Thông tư này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt động đầu tư theo phương pháp
trực tiếp. Trường hợp lập theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, doanh nghiệp vận
dụng phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được quy định tại Thông tư số
202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập và
trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b/ Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu s ố B03-DN)
- Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành
TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong
kỳ báo cáo. Chi phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất
thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB được cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn
hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn chi).
- Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
47
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản đ ầu tư trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu
hồi các khoản nợ phải thu liên quan trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và tài
sản dài hạn khác.
- Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên
3 tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, tiền chi của bên mua trong giao dịch mua bán lại
trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái
phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi ph ân loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng
có kỳ hạn trên 3 tháng; Tiền thu của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ và REPO chứng khoán; Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu
đãi được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vào công cụ vốn của
đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền chi trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao
gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức m ua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua
cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết,…
- Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác (Mã số 26)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã t hu hồi do bán lại hoặc thanh lý
các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền thu nợ phải thu bán
công cụ vốn từ kỳ trước).
- Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu
hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này được tính bằng tổng cộng số liệu cá c chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26 +
Mã số 27
 Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền t ừ hoạt động tài chính
a/ Nguyên tắc lập
48
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các
luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong Chuẩn mực "Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ".
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực
tiếp có điều chỉnh.
+ Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và ra trong kỳ từ hoạt động tài
chính được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và
chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, các luồng tiền v ào và ra trong kỳ
được xác định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục
trên Bảng cân đối kế toán có liên quan sau đó điều chỉnh cho ảnh hưởng của các khoản
mục phi tiền tệ.
+ Thông tư này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt động tài chính theo phương pháp
trực tiếp. Trường hợp lập theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, doanh nghiệp vận
dụng phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được quy định tại Thông tư số
202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập và
trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b/ Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03 -DN)
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiề n đã thu do các chủ sở hữu của doanh
nghiệp góp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được
chuyển thành vốn, khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp (kể cả
trả cổ tức bằng cổ phiếu) hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ.
- Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đ ã phát hành (Mã số
32)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các
chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn tr ả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu
của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong
kỳ báo cáo.
- Tiền thu từ đi vay (Mã số 33)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh
nghiệp đi vay các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo, kể
cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu thông thường hoặc trái phiếu chuyển đổi hoặc
phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một
thời điểm nhất định trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả). Chỉ tiêu này cũng bao
gồm số tiền bên bán nhận được trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các
giao dịch Repo chứng khoán khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đi vay bằng tài
sản phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
49
- Tiền trả nợ gốc vay (Mã số 34)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay, kể cả
tiền trả nợ gốc trái phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều
khoản bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai
(được phân loại là nợ phải trả) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cũng bao gồm số tiền bên
bán đã trả lại cho bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao
dịch Repo chứng khoán khác.
- Tiền trả nợ gốc thuê tài chính (Mã số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu không bao gồm khoản trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền
tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 36)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các
chủ sở hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở hữu)
trong kỳ báo cáo.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...). Mã số 40 = Mã số 31 + Mã
số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36.
 Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền
thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 20 + Mã
số 30 + Mã số 40. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu
kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đươ ng tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của Bảng
cân đối kế toán) tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
- Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối
kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ ” trên Bảng Cân đối kế toán).

50
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ
tiêu Mã số 110 trên Bảng cân đối kế toán kỳ đó. Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã
số 61.
4.2. Lập báo cáo quyết toán thuế
4.2.1. Thuế giá trị gia tăng
4.2.1.1. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
 Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
chịu thuế GTGT hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên;
- Một số trường hợp tự nguyện đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Cách tính thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế (chưa bao gồm thuế) nhân với thuế suất thuế GTGT. Đối với hàng hóa nhập khẩu,
giá tính thuế là giá chịu thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hàng hóa
bán theo phương thức trả góp (trừ bất động sản), giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa
có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
được xác định dựa trên hóa đơn thuế GTGT mua hàng hóa, dịch vụ.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, vì không có hóa đơn GTGT, thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ được xác định dựa trên chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
- Hóa đơn thuế GTGT có thể được kê khai và khấu trừ vào bất kì thời điểm nào
trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ có trị giá từ 20 triệu đồng trở lên chỉ
được khấu trừ khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Thuế GTGT đầu vào nộp thay
cho các NTNN (theo chế độ thuế NTNN) cũng được khấu trừ khi tính thuế.
- Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ không chịu thuế GTGT thì
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và
dịch vụ hưởng thuế suất thuế GTGT 0% hoặc t huộc trường hợp không phải kê khai, tính
nộp thuế GTGT vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trong trường hợp một doanh
nghiệp vừa có doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT, thì doanh

51
nghiệp đó chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của phầ n hàng hóa hoặc dịch vụ mua
vào được sử dụng trong hoạt động chịu thuế GTGT.
 Phương pháp trực tiếp:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụ ng đối với hoạt
động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
- Đối tượng áp dụng:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu
một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngo ài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế quy định.
Phương pháp kê khai thuế GTGT đã lựa chọn phải được duy trì trong 2 năm liên
tục.
4.2.1.2. Kê khai, nộp thuế GTGT
Tất cả các tổ chức và cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu
thuế tại Việt Nam phải đăng ký mã số thuế GTGT. Trong một số trường hợp, chi nhánh
phải đăng ký và kê khai riêng thuế GTGT.
Người nộp thuế phải nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng, chậm nhất là vào ngày
thứ 20 của tháng kế tiếp hoặc hàng quý, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý kế tiế p (áp
dụng đối với các công ty năm trước có doanh thu từ 50 triệu đồng/năm trở xuống).
4.2.1.3. Hoàn thuế GTGT
Việc hoàn thuế GTGT chỉ được áp dụng cho một số trường hợp nhất định, bao
gồm:
- Doanh nghiệp xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trên 300
triệu đồng. Thuế GTGT hàng xuất khẩu được hoàn theo tháng hoặc theo quý phù hợp với
kỳ kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu được hoàn (đáp ứng điều kiện hoàn thuế) không vượt quá 10% doanh thu x uất
khẩu (có thể đây chỉ là sự trì hoãn về thời gian hoàn thuế). Hoàn thuế GTGT có thể áp

