You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

-----    -----

BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC


CÁC HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH (DIT0370)
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Đề tài:Hệ hỗ trợ ra quyết định trong kinh doanh


online

SVTH: Đoàn Nguyễn Nhật Linh


MSSV: 197ct22329
GVHD: TS. Hoàng Lê Minh,
ThS. Phan Hồ Viết Trường

TP. Hồ Chí Minh – năm 2021-2022


Giới thiệu

STT Họ Và Tên MSSV Vai trò


1 Nguyễn Thị Tường Vi 197CT22673 Nhóm trưởng
2 Ngô Quang 197CT22495 Thành viên
3 Đoàn Nguyễn Nhật Linh 197CT22329 Thành viên
4 Phan Anh Minh 197CT22371 Thành viên
5 Lâm Chí Phi 197Ct22462 Thành viên
6 Trần Nguyễn Ngọc Duy 187IT20710 Thành viên
Nhóm Đồ án
Mục lục
Lời cảm ơn................................................................................................................... i
Mục lục.........................................................................................................................ii
Chương 1 Giới thiệu....................................................................................................
1.1 Tổng quan................................................................................................................
1.2 Vấn đề đặt ra...........................................................................................................
1.3 Mục tiêu..................................................................................................................
1.4 Bố cục......................................................................................................................
Chương 2: Hệ hỗ trợ ra quyết định...........................................................................
2.1 Thế nào là ra quyết định........................................................................................
2.2 Quá trình ra quyết định.........................................................................................
2.2.1 Phân loại quyết định...........................................................................................
2.2.2 Các giai đoạn của quá trình ra quyết định.........................................................
2.3 Hệ hỗ trợ ra quyết định.......................................................................................
2.3.1 Khái niệm Hệ hỗ trợ ra quyết định......................................................................
2.3.2 Các thành phần của Hệ hỗ trợ ra quyết định......................................................
2.3.3 Mô hình ra quyết định........................................................................................
2.3.4 Phân loại Hệ hỗ trợ ra quyết định......................................................................
2.4 Tìm kiếm và đánh giá các lựa chọn một phần rất quan trọng trong hỗ trợ ra quyết định
Chương 3: Mua hàng qua mạng và sự cần thiết của hỗ trợ ra quyết định
3.1 Internet đem đến một phương thức mua bán mới...................................................
3.2 Khảo sát thực trạng mua bán qua mạng..................................................................
3.3 So sánh giữa phương thức mua hàng truyền thống và
mua qua mạng...............................................................................................................
3.3.1 Các bước cơ bản để tiến hành một giao dịch mua hàng.....................................
3.3.2 Các điểm thuận lợi và không thuận lợi trong phương thức mua bán truyền thống
3.3.3 Các điểm thuận lợi và không thuận lợi trong phương thức mua bán qua mạng.
3.4 Khảo sát các trang web bán hàng và sự hỗ trợ khách hàng ...................................
3.4.1 Khảo sát một số hệ hỗ trợ ra quyết định trong E-Commerce..............................
3.4.2 Bảng tóm tắt và so sánh.......................................................................................
3.5 Các tiện ích mà một trang web bán hàng cần cung cấp để có thể Hỗ trợ khách hàng tốt
hơn.................................................................................................................................
