Professional Documents
Culture Documents
Dinh-Dư NG Nhóm 7 CNTP K11
Dinh-Dư NG Nhóm 7 CNTP K11
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: DINH DƯỠNG
Mọi sinh vật đều phải có nhu cầu về dinh dưỡng, nhằm giúp cơ thể tồn tại, sinh
sản và phát triển. Con người là một sinh vật bậc cao cũng cần đến nhu cầu về
dinh dưỡng. Từ yêu cầu ăn no, ngày nay với xã hội phát triển nhu cầu ấy được
nâng lên thành ăn ngon. Tuy nhiên, đi kèm với thực phẩm còn có những yếu tố
gây nên hiện tượng ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.
Hiện nay các nước trên thế giới đều tham gia vào các mối quan hệ kinh tế khu
vực và toàn cầu hoá, đầu tư trong và ngoài lãnh thổ. Do đó tự mỗi quốc gia phải
nâng cao, phát triển sản xuất, và thống nhất những tiêu chuẩn chung về chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc áp dụng các luật lệ chung, áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm như HACCP, GMP… để
xuất khẩu sản phẩm thực phẩm ra thị trường thế giới và ngăn chặn thực phẩm
không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu vào trong
nước, để bảo vệ sức khỏe tính mạng người tiêu dùng đòi hỏi phải được tiến hành
đồng bộ, khẩn trương
NỘI DUNG
I. CÁC NGUỒN Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG BẢO QUẢN VÀ
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
1. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ( Những tác nhân gây nhiễm
môi trường không khí )
a, Hơi nước trong không khí
Về nguyên tắc, hơi nước trong không khí không phải là chất trực tiếp gây ra độc
hại nhưng độ ẩm trong không khí luôn luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện khí
tượng của môi trường. Khi độ ẩm không khí tăng lên sẽ gây ra hiện tượng ngưng
tụ nước và tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, đó là nguyên nhân hư hỏng
và nhiễm độc thực phẩm.
b, Khói của các lò đốt
Trong cuộc sống hàng ngày ta thấy quá trình đốt cháy nhiên liệu xảy ra ở khắp
mọi nơi mọi chỗ. Trong sản phẩm cháy do nhiên liệu sản sinh ra khí cháy có
chứa nhiều loại khí độc hại cho sức khỏe con người, nhất là khi quá trình cháy
không hoàn toàn. Các loại khí độc hại đó là: SO2, CO, CO2, NO2, hydrocarbon
và tro bụi.
Người ta phân biệt các nguồn lây ô nhiễm do đốt nhiên liệu thành các nhóm:
- Ô nhiễm do các phương tiện giao thông.
- Ô nhiễm do đun nấu
- Ô nhiễm do các nhà máy nhiệt điện
- Ô nhiễm do đốt các loại phế thải đô thị và sinh hoạt (rác thải).
Khi quá trình cháy không hoàn toàn do thiếu ôxy chẳng hạn hoặc do trong khi
cháy ngọn lửa bị giảm thấp, một số nguyên tử carbon và hydro không được cấp
đủ năng lượng cần thiết để hình thành các gốc tự do và cho ra các sản phẩm cuối
cùng trong ngọn lửa là CO2 và H2O. Như vậy có sự ngừng trệ các phản ứng
cháy ở những giai đoạn cân bằng trung gian và dẫn đến các quá trình sau:
- Thải ra các nguyên tử carbon hoặc kết hợp các nguyên tử carbon với nhau
thành muội, khói đen và mồ hóng – than chì,
- Kết hợp với các nguyên tử carbon với ôxy để tạo thành carbon oxit CO.
- Kết hợp với các nguyên tử carbon với hydro để tạo thành các hydroxyde
carbon nhẹ và nặng.
- Thải ra các hydroxyde carbon đã oxy hóa từng phần (aldehyde, acid). Các
phương tiện giao thông vận tải bằng xe ôtô đóng vai trò quan trọng trong việc
phát thải các chất ô nhiễm không khí nhất là trong các thành phố lớn.
Các chất độc hại thải ra khí quyển do đốt nhiên liệu của các nhà máy nhiệt điện
cũng tương tự như quá trình đốt nhiên liệu nói chung. Điểm khác biệt ở đây là
lượng nhiên liệu tiêu thụ ở các trung tâm nhiệt điện thường rất lớn. Do đó lượng
khói thải cũng như các chất độc hại thải vào môi trường hàng ngày là rất lớn.
c, Các chất thải dễ bay hơi
. Amoniac (NH3)
Amoniac là một khí không màu, nhẹ hơn không khí (d=25/29). Tan tốt trong
nước.
* Sử dụng và nguồn tiếp xúc:
- Hơi amoniac bốc ra do lên men thối của các chất hữu cơ (cống, hố xí, tiểu,
chuồng nuôi xúc vật ở nơi kém thoáng khí).
- Sản phẩm trong quá trình chưng cất than, lò cốc, lò khí than.
- Công nghiệp dầu mỏ.
- Công nghiệp đông lạnh
- Nhiều ngành công nghiệp hóa chất như sản xuất thuốc bảo quản, sát trùng,
natri carbon, chất dẻo, phân đạm… Tổng hợp những dẫn xuất hữu cơ như nitril.
Các họa sĩ cũng hay dùng đến dung dịch amoniac.
- Amoniac thường vận chuyển dưới dạng lỏng.
- Amoniac gây kích thích đường hô hấp (cảm giác nóng bỏng thanh quản) và
mắt, cho nên ít khi thấy trường hợp bị ảnh hưởng đến toàn bộ hệ hô hấp. Hơn
nữa mùi khai được phát hiện ra ở nồng độ (20 ppm) dưới mức gây nên kích
thích họng và mắt (140 ppm).
Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép trong không khí của amoniac là 25ppm (ACGH),
năm 1979 NIOSH đề ra ngưỡng tối đa là 50 ppm (1ppm = 0,71mg/m3 ).
. Anhydrit sulfurơ (SO2)
Là một khí không màu, nặng hơn không khí, tan trong nước, tạo thành khí đốt
lưu huỳnh trong không khí. Đây là một thành phần thường gặp trong không khí
ô nhiễm của các vùng công nghiệp tập trung. Sự cố mù xảy ra ở thung lũng
Meuse 1930 (Luân Đôn) - Donoro (Hoa kỳ) vì đốt than và dầu mỏ có chứa thành
phần lưu huỳnh nên hít vào khí quản một khối lượng lớn SO2.
Trong không khí, còn có lẫn cả anhydric sulfuric. Khi đốt dầu có thành phần lưu
huỳnh, sẽ giải phóng ra cứ 40 - 80 phần SO2 thì có một phần SO3, nhưng trong
khí quyển SO2 có thể bị oxy hóa thành SO3 nhất là khi có bụi chứa crôm,
vanadi, sắt hoặc mangan. Nếu độ ẩm không khí nhiều thì SO3 có thể phản ứng
ngay với nước để tạo thành acid sulfuric, còn hình thành cả muối sulfate nữa
nhất là amon kẽm sulfate ZnSO4 (NH4)2SO2 còn kích thích mạnh hơn cả SO2.