52
dụng cho hàng nhập khẩu hàng sau đó xuất khẩu không qua gia công với một số điều kiện
nhất định;
- Dự án đầu tư mới của doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai khấu trừ đang
trong giai đoạn đầu tư tiền hoạt động và có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trên
300 triệu đồng. Tuy nhiên dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật
và dự án đầu tư chưa góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký thì không được hoàn thuế GTGT
– trong những trường hợp này, số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết được kết chuyển
sang kỳ tiếp theo để khấu trừ thuế GTGT đầu ra trong tương lai;
- Một số dự án ODA, miễn trừ ngoại giao, người nước ngoài mua hàng hóa tại Việt
Nam để tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Trong các trường hợp khác, số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết được kết
chuyển sang kỳ tiếp theo để khấu trừ thuế GTGT đầu ra trong tương lai.
4.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
4.2.2.1. Đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN
 Đăng ký thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh
nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở
chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ
sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
- Việc nộp thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với công trình, hạ ng
mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
- Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập
ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có hoạt động kinh doanh đó.
4.2.2.2 Kê khai và nộp thuế TNDN
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực
thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trự c thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì
đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ
53
sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ
sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp
ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doa nh
nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại
nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN đối với trường hợp chia, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là 4
ngày kể từ ngày có quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Các trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh
doanh bất động sản.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tạ i Việt Nam (gọi chung là nhà
thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
Thời hạn nộp tờ khai thuế TNDN theo lần phát sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày phát sinh.
 Tạm nộp thuế TNDN và quyết toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu
nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp
luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và
các trường hợp khác theo quy định) thì doanh ng hiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và
các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh
nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghi ệp của năm trước và dự kiến kết quả sản
xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
– Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lê n thì doanh nghiệp phải nộp tiền
54
chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải
nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn
của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thi ếu so với số quyết toán.
– Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải
nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ng ày hết thời hạn nộp
thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã
khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh
nghiệp đã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số
thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.
4.2.3. Thuế thu nhập cá nhân
4.2.3.1.Đăng ký
Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải có mã số thuế riêng. Cá nhân có thu nhập chịu
thuế từ tiền lương/ tiền công phải nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động sau đó sẽ nộp hồ sơ này cho cơ quan thuế địa phương. Cá nhân
có các khoản thu nhập chịu thuế khác phải nộp hồ sơ đăng ký thuế tại chi cục thuế địa
phương nơi họ cư trú.
4.2.3.2. Kê khai và nộp thuế
Đối với thu nhập từ tiền lương/ tiền công, thuế TNCN phải được kê khai và tạm
nộp hàng tháng hoặc hàng quý chậm nhất là và o ngày 20 của tháng sau hoặc chậm nhất là
vào ngày 30 của tháng tiếp sau quý kê khai. Số thuế đã nộp sẽ được đối chiếu với tổng số
nghĩa vụ thuế phải trả tính tại thời điểm cuối năm. Tờ khai quyết toán thuế phải được nộp
và số thuế còn phải trả thêm phải đ ược trả trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tính
thuế.
Nhân viên người nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế TNCN khi chấm dứt
nhiệm kỳ công tác Việt Nam và trước khi rời khỏi Việt Nam. Nhân viên nước ngoài nên
kiểm tra việc thanh toán thuế để c hắc chắn thuế được đóng đầy đủ.Tiền thuế nộp thừa chỉ
được hoàn đối với trường hợp cá nhân có mã số thuế.
Các công ty Việt Nam có nghĩa vụ nộp thông báo đến cơ quan thuế địa phương để
cung cấp thông tin của các nhân viên của nhà thầu nước ngoài đến Việt Na m để cung cấp
dịch vụ (bao gồm tên, thông tin về thu nhập, số hộ chiếu, v.v.) ít nhất 7 ngày trước khi cá
nhân bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Đối với thu nhập ngoài tiền lương / tiền công, các cá nhân phải kê khai và nộp thuế
TNCN cho từng loại thu nhập ch ịu thuế ngoài tiền lương / tiền công. Theo quy định hiện
hành về thuế TNCN, cá nhân phải kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập
(ngoại trừ thu nhập từ cho thuê tài sản có thể kê khai và nộp thuế một lần theo năm).