Chương 4: Sử dụng giải thuật di truyền để giải quyết bài toán hỗ trợ chọn sản phẩm khi mua
hàng qua mạng..............................................................................................................
4.1 Giới thiệu.................................................................................................................
4.2 Các khó khăn khi xây dựng một module hỗ trợ khách hàng chọn sản phẩm.........
4.3 Vấn đề “đa mục tiêu” khi chọn sản phẩm...............................................................
4.4 Cách tiếp cận để giải bài toán “Tối ưu đa mục tiêu” khi chọn sản phẩm...............
4.5 Chuyển bài toán chọn sản phẩm thành bài toán tối ưu đa mục tiêu
4.5.1 Lời giải cho bài toán............................................................................................
4.5.2 Các biến quyết định.............................................................................................
4.5.3 Các ràng buộc.......................................................................................................
4.5.4 Các mục tiêu.........................................................................................................
4.5.5 Hướng đến một lời giải “tối ưu”..........................................................................
Chương 5: Phân tích
5.1 Phân tích các yêu cầu..............................................................................................
5.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu đơn giản...............................................................................
Tài liệu tham khảo
Lời Cảm Ơn
Viết một báo cáo đồ án môn học là một trong những việc khó nhất mà chúng em phải hoàn
thành trong quá trình học một môn học. Trong quá trình thực hiện đề tài chúng em đã gặp rất
nhiều khó khăn và bỡ ngỡ. Nếu không có những sự giúp đỡ và lời động viên chân thành của
nhiều người có lẽ chúng em khó có thể hoàn thành tốt tiểu luận này. Đầu tiên chúng em xin
gửi lời biết ơn chân thành đến thầy Hoàng Lê Minh và thầy Phan Hồ Viết Trường, người trực
tiếp hướng dẫn chúng em hoàn thành tiểu luận này. Những ý kiến đóng góp của thầy là vô
cùng hữu ích, nó giúp chúng em nhận ra các khuyết điểm của đồ án. Cảm ơn thầy và các bạn
trường Đại học Văn Lang là những người đã cùng em sát cánh và trải nghiệm để hoàn thành
đồ án môn học.
Chương 1
1.1 Tổng quan:
Trong những năm gần đây, sự phát triển của thương mại điện tử (E-Commerce) đã đem lại
nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế toàn cầu. Thông qua thương mại điện tử, nhiều loại hình
kinh doanh mới được hình thành, trong đó có mua bán hàng trên mạng. Với hình thức mới
này, người tiêu dùng có thể tiếp cận với hàng hóa một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn rất
nhiều so với phương thức mua bán truyền thống.
Những tưởng với những thế mạnh của mình các trang web bán hàng sẽ dần thay thế các
gian hàng hay các siêu thị truyền thống. Nhưng trên thực tế người mua vẫn còn rất mặn mà
với phương pháp mua bán cũ. Một phần vì phương thức mua bán cũ dần dần từng bước
chuyển từ thói quen thành một nếp văn hóa, văn hóa mua sắm. Khi đó người ta xem hoạt
động mua sắm là một hoạt động không thể thiếu trong nền văn hóa đó. Mặt khác, các trang
web bán hàng hiện nay dù đã được phát triển nhưng thực sự vẫn chưa thể thay thế được các
cửa hàng thực tế. Một trong những nguyên nhân của sự thua kém này đó là yếu tố con người,
một yếu tố mà chắc hẳn các trang web bán hàng khó có thể bù đắp được.
Bên cạnh đó, đâu là các nguyên nhân khác gây ra sự thua kém này? Người mua nhận xét gì
về những nổ lực mà các trang web bán hàng đã và đang mang lại? Làm thể nào để nâng cao
hiệu quả của những cửa hàng điện tử này?
1.2 Vấn đề đặt ra
Hiện nay, các hệ thống bán hàng trực tuyến đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để người mua
có thể tiếp cận nhiều mặt hàng cùng lúc. Tuy nhiên, việc trình bày và trang trí quá nhiều các
mặt hàng trên trang web đã gây ra không ít khó khăn cho người mua. Họ khó có thể chọn ra