* Sử dụng nguồn tiếp xúc:
- SO2 là bán thành phẩm khí đốt các quặng chứa lưu huỳnh.
- Khí đốt than và các dẫn xuất dầu mỏ.
- Dùng trong công nghiệp giấy và đường để tẩy trắng.
- Trong công nghiệp dầu mỏ. - Sản xuất acid sulfuric, Natri sulfuric.
- Dùng làm chất làm lạnh, chất xông hơi và bảo quản. - Chất chống oxy hóa
(trong công nghiệp luyện kim magie).
* Triệu chứng:
- Nhiễm độc cấp SO2: viêm mũi, thanh quản, phế quản, nồng độ tới 50ppm gây
kích thích mạnh đến mức không chịu được vài phút và tử vong.
- Nhiễm độc tiềm tàng cũng gây nên viêm mũi, họng, phế quản.
. Các oxyt nitơ
NO: oxyt nitric.
N2O: Protoxyt nitơ.
NO2: Peoxyt nitơ.
N2O3: Anhydrit nitơ.
N2O5: Anhydryt nitric.
- Protoxyt nitơ N2O dùng làm thuốc mê, đây là chất độc đối với hệ hống nội
mạc, võng mô.
- Oxyt nitric NO là một chất khí không màu, tự oxi hóa để tạo thành NO2: 2NO
+ O2 → 2NO2
- Anhyđrit nitơ N2O3 và Anhyđryt nitric N2O5 là do hỗn hợp NO và NO2 tạo
nên.
- Peoxyt nitơ NO2 là một chất rất độc, ở nhiệt độ thấp là một chất lỏng không
màu, ở nhiệt độ bình thường là một chất khí màu đỏ nâu.
- NO ít độc hơn NO2 khoảng 5 lần, trong khí quyển nó sẽ chuyển sang NO2. *
Nguồn tiếp xúc chính với các khí nitơ:
- Quá trình sản xuất acid nitric hoặc dùng acid nitric để tẩy rửa kim loại. - Khử
acid nitric bằng đồng.
- Trong quá trình sản xuất nhiều loại hóa chất: thuốc nhuộm, sơn dầu, acid
sulfuric…
- Ở các kho chứa ngũ cốc: các hạt ngũ cốc chứa nitrit, nitrat, khi phân hủy sinh
ra NO2. - Hàn điện hồ quang, hàn hơi cũng sinh ra NO2.
- Khi đổ acid nitric lên gỗ.
- Lò nhiệt điện chạy bằng khí tự nhiên, dầu.
- Khí thuốc lá chứa 100 - 250 ppm NO2.
- Khói của động cơ chạy xăng, chạy dầu diezen.
* Triệu trứng
- Nhiễm độc cấp: khi tiếp xúc ở nồng độ 50ppm trong 1- 2 giờ, thì ho nhẹ và mất
đi nhanh sau khi ngừng tiếp xúc. Sau 6 - 24 giờ bị phù phổi.
- Nhiễm độc mãn: mặc dù ở nồng độ thấp < 50ppm, nhưng nếu tiếp xúc lâu, có
thể gây bệnh. Vì vậy nồng độ cho phép tối đa ở vị trí làm việc là 5ppm.
. Hydro sulfua (H2S)
Hydro sulfua là một khí không màu, nặng hơn không khí (d = 1,14), mùi trứng
thối.
* Nguồn tiếp xúc:
- Nơi phân hủy các hợp chất hữu cơ: cống rãnh, tàu hầm đánh cá.
- Nhà máy tơ nhân tạo, sản xuất theo phương pháp vit cô.
- Nhà máy lọc dầu, sản xuất khí than, lò cốc.
- Công nghiệp lọc khí đốt tự nhiên.
- Nhà máy thuộc da: khu vực cống rãnh.
- Công nghiệp cao su, sản xuất bột giấy.
* Độc tính:
- Gây kích thích niêm mạc mắt, đường hô hấp.
- Kích thích và ức chế hệ thần kinh trung ương.
- Ức chế men cytocrom oxidase.
- Mùi thối H2S ở nồng độ 1 ppm dễ phát hiện, nhưng ở nồng độ cao (≥ 150
ppm) làm tê liệt thần kinh khứu giác, tử vong ở nồng độ 700 ppm.
- Nồng độ cho phép 10 ppm.
* Triệu trứng:
- Nhiễm độc cấp: ho ra đờm có máu, thở nhanh, đau đầu, buồn nôn, phù phổi
cấp, co giật có thể chết vì ngạt.
- Nhiễm độc mãn: khi tiếp xúc ở nồng độ thấp trong thời gian dài, gây viêm phế
quản mãn.
. Tác hại của bụi đối với người
Bụi gây tổn thương đối với mắt, da, hệ tiêu hóa, nhưng chủ yếu vẫn là sự xâm
nhập bụi vào phổi gọi là bệnh bụi phổi.
- Bệnh bụi silíc phổi: là bệnh đặc biệt nguy hiểm do hít thở bụi có chứa silic, gây
nhiễm độc tế bào, làm xơ các mô từ đó làm giảm sự trao đổi khí của tế bào trong
lá phổi.
- Bệnh bụi amiăng phổi: gây xơ hóa lá phổi, làm tổn thương trầm trọng hệ hô
hấp, gây ung thư phổi.
- Bệnh bụi sắt, thiếc phổi: nó cũng gây tổn thương đường hô hấp nhưng nhẹ hơn
bụi amiăng, silic.
- Bệnh bụi bông, bụi sợi lanh: suy giảm hô hấp, gây tổn thương đường hô hấp.
d, Hệ vi sinh vật trong không khí
Không khí không phải là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển vì:
- Không khí nghèo chất dinh dưỡng và có khi còn là chất độc cho vi sinh vật.
- Ánh sáng mặt trời chiếu vào không khí cũng tiêu diệt vi sinh vật trong không
khí.
- Độ ẩm không khí luôn thay đổi và đa số không thuận lợi cho vi sinh vật phát
triển.
Tuy nhiên ta thấy trong không khí có rất nhiều chủng loại vi sinh vật, do tác
động của con người, của động vật, của gió bão… làm khuếch tán vi sinh vật từ
đất, nước vào không khí. Trong không khí ta thấy có nhiều bào tử nấm mốc, tế
bào nấm men, bào tử và tế bào vi khuẩn. Số lượng, chủng loại không giống nhau
và phụ thuộc vào các yếu tố như sau:
* Khí hậu trong năm:
Thường mùa đông lượng vi sinh vật ít nhất so với các mùa trong năm còn mùa
hè thì cao nhất.