55
CHƯƠNG 5: SỬ DỤNG PHẦN MỀM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
5.1. Lựa chọn phần mềm
5.1.1. Tiêu chuẩn của phần mềm kế toán
 Phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà
nước về kế toán. Khi sử dụng phần mềm kế toán không làm thay đổi bản chất, nguyên
tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn bản pháp luật hiện h ành về kế
toán. Phần mềm kế toán áp dụng tại các đơn vị kế toán phải đảm bảo các yêu cầu của
pháp luật hiện hành về kế toán theo các nội dung sau:
- Đối với chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán nếu được lập và in ra trên máy
theo phần mềm kế toán phải đảm bảo nội dung của chứ ng từ kế toán quy định tại Điều
17 của Luật Kế toán và quy định cụ thể đối với mỗi loại chứng từ kế toán trong các chế
độ kế toán hiện hành. Đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm các nội dung khác vào
chứng từ kế toán được lập trên máy vi tính theo yêu cầu quản lý của đơn vị kế toán,
trừ các chứng từ kế toán bắt buộc phải áp dụng đúng mẫu quy định. Chứng từ kế toán
điện tử được sử dụng để ghi sổ kế toán theo phần mềm kế toán phải tuân thủ các quy
định về chứ ng từ kế toán và các quy định riêng về chứ ng từ điện tử.
- Đối với tài khoản kế toán và phương pháp kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán
sử dụng và phương pháp kế toán được xây dựng trong phần mềm kế toán phải tuân thủ
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với tính chất hoạt động và yêu
cầ u quản lý của đơn vị. Việc mã hóa các tài khoản trong hệ thống tài khoản và các
đối tượng kế toán phải đảm bảo tính thống nhất, có hệ thống và đảm bảo thuận lợi cho
việc tổng hợp và phân tích thông tin của ngành và đơn vị.
- Đối với hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán được xây dựng trong phần mềm kế
toán khi in ra phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo đầy đủ sổ kế toán; đảm bảo mối
quan hệ giữa các sổ kế toán với nhau; đảm bảo có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa
các sổ; phải có đủ nội dung chủ yếu theo quy định về sổ kế toán trong các chế độ kế
toán hiện hành; số liệu được ph ản ánh trên các sổ kế toán phải được lấy từ số l iệu trên
chứng từ đã được truy cập; đảm bảo tính chính xác khi chuyển số dư từ sổ này sang sổ
khác. Đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu khác vào sổ kế toán theo yêu cầu
quản lý của đơn vị.
- Đối với báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được xây dự ng trong phần mềm
kế toán khi in ra phải đúng mẫu biểu, nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với từng lĩnh vực. Việc mã hoá
các chỉ tiêu báo cáo phải đảm bảo tính thống nhất, thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu kế
toán giữa các đơn vị trực thuộc và các đơn vị khác có liên quan.
- Chữ số và chữ viết trong kế toán: Chữ số và chữ viết trong kế toán trên giao
diện của phần mềm và khi in ra phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán. Trường
hợp đơn vị kế toán cần sử dụng tiếng nước ngoài trên sổ kế toán thì có thể thiết kế, trình
bày song ngữ hoặc phiên bản song song bằng tiếng nước ngoài nhưng phải thống nhất
56
với phiên bản tiếng Việt. Giao diện mỗi màn hình phải dễ hiểu, dễ truy cập và dễ tìm
kiếm.
- In và lưu trữ tài liệu kế toán: Tài liệu kế toán được in ra từ phần mềm kế toán
phải có đầy đủ yếu tố pháp lý theo quy định; đảm bảo sự thống nhất giữa số liệu kế toán
lưu giữ trên máy và số liệu kế toán trên sổ kế toán, báo cáo tài chính được in ra từ máy
để lưu trữ. Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán trên máy được thực hiện theo quy định về
thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán hiện hành. Trong quá trình lưu trữ, đơn vị kế toán
phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để có thể đọc được các tài liệu lưu trữ.
 Phần mềm kế toán phải có khả năng nâng cấp, sửa đổi, bổ sung phù hợp với những
thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không ảnh hưởng
đến cơ sở dữ liệu đã có.
- Có khả năng đảm bảo khâu khai báo dữ liệu ban đầu kể cả trường hợp bổ sung
các chứng từ kế toán mới, sửa đổi lại mẫu biểu, nội dung cách ghi chép một số chứ ng từ
kế toán đã được sử dụ ng trong hệ thố ng. Có thể loại bỏ bớt các chứ ng từ kế toán không
sử dụng mà không ảnh hưởng đến hệ thống.
- Có thể bổ sung tài khoản mới hoặc thay đổi nội dung, phương pháp hạch
toán đối với c ác tài khoản đã được sử dụ ng trong hệ thống. Có thể bỏ bớt các tài khoản
không sử dụ ng mà không ảnh hưởng đến hệ thống.
- Có thể bổ sung mẫu sổ kế toán mới hoặc sửa đổi lại mẫu biểu, nội dung,
cách ghi chép các sổ kế toán đã được sử dụng trong hệ thống nhưng phải đảm bảo tính
liên kết có hệ thống với các sổ kế toán khác. Có thể loại bỏ bớt sổ kế toán không sử dụng
mà không ảnh hưởng đến hệ thống.
- Có thể bổ sung hoặc sửa đổi lại mẫu biểu, nội dung, cách lập và trình bày báo
cáo tài chính đã được sử dụng trong hệ thố ng. Có thể loại bỏ bớt báo cáo tài chính
không sử dụng mà không ảnh hưởng đến hệ thống.
 Phần mềm kế toán phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về dữ liệu kế toán
- Tự động xử lý, lưu giữ số liệu trên nguyên tắc tuân thủ các quy trình kế toán
cũng như ph ương pháp tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo quy đị nh hiện
hành.
- Đảm bảo sự phù hợp, không trùng lắp giữa các số liệu kế toán.
