You are on page 1of 26

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TIỂU LUẬN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

CHỦ ĐỀ: GIAO


DỊCH TẦN SUẤT CAO (HIGH-
FREQUENCY TRADING) VÀ COPY TRADING

Giảng viên : Thầy Trần Hùng Sơn


Lớp : 201TC1001
Nhóm thực hiện : Nhóm 12
Ký Kim Hưng K194010024
Trần Phạm Thiên Phước K194010040
Hoàng Thiên Trang K194010061
Đặng Thị Thanh Trúc K194010069

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 12 năm 2020
2|High Frequency Trading & Copy Trading

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Kết quả


1 Ký Kim Hưng K194010024 Nội dung 1: Cơ sở lý luận về Đạt
giao dịch tần suất cao (High-
frequency trading) và copy
trading
2 Trần Phạm Thiên K194010040 Nội dung 3: Copy trading Đạt
Phước trên thị trường
3 Hoàng Thiên K194010061 Xây dựng nội dung và tổng Đạt
Trang hợp
4 Đặng Thị Thanh K194010069 Nội dung 2: Giao dịch tần Đạt
Trúc suất cao trên thị trường
3|High Frequency Trading & Copy Trading

MỤC LỤC
4|High Frequency Trading & Copy Trading

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của công nghệ máy tính vào cuối thế kỷ XX, quá trình giao
dịch trên thị trường tài chính đã thay đổi đáng kể với tỷ lệ điện tử hoá, tự động
hoá càng cao. Xuất hiện mảng giao dịch riêng – giao dịch tự động. Trong đó, giao
dịch tần suất cao (giao dịch HFT – High Frequency Trading) đã thống trị hơn một
thập kỉ qua do các ngân hàng và quỹ đã tận dụng những biến đổi nhỏ của giá trên
thị trường để thực hiện hàng ngàn giao dịch trong một giây. Và đây cũng là một
trong những loại giao dịch tự động đã tăng trưởng rất nhanh và phát triển như
một xu hướng mới của nền tài chính hiện đại. Tại Việt Nam, thuật ngữ giao dịch
HFT còn khá mới nhưng gần đây đã trở nên phổ biến hơn cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ và cách mạng công nghiệp 4.0, giới trẻ và các nhà đầu tư
chứng khoán (các thành viên thị trường và một số nhà đầu tư chuyên nghiệp) đã
bắt đầu chú ý hơn đối với các giao dịch sử dụng công nghệ hiện đại như: giao dịch
thuật toán, giao dịch HFT trong lĩnh vực tài chính và chứng khoán. Theo tiến trình
hội nhập quốc tế và sự giao thoa tự nhiên giữa các thị trường vốn, giao dịch HFT
đã sớm thâm nhập và phát triển trên thị trường.
Ngoài ra, với những tiến bộ trong thế giới giao dịch, hầu hết các sàn giao dịch,
chứng khoán.. So với việc giao dịch thông thường, Copy Trade là hình thức nhà
đầu tư đơn giản nhưng lại thu về lợi nhuận khủng trên các giao dịch thành công.
Hầu như tất cả các nhà đầu tư đều có thể nhận định được rằng kiến thức và kinh
nghiệm là hai yếu tố không thể thiếu nếu muốn thành công. Tuy nhiên, cũng có cơ
hội dành cho những người không có kiến thức về tài chính, hay không có thời gian
tham gia giao dịch trên thị trường. Với sự phát triển của công nghệ, cho phép tất
cả những ai quan tâm và mong muốn có được lợi nhuận tham gia thông qua hình
thức có tên là Copy trade.
Dưới đây là nội dung trình bày tổng quan về cơ sở lý luận cũng như các thông tin
cơ bản về Giao dịch tần suất cao (High Frequency Trading) và Copy Trading.
5|High Frequency Trading & Copy Trading

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH TẦN SUẤT CAO (HIGH –


FREQUENCY TRADING) VÀ COPY TRADING

1. Giao dịch tần suất cao

a. Giao dịch tần suất cao là gì?

Giao dịch tần suất cao, tiếng Anh gọi là high-frequency


trading, viết tắt là HFT.

Giao dịch tần suất cao là phương pháp giao dịch sử dụng
những chương trình máy tính mạnh để thực hiện một số
lượng lớn giao dịch trong vòng chưa đầy một giây. Những
thuật toán phức tạp sẽ được sử dụng để phân tích nhiều thị
trường một lúc và lệnh sẽ được thực hiện dựa theo điều kiện
thị trường.

Thường thì những người giao dịch có tốc độ thực hiện lệnh
nhanh sẽ dễ sinh lời hơn những người giao dịch có tốc độ
chậm.

Ngoài việc có tốc độ nhập lệnh nhanh, giao dịch tần suất


cao còn có những tính chất như hệ số quay vòng và hệ số
khớp lệnh cao. Một vài công ty giao dịch tần suất cao nổi
tiếng là Tower Research, Citadel LLC và Virtu Financial.

b. Đặc điểm của HFT Trading

 HFT Trading là giao dịch dùng các thuật toán phức


tạp, trong đó số lượng lớn các lệnh giao dịch được
thực hiện trong vòng vài giây.

 Nó bổ sung tính thanh khoản cho thị trường đề phòng


khi thị trường bị thiếu hụt hàng hóa
6|High Frequency Trading & Copy Trading

 HFT trading cho phép các doanh nghiệp, tổ chức, các


đội nhóm trader chiếm ưu thế hơn, HFT trading hỗ trợ
giao dịch với khối lượng lớn với đồng vốn lớn

 Thanh khoản được tạo ra trong giao dịch HFT trading


là nhất thời. Các nhà giao dịch không thể lợi dụng
chúng để kiếm lợi nhuận từ thị trường

c. Các loại chiến lược HFT


 Thị trường chứng khoán
Chiến lược này là về việc tăng sự cạnh tranh giữa các nhà
đầu tư và thương nhân và thu hẹp chênh lệch trong các tài
sản khác nhau bằng cách đặt các đơn hàng ở bên này hoặc
bên kia của chênh lệch giá. Do đó, các lãnh thổ mới có lợi
nhất cho các chiến lược như vậy; hơn nữa, sự lây lan càng
lớn, chiến lược sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Do đó, tính
thanh khoản của công cụ trên nền tảng tăng lên, mức chênh
lệch hẹp và các nhà đầu tư mới bị thu hút vào nền tảng này.
Trong trường hợp này, lợi nhuận từ HFT được tạo ra từ
chênh lệch giữa giá của cung và cầu. Ngoài ra, không hiếm
các nhà tạo lập thị trường tính phí bổ sung để tăng tính thanh
khoản của nền tảng; trên thực tế, bản thân chiến lược có thể
bị mất một chút, nhưng nhờ các khoản phí được trả bởi các
nền tảng mà nhà giao dịch sẽ kiếm được tiền.