Bảng 1: Lượng vi sinh vật trong một m3 không khí
Mùa Vi khuẩn Nấm mốc
Mùa đông 4305 1345
Mùa xuân 8080 2275
Mùa hè 9845 2500
Mùa thu 5665 2185
Ngoài sự phụ thuộc vào mùa số lượng vi sinh vật còn phụ thuộc vào các yếu tố
khác. Mùa hè gió nhiều thì lượng vi sinh vật trong không khí nhiều. Lượng vi
sinh vật sau trời mưa bao giờ cũng ít hơn trước khi mưa, vì hạt mưa đã cuốn vi
sinh vật rơi xuống đất.
* Vùng địa lý:
- Lượng vi sinh vật gần đường quốc lộ có nhiều xe qua lại bao giờ cũng nhiều
hơn ở không khí xa đường quốc lộ. Vệ sinh và an toàn thực phẩm
- Không khí vùng núi hay vùng biển bao giờ cũng ít vi sinh vật hơn vùng khác
đặc biệt không khí ngoài biển rất ít vi sinh vật.
- Lượng vi sinh vật trong không khí còn phụ thuộc vào độ cao. Không khí càng
cao so với mặt đất càng ít vi sinh vật.
Bảng 2: Lượng vi sinh vật trong một lít không khí
Độ cao (m) Vsv
500 2,3
1000 1,5
2000 0,5
5000-7000 Lượng vi sinh vật ít hơn 3-4 lần
* Vấn đề chống nhiễm vi sinh vật:
- Những người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thì phải thực hiện đúng quy
trình vệ sinh và an toàn thực phẩm.
- Tránh tiếp xúc với người bệnh.
- Các sản phẩm thực phẩm phải hạn chế hoặc tuyệt đối cách ly với không khí.
Các dây chuyền sản xuất thực phẩm càng cơ giới hóa kín càng tốt.
- Trong phòng chế biến và bảo quản phải có hệ thống thông gió, hút bụi để làm
thông thoáng không khí.
- Không khí dùng nuôi cấy hiếu khí bằng cách lọc qua bộ lọc khí hoặc qua đèn
tử ngoại.
2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
2.1. Khái niệm về môi trường nước trong sản xuất
Môi trường nước trong xí nghiệp bao gồm nguồn nước cấp cho mọi hoạt động
của xí nghiệp và nguồn nước thải.
Nước cấp trong xí nghiệp phải được coi là nguyên liệu chế biến thực phẩm, vì
thế mức độ sạch của nước cấp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thực phẩm và
chất lượng về vệ sinh và an toàn thực phẩm. Mức độ sạch của nước cấp phụ
thuộc vào nguồn nước được khai thác và kỹ thuật xử lý.
Nước thải trong xí nghiệp bao gồm hai nguồn chính là nước mưa và nước thải
trong sản xuất. Nguồn nước không thường xuyên và rất ít bị ô nhiễm nên có thể
thải trực tiếp ra hệ thống nước công cộng. Nguồn nước thải trong sản xuất là
nguồn nước đã được sử dụng vào mục đích khác nhau trong sản xuất và sinh
hoạt nên đã bị ô nhiễm bởi tất cả các nguyên nhân có thể. Tính chất của nguồn
nước thải này rất phức tạp và luôn là nguồn gây ô nhiễm môi trường sống và
nhiễm độc thực phẩm.
2.2 Tiêu chuẩn chất lượng nước cấp
Người ta thường sử dụng nguồn nước bề mặt và nước ngầm để xử lý cấp nước
uống và nước sinh hoạt. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước
bề mặt do ít thay đổi hơn theo thời gian và thời tiết, Vệ sinh và an toàn thực
phẩm dây chuyền công nghệ cũng đơn giản hơn, cần ít hóa chất hơn và chất
lượng sau xử lý cũng tốt hơn. Tuy nhiên nguồn nước ngầm không phải là vô hạn
nên nếu chỉ sử dụng nước ngầm đến một lúc nào đó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến
địa tầng khu vực.
- Nước uống theo tiêu chuẩn nước uống Bộ Y tế QĐ số 1329/2002/BYT-QĐ-
Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống.
- Nước sinh hoạt theo TCVN 5502 - 1991: Nước sinh hoạt- Yêu cầu kỹ thuật.
2.3 Nước thải – Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nguồn nước
Hầu hết các trường hợp gây ô nhiễm nước đều do hoạt động của con người. Ô
nhiễm nguồn nước do nước thải khu dân cư, từ các xí nghiệp công nghiệp, từ
các Xí nghiệp sản xuất, chế biến ở các qui mô khác nhau, thương nghiệp và dịch
vụ, từ khu vui chơi giải trí, trường học. Các vụ đổ vỡ phương tiện vận chuyển
(vỡ tàu chở dầu), cùng với sự vô ý hoặc cố ý đổ các bã thải vào nước. Do nước
chảy tràn trên mặt đất và nước tưới tiêu thủy lợi kéo theo các chất mầu mỡ của
đất, thuốc trừ sâu, phân bón… vào các nguồn nước ao, hồ, sông ngòi, biển kể cả
nước ngầm… Trong đó có thể coi nước thải là nguồn gây ô nhiễm chính.
6. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ Ô NHIỄM DO SINH VẬT GÂY NÊN
- Thiết bị sử dụng trong quá trình chế biến phải đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ.
- Nhà xưởng, nơi chế biến phải tránh nguồn ô nhiễm, đảm bảo độ thông thoáng,
sạch sẽ, cao ráo không bị ngập nước.
- Kiến trúc nơi chế biến phải hợp lý.
- Quy trình chế biến phải được sắp xếp hợp lý, theo nguyên tắc một chiều, đảm
bảo vệ sinh.
- Khu vực xung quanh khu sản xuất phải đảm bảo vệ sinh và phải được dọn dẹp
định kỳ thường xuyên.
- Nguồn nước và nguyên liệu phải đảm bảo để hạn chế sự xâm nhập và phát
triển của vi sinh vật trong thực phẩm.
- Phải loại bỏ các chất, vật liệu giúp cho chuột gián phát triển.
- Rác, đồ phế thải phải được cất giữ và chuyển ra khỏi nơi chế biến một cách
hợp lý và đảm bảo vệ sinh.
- Có phương pháp chế biến và bảo quản thực phẩm hợp lý, đúng yêu cầu công
nghệ.
- Người tham gia chế biến phải được đào tạo về vệ sinh an toàn thực phẩm, phải
biết giữ vệ sinh cá nhân nhằm đảm bảo an toàn cho thực phẩm.
- Sử dụng đúng loại hóa chất cần sử dụng về chủng loại, màu sắc, nước sản xuất,
thành phần.