- Có khả năng tự động dự báo, phát hiện và ngăn chặn các sai sót khi nhập dữ
liệu và quá trình xử lý thông tin kế toán.
 Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu
- Có khả năng phân quyề n đến từ ng người sử dụng theo chức năng, gồm: Kế
toán trưởng (hoặ c phụ trách kế toán) và người làm kế toán. Mỗi vị trí được phân công có
nhiệm vụ và quyền hạn được phân định rõ ràng, đảm bảo người không có trách nhiệm
không thể truy cập vào công việc của người khác trong phần mềm kế toán của đơn vị,
nếu không được người có trách nhiệm đồng ý.
- Có khả năng tổ chức theo dõi được người dùng theo các tiêu thứ c, như: Thời
57
gian truy cập thông tin kế toán vào hệ thống, các thao tác của người truy cập vào hệ
thống, các đối tượng bị tác độ ng của thao tác đó,…
- Có khả năng lưu lại các dấu vết trên sổ kế toán về việc sửa chữa các số liệu kế
toán đã được truy cập chính thức vào hệ thống phù hợp với từng phương pháp sửa chữa
sổ kế toán theo quy định; đảm bảo chỉ có người có trách nhiệm mới được quyền sửa
chữa sai sót đối với các nghiệp vụ đã được truy cập chính thức vào hệ thống.
- Có khả năng phục hồi được các dữ liệ u, thông tin kế toán trong các trường hợp
phát sinh sự cố kỹ thuật đơn giản trong quá trình sử d ụng.
5.1.2. Điều kiện của phần mềm kế toán
- Phần mềm kế toán trước khi đưa vào sử dụng phải được đặt tên, thuyết minh rõ
xuất xứ, tính năng kỹ thuật, mức độ đạt các tiêu chuẩn hướng dẫn tại Thông tư này
và các quy định hiện hành về kế toán.
- Phần mềm kế toán khi đưa vào sử dụng phải có tài liệu hướng dẫn cụ thể
kèm theo để giúp người sử dụ ng vận hành an toàn, có khả năng xử lý các sự cố đơn giản.
- Phần mềm kế toán do tổ chứ c, cá nhân ngoài đơn vị kế toán cung cấp phải
được bảo hành trong thời hạn do hai bên thỏa thuận, ít nhất phải hoàn thành công việc
kế toán của một năm tài chính.
5.1.3. Điều kiện áp dụng phần mềm kế toán
 Đảm bảo đi ều kiện kỹ thuật
- Đơn vị kế toán phải căn cứ vào tổ chức hoạt động s ản xuất, kinh doanh và yêu
cầ u quản lý chung, từ ng phần hành, từ ng bộ phận cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn
phần mềm kế toán phù hợp. Phần mềm kế toán được lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn,
điều kiện phù hợp với tổ chức hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Đơn vị kế toán phải trang bị hệ thống thiết bị về tin học phù hợp với yêu cầu,
trình độ qu ản lý, trình độ tin học của cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán.
- Đơn vị kế toán được vận hành thử nghiệm trước khi áp dụng chính thức phần
mềm kế toán nhưng việc thử nghiệm phải được tiến hành song song với việc ghi sổ
bằng tay (trường hợp đơn vị chưa áp dụng phần mềm kế toán) hoặc thực hiện song
song với phần mềm kế toán mà đơn vị đang áp dụng (trường hợp đơn vị đã áp dụng
phần mềm kế toán). Sau quá trình thử nghiệm, nếu phần mềm kế toán đáp ứng được tiêu
chuẩn của phần mềm kế toán và yêu cầu kế toán của đơn vị thì đơn vị mới triển khai áp
dụ ng chính thứ c.
- Đơn vị kế toán phải xây dựng quy chế sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi
tính theo các yêu cầu: Quản lý máy chủ (nếu có); quản lý dữ liệu; kiểm tra, kiểm soát
việc đưa thông tin từ ngoài vào hệ thống; thực hiện công việc sao, lưu dữ liệu định kỳ;
phân quyền đối với các máy nhập và xử lý số liệu; phân định chức năng của từng
người trong bộ máy kế toán.
- Đơn vị kế toán phải tổ chức trang bị và sử dụng các thiết bị lưu trữ an toàn cho
hệ thống, được bố trí và vận hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
58
 Đảm bảo đi ều kiện về con người và tổ ch ức bộ máy kế toán
- Đơn vị kế toán phải lựa chọn hoặc tổ chức đào tạo cán bộ kế t oán có đủ trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, trình độ sử dụng máy vi tính đáp ứng yêu cầ u sử
dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
- Đơn vị kế toán phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các khâu công việc:
Lập chứng từ vào máy; kiểm tra việc nhập số liệu vào máy; thực hiện các thao tác trên
máy theo yêu cầu của phần mềm kế toán; phân tích các số liệu trên sổ kế toán và báo
cáo tài chính, quản trị m ạng và quản trị thông tin kế toán.
- Đơn vị kế toán phải quy định rõ trách nhiệm, yêu cầu bảo mật dữ liệu trên máy
tính; chức năng, nhiệm vụ của từng người sử dụng trong hệ thống; ban hành quy chế
quản lý dữ liệu, quy định chức năng, quyền hạn của từng nhân viên; quy định danh mục
thông tin không được phép lưu chuyển.
 Đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán
Đối với các đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc (Công ty, Tổng Công
ty, Công ty mẹ,…) phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất
cần chỉ đạo các đơn vị kế toán trực thuộc sử dụng phần mềm kế toán đảm bảo thuận tiện
cho việc kết nối thông tin, số liệu báo cáo.
5.2. Tổ chức mã hóa và nhập dữ liệu
5.2.1. Mã hóa đối tượng quản lý trong kế toán
Để xây dựng được bộ mã đáp ứng yêu cầu của người sử dụng trực tiếp phần mềm
kế toán cũng như những cá nhân thụ hưởng từ các báo cáo củ a phần mềm kế toán, cần
thiết phải thực hiện theo các bước sau:
 Bước 1: Xác định đối tượng quản lý cần mã hóa và các mục tiêu cần đạt được
- Đối tượng quản lý cần mã hóa có thể là: tài khoản kế toán, khách hàng, nhà cung
ứng, cán bộ nhân viên của đơn vị, n guyên vật liệu, ...
- Các mục tiêu cần đạt được: Tính duy nhất; Độ uyển chuyển; Tính tiện lợi khi sử