 Chạy phía trước


Thuật toán này dựa trên việc đóng cửa nhanh chóng của một
giao dịch ngay khi phát hiện ra các điều kiện có lợi nhuận.
Công việc của thuật toán có thể được chia thành hai giai
đoạn: giám sát tất cả các điều kiện để đặt ứng dụng và hành
động khi ứng dụng đang được xử lý. Đầu tiên, tất cả các giá
thầu lớn (giá cầu) cao hơn giá đã nêu được phân tích và nếu
hệ thống tìm thấy khối lượng như vậy, robot sẽ đặt ứng dụng
cao hơn một bước so với đơn đặt hàng đó. Nếu lệnh bị tắt,
ứng dụng được gửi bởi robot cũng sẽ bị tắt và quá trình giám
sát sẽ tiếp tục. Nếu âm lượng di chuyển, robot cũng làm như
vậy, còn lại một bước trước âm lượng. Chiến lược dựa trên ý
tưởng rằng trước khi một ứng dụng lớn được hoàn thành, giá
sẽ bị trả lại nhiều lần.
7|High Frequency Trading & Copy Trading

 Đánh lửa động lượng


Chiến lược đánh lửa đà được các nhà giao dịch sử dụng để
kích động những người tham gia thị trường thực hiện các
hoạt động nhanh chóng. Tại thời điểm chuyển động nhanh,
sự khác biệt giữa yêu cầu và giá thầu tăng lên, tạo điều kiện
tốt để kiếm lợi nhuận. Ví dụ: giá yêu cầu là 100 đô la và giá
thầu là 100.01 đô la; sau đó giá yêu cầu trở thành 99 đô la,
trong khi giá thầu thay đổi thành 100 đô la. Vì vậy, giá thầu
bằng với giá yêu cầu trước đó và việc thực hiện các yêu cầu
còn lại cuối cùng sẽ cho phép nhà giao dịch bán cổ phiếu ở
mức 100 đô la cuối cùng.

 Trọng tài thống kê


Đó là một chiến lược thị trường trung lập tạo ra lợi nhuận
trên bất kỳ sự bất bình đẳng nào trên thị trường. Chiến lược
này dựa trên việc tìm kiếm sự khác biệt của giá cả nổi lên từ
các tin tức khác nhau có ảnh hưởng đến thị trường. Trước
một số sự kiện có ý nghĩa, thuật toán HFT theo dõi giá cả và
khối lượng giao dịch trên các sàn giao dịch khác nhau, tìm
kiếm sự bất thường. Nhà giao dịch nhận được một cơ hội để
phản ứng với phong trào trước khi xuất bản tin tức và thực
hiện giao dịch. Bản chất của HFT thông qua chênh lệch
thống kê là tìm kiếm sự khác biệt về giá của cùng một công
cụ trên các thị trường khác nhau.

 Arbitrage độ trễ
Nó giúp kiếm lợi nhuận nhờ nhận sớm dữ liệu về các công
cụ tài chính. Để có được lợi thế này, các nhà giao dịch đặt
máy tính của họ với các thuật toán càng gần càng tốt với
máy chủ trao đổi, có thể trong cùng một phòng. Các công cụ
tài chính trên các nền tảng khác nhau được kết nối và biến
động giá trên một trao đổi ảnh hưởng đến nhau. Trong quá
trình giao dịch, thông tin không thể được truyền đi cùng một
lúc; ví dụ, khoảng cách giữa Chicago và New York là 1200
km. Phải mất khoảng 5 mili giây để trang trải. Robot trên
nền tảng New York nhận thông tin chậm trễ. Độ trễ
Arbitrage nhằm mục đích kiếm lợi nhuận khi nhận dữ liệu
nhanh chóng. Nhờ colocation (tức là đặt máy tính của người
8|High Frequency Trading & Copy Trading

giao dịch ở cùng một cơ sở với máy tính trao đổi cốt lõi),
người giao dịch HF nhận được thông tin quan trọng vài mili
giây trước những người chơi thị trường khác.

 Phát hiện thanh khoản


Chiến lược này ngụ ý các robot đang cố gắng phát hiện các
ứng dụng lớn và những ứng dụng bị ẩn khỏi các nền tảng
thông thường và hệ thống tự động hóa trước khi bắt đầu giao
dịch. Để làm như vậy, họ bán các ứng dụng nhỏ cho thị
trường, theo dõi thời gian thực hiện và do đó quyết định khi
nào một giao dịch lớn sẽ xảy ra.

 Đọc băng
Chiến lược này theo dõi tất cả các sự kiện trên thị trường
chứng khoán, chẳng hạn như khối lượng và báo giá. Điều
này giúp thu thập rất nhiều thông tin quan trọng. Giám sát
tất cả các thông tin (về một số cổ phiếu nhất định) và tất cả
các sự kiện quan trọng (tin tức công ty, báo cáo, dữ liệu kinh
tế vĩ mô) giúp phát hiện những bất thường trong khối lượng
giao dịch và giá cổ phiếu. Cuối cùng, tất cả các thông tin
được thu thập và phân tích cho phép và robot HF tìm ra các
mô hình trước khi phát hành tin tức chính thức.

d. Người dùng HFT


Người dùng HFT có thể được chia thành 4 loại
 Công ty thương mại độc lập prop;
 Công ty con môi giới;
 Quỹ đầu tư;
 Ngân hàng lớn và cơ cấu đầu tư;
Điều này do một số yếu tố
 Quyền hạn xử lý cao được yêu cầu;
 Các cấu trúc phải được tối ưu hoá và thiết bị HFT
được cài đặt gần các khoá của trao đổi theo giao thức
FIX/FAST;
9|High Frequency Trading & Copy Trading

 Các ngôn ngữ lập trình cấp cao, nhưC++, Java... được
sử dụng;
 đầu tư lớn là cần thiết.

2. Copy trade
a. Copy trade là gì?

Copy trade là gì? Copy Trade theo đúng nghĩa đen là SAO
CHÉP GIAO DỊCH. Những giao dịch trên tài khoản chủ sẽ
được sao chép giống hoặc tương đồng với tài khoản Copy.
Đương nhiên tài khoản gốc lỗ hay lãi thì tài khoản copy
cũng sẽ lỗ hoặc lãi tương đồng như thế.
Bất kỳ hành động giao dịch nào được thực hiện bởi Pro
Trader như mở lệnh, dừng lỗ, đóng lệnh đều sẽ được thực
hiện trong tài khoản của người sao chép theo tỷ lệ giữa hai
tài khoản.

b. Cơ chế hoạt động của Copy Trade

Copy Trading sẽ kết nối danh mục đầu tư của bạn với danh
mục đầu tư của nhà giao dịch mà bạn copy theo một tỷ lệ
nhất định. Khi bạn sao chép một nhà giao dịch, tất cả các
giao dịch mà tài khoản chủ đã thực hiện sẽ được sao chép
vào tài khoản của bạn. Hơn nữa, tất cả các hành động giao
dịch trong tương lai cũng sẽ được tự động sao chép vào tài
khoản của bạn. Bạn cũng sẽ được quyết định đầu tư bao
nhiêu vào các nhà giao dịch. Trong hầu hết các trường hợp,
số tiền dùng để copy trading thường không quá 20% tổng
danh mục đầu tư của bạn. Khoản tiền đó sẽ được tính thành
phần trăm so với tổng danh mục đầu tư.