- Thận trọng trong việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật.
- Hàm lượng hóa chất sử dụng phải không gây mất an toàn thực phẩm (phụ gia).
Sử dụng đúng liều lượng cho phép.
- Với thiết bị, thùng chứa, máy móc… sau khi vệ sinh xong phải đảm bảo không
còn hóa chất hay dư lượng còn tồn lại không làm ảnh hưởng đến độ an toàn của
sản phẩm.
- Không lạm dụng hoá chất trong chế biến và bảo quản thực phẩm.
- Quản lý chặt chẽ nguồn hoá chất, phụ gia. Có các biện pháp sử dụng và bảo
quản hoá chất hợp lý và hợp vệ sinh.
- Phải vệ sinh môi trường xung quanh sạch sẽ, đảm bảo được độ thông thoáng
của nhà xưởng và độ sạch sẽ của thiết bị.
- Nhà xưởng phải xây dựng hợp lý bằng các vật liệu đảm bảo nhằm không gây
mất an toàn thực phẩm.
- Người tham gia chế biến phải đảm bảo vệ sinh trong quá trình chế biến, không
bị bệnh truyền nhiễm hay các bệnh khác. Phải có ý thức về an toàn vệ sinh thực
phẩm.
- Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng như: HACCP, GMP…
Nhiều tạp chất vô cơ, hữu cơ, sâu bọ có thể theo chiều gió qua cửa sổ, cửa ra
vào để bay vào trong phân xưởng sản xuất từ đó lẫn vào thực phẩm.
Nhiều khi trong quá trình sản xuất, do thay đổi thời tiết từ nắng sang mưa, rất
nhiều loại côn trùng như cào cào, châu chấu, mối khi nhìn thấy ánh sáng của đèn
trong nhà sản xuất đã bay vào phân xưởng sản xuất và rơi vào thực phẩm.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
1. Các biện pháp công nghệ
1.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của bảo quản thực phẩm
a. Cung cấp thực phẩm điều hòa trong năm cho người tiêu dùng:
Nhiều loại thực phẩm chỉ được sản xuất vào mùa nhất định (rau, quả, đánh bắt
thủy sản…). Để giữ được thực phẩm cung cấp đều cho người tiêu dùng (tiêu thụ
thực phẩm không phụ thuộc vào mùa), cần phải bảo quản thực phẩm.
b. Điều hòa việc cung cấp thực phẩm giữa các vùng, địa phương, các nước:
Mỗi một địa phương, một vùng, một nước, có thế mạnh sản xuất thực phẩm nào
đó, hay một số loại. Muốn cung cấp các thực phẩm đó đến các vùng không sản
xuất được, thực phẩm phải được bảo quản.
c. Cung cấp thực phẩm cho các khu đô thị, khu công nghiệp:
Thực phẩm cung cấp cho các đô thị, khu công nghiệp từ các vùng sản xuất chế
biến thực phẩm, cần thiết phải có phương pháp bảo quản thực phẩm thích hợp.
d. Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa cung như xu thế hòa nhập
Việc lưu thông trao đổi, buôn bán thực phẩm ngày càng gia tăng, việc bảo quản
thực phẩm càng có tầm quan trọng đặc biệt.
e. Bảo quản thực phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng:
Trong việc dự trữ thực phẩm cho các quốc gia, các địa phương, các gia đình
cũng như cho các hoạt động quân sự, du lịch, dự phòng trong thiên tai…
1.2.Nguyên nhân làm hư hỏng thực phẩm
a. Nguyên nhân tự thân (nội tại)
* Do quá trình biến đổi sinh hóa trong thực phẩm:
Tất cả các thực phẩm có nguồn gốc động vật hay thực vật sau khi tách khỏi sự
sống sẽ tiếp tục quá trình chuyển hóa phân giải. Quá trình chuyển hóa phân giải
do sự tồn tại của các enzyme trong bản than thực phẩm. Enzyme tự dung giải có
nhiều loại. Có loại biến glucogen thành acid lactic, có nhiều loại biến protide
thành acid amin. Kết quả của quá trình tự giải sẽ làm cho thực phẩm mềm và có
hương vị ngon, tăng cường giá trị tiêu hóa vá hấp thu. Nhưng quá trình tự dung
giải cũng tạo ra môi trường tốt cho sự phát triển của vi sinh vật làm cho thực
phẩm chóng ôi thiu.
* Do tác dụng hô hấp:
Một số thực phẩm như đậu, rau, trứng… vẫn tiếp tục quá trình hô hấp, nó đưa
vào quá trình oxy hóa các chất hữu cơ của bản thân để sinh nhiệt, tiếp tục duy trì
sự sống.
- Trong trường hợp đầy đủ oxy:
C6H12O6 + 6O2 → CO2 + 6H2O + 675 Kcal
- Trong điều kiện thiếu dưỡng khí:
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 + 22 Kcal
Tác dụng hô hấp cũng cần có sự xúc tác của enzyme. Tác dụng hô hấp sẽ làm
giảm đi một số chất dinh dưỡng, chủ yếu là đường Glucose và Lipid, nhưng do
quá trình hô hấp sinh nhiệt và nước, nên làm cho độ ẩm của thực phẩm tăng lên
trong điều kiện thiếu dưỡng khí thì nồng độ rượu sẽ tăng dần lên làm cho tế bào
bị thực phẩm bị hoại tử làm cho thực phẩm bị hư hỏng, thối rữa.
b. Nguyên nhân bên ngoài
Nguyên nhân chính làm cho thực phẩm bị biến chất, hư hỏng là do các vi sinh
vật kết hợp với các yếu tố khác như: oxy, ánh sáng, nhiệt độ, vết kim loại… xúc
tiến quá trình hư hỏng tăng thêm.
Vi sinh vật có mặt ở khắp mọi nơi trong tự nhiên, có nhiều loại khác nhau, tác
dụng với thực phẩm cũng khác nhau. Tùy theo thành phần dinh dưỡng của từng
loại thực phẩm, vi sinh vật sống và phá hoại thực phẩm cũng thuộc nhiều loại
khác nhau.
* Các vi khuẩn:
- Vi khuẩn phân giải chất đạm: Clsotridium, Bacillus, Proteus, Streptococcus..
- Vi khuẩn phân giải chất mỡ: Pseudomonas, Achromobacter, Micrococcus…
- Vi khuẩn phân giải chất bột: Baccilus, Clostridium, Butyricum, lactobacillus
(phân giải đường đôi thành đường đơn)…
- Vi khuẩn phân giải chất pectin.
- Có một số vi khuẩn có thể sản sinh ra sắc tố trong thực phẩm như:
§ Halobacterium: làm cho cá có màu đỏ
§ Serratia marcescent, Micrococcus roseus: làm cho một số thực phẩm khác có
màu đỏ
§ Pseudomonas fluorescens, Flavobacterium, Micrococcus flavus… làm cho
thực phẩm biến thành màu vàng.