cho mình một sản phẩm ưng ý nhất.
Để khách hàng có thể đến và mua được một sản phẩm ưng ý thì một lời khuyên, một sự trợ
giúp là rất quan trọng. Một người bán hàng trong phương thức bán hàng truyền thống là một
lợi thế rất lớn. Do đó để phương thức bán hàng qua mạng thực sự phát triển thì bên cạnh các
lợi thế vốn có của mình việc có thêm một “người trợ giúp” là hết sức cần thiết.
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System - DSS) với sự kết hợp của máy
tính đã được áp dụng nhiều trong các công tác quản lý, những công việc tất yếu liên quanđến
việc ra quyết định. DSS có thể giúp những nhà quản lý đưa ra các quyết định nhanh chóng
hơn, phức tạp hơn, và nâng cao hiệu suất cũng như chất lượng của các quyết định. Một hệ
thống hỗ trợ ra quyết định tốt có thể đóng vai trò như một người trung gian hỗ trợ khách hàng
đưa ra các quyết định mua hàng đúng đắn. Bằng cách xác định mục đích và nhu cầu của
khách hàng, hệ thống có thể đưa ra một tập các gợi ý giúp cho người mua dễ dàng chọn lựa
sản phẩm yêu thích hơn. Qua đó hiệu suất của việc mua bán hàng trực tuyến được tăng cao
một cách đáng kể.
1.3 Mục tiêu của đồ án
Trước hết luận văn giúp chúng ta nhận ra những mặt thiếu sót của các trang web bán hàng
hiện nay. Những tiện ích, dịch vụ mà các trang web này cần cung cấp hoặc nâng cao hơn để
có thể nâng cao vị thế của mình trong nền kinh tế hàng hóa.
Luận văn sẽ đưa ra một hướng tiếp cận để xây dựng một trong những tiện ích nói trên, tiện
ích hỗ trợ khách hàng ra quyết định chọn sản phẩm. Tiện ích này đóng vai trò như một người
bán hàng có thể thu thập các thông tin về sở thích của khách hàng, sau đó tìm trong kho hàng
vô tận của mình những mặt hàng thích hợp nhất với các sở thích đó.
Luận văn cũng tìm hiểu bài toán tối ưu đa mục tiêu và cách tiếp cận dùng thuật giải di
truyền để giải quyết bài toán. Bài toán này cũng là một khó khăn lớn trong khi tiến hành lựa
chọn và gợi ý sản phẩm cho người mua.
Việc trợ giúp khách hàng chọn lựa sản phẩm là một giai đoạn trong quá trình người mua
quyết định mua sản phẩm. Vì vậy, đồ án sẽ tìm hiểu về hệ hỗ trợ ra quyết định, vị trí và vai
trò của người trợ giúp bán hàng trong quá trình hỗ trợ khách hàng mua sản phẩm.
Chương 2: Hệ hỗ trợ ra quyết định
2.1 Thế nào là ra quyết định
Quyết định được xem như là một kết quả, một sản phẩm của hoạt động lãnh đạo, được biểu
đạt dưới dạng những văn bản hoặc khẩu dụ thể hiện phương án ứng phó hay giải quyết thách
thức lãnh đạo; thể hiện những cam kết về các nguồn tài lực,phương hướng hành động của
người lãnh đạo.
2.2 Quá trình ra quyết định
- Hầu như mọi người đưa ra trăm quyết định mỗi ngày.Các quyết định được tạo thành từ sự
tổng hợp thông tin, dữ liệu, sự kiện và niềm tin.Dữ liệu không tạo thành thông tin trừ khi nó
được phân tích và được xử lí.
- Xác định được mối liên hệ giữa những quyết định cần phải ra cùng với các mục tiêu cần
phải đạt được.
-Chấp nhận thực tế nhiều nhất có thẻ khi ra quyết định trong giới hạn thời gian dựa trên bạn
và khả năng giải quyết công việc của bạn.
- Phát triển những khả năng thay thế, chọn lựa.
- Đánh giá các lựa chọn thanh thế và đánh giá rủi ro của mỗi lựa chọn.
-Đưa ra quyết định.
2.2.1 Phân loại các quyết định
Các nhà quản lý hiệu quả tạo ra nhiều loại các quyết định. Nói chung, những quyết định này
là:
-Các quyết định được lập trình:
+ Một quyết định lặp đi lặp lại và thường xuyên.
+ Có thể thiết lập một phương pháp xác định cho giải pháp của nó.
+ Không cần phải xử lý một cái mới mỗi khi nó xảy ra.
+ Các thủ tục thường đã được trình bày sẵn.
-Các quyết định không được lập trình:
+ Một quyết định mới lạ (mới hoặc độc đáo) hoặc có cấu trúc sai lầm.
+ Không tồn tại các phương pháp đã được thiết lập, bởi vì nó chưa bao giờ xảy ra trước
đây hoặc bởi vì nó quá phức tạp.
+ Là những quyết định “khó khăn” liên quan đến rủi ro và sự không chắc chắn và kêu
gọi
khả năng kinh doanh.
+ Những quyết định như vậy phụ thuộc rất nhiều vào khả năng phân tích của người
quản lý.
2.2.2 Các giai đoạn của quá trình ra quyết định