Ví dụ: bạn quyết định sao chép tài khoản của một nhà giao
dịch khác với khoản đầu tư là 1000 USD của mình.
Ví dụ tài khoản gốc có số vốn là 10000 USD và tài khoản
của bạn có tổng cộng 1000 USD, số tiền của bạn tương
đương 10% số tiền của tài khoản gốc. Nếu tài khoản chủ
thực hiện một giao dịch và giao dịch đó thành công, họ kiếm
10 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

được lợi nhuận 5000 USD thì bạn sẽ kiếm được 500 USD
lợi nhuận (tương đương 10% lợi nhuận của tài khoản gốc).
Nói tóm lại, tồn tại một tỷ lệ phần trăm giữa hai tài khoản:
tài khoản gốc và tài khoản copy, chính vì vậy khoản tiền
lãi/lỗ cũng sẽ được tính theo tỉ lệ phần trăm đó.

Lưu ý: Một số trang web sử dụng hệ thống Copy Trading tự


động quy định một tỷ lệ phần trăm nhất định mà bạn cần đầu
tư, vì vậy bạn cần đọc kỹ chính sách của trang web đó trước
khi bắt đầu giao dịch bằng tiền thật.

II. GIAO DỊCH TẦN SUẤT TRÊN THỊ TRƯỜNG

1. Quá trình phát triển của giao dịch HFT trên Thế giới

Quá trình phát triển của giao dịch HFT trên Thế giới có thể chia là
hai giai đoạn

(i) Giai đoạn trước sự kiện “Vụ đổ vỡ chớp nhoáng” (hay còn gọi là
Flash Crash) năm 2010 tại Mỹ: Giao dịch HFT được ủng hộ và phát
triển mạnh mẽ trên cả hai phía của Đại Tây Dương. Tại Mỹ, giao dịch
HFT bắt đầu sớm nhất, năm 2005 đã đạt 20% giao dịch cổ phiếu toàn
thị trường, tăng lên mức đỉnh điểm là 60% năm 2009. Tại châu Âu, tỷ
trọng giao dịch HFT so với giao dịch cổ phiếu toàn thị trường từ con
số 0% năm 2005 lên khoảng 40% năm 2010. Trong giai đoạn này, các
quy định quản lý đối với giao dịch HFT rất lỏng lẻo, các công ty
chứng khoán, tổ chức tài chính tự do cạnh tranh trong việc sử dụng
các giao dịch HFT trong hoạt động đầu tư và cung cấp dịch vụ của
mình (xem Hình 1).

(ii) Giai đoạn kể từ sau sự kiện Flash Crash: các giao dịch HFT có
phần chững lại và bắt đầu giảm dần. Đến năm 2014, tỷ trọng giao dịch
HFT giảm xuống còn 35% tại châu Âu và 50% tại Mỹ. Tại khu vực
châu Á - Thái Bình Dương, giao dịch HFT phát triển sau, trong
khoảng 10 - 15 năm gần đây với tỷ trọng khiêm tốn chỉ đạt khoảng
12% tổng giá trị giao dịch cổ phiếu, ngoại trừ Nhật Bản và Úc. Thị
trường chứng khoán (TTCK) khu vực này tương đối phân tán hơn so
với Mỹ và châu Âu. Việc ứng dụng giao dịch HFT giữa các thị trường
11 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

cũng có khoảng cách tương đối lớn. Một số nguyên nhân được giải
thích cho việc giảm tỷ trọng giao dịch HFT bao gồm: (1) Hệ thống
chính sách có xu hướng thận trọng và hạn chế dần với các giao dịch
HFT; (2) Lợi nhuận thu được từ giao dịch HFT giảm do chi phí đầu tư
cơ sở hạ tầng cho HFT cao hơn và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
thành viên tham gia thị trường; (3) Ngày càng có nhiều hệ thống giao
dịch khớp lệnh trực tiếp giữa người mua và người bán với nhau mà
không cần khớp lệnh qua sở giao dịch chứng khoán (SGDCK).

Sự phát triển của giao dịch HFT lại gắn với sự kiện Flash Crash bởi
trước và sau sự kiện này, quan điểm và chính sách quản lý đối với
giao dịch HFT đã có những thay đổi đáng kể, từ đó tác động đến sự
phát triển của giao dịch HFT tại các nước lớn cũng như trên toàn thế
giới. Vào ngày 06/5/2010 trên TTCK Mỹ trong khoảng thời gian rất
ngắn đã diễn ra sự sụt giảm nghiêm trọng, đột ngột của hầu hết các
các chỉ số chính trên TTCK Mỹ (như chỉ số Dow Jones, S&P500,
Nasdaq Composite). Chỉ số Dow Jones đã giảm 998,5 điểm cơ sở
trong ngày (tương đương với 9,2%), là mức giảm kỷ lục tại thời điểm
đó.

Tuy nhiên, thị trường ngay sau đó đã hồi phục một cách “kỳ diệu”
(trong vòng 20 phút) khiến nhà đầu tư cũng như cơ quan quản lý
(CQQL) hết sức bất ngờ. Trong một báo cáo chung được công bố vào
tháng 9/20102, SEC và Ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai (CFTC)
đã “đổ lỗi” cho một giao dịch thuật toán trị giá 4,1 tỷ USD được thực
hiện bởi một quỹ tương hỗ có tên là Waddell & Reed Financial Inc có
trụ sở tại Kansas khi thực hiện bán 75.000 hợp đồng E-Mini S&P500.
Lệnh bán này được kích hoạt theo thuật toán giao dịch khi biến động
trên thị trường đạt những tiêu chí nhất định. Các công ty giao dịch
HFT đã mua những hợp đồng này và ngay lập tức bán ngay trên thị
trường, chỉ giữ vị thế trong một khoảng thời gian ngắn. Báo cáo đã
công bố áp lực bán của các công ty giao dịch HFT cũng như những
đối tượng khác đã khiến giá của hợp đồng phái sinh E-Mini S&P giảm
3% chỉ trong vòng 4 phút. Trong thời gian này, những nhà đầu cơ
chuyên tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá giữa các thị trường khác
nhau cũng thực hiện mua E-Mini S&P 500 đồng thời bán khối lượng
tương ứng trên thị trường cổ phiếu, dẫn đến giá của các chứng chỉ quỹ
ETF mô phỏng chỉ số này cũng giảm tương ứng là 3%. Chỉ trong 14
giây cuối trước khi thị trường phục hồi, giao dịch của các công ty
HFT chiếm tỷ trọng 49% tổng khối lượng giao dịch. 
12 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

Ngoài ra, vào tháng 4/2015, chính quyền Mỹ đã chính thức buộc tội
một giao dịch viên có tên là Navinder Singh Sarao quốc tịch Anh vì
đã sử dụng một thuật toán để bán ra hàng nghìn hợp đồng tương lai
(HĐTL) E-mini S&P500 với tổng giá trị lên tới 200 triệu USD (chiếm
20% - 29% tổng giá trị các lệnh bán ra trong lúc đó) nhằm mục tiêu
đẩy giá xuống, sau đó đã hủy bỏ lệnh bán để mua vào với giá thấp hơn
thị trường. Báo cáo điều tra cho thấy, trong ngày xảy ra Flash Crash,
Sarao đã kiếm được gần 9 triệu USD từ việc giao dịch HĐTL E-Mini
S&P500. 