§ Pseudomonas nigrifaiens: làm cho thực phẩm biến thành màu đen…
- Có loại vi khuẩn làm cho thực phẩm dính, nhớt, như: Alcaligenes viscolactis.
- Có loại vi khuẩn làm cho thực phẩm chuyển thành kiềm như: trực khuẩn sinh
kiềm Aerobacter. - Có vi khuẩn chịu nhiệt làm cho hư hỏng thực phẩm đả qua
xử lý nhiệt như: Bacillus subtilis, Bacillus mesenricus, Bacillus megatherium…
làm bánh mì bị dính và cơm bị thiu…
* Nấm men
- Gây cho thực phẩm bị biến chất tương đối ít hơn, thường chỉ làm lên men các
loại thực phẩm có đường.
- Các nấm men chịu được nồng độ đường cao như Saccharomyces có thể làm
hỏng sirô, mật ong…Pichia, Hansenula, Debaromyces có thể sinh váng mỏng
trên thực phẩm chua như các loại dưa chua.
- Các loài như Pichia, Hansenula còn chịu được nồng độ rượu cao, làm hỏng các
loại rượu.
- Debaromyces chịu được nồng độ muối cao, Candida mycoderma có thể sinh
sống được trong rượu vang, rượu bia, phomát và làm hư hỏng chúng,
Rhodotorula sinh sản ra sắc tố làm cho thịt có màu đỏ.
* Nấm mốc
Nấm mốc có nhiều loại khác nhau, có một số nấm mốc có khả năng gây bệnh,
ký sinh trong thực phẩm và làm ngộ độc thực phẩm cho người sử dụng. Ví dụ:
người ta đã nghiên cứu và thấy nấm Aspergillus flavus hay có trong lạc, khô
dừa, khô đỗ tương… tiết ra độc tố Aflatoxin gây ung thư; Penicillin gây bệnh
“gạo biến vàng”; Penicillium, Mucor, Rhizopus, Aspergillus phân giải chất
đường, bột làm cho thực phẩm bị biến chất, thành phần dinh dưỡng giảm, cảm
quan thay đổi. Ngoài ra ngày nay khoa học phát triển người ta còn nghiên cứu
được rất nhiều chất trong tự nhiên gây độc hại cho con người.
1.3. Nguyên lý và yêu cầu bảo quản thực phẩm
a. Nguyên lý bảo quản thực phẩm
- Ngăn ngừa hoặc làm chậm các phản ứng enzyme tự thân của thực phẩm hiện
tượng tự phân hủy.
- Ức chế vi sinh vật sinh trưởng và phát triển hoặc tiêu diệt vi sinh vật có trong
thực phẩm.
- Hạn chế hoặc giảm thiểu sự phá hoại của côn trùng hoặc các nguyên nhân
khác.
Vi sinh vật nhiễm vào thực phẩm ở thời kỳ đầu, khoảng 3- 6 giờ, chưa thích
nghi vì vậy chưa sinh sản và phát triển, thậm chí có khi còn giảm số lượng. Sau
đó bước vào giai đoạn phát triển theo cấp số nhân. Cuối cùng, khi thức ăn hết
chúng bắt đầu bị chết và giảm dần.
Trong bảo quản thực phẩm, tiêu diệt vi sinh vật trong thời kỳ AB là tốt nhất,
hoặc chậm hơn là thời kỳ BC vì vậy muốn bảo vệ thực phẩm phải tiến hành
ngay từ khi nguyên liệu còn tươi tốt.
Chúng ta biết rằng nếu như khởi đầu có một tế bào vi khuẩn và cứ 30 phút sinh
sản một lần, thì sau 10 giờ số vi khuẩn đã lên đến 1 triệu. Nếu 60 phút sinh sản
một lần thì phải sau 20 giờ và nếu 120 phút sinh sản một lần thì phải sau 30 giờ
Nếu để vi sinh vật đã phát triển thì khó tiêu diệt và ức chế chúng được. Ngoài ra
phương pháp bảo quản còn phải đảm bảo giữ phẩm chất của thức ăn.
Ngoài vấn đề tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi sinh vật, phưong pháp
bảo quản còn phải bảo đảm giữ phẩm chất của thức ăn, hoặc làm thay đổi rất ít.
b. Yêu cầu bảo quản theo thực phẩm:
- Không để thực phẩm hư hỏng.
- Không tăng thêm vào thực phẩm các chất có hại cho sức khỏe: hàn the, phẩm
màu…
- Phải đảm bảo giữ được chất lượng và mùi vị của thực phẩm.
1.4. Các phương pháp bảo quản thực phẩm
a. Bảo quản ở nhiệt độ thấp
* Tác dụng của của nhiệt độ thấp
Nhiệt độ thấp ức chế tốc độ của các phản ứng sinh hóa trong thực phẩm. Nhiệt
độ càng thấp thì tốc độ các phản ứng sinh hóa càng giảm. Trong phạm vi nhiệt
độ bình thường, cứ hạ xuống 10oC thì tốc độ phản ứng giảm xuống từ một nửa
đến một phần ba. Nhiệt độ càng hạ thấp thì hoạt động của men càng giảm, thí dụ
men lipase phân hủy chất béo
Nhiệt độ thấp có ảnh hưởng lớn đến ký sinh trùng. Kén giun xoắn ở nhiệt độ -
15oC chỉ trong 20 ngày là chết, còn kén của sâu mọt chỉ trong vòng 48 giờ là bị
tiêu diệt.
Từ nhiệt độ 0oC trở xuống tuy vi sinh vật còn có thể phát triển chậm, nhưng
không phân giải được chất đạm, chất mỡ, chất đường phân giải rất ít.
* Các phương pháp bảo quản lạnh (Thường có 3 phương pháp):
Nguyên tắc chung của các phương pháp bảo quản lạnh:
- Nguyên liệu phải đảm bảo sạch sẽ, tươi, lành lặn, ít nhiễm vi sinh vật.
- Làm lạnh nhanh chóng, đối với thịt sau khi mổ phải có thời gian để nguội
trước khi đưa vào bảo quản lạnh, để tránh hiện tượng tự phân giải.
- Trước khi đưa ra sử dụng phải giải lạnh (để đá tan) từ từ.
1. Phương pháp giữ lạnh (ướp nước đá):
Dùng nước đá ướp lạnh thực phẩm là phương pháp bảo quản lạnh phổ biến và
cổ điển nhất. Nước dùng để làm nước đá bảo quản thực phẩm phải đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh cả về phương diện hóa học lẫn vi sinh vật.