- Nhận dạng và xác định vấn đề là bước đầu tiên có vai trò đặc biệt quan trọn đối với việc ra
quyết định hiệu quả.
- Xác định mục tiêu, vấn đề được giải quyết thì có thể đặt ra các mục tiêu cần đạt được.Đặt ra
mục tiêu giúp cho các nhà quản trị biết được cái mình cần đạt được và làm sao để đạt được.
- Xây dựng các phương án giúp chúng ta có nhiều phương án khác nhau đại diện cho nhiều
khả năng khác nhau.
- Đánh giá các phương án là tính toán mức độ mà từng phương án sẽ đáp ứng mục tiêu ban
đầu hiệu quả hơn.
- Lựa chọn và ra quyết định là chọn ra phương án có điểm cao nhất theo tiêu chuẩn đã
nêu.Việc lựa chọn phương án nên có sự than gia của tập thể, của những chuyên gia có kinh
nghiệm, thậm chí của cấp trên.Những ý kiến của họ có ý nghĩa rất lớn giúp người ra quyết
định chọn được phương án tối ưu nhất.
- Đánh giá và kiểm tra kết quả.
2.3 Hệ hỗ trợ ra quyết định
- Truy cập dữ liệu có liên quan trong toàn tổ chức khi họ cần để đưa ra lựa chọn giữa các lựa
chọn thay thế.
- Phân tích dữ liệu được tạo ra từ hệ thống xử lý giao dịch và các nguồn thông tin nội bộ khác
một cách dễ dàng.
- Tiếp cận thông tin bên ngoài từ tổ chức
- Phân tích thông tin theo cách sẽ hữu ích cho quyết định cụ thể đó và sẽ cung cấp hỗ trợ đó
một cách tương tác.
2.3.1 Khái niệm hệ hỗ trợ ra quyết định
-Hệ hỗ trợ quyết định trong tiếng Anh gọi là Decision Support System, viết tắt là DSS.
-Hệ hỗ trợ quyết định (DSS) là một chương trình vi tính được sử dụng để hỗ trợ đưa ra các
quyết định, phán đoán và chiều hướng hành động của một tổ chức hoặc một doanh nghiệp.
DSS sẽ sàng lọc và phân tích lượng dữ liệu khổng lồ, tổng hợp thông tin một cách toàn diện
mà có thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề và trong quá trình ra quyết định.
-Thông tin thường được sử dụng bởi DSS gồm doanh thu mục tiêu, số liệu bán hàng từ các
khoảng thời gian khác nhau và dữ liệu kiểm kê hoặc những hoạt động liên quan khác.
-Một DSS sẽ tập hợp và phân tích dữ liệu, tổng hợp nó để tạo ra các báo cáo thông tin tổng
quát. Theo cách này, là một ứng dụng thông tin, DSS khác với những ứng dụng hoạt động
thông thường chỉ có chức năng là thu thập dữ liệu.
-DSS có thể được máy tính hóa hoàn toàn hoặc được điều khiển bởi con người. Trong một số
trường hợp, nó có thể kết hợp cả hai. Các hệ thống lí tưởng sẽ phân tích thông tin và thực sự
đưa ra quyết định cho người dùng. Ít nhất chúng cho phép người dùng đưa ra quyết định sáng
suốt hơn với tốc độ nhanh hơn.
2.3.2 Các thành phần hệ hỗ trợ ra quyết định
-Quản lý dữ liệu (Data Management): Thực hiện công việc lưu trữ các thông tin của hệ và
phục vụ cho việc lưu trữ, cập nhật, truy vấn thông tin.
-Quản lý mô hình (Model Management) hay còn gọi là hệ quản trị cơ sở mô hình (MBMS,
model base management system): bao gồm các mô hình ra quyết định (DSS models) và việc
quản lý các mô hình này.
-Quản lý giao diện người dùng (User Interface Management) quản lý việc giao tiếp giữa
người dùng cuối và hệ ra quyết định.
2.3.3 Mô hình ra quyết định
- Mô hình ra quyết định hợp lý đặt trên các giả định hợp lý, qua đó nhà quản trị đưa ra những
lựa chọn thích hợp, tối đa hóa lợi nhuận trong khuôn khổ những ràng buộc nhất định. Mô
hình ra quyết định hợp lý rất lý tưởng trong việc dẫn dắt cá nhân hoặc nhóm hướng tới tính
hợp lý trong tiến trình ra quyết định. Trong thực tế, người ta hiếm khi ra quyết định một cách
lý tưởng như vậy, đặc biệt trong các điều kiện ra quyết định có nhiều rủi ro và không chắc
chắn.
- Mô hình ra quyết định hợp lý có giới hạn là mô hình ra quyết định nhấn mạnh những hạn
chế về tính hợp lý của cá nhân người ra quyết định. Mô hình này giải thích tại sao nhà quản
trị thường đưa ra những quyết định rất khác nhau, dù rằng họ có thông tin giống nhau.
- Mô hình ra quyết định dựa trên quyền lực: mô hình này phù hợp khi quyết định các vấn đề
có liên quan đến giới hữu quan có quyền lực hay khi những người ra quyết định bất đồng về
việc lựa chọn mục tiêu. Quyền lực là năng lực ảnh hưởng hoặc kiểm soát các quyết định và
mục tiêu của cá nhân, nhóm, của bộ phận hoặc của tổ chức. Mô hình này bao hàm ý nghĩa