dụng; Đáp ứng yêu cầu quản lý và thống kê.
- Số lượng đối tượng cần mã hóa: Với đối tượng mã hóa là khách hàng, cần thiết
phải xác định được lượng khách hàng của đơn vị hiện tại là bao nhiêu ? Trong tương lai,
lượng khách hàng của đơn vị sẽ thay đổi như thế nào và lượng khách hàng trong tương lai
là bao nhiêu ?
 Bước 2: Lựa chọn phương pháp mã hóa, xác định cấu trúc và độ rộng bộ mã
Sau khi thực hiện các nội dung công việc trong bước 1, tiến hành lựa chọn phương
pháp mã hóa phù hợp để làm cơ sở tiến hành xây dựng bộ mã. Các phương pháp mã hóa
có thể được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp mã hóa tuần tự
- Phương pháp mã hóa có ý nghĩa
- Phương pháp mã hóa tự kiểm
- Phương pháp mã hóa tự kiểm
59
- Phương pháp mã hóa phân cấp (đẳng cấp)
- Phương pháp mã hóa ghép nối
Trên cơ sở phương pháp mã hóa đã chọn cùng với các dữ liệu khác về đối tượng
cần mã hóa và số lượng đối tượng cần mã hóa, tiến hành xây dựng cấu trúc của bộ mã. Từ
đó, xác định được độ rộng của bộ mã.
 Bước 3: Xây dựng bộ mã và kiểm tra
Trên cơ sở kết quả công việc của bước 2, tiến hành xây dựng bộ mã cho đối tượng.
Ban hành quy định trong các hoạt động có liên quan đến bộ mã của đối tượng cho các bộ
phận, cá nhân trong đơn vị có liên quan. Định kỳ, tiến hành kiểm tra, rà soát bộ mã đang
được sử dụng cùng các hoạt động có liên quan để điều chỉnh các quy định cho phù hợp.
5.2.2. Nhập dữ liệu
Có 3 bước thực hiện công việc kế toán: Nhận dữ liệu đầu vào; Xử lý dữ l iệu đầu
vào; Xuất thông tin đầu ra (các báo cáo).
Khi sử dụng phần mềm trong công tác kế toán, bước công việc xử lý dữ liệu phần
lớn được thực hiện tự động trên cơ sở dữ liệu đầu vào . Do vậy, đ ể có thông tin từ các báo
cáo đáp ứng yêu cầu cho hoạt động tác nghiệp cũng như công tác quản lý, dữ liệu đầu vào
được nhập với yêu cầu về độ chính xác cao, kịp thời, đầy đủ là rất quan trọng. Vậy khi sử
dụng phần mềm trong công tác kế toán tại đơn vị, dữ liệu đầu vào bao gồm những dữ liệu
nào ?
- Dữ liệu của đơn vị k ế toán cùng các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị : tên
đơn vị, địa chỉ đơn vị, mã số thuế GTGT, niên độ kế toán, phương pháp khấu hao tài sản
cố định, ...
- Dữ liệu người sử dụng phần mềm kế toán cùng chức năng, nhiệm vụ của từng
người sử dụng phần mềm
- Dữ liệu danh mục các đối tượng kế toán quản lý : tài khoản kế toán, ngân hàng có
mở tài khoản giao dịch, tài khoản tiền gởi ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp, phòng
ban, nhân viên, ...
- Dữ liệu số dư đầu kỳ của các đối tượng kế toán quản lý : số dư tài khoản kế toán,
số dư tài khoản ngân hàng, số dư công nợ khách hàng, số dư công nợ nhà cung cấp, ...
- Dữ liệu nghiệp vụ phát sinh trong kỳ và các nghiệp vụ điều chỉnh, kết chuyển vào
cuối kỳ kế toán: nghiệp vụ chi tiền mặt, nghiệp vụ thu tiền gởi ngân hàng, nghiệp vụ mua
nhập kho nguyên vật liệu, nghiệp vụ phân bổ chi phí trả trước và khấu hao tài sản cố định
vào cuối kỳ, ...
Thông thường, các phần mềm kế toán đều chia các chức năng có trong chương
trình thành các phân hệ. Có thể liệt kê vài phân hệ như: Quỹ; Ngân hàng; Mua hàng; Kho
hàng; Bán hàng; Công cụ dụng cụ; Tài sản cố định; Lương và trích theo lương; Giá thành;
Tổng hợp; ...
Các nghiệp vụ phát sinh sử dụng chức năng trong từng phân hệ để nhập dữ liệu như
sau:
60
 Phân hệ quỹ: Thu, chi tiền mặt
 Phân hệ ngân hàng: Thu, chi tiền gởi ngân hàng
 Phân hệ mua hàng: Mua nguyên vật liệu, hàng hóa, công cụ dụng cụ, dịch vụ ...
dùng cho hoạt động kinh doanh; Trả lại hàng đã mua cho nhà cung cấp; ...
 Phân hệ kho hàng: Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động
kinh doanh; Nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thừa về kho; Nhập thành phẩm; ...
 Phân hệ bán hàng: Xuất thành phẩm, hàng hóa bán; Lập hóa đơn; Nhập hàng bị
khách hàng trả lại; ...
 Phân hệ công cụ dụng cụ: Phân bổ công cụ dụng cụ; ...
 Phân hệ tài sản cố định: Khấu hao tài sản cố định; Thanh lý tài sản cố định; ...
 Phân hệ lương và trích theo lương: các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và
các khoản trích theo lương.
 Phân hệ giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất; Phân bổ chi phí; Tính giá thành; . ..
 Phân hệ tổng hợp: Trích trước chi phí; Lập dự phòng; Bù trừ công nợ; Kết
chuyển xác định kết quả kinh doanh; ...
5.3. In báo cáo và đối chiếu
5.3.1. In báo cáo
Các báo cáo đầu ra bao gồm:
- Các báo cáo kế toán tài chính: bảng cân đối tài khoản (bảng cân đối số phát sinh),
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ...
- Các báo cáo kế toán quản trị: báo cáo công nợ theo tuổi nợ, báo cáo phân tích
hiệu quả kinh doanh theo đơn hàng, ...
5.3.2. Đối chiếu
Để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo kế toán, người l àm công tác kế toán
cần tiến hành công tác đối chiếu. Có thể kể đến mộ t số công việc đối chiếu như :
- Đối chiếu giữa dữ liệu nghiệp vụ đã nhập vào phần mềm ( trong bảng kê nghiệp
vụ từng phân hệ) với chứng từ kế toán của phân hệ tương ứng.
- Đối chiếu số dư công nợ giữa sổ sách kế toán đơn vị với đối tác (khách hàng, nhà
cung cấp, ...)
- Đối chiếu chủng loại, số lượng tài sản thực tế của đơn vị với trên sổ sách kế toán
đang theo dõi.
- Đối chiếu chủng loại, số lượng tài sản trên sổ sách kế toán với sổ sách c á nhân
đang theo dõi tài sản đó.
- Đối chiếu dữ liệu hạch toán chi tiết với tổng hợp, giữa ảng cân đối tài khoản với
sổ cái các tài khoản.