2. Phương pháp làm lạnh (Refrigeration):
Phương pháp làm lạnh và phương pháp bảo quản bằng sức lạnh ở nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ của dịch hoạt động trong các tế bào. Nhiệt độ này trung bình từ
0oC đến (-)1oC. Phương pháp này dùng băng môi để hạ thấp nhiệt độ. Băng môi
là những hóa chất hóa hơi ở nhiệt độ thấp, khi ngưng tụ thành thể lỏng cần nhiệt
lượng nên rút hơi nóng và hạ thấp nhiệt độ xuống đó là nguyên tắc của tủ lạnh.
Các chất dùng có thể là NH3, CH3Cl, CO2, C2, F2, CCl2, F2, khí Freon 22…
chứa trong ống kín, không thoát ra ngoài được.
3. Phương pháp đông lạnh (Freezing):
Nhiệt độ bảo quản của phương pháp này từ (–) 18oC trở xuống. Người ta dùng
thiết bị những hầm xả hơi lạnh (–) 40oC đến (–) 50oC vào tới tốc độ thật nhanh
* Thiết bị bảo quản nhiệt độ thấp
- Buồng lạnh: là thiết bị hạ nhiệt thường được áp dụng ở những đơn vị bảo quản
thực phẩm, có ưu điểm là sức chứa nhiều, nhiệt độ hằng định. Có thể điều tiết ở
nhiệt độ tùy ý.
Yêu cầu vệ sinh trong buồng lạnh là:
§ Thực phẩm bảo quản phải được kiểm tra, phân loại, có ngăn cách ly để chứa
thực phẩm nghi ngờ.
§ Thiết bị khống chế nhiệt phải chính xác.
§ Làm tốt công tác chống thối, chống nấm.
§ Buồng phải làm bằng các nguyên liệu chống chuột và động vật gậm nhấm.
- Các loại tủ lạnh: nguyên tắc thiết bị và vệ sinh như buồng lạnh, có nhiều loại
lớn, nhỏ khác nhau như: xe lạnh, thuyền lạnh…
- Lợi dụng thiên nhiên: có thể bảo quản bằng nước dưới đất (nước sâu dưới 5m).
Nhiệt độ lạnh khoảng 2-5oC thực phẩm có thể để được từ 3-5 ngày.
b. Bảo quản ở nhiệt độ cao:
* Nguyên lý: thực phẩm qua nhiệt độ cao làm cho protit thực phẩm và protit của
bản thân vi sinh vật đều bị kết tủa lại. Do đó đại bộ phận vi sinh vật bị chết và
các enzyme của tổ chức bị phá hủy. Enzyme bị phá hủy ở nhiệt độ 60 - 70oC
trong 10 - 15 phút.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bảo quản bằng nhiệt độ cao:
Nhiệt độ cao tiêu diệt được vi sinh vật, phá hủy được men, nhưng muốn bảo
quản thực phẩm lâu phải kết hợp giữa thực phẩm kín, có thể trong chân không
để tránh nhiễm lại vi sinh vật. Nhiệt độ cao tiêu diệt được những vi sinh vật ưa
lạnh, vi sinh vật ưa ấm và cả vi sinh vật ưa nóng nhưng không hoàn toàn vì có
một vi sinh Vệ sinh và an toàn thực phẩm vật có sức đề kháng lớn với nhiệt. Ví
dụ: bào tử túi của nấm men chịu được 5-10oC nhưng chỉ 60oC trong 10 – 15
phút cũng chết.
* Các phương pháp bảo quản bằng nhiệt độ cao:
Nhiệt độ cao nói chung diệt được vi sinh vật và làm thay đổi trạng thái của thực
phẩm. Do đó các phương pháp bảo quản thực phẩm phải kết hợp với chế biến để
có ngay sản phẩm đã chế biến, thí dụ đồ hộp.
- Tiệt trùng: là tiệt khuẩn ở nhiệt độ cao trong thời gian ngắn. Phương pháp này
thường sử dụng cho các loại thực phẩm mà giá trị dinh dưỡng ít thay đổi bởi
nhiệt độ. Nhiệt độ sử dụng từ 100oC - 130oC, tùy thuộc vào loại sản phẩm. Ví
dụ với sản phẩm pH dưới 4,5 thanh khuẩn dưới 100oC, sản phẩm pH trên 4,5
tiệt trùng ở 115oC - 130oC. Thời gian tùy thuộc vào khối khối lượng của đồ
hộp. Sau khi tiệt trùng xong phải làm lạnh ngay.
- Thanh trùng theo phương pháp Pasteur: là diệt khuẩn ở nhiệt độ thấp dưới
100oC, thời gian kéo dài. Thanh trùng theo Pasteur thường áp dụng cho những
thực phẩm dễ bị thay đổi bởi nhiệt độ cao.
c. Bảo quản bằng phương pháp làm khô:
* Nguyên lý: vi sinh vật cần phải có một lượng nước nhất định mới sinh sản
phát triển và hoạt động được. Men trong bản thân thực phẩm cũng vậy, không
có độ ẩm tối thiểu, hoạt tính của men bị hạn chế. Đó là nguyên lý của phương
pháp làm khô để bảo quản thực phẩm.
d. Áp dụng sức thẩm thấu để bảo quản
* Nguyên lý: vi sinh vật cũng giống như thực phẩm, bị ảnh hưởng của áp suất
thẩm thấu, nhưng theo hai chiều hướng khác nhau. Nếu áp suất thẩm thấu cao
thì nguyên sinh chất của vi sinh vật bị co lại, tách khỏi màng tế bào, nguyên sinh
chất có thể bị đông đặc lại, làm vi sinh vật bị chết. Người ta thường dùng muối
ăn (NaCl) và đường để tạo ra áp suất thẩm thấu cao. Cũng do hiện tượng thẩm
thấu, khi ngâm đường hoặc ướp muối thực phẩm, nước trong các tế bào của thực
phẩm chảy ra ngoài, làm giảm độ ẩm của thực phẩm, tạo điều kiện thuận lợi để
ức chế sự phát triển của vi sinh vật.
* Phương pháp
- Ướp muối: khi muối thực phẩm, do hiện tượng thẩm thấu mà nước ở trong các
tế bào của thực phẩm chảy ra ngoài, làm giảm độ ẩm của thực phẩm tạo điều
kiện thuận lợi để ức chế sự phát triển của vi sinh vật.
- Ngâm nước đường: khả năng thẩm thấu của nước đường kém hơn muối, trong
quá trình bảo quản, nồng độ đường trong nước đường giảm đi và các chất dinh
dưỡng hòa tan của thực phẩm thoát ra nước đường tăng lên, tạo điều kiện cho vi
sinh vật phát triển và phá hủy thực phẩm.
e. Nâng cao nồng độ pH để bảo quản:
* Nguyên lý: pH thích hợp cho từng loại vi sinh vật không giống nhau: vi sinh
vật làm hư hỏng thực phẩm, vi sinh vật gây bệnh đều phát triển tốt ở môi trường
trung tính, nấm men có thể chịu đựng được pH acid, phạm vi pH thích hợp cho
nấm mốc rất rộng. Nhìn chung vi sinh vật làm hư hỏng và gây độc hại cho người
tiêu dùng, thường không thể sinh trưởng được ở pH 4,5, cho nên điều chỉnh pH
cũng là một phương pháp bảo quản thực phẩm có hiệu quả.