Sau sự kiện trên, Hội nghị Thượng đỉnh các nước G20 tại Seoul (Hàn
Quốc) đã kêu gọi các nhà quản lý cấp quốc gia và khu vực “cần giảm
thiểu rủi ro gây ra cho hệ thống tài chính bởi sự phát triển của hệ
thống công nghệ tiên tiến nhất” và Tổ chức Quốc tế các Ủy ban
Chứng khoán (IOSCO - International Organization of Securities
Commissions) cũng đã công bố Báo cáo các khuyến nghị về cách thức
kiểm soát các rủi ro mới, bao gồm kiểm tra trước và giám sát thời gian
thực của các giao dịch thuật toán.

2. Lợi ích và hạn chế của HFT Trading

a) Lợi ích

HFT được đánh giá cao bởi tính thanh khoản ưu việt. Vì vậy, các tổ
chức hay doanh nghiệp lớn thường sử dụng nó như một phương thức
để làm tăng giá trị thanh khoản cho thị trường. Sở dĩ như vậy bởi HFT
tận dụng tối đa sức mạnh của thuật toán trên các phần mềm để thực
hiện nhanh nhất giao dịch và thu lợi nhuận. Ngoài ra, giao dịch tần
suất cao còn mang lại cho thị trường những lợi ích sau:

 Giúp ổn định thị trường khi cần thiết, bảo vệ thị trường tránh
khỏi những biến động lớn.
 Giúp nhà đầu tư tránh khỏi những thiệt hại lớn.
 Tận dụng tối đa được sự chênh lệch giá và thu lời, gia tăng lợi
thế cạnh tranh.

b) Hạn chế
13 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

Bên cạnh những lợi ích to lớn mà giao dịch HFT mang lại như: gia
tăng tính thanh khoản, giảm sự biến động về giá và khối lượng
(market volatility), giúp các công ty sử dụng HFT thu các khoản lợi
nhuận lớn; gia tăng lợi thế cạnh tranh… thì giao dịch HFT thực sự
tiềm ẩn nhiều rủi ro và tác động tiêu cực đến TTCK. Cụ thể:

- Rủi ro thao túng: vụ việc thao túng giá chứng khoán khi sử dụng
giao dịch thuật toán/HFT trên thế giới tại sự kiện “Flash Crash” năm
2010 (nêu trên) như một “đòn cảnh tỉnh” tới các CQQL thị trường và
công chúng đầu tư. Bên cạnh đó, một số vụ việc khác cũng đã xảy ra
như tại Nhật Bản: một nhà đầu tư có quốc tịch Singapore đã bị Ủy ban
Giám sát Chứng khoán và SGDCK Nhật Bản (SESC - Securities and
Exchange Surveillance Commission) đã phạt tiền (330.000 Yên) vì
cáo buộc liên quan đến việc sử dụng thuật toán để đặt một lượng lớn
lệnh mua/bán HĐTL trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm trong 13
phiên giao dịch để thao túng giá kiếm lợi bất chính vào tháng 9/2014.
Những vụ việc này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính công bằng,
toàn vẹn của TTCK, gây mất niềm tin của nhà đầu tư.

- Rủi ro hệ thống: Báo cáo tháng 7/2011 của IOSCO3 đã chỉ ra rằng
do mối quan hệ chặt chẽ giữa các thị trường tài chính, các thuật toán
thực hiện trên thị trường có thể truyền các cú sốc một cách nhanh
chóng từ thị trường này sang thị trường khác, do đó làm khuếch đại
rủi ro hệ thống. Báo cáo đã chỉ ra sự cố Flash Crash tháng 5/2010 tại
Mỹ là một ví dụ điển hình cho rủi ro này.

- Rủi ro hoạt động: Rủi ro này thường liên quan đến các giao dịch
HFT bị lỗi trong quá trình hoạt động, có thể do lỗi thuật toán, lỗi hệ
thống giao dịch tự động, gây ảnh hưởng tới toàn thị trường cũng như
hệ thống giao dịch của SGDCK. Như đã phân tích thì giao dịch HFT
dựa trên thuật toán, mà thuật toán do con người tạo ra, do đó không
tránh khỏi sai lầm trong khi sử dụng. Khi giao dịch với tốc độ cao
diễn ra, một thuật toán sai lầm có thể gây ra hàng triệu tổn thất trong
thời gian rất ngắn.

- Cạnh tranh không lành mạnh: Giao dịch HFT cũng ảnh hưởng tới sự
cạnh tranh giữa các thành viên thị trường. Theo IOSCO, sự tham gia
của HFT vào thị trường có thể dẫn đến một cuộc “chạy đua vũ trang”
giữa các thành viên khi họ cạnh tranh chống lại nhau để sở hữu công
nghệ nhanh nhất và tinh vi nhất, gây ra sự tốn kém không cần thiết.
14 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

Các rủi ro tiềm ẩn của giao dịch HFT đã và đang đặt ra những thách
thức đối với CQQL về năng lực giám sát, yêu cầu nâng cấp hạ tầng
công nghệ và bổ sung quy định pháp lý để có thể theo kịp với sự phát
triển về công nghệ và thuật toán ứng dụng của các giao dịch HFT.

3. Quan điểm của IOSCO, một số khuyến nghị liên quan đến HFT và
các chính sách quản lý giao dịch HFT tại các thị trường phát triển.

Sau sự kiện Flash Crash năm 2010, IOSCO và các nước lớn đều
hướng tới quan điểm thận trọng. Tại Báo cáo năm 2011 của IOSCO
đã nêu rõ những đóng góp của công nghệ HFT đối với sự phát triển và
tính hiệu quả của thị trường. Bên cạnh đó, báo cáo cũng nhấn mạnh sự
phát triển công nghệ tồn tại những tác động tiêu cực lên chất lượng
của thị trường như sự biến động quá mức của các hiện tượng trên thị
trường hay sự thiếu minh bạch thông tin. IOSCO đã đưa ra một số
khuyến nghị liên quan đến HFT như sau:

- CQQL nên yêu cầu các SGDCK cung cấp cơ chế truy cập công
bằng, minh bạch vào thị trường cũng như các sản phẩm liên quan.