61
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Bảng cân đối kế toán

Đơn vị báo cáo:……………….... Mẫu số B 01 – DN


Địa chỉ:…………………………. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)
(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục)

Đơn vị tính:.............
Số Số
Mã Thuyết cuối đầu
TÀI SẢN số minh năm năm
(3) (3)
1 2 3 4 5

a - tµi s¶n ng¾n h¹n 100

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110


1. Tiền 111
2. Các khoản tương đương tiền 112

II. Đầu tư tài chính ngắ n hạn 120


1. Chứng khoán kinh doanh 121
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*) 122 (…) (…)
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130


1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131
2. Trả trước c ho người bán ngắn hạn 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn 135
6. Phải thu ngắn hạn khác 136
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 137
8. Tài sản thiếu chờ xử lý 139

IV. Hàng tồn kho 140


1. Hàng tồn kho 141
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)

V. Tài sản ngắn hạn khác 150

62
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 153
4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 154
5. Tài sản ngắn hạn khác 155

B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200

I. Các khoản phải thu dài hạn 210


1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Trả trước cho người bán dài hạn 212
3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 213
4. Phải thu nội bộ dài hạn 214
5. Phải thu về cho vay dài hạn 215
6. Phải thu dài hạn khác 216
7. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...)

II. Tài sản cố định 220


1. Tài sản cố định hữu hình 221
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)
3. Tài sản cố định vô hình 227
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…)

III. Bất động sản đầu tư 230


- Nguyên giá 231
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 232
(…) (…)
IV. Tài sản dở dang dài hạn 240
1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn 241
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242

V. Đầu tư tài chính dài hạn 250


1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 252
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 253
4. Dự ph òng đầu tư tài chính dài hạn (*) 254
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 255 (…) (…)
VI. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262
63
3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn 263
4. Tài sản dài hạn khác 268

tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200) 270

C - nî ph¶i tr¶ 300

I. Nợ ngắn hạn 310


1. Phải trả người bán ngắn hạn 311
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313
4. Phải trả người lao động 314
5. Chi phí phải trả ngắn hạn 315
6. Phải trả nội bộ ngắn hạn 316
7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 317
8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 318
9. Phải trả ngắn hạn khác 319
10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 320
11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 321
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322
13. Quỹ bình ổn giá 323
14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 324

II. Nợ dài hạn 330


1. Phải trả người bán dài hạn 331
2. Người mua trả tiền trước dài hạn 332
3. Chi phí phải trả dài hạn 333
4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 334
5. Phải trả nội bộ dài hạn 335
6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 336
7. Phải trả dài hạn khác 337
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 338
9. Trái phiếu chuyển đổi 339
10. Cổ phiếu ưu đãi 340
11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 341
12. Dự phòng phải trả dài hạn 342
13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 343

D - VỐN CHỦ SỞ H ỮU 400

64
I. Vốn chủ sở hữu 410
1. Vốn góp của chủ sở hữu 411
- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết 411a
- Cổ phiếu ưu đãi 411b
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413
4. Vốn khác của chủ sở hữu 414
5. Cổ phiếu quỹ (*) 415 (...) (...)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417
8. Quỹ đầu tư phát triển 418
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421
- LNST chưa phân phối l ũy kế đến cuối kỳ trước 421a
- LNST chưa phân phối k ỳ này 421b
12. Nguồn vốn đầu tư XDCB 422

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430


1. Nguồn kinh phí 431
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432

Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400) 440

Lập, ngày ... tháng ... năm ...


Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán

Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại
“Mã số” chỉ tiêu .
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“
có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“.
(4) Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ hành
nghề , tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá nhân ghi
rõ Số chứng chỉ hành nghề.

65
Phụ lục 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm

Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 0 2 – DN


Địa chỉ:…………............... (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Năm………
Đơn vị tính:............
Mã Thuyết Năm Năm
CHỈ TIÊU số minh nay trước

1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 10
01-02)
4. Giá vốn hàng bán 11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10 - 20
11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21
7. Chi phí tài chính 22
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 25
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 26
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
{30 = 20 + (21 - 22) - (25 + 26)}
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50 – 51 60
- 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) 71

(*) Chỉ áp dụng tại công ty cổ phần Lập, ngày ... tháng ... năm
...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán
.
66
Phụ lục 03: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm

Đơn vị báo cáo:...................... Mẫu số B 0 3 – DN


Địa chỉ:…………................... (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


(Theo phương pháp trực tiếp) (*)
Năm….
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Mã Thuyết Năm Năm
số minh nay trước
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
4. Tiền lãi vay đã trả 04
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư


1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài 21
hạn khác
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài 22
hạn khác
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị 24
khác
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đượ c chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở 31
hữu
2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu 32
của doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền thu từ đi vay 33
4. Tiền trả nợ gốc vay 34
5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
67
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70

Ghi chú: Các chỉ tiêu không có số liệu thì doanh ngh iệp không phải trình bày nhưng
không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu

Lập, ngày ... tháng ... năm ...


Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấ u)
- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán

Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ hành
nghề , tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá nhân ghi rõ
Số chứng chỉ hành nghề.