* Phương pháp
- Ngâm dấm: các loại acid dung trong thực phẩm là acid hữu cơ, dùng thông
thường là acid acetic và có khả năng diệt khuẩn mạnh vừa không độc hại đối với
người. Nồng độ (pH 2,3 - 2,5) có thể ức chế mạnh rất nhiều loại vi sinh vật gây
thối rữa.
- Lên men chua: là phương pháp bảo quản thực phẩm cổ điển nhất, đơn giản mà
lại có hiệu quả. Trong môi trường chua sẽ hạn chế được sự phát triển của vi sinh
vật gây thối rữa.
f. Bảo quản bằng hóa chất
Các hóa chất dùng trong bảo quản thực phẩm là các chất có tính sát khuẩn,
không độc hại đến con người nhưng không được liệt vào nhóm sát khuẩn như
đường, muối ăn…chất phổ biến là: acid acetic, acid citric, acid ascorbic
(Vitamin C)…
g. Ứng dụng của phóng xạ bảo quản thực phẩm
- Những năm gần đây người ta sử dụng bức xạ để bảo quản thực phẩm, còn gọi
là tiệt khuẩn lạnh. Các tia được nghiên cứu đó là tia alpha, gama, tia X. Tia
phóng xạ có khả năng diệt các loại vi khuẩn trong thực phẩm. Nhưng giá thành
đắt nên hạn chế sử dụng.
- Ứng dụng trong bảo quản thực phẩm: dùng tia gama với liều lượng 7000-
10000 rad, có thể giữ được khoai tây không nảy mầm, các loại rau quả tươi mau
hỏmg như dâu, phúc bồn tử … sau khi chiếu xạ với liều lượng 200 nghìn đến
300 nghìn rad, bảo quản ở điều kiện bình thường, cũng giữ được thời gian dài
gấp 3-5 lần bình thường.
h. Sử dụng siêu âm trong bảo quản
Năm 1929-1932 người ta phát hiện âm ba tần số cao có thể diệt được trực khuẩn
đại tràng. Năm 1940 siêu âm được nghiên cứu để diệt vi khuẩn với 80000 chu
kỳ/giây có thể diệt được nấm men và làm cho chất đạm trong vi khuẩn thay đổi
tính chất. Dưới tác dụng của siêu âm, vi khuẩn bị rạn nứt và các phân tử bị rời
ra. Các chất trong tế bào chuyển động mạnh làm cho vi khuẩn bị vỡ ra. Vì vậy
siêu âm cũng được coi là phương pháp tiệt khuẩn mạnh.
- Theo quy định của Điều 61 Luật An toàn thực phẩm 2010 về trách nhiệm quản
lý vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Cụ thể hơn, Điều 62 Luật Luật An toàn
thực phẩm 2010 và Điều 37 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nêu cụ thể các nhiệm vụ
về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y tế như sau:
– Trách nhiệm chung của Bộ Y tế trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm: +
Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm
+ Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối
với sản phẩm thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
+ Yêu cầu các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất về
công tác quản lý an toàn thực phẩm
+ Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm
+ Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về antoàn
thực phẩm; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm
+ Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các bộ khác khi cần thiết.
+ Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý
+ Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến,
bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên
nhiên, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy định của Chính
phủ
+ Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá
trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý.
2. Trách nhiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Theo quy định của Điều 63 Luật Luật An toàn thực phẩm 2010 và Điều 38
Nghị định 15/2018/NĐ-CP nêu cụ thể các nhiệm vụ về quản lý vệ sinh an toàn
thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
+ Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
+ Quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản,
muối.
+ Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ
chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với
ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả
và sản phẩm rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa tươi nguyên liệu,
mật ong và các sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông
sản thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ.
+ Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý.
+ Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh
vực được phân công quản lý.
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá
trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý.
3. Trách nhiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Công thương
- Theo quy định của Điều 64 Luật Luật An toàn thực phẩm 2010 và Điều 39
Nghị định 15/2018/NĐ-CP nêu cụ thể các nhiệm vụ về quản lý vệ sinh an toàn
thực phẩm của Bộ Công thương như sau:
+ Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
+ Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản,
vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước
giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các
thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ.
+ Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý. + Ban hành chính sách phát triển chợ, siêu thị; trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định điều kiện kinh doanh thực
phẩm tại các chợ, siêu thị. + Chủ trì việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận
thương mại trong lưu thông, kinh doanh thực phẩm.
+ Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh
vực được phân công quản lý.
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá
trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý. 4. Trách nhiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Ủy
ban nhân dân các cấp Theo quy định của Điều 65 Luật Luật An toàn thực phẩm
2010 và Điều 40 Nghị định 15/2018/NĐ-CP nêu cụ thể các nhiệm vụ về quản lý
vệ sinh an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
+ Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo đảm
việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm.
+ Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại
các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.
+ Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn.
+ Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công
tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn
thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng
đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
+ Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn
quản lý. Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến nhiệm vụ của từng cơ
quan có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm để bạn
đọc tham khảo. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan hoặc các vấn đề
pháp lý khác hoặc muốn sử dụng dịch vụ pháp lý xin giấy phép nhanh chóng,
tiết kiệm vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.
Theo Cục An toàn thực phẩm, với quy định nghiêm ngặt hiện hiện hành, cơ sở
sản xuất phải kiểm định chất lượng sản phẩm từ công đoạn trước khi sản xuất
đến khi sản phẩm lưu thông trên thị trường. Nguồn nguyên liệu đầu vào có đảm
bảo các tiêu chuẩn chất lượng, có an toàn thì sản phẩm mới đạt chất lượng tốt.
Vì vậy, kiểm nghiệm nguyên liệu thực phẩm sẽ giúp kịp thời phát hiện các loại
nguyên liệu kém chất lượng để chủ động tiến hành điều chỉnh trong quá trình
sản xuất, cho ra đời sản phẩm đạt chất lượng; phải kiểm định chất lượng thành
phẩm để ngăn chặn các lô kém chất lượng đưa ra thị trường. Điều này ngày càng
ý nghĩa khi xu hướng hiện nay là sản xuất thực phẩm theo quy trình thực hành
tốt.