người ra quyết định phải có đủ thẩm quyền và khả năng giải quyết những vấn đề nảy sinh, các
quyết định cá nhân thường là những quyết định phải đòi hỏi cấp bách về thời gian và tinh
thần trách nhiệm cao.
2.3.4 Phân loại hệ hỗ trợ ra quyết định
- DSS theo hướng dữ liệu.
- DSS hướng mô hình.
- DSS hướng giao tiếp.
- DSS hướng tài liệu.
- DSS hướng tri thức.
2.4 Tìm kiếm và đánh giá các lựa chọn một phần rất quan trọng trong hỗ trợ ra quyết
định
Giai đọan lựa chọn (Choice Phase) là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình ra quyết định.
Giai đoạn này bao gồm ba bước chính sau đây:
- Tìm kiếm, lựa chọn
- Đánh giá lựa chọn
- Lựa chọn
Trong trường hợp người ra quyết định muốn sử dụng mô hình quy chuẩn (normative model)
để tìm kiếm một lựa chọn tối ưu, thì Hệ hỗ trợ ra quyết định có thể sử dụng phương pháp vét
cạn (blind search) để duyệt hết tất cả các lựa chọn hay mô hình toán học để phân tích. Đối với
mô hình mô tả, ta có thể sử dụng phương pháp kinh nghiệm (heuristic search) để duyệt các
lựa chọn dựa trên các quy luật rút ra được từ thử và sai hay kinh nghiệm. Phương pháp đánh
giá các lựa chọn được quyết định khác nhau trong bài toán một mục tiêu và bài toán đa mục
tiêu. Bài toán một mục tiêu có thể được mô hình hóa bằng bảng ra quyết định hay cây ra
quyết định. Một trong các phương pháp hiệu quả để giải quyết đa mục tiêu là đo lường trọng
số củacác ưu tiên ra quyết định (Analytical Hierarchy Process của ExpertChoice). Một
phương pháp khác là tối ưu hóa dựa trên các mộ hình tóan học tuyến tính (Microsoft Excel,
Lingo…). Một phương pháp khác là lập trình kinh nghiệm sử dụng heuristics như là
tabusearch, giải thuật di truyền. Ở đây giải thuật di truyền là một quá trình tìm kiếm tối ưu đa
mục tiêu có thể mang lại những miền tối ưu nhất cho bài toán. Và phần giải thuật chính để
tiếp cận bài toán bán hàng trực tuyến cũng chính là quá trình phân tích và áp dụng giải thuật
di truyền cho quá trình tìm kiếm lời giải tối ưu đa mục tiêu cho bài toán. Quá trình xây dựng
và áp dụng DSS cùng với giải thuật di truyền vào bài toán sẽ được làm sáng tỏ trong các
chương tiếp theo.
Chương 3:
Mua hàng qua mạng và sự cần thiết của hỗ trợ ra quyết định
3.1 Internet đem đến một phương thức mua bán mới
- Sự phát triển vượt bậc từng ngày của các công nghệ trên Internet đã dần thực sự biến
đổi các hoạt động thương mại làm cho nó mang tính toàn cầu hơn. Các hoạt động kinh
doanh truyền thống giờ đã được số hóa, các khái niệm về E-Commerce, E-Business, E-
Market, Shopping online xuất hiện và ngày càng trở nên phổ biến. Chính công nghệ
Internet đã thực sự kết nối các doanh nghiệp với nhau (B2B – Business To Business) và
doanh nghiệp với khách hàng (B2C – Business To Customer).
- Sức mạnh và sự thuận lợi của công nghệ Web đã giúp các công ty, doanh nghiệp đưa các
hoạt động kinh doanh của mình đến gần với người dùng hơn. Sử dụng Web các công ty có thể
đưa đến người dùng từ những mẫu quảng cáo nhỏ, các mặt hàng, dịch vụ mà công ty cung
cấp đến các hoạt động mua bán với khách hàng. Chính điều đó đã hình thành một phương
thức mua bán hoàn toàn mới mẻ và đang trở nên một hoạt động phổ biến trên Internet , mua
bán hàng qua mạng (Shopping Online).
3.2 Khảo sát thực trạng mua bán qua mạng
-Ngày 23/3, Lazada, nền tảng thương mại điện tử (TMĐT) hàng đầu Đông Nam Á vừa công
bố kết quả của một khảo sát về người tiêu dùng trên toàn khu vực, được thực hiện với sự hợp
tác của đối tác nghiên cứu thị trường Milieu Insight.
-Khảo sát này cho thấy phần lớn người tiêu dùng Đông Nam Á (73%) đã xem mua sắm trực
tuyến là một phần trong cuộc sống hàng ngày của họ, trong khi so với 2 năm trước, con số
này chỉ đạt mức gần 60%. Đặc biêt, 67% người tiêu dùng cũng đồng ý rằng các lễ hội mua
sắm lớn trong năm với hàng loạt ưu đãi hấp dẫn có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hành vi
mua sắm của họ.
-Khi câu hỏi “Mọi người nghĩ gì về mua hàng qua mạng?Việc mua hàng qua mạng đem
đến những gì?” được đưa ra hỏi thì cuộc khảo sát nhận được các kết quả như sau:

Các mặt thuận lợi:


 Bạn có thể mua hàng trong vòng một tiếng và không quan tâm đến thời gian
đóng cửa của cửa hàng (74%)
 Có thể quan sát mọi thứ ngay từ nhà mình (72%)
 Một lượng lớn và đủ chủng lọai các mặt hàng và dịch vụ được đưa ra (65%)
 Sự không biên giới,bạn có thể mua hàng từ bất kỳ quốc gia nào (54%)
 Dể dàng so sánh giá cả (52%)
Các mặt không thuận lợi:

 Không thể thử món hàng minh mua (52%)


 Không có các dịch vụ trợ giúp khi mua hàng(30%)
 Có nhiều khó khăn khi giao dịch hoặc trả lại hàng hóa (25%)
 Phương thức thanh toán còn qua phức tạp(31%)
 Người mua hàng tỏ ra hoài nghi khi có quá nhiều thông tin cá nhân được thu
thập (30%)

3.3 So sánh giữa phương thức mua hàng truyền thống và mua qua mạng
3.3.1 Các bước cơ bản để tiến hành một giao dịch mua hàng
Phương thức mua bán truyền Phương thức mua bán qua mạng
thống
Chọn một cửa hàng ưng ý có bán sản Chọn một Website ưng ý có bán sản
phẩm mà mình qua tâm(quen, được phẩm mà mình qua tâm(quen, được
giới thiệu, tình cờ). giới thiệu,
tìm kiếm trên mạng).
Xem xét các sản phẩm được trình bày Duyệt danh sách các mặt hàng trên
trong cửa hàng. trang
Web.
Nhờ người bán hàng tìm sản phẩm mà Tìm kiếm sản phẩm qua các từ khóa
mình muốn mua. (nếu trang có hổ trợ).
Nhờ người bán hàng tư vấn mặt hàng Ít được hổ trợ.
phù hợp với mình.
Tương tác trực tiếp, thử dùng với mặt Không có.
hàng ưng ý.
So sánh với các sản phẩm khác trong So sánh với các sản phẩm khác trên
cửa hàng hoặc một cửa hàng khác. Website (nếu hổ trợ). So sánh với các
trang Web khác.
Chọn mua, thanh toán và nhận sản Chọn mua và thanh toán chờ công ty
phẩm. phân
phối sản phẩm.
Hoàn trả nếu không ưng ý. Liên lạc với trang web qua hệ thống
mail và chờ phản hồi.
3.3.2 Các điểm thuận lợi và không thuận lợi trong phương thức mua bán truyền
thống
Thuận lợi:
o Người mua có thể “sờ tận tay, thấy tận mắt”.
o Nếu gặp khó khăn có thể nhờ người bán hàng tư vấn.
o Có thể mặt cả giá cả.
o Mua sắm trở thành một văn hóa, làm cho người mua hứng khởi.
o Việc mua sắm đôi khi tốn rất nhiều thời gian.
o …
Không thuận lợi:
o Người mua khó nắm bắt hết các thông tin về mặt hàng mình định mua.
o Các mặt hàng thuộc các nhà cung cấp khác nhau thường được phân bố rải
rác làm cho người mua khó so sánh.
o …