68
Đơn vị báo cáo:...................... Mẫu số B 0 3 – DN
Địa chỉ:…………................... (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


(Theo phương pháp gián tiếp) (*)
Năm….
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu Mã Thuyết Năm Năm
số minh nay trước
1 2 3 4 5

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh


1. Lợi nhuận trước thuế 01
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT 02
- Các khoản dự phòng 03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản 04
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05
- Chi phí lãi vay 06
- Các khoản điều chỉnh khác 07

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vố n 08


lưu động
- Tăng, giảm các khoản phải thu 09
- Tăng, giảm hàng tồn kho 10
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, 11
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp)
- Tăng, giảm chi phí trả trước 12
- Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh 13
- Tiền lãi vay đã trả 14
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 15
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 16
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 17
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư


1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài 21
hạn khác
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài 22
hạn khác

69
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4.Tiền thu hồ i cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị 24
khác
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đ ầu tư 30

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở 31
hữu
2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu 32
của doanh nghiệp đã phát hành
3. Tiền thu từ đi vay 33
4. Tiền trả nợ gốc vay 34
5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50

Tiền và tươn g đương tiền đầu kỳ 60


Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70

Ghi chú: Các chỉ tiêu không có số liệu thì doanh nghiệp không phải trình bày nhưng
không được đánh lại “Mã số chỉ tiêu”.

Lập, ngày ... tháng ... năm ...


Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
-S ố chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán
Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ k ế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ hành
nghề , tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá nhân ghi rõ
Số chứng chỉ hành nghề.

70
Phụ lục 0 4: Tờ khai thuế giá trị gia tăng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM M ẫu số: 01/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính)

TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG


(Dành cho người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng ........... năm ..... hoặc quý…… năm…..
[02] Lần đầu [ ] [03] Bổ sung lần thứ [ ]
[04] Tên người nộp thuế:

[05] M ã số thuế:

[06] Địa chỉ:

[07] Quận/huyện: [08] Tỉnh/thành phố:


[09] Điện thoại: [10] Fax: [11] E-mail:

[12] Tên đại lý thuế (nếu có):

[13] M ã số thuế:
[14] Địa chỉ:

[15] Quận/ huyện: [16] Tỉnh/thành phố


[17] Điện thoại: [18] Fax: [19] E-mail:

[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số Ngày:


Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
Giá trị HHDV
STT Chỉ tiê u Thuế GTGT
(chưa có thuế GTGT)
A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu "X") [21]
B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22]
C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào trong kỳ
1 Giá trị và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào [23] [24]
2 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này [25]
II Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ
1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26]
2 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT ([27]=[29]+[30]+[32]+[32a]; [28]=[31]+[33]) [27] [28]
a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29]
b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] [31]
c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] [33]
d Hàng hoá, dịch vụ bán ra không tính thuế [32a]
3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra ([34]=[26]+[27]; [35]=[28]) [34] [35]
III Thuế GTGT phát sinh trong kỳ ([36]=[35]-[25]) [36]
IV Điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước
1 Điều chỉnh giảm [37]
2 Điều chỉnh tăng [38]
V Thuế GTGT đã nộp ở địa phương khác của hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng, bất động sản ngoại tỉnh [39]
VI Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
1 Thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ ([40a]=[36]-[22]+[37]-[38] - [39]≥ 0) [40a]
Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh
2 [40b]
cùng kỳ tính thuế
3 Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ ([40]=[40a]-[40b]) [40]
4 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này (nế u [41]=[36]-[22]+[37]-[38]-[39]< 0) [41]
4,1 Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn [42]
4,2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43]=[41]-[42]) [43]

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
...., ngày ......tháng ...... năm .........
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên:............................ ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số:.......................... (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))

Ghi chú:
- GTGT: Giá trị Gia tăng
- HHDV: Hàng hoá dịch vụ

71
Mẫu số: 04/GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Thông tư
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc số 156/2013/TT -BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính)
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Dành cho người nộp thuế tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu)
[01] Kỳ tính thuế:  Lần phát sinh
 Tháng......... năm …... hoặc quý.... năm...

[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ:


[04] Tên người nộp thuế: .................................................................................................................
[05] Mã số thuế:
[06] Địa chỉ: .......................................................................................................................................
[07] Quận/huyện: .................................................[08] Tỉnh/thành phố: ............................................
[09] Điện thoại: ..................... [10] Fax: ................................ [11] Email: .........................................
[12] Tên đại lý thuế (nếu có): ..........................................................................................................
[13] Mã số thuế:
[14] Địa chỉ: .......................................................................................................................................
[15] Quận/h uyện: .................................................[16] Tỉnh/thành phố: ............................................
[17] Điện thoại: ..........................[18] Fax: ............................... [19] Email:......................................
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số ...............................................ngày ....................................................
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Doanh thu
hàng hoá, Doanh thu
ST dịch vụ chịu hàng hoá, Tỷ lệ Thuế giá trị gia
Nhóm ngành
T thuế suất 0% dịch vụ chịu GTGT tăng phải nộp
và không thuế
chịu thuế
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Phân phối, cung cấp hàng hoá [22] 1% [23]=[22]x1%
Dịch vụ, xây dựng không bao
2 [24] 5% [25]=[24]x5%
thầu nguyên vật liệu
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có [21]
3 gắn với hàng hoá, xây dựng có [26] 3% [27]=[26]x3%
bao thầu nguyên vật liệu
4 Hoạt động kinh doanh khác [28] 2% [29]=[28]x2%
[30]=[22]+[24 [31]=[23]+[25]
Tổng
]+[26]+[28] +[27]+[29]
Tổng doanh thu [32]=[21]+[30]: ..............................
Tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp [33]=[31]: ..........................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số
liệu đã khai./.
...., ngày ........tháng….....năm …....
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:……. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Chứng chỉ hành nghề số:... .... ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
72
Phụ lục 05: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

CỤC THUẾ: ................. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI CỤC THUẾ: ............. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
TỜ K H A I T H U Ế T H U N H Ậ P D O A N H N G H I Ệ P
(Kỳ tính thuế….)
Mã số thuế
Tên cơ sở kinh doanh: ......................................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Quận/ huyện: ...................................... Tỉnh, thành phố: ..................................................
Điện thoại:.......................... Fax:................................... E- mail: ....................................
Ngành nghề kinh doanh chính: .........................................................................................
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
Thực hiện năm trước
Mã số Dự kiến
Chỉ tiêu Thực hiện Ước cả
(MS) năm nay
9 tháng năm
(1) (2) (3) (4) (5)

1. Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ 01


Trong đó: Doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, 02
chuyển quyền thuê đất
2. Các khoản giảm trừ 03
3. Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịc h vụ. 04
Trong đó: Chi phí chuyển quyền sử dung đất 05
4. Chi phí tài chính 06
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (MS 01 - 07
MS 03- MS 04- MS 06)
Trong đó: Lợi nhuận từ chuyền quyền sử dụng đất, 08
chuy ển quyền thuê đ ất
6. Thu nhập khác 09
7. Chi phí khác 10
8. Lợi nhuận khác (MS 09 - MS 10) 11
9. Lỗ năm trước chuyển sang 12
10. Tổng thu nhập chịu thuế (MS 07+MS11-MS 12) 13
11. Thuế suất 14
12. Thuế phải nộp, chưa bao gồm thuế thu nhập từ 15
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất [(
MS 13 - MS 08) nhân (x) MS 14]
13. Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, 16
chuy ển quyền thu ê đất *
13. Thuế được miễn, giảm (nếu có) 17
14 Tổng số thuế tạm nộp cả năm (MS 15 + MS 16 - 18
MS 17)
15. Số thuế tạm nộp từng quý 19
(MS 18 chia (: ) 4)
Thuyết minh của cơ sở kinh doanh về các chỉ tiêu nêu trên, trong đó ghi rõ nguyên nhân tăng,
giảm so với năm trước: …………………………………………………………………
73
............, ngày...tháng...năm...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký; ghi rõ họ tên; đóng dấu)
Nơi gửi tờ khai: Cơ quan thuế nhận tờ khai:
- Cơ quan thuế:- Địa chỉ: - Ngày nhận: - Người nhận (ký và ghi rõ họ tên)

74
Phụ lục 06: Tờ khai quyế t toán thuế thu nhập cá nhân

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN


(Áp dụng cho cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công)
[01]Kỳ tính thuế: Năm ....... (từ tháng …/… đến tháng…/….)
[02] Lần đầu: [03]Bổ sung lần thứ:
[04] Tên người nộp thuế:…………………..…………………………...................
[05] Mã số thuế:
[06] Địa chỉ: …………………………………….......................................................
[07] Quận/huyện: ..................... [08] Tỉnh/thành phố: ...............................................
[09] Điện thoại:……………..[10] Fax:........................[11] Email: ...........................
[12] Số tài khoản ngân hàng (nếu có):……… ……...[12a]Mở tại: ………………
[13] Tên đại lý thuế (nếu có): …..……………………............................................
[14] Mã số thuế: -
[15] Địa chỉ: ………………………………………………………………………...
[16] Quận/huyện: ...................... [17] Tỉnh/thành phố: ..............................................
[18] Điện thoại: ....................... [19] Fax: ................. [20] Email: ............................
[21] Hợp đồng đại lý thuế: Số: ..................................Ngày:.......................................

Mã chỉ Đơn vị Số tiền/Số


STT Chỉ tiêu
tiêu tính người
Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trong kỳ VNĐ
[22]
[22]=[23]+[26]
Tổng TNCT phát sinh tại Việt Nam [23] VNĐ
Tổng TNCT làm căn cứ tính giảm VNĐ
1 [24]
a thuế
Trong đó:
Tổng TNCT được miễn giảm theo VNĐ
[25]
Hiệp định
b Tổng TNCT phát sinh ngoài Việt Nam [26] VNĐ
2 Số người phụ thuộc [27] Người
Các khoản giảm trừ [28]=[29]+[30]+[31]+[32]+[33] [28] VNĐ
a Cho bản thân cá nhân [29] VNĐ
b Cho những người phụ thuộc đư ợc giảm trừ [30] VNĐ
c Từ thiện, nhân đạo, khuyến học [31] VNĐ
3
VNĐ
d Các khoản đóng bảo hiểm được trừ [32]
VNĐ
e Khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện được trừ [33]
4 Tổng thu nhập tính thuế [34]=[22]-[25]-[28] [34] VNĐ
Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phát sinh VNĐ
5 [35]
trong kỳ
Tổng số thuế đã tạm nộp, đã khấu trừ, đã nộp trong kỳ VNĐ
6 [36]
[36]=[37]+[38]+[39] + [40]
75
a Đã khấu trừ [37] VNĐ
b Đã tạm nộp [38] VNĐ
c Đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ (nếu có) [39] VNĐ
Đã khấu trừ hoặc tạm nộp trùng do quyết toán VNĐ
d [40]
vắt năm
Tổng số thuế TNCN được giảm trong kỳ VNĐ
[41]
[41]=[42]+[43]
7 Tổng số thuế TNCN được giảm do làm việc VNĐ
a [42]
trong khu kinh tế
b Tổng số thuế TNCN được giảm khác [43] VNĐ
Tổng số thuế còn phải nộp trong kỳ VNĐ
8 [44]
[44]=[35]-[36]-[41] >= 0
Tổng số thuế nộp thừa trong kỳ VNĐ
[45]
[45] = [35]-[36]-[41] < 0
Tổng số thuế đề nghị hoàn trả [46]=[47]+[48] [46] VNĐ
Số thuế hoàn trả vào tài khoản VNĐ
[47]
9 a người nộp thuế
Trong đó:
Số thuế bù trừ cho khoản phải nộp VNĐ
[48]
Ngân sách nhà nước khác
Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ VNĐ
b [49]
sau [49]=[45]-[46]
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số
liệu đã khai. /.

…,ngày ......tháng ….....năm …....


NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………………….. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Chứng chỉ hành nghề số:........ ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))

76

You might also like