Công tác quản lý an toàn thực phẩm đang chuyển biến mạnh mẽ, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải chủ động đảm bảo chất lượng sản phẩm từ trong quá trình
sản xuất đến khi lưu thông, phân phối tới người sử dụng luôn đạt yêu cầu so với
công bố ban đầu. Tình hình thực tế là các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm
không chỉ chủ động nguồn nguyên liệu mà còn phần lớn phải tiến hành nhập
khẩu các loại nguyên liệu từ phía nước ngoài (đặc biệt là lĩnh vực sản xuất thực
phẩm chức năng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe). Do đó kiểm nghiệm nguyên liệu
thực phẩm là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.
2. Năng lực kiểm nghiệm nguyên liệu thực phẩm
Định tính:
Xác định hàm lượng kim loại nặng: Pb, Cd, As, Hg (vô cơ và hữu cơ)
Phân tích độc tố vi nấm – mycotoxin (Aflatoxin, Ochratoxin, Citrinin,….)
Phân tích dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật (tất cả các nhóm Pesticide)
Phân tích xác định giới hạn ô nhiễm vi sinh vật (E. coli, nấm men, mốc,….)
Phân tích các chất tân dược trộn trái phép trong nguyên liệu thực phẩm chức
năng
Phân tích sàng lọc các chất chưa biết trên hệ thống sắc ký phân giải cao (HR-
MS)
Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia là phòng thí nghiệm
trọng tài quốc gia về thực phẩm, trong đó có hoạt động kiểm nghiệm nguyên
liệu thực phẩm.
Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia là đơn vị kiểm
nghiệm được công nhận ISO/IEC 17025:2017 đối với các chỉ tiêu kiểm
nghiệm nguyên liệu thực phẩm.
Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia đã được Bộ Y tế, Bộ
Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định là Cơ sở
kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm,
thức ăn chăn nuôi, phân bón.
Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia tham gia trong hệ
thống phòng thí nghiệm chuẩn ASEAN về kiểm nghiệm thực phẩm.
Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia nằm trong hệ thống
phòng thí nghiệm thực hiện xác nhận giá trị sử dụng liên phòng thí nghiệm
của phương pháp thử AOAC International.
ISO 22000:2018 là tiêu chuẩn mới nhất hiện nay, được xây dựng dựa trên nền
tảng nguyên lý của 2 tiêu chuẩn sau:
HACCP – Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
ISO 9001:2015 – Hệ thống quản lý chất lượng
Đây là một trong số những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm được áp dụng nhiều
nhất hiện nay. Doanh nghiệp bạn sẽ được đánh giá và thừa nhận là có hệ thống
quản lý tốt về an toàn thực phẩm và đủ khả năng cung cấp sản phẩm thực phẩm
an toàn ra ngoài thị trường khi đạt được chứng nhận ISO 22000:2018.
Ngoài ra, mọi tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong chuỗi cung cấp thực phẩm
đều có thể áp dụng tiêu chuẩn ISO 22000, không phân biệt quy mô, loại hình.
Bao gồm cả những tổ chức hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp trong chuỗi thực
phẩm.
Tương tự như ISO 22000, nó cũng là một tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Đúng
như tên gọi “Phân tích mối nguy và Kiểm soát điểm tới hạn” HACCP được xem
là một công cụ phổ biến trong ngành thực phẩm có chức năng xác định và ngăn
chặn các mối nguy hại cụ thể hoặc đang tiềm ẩn có nguy cơ gây ảnh hưởng
trong toàn bộ dây chuyền sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm.
HACCP có thể xác định được mối nguy như: Các mối nguy từ sinh học, mối
nguy hóa học, vật lý, hay các điều kiện bảo quản, vận chuyển, sử dụng.
Đối tượng áp dụng HACCP gồm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản,
thực phẩm, thức ăn chăn nuôi…; các cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm, khu
chế xuất, thức ăn công nghiệp; cơ sở dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn và
các tổ chức hoạt động liên quan đến thực phẩm.
3. Tiêu chuẩn FSSC 22000
FSSC 22000 – Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm. Đây là một trong
những tiêu chuẩn phát triển về sản xuất thực phẩm an toàn đầu tiên ở quy mô
quốc tế.
Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc tế FSSC 22000 cung cấp một khuôn khổ
cho việc quản lý hiệu quả trách nhiệm về chất lượng và an toàn thực phẩm.
FSSC 22000 được thừa nhận là tương đương và có thể thay thế cho các tiêu
chuẩn như BRC, IFS,… được công nhận trước đây của GFSI.
Để áp dụng và đạt chứng nhận FSSC 22000, đầu tiên các yêu cầu về vệ sinh an
toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất chế biến doanh nghiệp bạn phải
đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt ngay từ đầu. Không được bỏ qua bước phân tích
nhận diện và kiểm soát mối nguy theo nguyên tắc HACCP. Đồng thời, doanh
nghiệp cần phải đánh giá rủi ro và thiết lập chương trình phòng vệ thực phẩm để
kiểm soát nhiễm bẩn cố ý do mục đích phá hoại.
GMP – Tiêu chuẩn hướng dẫn thực hành sản xuất tốt. Tiêu chuẩn an toàn
thực phẩm này tập trung áp dụng chủ yếu trong các lĩnh vực sản xuất chế biến
các sản phẩm yêu cầu điều hiện vệ sinh cao như: thực phẩm chức năng, thực
phẩm bảo vệ sức khỏe, dược phẩm, mỹ phẩm, thiết bị y tế. Ngoài ra, trong lĩnh
vực thực phẩm, nhà hàng, khách sạn cũng rất thích hợp cho việc áp dụng tiêu
chuẩn GMP.
Giấy chứng nhận BRC được thừa nhận trên phạm vi toàn cầu. Đối tượng áp
dụng BRC bao gồm: các cơ sở sản xuất, công ty, nhà máy thực hiện sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm nói chung (ví dụ: thủy sản, rau củ quả,
nước uống, bia, rươu, dầu ăn,…). Và không áp dụng cho các hoạt động liên
quan tới bán sỉ nhập khẩu, phân phối hay tồn trữ ngoài sự kiểm soát của tổ
chức.
KẾT LUẬN
Ngày nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng thường cho chúng ta
biết về những vụ ngộ độc thực phẩm ngày càng nhiều và phổ biến. Việt
Nam trong chính sách mở cửa của mình phải phấn đấu vươn lên để tương
đồng với các nước về trình độ kỹ thuật, hệ thống luật lệ, đó cũng là những
thách thức không nhỏ đối với nước ta. Chính vì thế, những người làm
công tác liên quan đến thực phẩm cần phải trang bị những kiến thức về vệ
sinh an toàn thực phẩm nhằm giảm bớt nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm.
Khi chúng ta quan tâm và hiểu rõ về an toàn và vệ sinh thực phẩm. Tình
hình ngộ độc thực phẩm sẽ được cải thiện giúp bảo vệ sức khoẻ bản thân,
người tiêu dùng và giúp tiết kiệm ngân sách quốc gia.