- CQQL cần đảm bảo các SGDCK có cơ chế kiểm soát giao dịch hợp
lý (như có cơ chế tạm dừng giao dịch, kiểm soát biến động...) để xử lý
các vấn đề về thị trường. Hệ thống giao dịch và thuật toán nên linh
hoạt theo tình hình thị trường. Đối với hệ thống giao dịch, cần có khả
năng để giải quyết các thay đổi (cả những thay đổi mang tính đột
biến) về tần suất tin nhắn giao dịch.

- Tất cả các lệnh giao dịch của thành viên cần phải chịu sự kiểm soát
phù hợp, bao gồm cả kiểm soát tự động trước giao dịch. Những kiểm
soát này cần được hợp pháp hóa bằng quy định theo yêu cầu của
CQQL. Ngoài ra, CQQL cần nhìn thấy được các rủi ro có thể gây ra
từ các thành viên và khi có rủi ro cần phải xử lý triệt để.

- CQQL cần tiếp tục đánh giá tác động lên tính toàn vẹn của thị
trường và hiệu quả của sự phát triển công nghệ và sự thay đổi về cấu
trúc thị trường, bao gồm giao dịch thuật toán và HFT. Trên cơ sở đó,
CQQL cần đảm bảo có những tiêu chí phù hợp để giảm thiểu rủi ro,
bao gồm cả rủi ro trong việc xác định giá giao dịch, tính ổn định của
hệ thống.
15 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

- CQQL cần kiểm soát các hành vi khác nhau của giao dịch lũng đoạn
thị trường có thể xuất phát từ nguyên nhân phát triển của công nghệ
và phải có hành động phù hợp. CQQL cần rà soát cơ chế hoạt động
(bao gồm cả hoạt động chia sẻ thông tin liên quốc gia) và khả năng
vận hành giao dịch liên tục để đảm bảo các cơ chế này vẫn còn hiệu
quả.

Trên cơ sở những khuyến nghị của IOSCO, nhiều thị trường lớn như
Mỹ và châu Âu cũng đã bắt đầu có những chính sách điều chỉnh kịp
thời để kiểm soát và quản lý chặt chẽ hơn các giao dịch HFT như:

Tại Mỹ, ngay sau sự kiện Flash Crash, SEC cùng với CFTC đã lập tức
triển khai ngay một số giải pháp chính sách nhằm bảo vệ tốt hơn
quyền lợi của nhà đầu tư và duy trì một thị trường có trật tự, công
bằng và hiệu quả như: cấm các thành viên thị trường (trong đó có các
nhà giao dịch HFT) đưa ra lệnh mua/bán với các mức giá ngoài
khoảng giá nhất định (chào giá đột biến - Stub quotes) nhằm ngăn
chặn việc thị trường có thể được giao dịch ở một mức giá quá biến
động; hạn chế bán khống khi cổ phiếu và công cụ phái sinh giảm hơn
10%; áp dụng cơ chế giới hạn trên dưới (limit up - limit down) để thay
thế cho giải pháp ngừng giao dịch tự động đối với từng chứng khoán.
Tháng 11/2014, SEC ban hành quy định kỹ thuật Reg SCI, trong đó
đưa ra các yêu cầu về vận hành và tuân thủ chặt chẽ đối với hầu hết
các hệ thống giao dịch, yêu cầu các hệ thống giao dịch phải có cơ chế
kiểm soát chặt chẽ các giao dịch HFT và phải báo cáo ngay lập tức
các vấn đề về mặt công nghệ cho SEC. RegSCI cũng quy định các đối
tượng có liên quan phải thực hiện các hành động đúng đắn cũng như
cung cấp thông tin khi xảy ra sự cố như tình huống Flash Crash.

Tại châu Âu, CQQL Thị trường và Chứng khoán châu Âu (ESMA -
European Security and Market Authority) đã ban hành hướng dẫn về
yêu cầu công bố thông tin (CBTT) cho cả thành viên tham gia thị
trường và hệ thống giao dịch; ban hành Bộ quy tắc nội khối mới về
minh bạch hóa thị trường tài chính (Markets in Financial Instruments
Directive – MiFID II) có hiệu lực từ tháng 01/2018 là những nỗ lực
dài hơi trong việc quản lý các giao dịch HFT. MiFID II đã đưa ra khái
niệm giao dịch thuật toán và những đặc điểm để nhận dạng giao dịch
HFT; các yêu cầu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các công ty
giao dịch thuật toán và HFT; quy định lưu trữ và CBTT; các quy định
quản lý và kiểm soát khi các công ty sử dụng giao dịch HFT để tạo lập
16 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

thị trường… Bên cạnh các quy định mang tính nguyên tắc chung của
châu Âu, một số thị trường đã áp dụng các chính sách riêng nhằm hạn
chế giao dịch như: tại Italia, thực hiện đánh thuế đối với giao dịch
HFT là 0,02% giá trị lệnh hủy và lệnh sửa nếu trong ngày giao dịch tỷ
lệ giữa tổng lệnh hủy và lệnh sửa trên tổng lệnh đặt vượt quá 60%; tại
Đức, Quốc hội đã thông qua Luật HFT năm 2014, yêu cầu các tổ chức
giao dịch HFT phải được cấp phép bởi CQQL (BaFin); yêu cầu có mã
nhận diện giao dịch HFT để phục vụ công tác quản lý; quy định về sử
dụng hệ thống máy tính; thu phí…

Đến nay, quản lý giao dịch HFT như thế nào là đã trở thành chủ đề
chính sách được thảo luận tương đối thường xuyên tại các hội nghị và
diễn đàn tài chính. Có rất nhiều ý kiến trái chiều xung quanh việc
những thay đổi này có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của thị
trường tài chính, và làm thế nào để cân bằng giữa việc kiểm soát giao
dịch HFT, hạn chế những tác động tiêu cực của HFT lên thị trường và
việc phát huy những ứng dụng của công nghệ mới để thúc đẩy sự phát
triển của thị trường tài chính, chứng khoán vẫn là câu hỏi mà các nhà
hoạch định chính sách quan tâm. Tuy nhiên, một thực tế là, giao dịch
HFT vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn tại các nước phát triển và đang
có xu hướng mở rộng sang nhiều nước đang phát triển trên thế giới,
châu Á, trong đó có Việt Nam.

4. Triển vọng từ giao dịch tần suất cao

Những công ty hoạt động trên thị trường vốn cần xây dựng đội ngũ
giám sát giao dịch, trang bị các công cụ và công nghệ để theo kịp tốc
độ phát triển của hoạt động giao dịch tự động với tần suất cao. Có khả
năng quản lý một lượng dữ liệu lớn với nhiều hình thức khác nhau đến
từ nhiều địa điểm giao dịch và phương tiện thông tin đại chúng nhằm
phát hiện và thực hiện những giải pháp phù hợp.