3.3.3 Các điểm thuận lợi và không thuận lợi trong phương thức mua bán qua
mạng
Thuận lợi:
 Người mua dễ dàng nắm bắt được thông tin của mặt hàng định mua.
 Số lượng các mặt hàng rất đa dạng.
 Dễ dàng so sánh các mặt hàng với nhau.
 Thời gian mua sắm ít.
 …
Không thuận lợi:
 Người mua chỉ có thể “thấy” chứ không thể thử, tiếp xúc với mặt hàng.
 Không được tư vấn khi không biết phải chọn mặt hàng nào.
 Không tìm được mặt hàng ưng ý vì có quá nhiều sự chọn lựa
 ….
3.4 Khảo sát các trang web bán hàng và sự hỗ trợ khách hàng
Các hoạt động hỗ trợ khách hàng ra quyết định mua hàng qua mạng rất đa dạng và
được phân chia theo nhiều cách khác nhau. Sự phân chia ở bảng dưới sử dụng cách
phân loại của ở tài liệu [16], chỉ ra 3 mức hỗ trợ của DSS là hỗ trợ theo hướng truy
cập, hỗ trợ theo hướng giao dịch và hỗ trợ theo hướng quan hệ.

Bảng Phân loại hệ hỗ trợ ra quyết định trong E-Commerce

Mức Đặc
hỗ điểm
trợ
Hướn Tất cả các trang web tìm kiếm (không chỉ riêng cho các trang
g truy web mua bán trực tuyến)
cập Đặc điểm:
 Tìm kiếm và duyệt tuyến tính.
 Tìm kiếm theo từ khóa.
Hướng Các trang web ở mức này có những đặc điểm sau:
giao dịch  Giao diện người dùng tập trung hỗ trợ các hành vi của
người dùng trong các hoạt động giao dịch, mua hàng, đặc biệt
là hướng dẫn lựa chọn sản phẩm.
 Cấu trúc dữ liệu website mua hàng và ứng dụng web
server.
 Đòi hỏi nội dung, chất lượng của catalog sản phẩm và
giao diện đồ họa phải cao.
Hướn Đây là những ứng dụng hướng đến mục tiêu chỉ dẫn khách
g quan hàng dựa trên tri thức, với các đặc điểm sau:
hệ  Thông qua sở thích và tính cách cá nhân của người tiêu
dùng.
 Hỗ trợ các nhắc nhở,quảng cáo, mở rộng dây chyền cung
ứng.
 Tìm kiếm theo ngôn ngữ tự nhiên.
Sự sắp xếp này đi từ sự hỗ trợ đơn giản đến tinh vi. Những mức độ này cũng
phản ánh sự tiến triển của các hệ hỗ trợ từ những năm 90 đến nay.

Ở mức 1, DSS dùng nhiều đến các phần mềm đa dụng để tạo những trang mua
bán và tìm kiếm, duyệt đơn giản dựa trên các từ khóa. Những trang web này chủ
yếu để lôi kéo khách hàng và không tốn nhiều chi phí để xây dựng. Chúng là
dạng thực thi trên web và chúng đem lại rất ít các trợ giúp cho người mua với
các chức năng truy cập thông tin và chức năng mua hàng đơn giản.