Sử dụng giải pháp dữ liệu lớn, các công ty hoạt động trên thị trường
vốn có thể có cái nhìn hoàn chỉnh về những hành động trong quá khứ
của những nhà giao dịch; Nhanh chóng xem lại và phân tích một khối
lượng lớn dữ liệu từ hệ thống giao dịch.
17 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

Điều này cung cấp một cái nhìn toàn diện về hoạt động giao dịch trên
thị trường nhằm phát hiện những bất thường; Sử dụng công nghệ xử
lý sự kiện phức hợp nhằm phát hiện những bất thường trên thị trường
mà trước đây khó bị phát hiện; Được xem như một thành viên năng
động theo quan điểm của cơ quan quản lý, thị trường và khách hàng.

Hiện nay, nhiều ngân hàng có trụ sở tại Mỹ đã sẵn sàng gỡ bỏ những
trở ngại bằng cách áp dụng việc phân tích dữ liệu lớn. Thực hiện kết
hợp phân tích dữ liệu lớn và công nghệ xử lý sự kiện phức hợp cho
phép họ lấy dữ liệu và đánh giá những tín hiệu theo thời gian thực.

Hơn nữa, họ đang tạo ra mô hình kinh doanh thông minh hơn bằng
cách kết hợp những dòng tin tức thị trường, thông tin từ mạng xã hội,
dữ liệu trên sở giao dịch, thống kê lệnh mua/bán trên thị trường và họ
có cái nhìn sâu sắc hơn về thị trường từ việc xử lý giao dịch theo thời
gian thực.

Thông qua việc sử dụng những công cụ mới và những dòng dữ liệu
mới, đội ngũ giám sát giao dịch có thể nâng cao hiệu quả trong việc
phát hiện những bất thường trên thị trường và đưa ra những cảnh báo
có thể giúp phát hiện cả giao dịch nội gián.
5. Những lưu ý quan trọng khi giao dịch HFT

 Biết cách thu thập và xử lý thông tin sẽ mang lại hiệu quả
Đây hiển nhiên là vấn đề không cần phải băn khoăn bởi khi nhà đầu tư
biết cách thu thập và xử lý thông tin thì sẽ có nhiều cơ hội kiếm lời cũng
như hạn chế các rủi ro không đáng có. Trên thực tế rất nhiều doanh
nghiệp lớn đã sử dụng phương thức giao dịch tần suất cao để tạo lập thị
trường theo mong muốn của họ. Các giao dịch này được thực hiện với số
lượng lớn và tốc độ nhanh. Do đó, nhà đầu tư nếu biết bắt kịp thông tin
và đưa ra quyết định nhanh thì cơ hội kiếm lời sẽ rất lớn.
18 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

 Tốc độ quyết định thành công


Thật không quá khi khẳng định rằng tốc độ chính là yếu tố quyết định
đến sự thành công của giao dịch tần suất cao. Sở dĩ như vậy bởi các giao
dịch tần suất cao thường thực hiện với số lượng lớn và trong một tích tắc
thời gian. Vì vậy, cho dù chỉ có sự chênh lệch giá nhỏ nhưng với số
lượng giao dịch lớn cũng giúp nhà đầu tư thu về khoản lời lớn. Trong
một vài trường hợp, nếu bạn đưa ra quyết định chỉ chậm một giây thôi thì
có thể sẽ mất đi cơ hội thu lời.

 Tận dụng tối đa sự chênh lệch giá


Trong giao dịch tần suất cao, sự chênh lệch giá có thể chỉ diễn ra trong
một phần nhỏ của giây. Vì vậy, các nhà đầu tư cần tận dụng sự phân tích
của các thuật toán phức tạp và phần mềm chuyên biệt để đánh giá thị
trường, sau đó đưa ra quyết định. Khi đó, chỉ cần nhà đầu tư tìm thấy cơ
hội chênh lệch giá và đặt lệnh với số lượng giao dịch lớn là đã có thể thu
được lợi.

 Sử dụng hệ thống định tuyến lệnh thông minh (SOR)


Hệ thống định tuyến lệnh thông minh (Smart Order Routing – SOR) giúp
cho các đầu tư có khả năng truy cập cùng một lúc vào nhiều nhóm thanh
khoản khác nhau. Từ đó, nhà đầu tư phân tích và xác định điểm đặt lệnh
tốt nhất. Bên cạnh đó, SOR có thể dự đoán trước và đưa ra mức giá phù
hợp để thực hiện giao dịch thành công. Hơn nữa, SOR còn có khả năng
chọn điều kiện tốt nhất để nhập lệnh và giúp nhà đầu tư tối ưu lợi nhuận.

 Cảnh giác với giao dịch giả nhằm điều hướng thị trường
Có một số trường hợp sử dụng các thuật toán của phương thức giao dịch
tần suất cao để tạo ra nhu cầu giả của thị trường nhằm điều hướng các
nhà đầu tư. Đơn giản như việc một tổ chức hay nhà đầu tư nào đó tạo một
lệnh đặt mua lớn nên đã tác động đến giá của thị trường. Lúc này, để tận
dụng sự thay đổi của thị trường, nhà đầu tư khác lại thực hiện một lệnh
19 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

mua khác. Tuy nhiên, ngay sau khi các nhà đầu tư ồ ạt thực hiện giao
dịch thì lệnh mua trước đó bị hủy bỏ khiến họ không trở tay kịp.

 Bên cạnh đó, tình trạng thực hiện các giao dịch với số lượng lớn
và liên tục bằng giao dịch tần suất cao cũng gây ra tình trạng tắc
nghẽn hệ thống.
Hiện tượng này sẽ làm chậm các giao dịch của đối thủ. Tuy nhiên, điều
quan trọng là chỉ trong một giây tắc nghẽn đó cũng có thể gây ra thiệt hại
lớn cho vô số nhà đầu tư này và mang lại nguồn lợi khổng lồ cho nhiều
nhà đầu tư khác.

III. COPY TRADING TRÊN THỊ TRƯỜNG

1. Lịch sử của Copy Trade

Copy trading và mirror trading được phát triển từ giao dịch tự động, còn
được gọi là giao dịch thuật toán vào khoảng năm 2005. Đó là một hệ
thống giao dịch tự động, nơi các nhà giao dịch chia sẻ lịch sử giao dịch
của riêng họ mà những người khác có thể theo dõi. Tradency là một trong
những người đầu tiên đề xuất hệ thống tự động giao dịch vào năm 2005,
được gọi là Mirror Trader. Một nhà giao dịch có thể lưu trữ chiến lược
giao dịch của riêng họ trên hệ thống với hồ sơ giao dịch cho thấy hiệu
suất của chiến lược đó. Những người dùng khác sau đó có thể quyết định
sao chép trên tài khoản của họ tất cả các giao dịch được tạo từ chiến lược
đó.

Điều này đã sớm được thực hiện trong một số trường hợp nhất định cho
phép các nhà giao dịch kết nối tài khoản giao dịch cá nhân của họ trực
tiếp trong nền tảng và kể từ thời điểm đó, mỗi hành động của họ đã được
ghi lại và cung cấp cho người dùng mà không cần gửi chiến lược giao
dịch.

Kể từ năm 2010, nó đã trở thành một tính năng ngày càng phổ biến trong
các nhà môi giới giao dịch tài chính trực tuyến như một cách cho phép
20 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

các nhà giao dịch ít kinh nghiệm hơn hưởng lợi từ các quyết định giao
dịch của các nhà đầu tư mà họ cho là thành công.

2. Tiềm năng lợi nhuận của Copy Trade so với các kênh đầu tư khác

a. So với gửi tiền tiết kiệm ngân hàng

Giai đoạn hiện nay, lãi suất ngân hàng chỉ vào khoản 7%/năm. Và
với một tốc độ tăng trưởng chóng mặt giá tiêu dùng hàng năm, thì
tiền lải thực tế chỉ có 3%/năm, và tiền gửi ngân hàng cũng không
hề an toàn. So với mức tiền gửi ngân hàng 7%/năm bạn thì mức lợi
nhuận khi bạn copy trade có thể lên đến 15%/năm hoặc có thể lơn
hơn thế nữa. Và rất dễ dàng và an toàn nến bạn biết cách chọn và
phân bổ vốn cho các nhà đầu tư copy.

b. So với đầu tư bất động sản

Đầu tư bất động sản là một trong những kênh đầu tư thuộc dạng an
toàn và gần như là lựa chọn bắt buộc trong danh mục của một nhà
đầu tư có kinh nghiệm. Trong thời kỳ bất động sản lên ngôi, bạn có
thể kiếm lời rất nhiều nhờ bất động sản. Có thể là 20, 30, 50 thậm
chí 100% số tiền bạn đã bỏ ra. Tuy nhiên nhược điểm của bất động
sản là tính thanh khoản kém và số tiền đầu tư phải lớn. Bạn cũng
gặp rủi ro mất tiền khi bất động sản đóng băng, tài sản của bạn
không những không tăng mà còn giảm xuống. Copy trade có thể
không sánh được danh mục đầu tư bất động sản trong thời kỳ hưng
thịnh của nó, tuy nhiên nó khắc phục nhược điểm của bất động sản
khá tốt nhờ số vốn đầu tư thấp, thanh khoản nhanh chóng và rủi ro
giảm vốn cho danh mục này tương đối nhỏ.

c. So với đầu tư chứng khoán

Ưu điểm của đầu tư chứng khoán là bạn được hưởng lợi nhờ việc
chia lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu vào mỗi năm, tuy nhiên những cổ
phiếu chia lãi cao có mức giá trên trời. Thậm chí nếu giá chứng
khoán không biến động trong năm đó, lợi tức từ cổ phiếu có thể
không bằng cả “tiền lãi gửi tiết kiệm ngân hàng”.
21 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

d. So với giao dịch Forex

Forex - còn được gọi là FX hoặc ngoại hối - là sự trao đổi hai loại
tiền tệ khác nhau theo tỷ giá thỏa thuận. Giao dịch forex là việc
mua và bán các đồng tiền. Thị trường phi tập trung nơi các loại
tiền tệ quốc tế được giao dịch là thị trường tự do (OTC), có nghĩa
là các giao dịch ở đây nhanh, tiết kiệm chi phí và được hoàn thành
mà không có sự giám sát của bên thứ ba. Tuy nhiên, Copy Trade
vẫn có mức độ rủi ro thấp hơn Forex vì tiền tệ chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều yếu tố như chính trị, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, …

3. Lợi ích và rủi ro của Copy Trade

a. Lợi ích của Copy Trade

Lợi nhuận của bạn sẽ được đảm bảo hơn khi dùng hình thức sao
chép tín hiệu này. Vì những nhà giao dịch chuyên nghiệp sẽ giúp
bạn phần khó nhất khi giao dịch như đề ra chiến lược, tìm hiểu thị
trường, xác định thị trường,…

Cách tốt nhất dành cho những người mới bắt đầu: Các chuyên gia
coi Copy Trade là sự lựa chọn tốt nhất để bắt đầu mà không gây
căng thẳng cho tâm trí của bạn. Bạn có một chuyên gia trên thị
trường họ đang làm tất cả mọi thứ bạn cần; bạn cần phân tích
những gì họ đang làm và học cách đưa ra các chiến lược như một
chuyên gia. Copy Trade làm giảm rủi ro trên thị trường đồng thời
giúp bạn kiếm được một số lợi nhuận.

Nó có thể tiết kiệm nhiều thời gian của bạn: Nếu bạn tự giao dịch
có thể bạn sẽ mất nhiều thời gian hơn. Thay vào đó, các thủ tục thủ
công đòi hỏi vô số phân tích. Bạn cần học chiến lược, nghiên cứu
số lượng biểu đồ và tiêu hóa tin tức kinh tế hàng ngày. Trong tình
huống này; người mới bắt đầu nên bắt đầu với giao dịch sao chép,
điều này có thể tiết kiệm nhiều thời gian của bạn.

b. Rủi ro của Copy Trade


22 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

Rủi ro cao hơn những khoản đầu tư khác vì Forex thường biến
động nhiều, không ổn định. Mặc dù các chỉ số tốt và giao dịch có
lợi nhuận; một nhà giao dịch có thể mắc sai lầm tại một số điểm và
đi xuống.

Rủi ro lớn nhất mà một nhà giao dịch sẽ gặp phải khi là rủi ro thị
trường. Nếu chiến lược mà một nhà giao dịch đang copy không
thành công và mất tiền.
Các thương nhân cũng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Nếu
các công cụ mà họ đang giao dịch gặp phải tình trạng thanh khoản
kém khi thị trường biến động.

Khi bạn theo dõi giao dịch của người khác, bạn bắt đầu mất đi tính
tự giác. Bạn không theo dõi thị trường một cách chính xác, không
học hỏi từ những sai lầm; không áp dụng phân tích kỹ thuật và cơ
bản. Bộ não nghỉ ngơi mà không có thách thức mới và không có sự
tìm hiểu mới.

Cuối cùng, nhà giao dịch có thể đối mặt với rủi ro hệ thống nếu sản
phẩm giao dịch trải qua sự sụt giảm mạnh. Và còn khá nhiều rủi ro
mà bạn cần trực tiếp trải nghiệm mới có thể hiểu hết được.

4. Tiêu chí để chọn một Trader để thực hiện Copy Trade

Các Trader cung cấp kết quả phù hợp theo thời gian: Là một nhà giao
dịch cung cấp profit 3% mỗi tháng trong vòng 1 năm phù hợp hơn nhiều
so với một nhà giao dịch profit 6 tháng là 10% và 6 tháng thua 7%. Khi
bạn nhìn vào lịch sử biểu đồ hiệu suất, tính nhất quán được thể hiện rằng
biều đồ đang đi lên.

Lịch sử giao dịch tối thiểu trên một năm: Thời gian giao dịch của
trader đó càng dài càng tốt. Điều này cho phép bạn đánh giá hiệu suất của
học trong bất kỳ điều kiện thị trường nào.

Số lượng người theo dõi: Càng nhiều người theo dõi trader đó càng tốt.
Đây là một lợi thế chính từ một mạng lưới giao dịch vì nó cho phép bạn
hưởng lợi từ những gì các nhà đầu tư đang phân tích và vào lệnh.
23 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

Nhìn vào chiến lược và hồ sơ mô tả của Trader: Xem họ có một chiến


lược rõ rang không? Đây có phải là một thương nhân hay công ty thương
mại? Xem xét họ đang tự phân tích và vào lệnh hay đang sử dụng bot
giao dịch.

Xem xét cách họ đặt điểm dừng lỗ: Xem xét cách họ đặt mức dừng như
thế nào? Nó nằm ở khoảng nào? Đặt stop loss được sử dụng để quản lý
rủi ro của giao dịch. Mức dừng lỗ xác định mức độ rủi ro (nghĩa là có thể
mất tối ta bao nhiêu tiền cho lệnh này). Không có stop loss tức là mức độ
rủi ro không có giới hạn, có thể gây nguy hiểm.

Nhìn vào tỷ lệ Win: Đây là tiêu chí tất yếu và thường thì tỷ lệ chiến
thắng cao tầm 80% trở lên sẽ là một con số vô cùng thú vị để thu hút các
copy trader.

Tần suất vào lệnh: Theo dõi họ và nghe những gì họ nói để đối chiếu.
Một trader thường xuyên cập nhật chiến lược và quan điểm thị trường,
nhiều khả năng họ sẽ theo sát thị trường và sẽ có thể phản ứng và điều
chỉnh chiến lược ngay lập tức cho phù hợp.

5. Nền tảng Copy Trade

Giao dịch thủ công (Manual Trading): Là hình thức giao dịch gắn với
giai đoạn đầu phát triển của sở giao dịch chứng khoán. Người ta sử dụng
các kí hiệu của tay và lời nói để thực hiện quá trình giao dịch như đặt
lệnh, khớp lệnh, báo kết quả...Trên thế giới ngày nay không còn sở giao
dịch nào áp dụng phương thức này.

Giao dịch bán tự động: Là hình thức kết hợp một phần nhỏ giao dịch
thủ công với việc sử dụng hệ thống điện tử, máy tính hiện đại để thực
hiện các khâu truyền lệnh, trả kết quả giao dịch, thanh toán bù trừ và lưu
kí.

Giao dịch tự động (Auto trading): Là hình thức kết hợp một phần nhỏ
giao dịch thủ công với việc sử dụng hệ thống điện tử, máy tính hiện đại
để thực hiện các khâu truyền lệnh, trả kết quả giao dịch, thanh toán bù trừ
và lưu kí.
24 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g
25 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

KẾT LUẬN

Giao dịch tần suất cao đã trở nên phổ biến do các sàn giao dịch có đưa ra mức
thưởng cho những công ty giúp hỗ trợ làm tăng thanh khoản thị trường.
Ưu điểm chính của giao dịch tần suất cao là giúp cải thiện thanh khoản thị trường
và loại bỏ những chênh lệch giá mua-giá bán nhỏ trước đó. Điều này đã được
kiểm chứng bằng cách thêm phí vào giao dịch tần suất cao, kết quả là chênh lệch
giá mua-giá bán đã tăng lên. 

Nhưng giao dịch tần suất cao cũng gây ra nhiều tranh cãi và vấp phải một số chỉ
trích. Nó thay thế những người môi giới-giao dịch bằng cách sử dụng những mô
hình toán học và thuật toán để đưa ra quyết định. Vì những quyết định này xảy ra
trong vòng một phần nghìn giây nên nó có thể gây ra những biến động lớn vô cớ
trên thị trường.

Một chỉ trích khác nữa dành cho giao dịch tần suất cao là nó cho phép những
công ty lớn có thể kiếm lời từ chi phí của những "cá con", hay những nhà đầu tư
nhỏ lẻ và tổ chức.

Và có một chỉ trích lớn nữa là thanh khoản từ giao dịch tần suất cao chỉ là "thanh
khoản ma", nghĩa là nó chỉ tạo thanh khoản hiện hữu trên thị trường trong vòng
một giây sau đó biến mất đi, khiến cho những người giao dịch không thể thực sự
giao dịch với các thanh khoản này. 

Còn đối với Copy Trade, có thể lựa chọn nhiều nhà đầu tư khác nhau cùng lúc để
so sánh hiệu quả giữa họ với khoản thời gian testing vô cùng ngắn, giúp họ có một
danh mục đầu tư hoàn hảo và mang lại thu nhập tốt cho dù thực tế họ chẳng có
chút kinh nghiệm đầu tư nào.
Hiện nay có rất nhiều nền tảng cho phép thực hiện copy trade. Mỗi nền tảng lại có
các công cụ copy mạnh mẽ, tiên tiến khác nhau. Khi tham gia bạn cũng cần đánh
giá tổng quan để đưa ra sự lựa chọn phù hợp. Lợi nhuận trước mắt thì không thể
định hình kết quả cho tương lai được. Khi quyết định copy trade một nhà giao dịch
nào đó, bạn cần xem xét đến rủi ro có thể đi kèm. Vậy nên, cũng cân nhắc sử dụng
số vốn cho hợp lý.
26 | H i g h F r e q u e n c y T r a d i n g & C o p y T r a d i n g

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thiên Cơ (2019, 12 5) Giao dịch tần suất cao (High-Frequency Trading - HFT) là
gì?. Vietnambiz.
2. Ủy ban Chứng khoán nhà nước SSC (2019, 8 15) Cơ chế quản lý, giám sát giao
dịch tần suất cao (Phần 1: Sự phát triển của giao dịch tần suất cao và một số
quan điểm quản lý của các tổ chức, thị trường lớn trên thế giới).
3. Dmitriy Gurkovskiy (2019, 1 10) Giao dịch cao tần là gì? Hướng dẫn cơ bản.
4. Bitcoin Vietnam News (2020, 12 9) High Frequency Trading (HFT) là gì?
5. Tạp chí chứng khoán (2018, 1 21) Hoạt động giám sát giao dịch với dữ liệu lớn.
6. https://cacbroker.com.vn/copy-trade-la-gi-uu-va-nhuoc-diem-cua-copy-trade-cac-
broker/
7. https://blogtienao.com/copy-trade-la-gi/#ftoc-heading-6
8. https://en.wikipedia.org/wiki/Copy_trading#History
9. http://www.dankinhte.vn/giao-dich-mua-ban-thu-cong-tai-san-giao-dich/
10. https://vietnambiz.vn/giao-dich-chung-khoan-bang-hinh-thuc-dien-tu-electronic-
transactions-la-gi-cac-buoc-giao-dich-20190829171616907.htm
11. https://www.facebook.com/307227876593423/posts/308470663135811/
12. https://www.xtb.com/vn/learn-to-trade/giao-dich-forex-la-gi-vn

You might also like