Mức tiếp theo là một chuỗi cố gắng nhằm hiểu rõ các bước và thao tác xử lý của
người mua trong suốt quá trình diễn ra giao dịch và tạo ra nhiều thiết lập mặc
định và khuôn mẫu để hỗ trợ tốt hơn cho các bước cấu trúc.

Ở mức cao nhất là những đặc tính của các trang mua bán hàng hóa hiện tại được
phát triển trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21 này. Ở đây chúng ta thấy sự thay đổi
sang sự hỗ trợ đối với các quan hệ dựa trên thời gian dài mà người mua có được
dựa trên các giao dịch.

3.4.1 Khảo sát một số hệ hỗ trợ ra quyết định trong E-Commerce


Amazon.com có nguồn gốc tại Mỹ Tính đến nay đây là web bán hàng online nổi tiếng
nhất thế giới với tổng giá trị vốn hóa khoảng 1.400 tỷ USD.
-Amazon.com được thành lập vào năm 1996, là trang web bán sách nổi tiếng
hiện nay. Danh mục sản phẩm của Amazon.com rất phong phú bao gồm: sách,
đồ điện tử, đĩa nhạc, phim ảnh. Sự hỗ trợ khách hàng chọn sản phẩm là riêng
rẽ từng loại sản phẩm khác nhau. Điều này cũng dễ hiểu bởi không thể đề nghị
khách hàng mua một quyển sách trong khi họ đang tìm mua một máy điện
thoại. Chúng ta sẽ tập trung vào hệ thống hỗ trợ trong mua bán sách của
Amazon.com.

Carsdirect là một cửa hàng bán xe hơi trên Web, được thành lập vào năm. Carsdirect
đưa ra một danh mục sản phẩm theo hướng tiếp cận với nhu cầu của người dùng. Trang
chủ cho phép chọn xe theo phân loại: xe mới, xe đã qua sử dụng …
Hpshopping là một trang web giới thiệu các sản phẩm của hãng HP bao gồm
máy tính, máy PDA, máy in. Trong phần này, chúng ta tập trung vào trang
chọn mua máy in (printer). Các câu hỏi chuyên về tính năng sử dụng của máy
in như số trang in, cỡ trang in thường dùng, cổng kết nối với máy tính, hệ điều
hành của máy tính v.v… Kết quả là ba sản phẩm thích hợp nhất được hiển thị
ở ma trận so sánh với cột là các sản phẩm và dòng là các thuộc tính của sản
phẩm máy in. Trong một số trường hợp HPShopping còn đưa ra một kết quả
mạnh hơn yêu cầu của người dùng. Kết quả này là một máy in không chỉ có
đủ các đặc tính theo yêu cầu của người dùng mà còn có thêm một số tính năng
khác.
Samsungtelecom.com: Đây là trang hỗ trợ khách hàng tìm kiếm sản phẩm theo
nhu cầu của khách hàng qua các câu hỏi cho người dùng lựa chọn. Nếu như ở
website hpshopping.com các câu hỏi tập trung vào “Sản phẩm cần tìm có đặc
điểm gì?“ thì ở đây các câu hỏi tập trung vào “Người dùng cần mua sản phẩm
để làm gì?”. Dựa vào các lựa chọn của khách hàng website đưa ra các điện
thoại phù hợp với người dùng. Cuối cùng, sau quá trình đề xuất các sản phẩm
thích hợp, trang web sẽ hỏi ý kiến người dùng có thỏa mãn với những sản
phẩm được đề xuất hay chưa.
3.4.2. Bảng tóm tắt và so sánh

STT Website Đặc điểm

1 Amazon.com Các đặc tính hỗ trợ rất phong phú, hỗ trợ


người dùng ở nhiều giai đoạn như tìm kiếm,
hướng dẫn mua.
2 Carsdirect.com Catalogue danh mục các xe chứa theo nhu cầu
người mua.
3 Samsungtelecom.com Danh sách các câu hỏi được đưa ra nhằm
đánh giá nhu cầu người dung. Danh sách kết
quả là ma trận so sánh khá hợp đã được sắp
xếp.
4 HpShopping.com Danh sách câu hỏi đưa ra cho khách hàng và
ma trận so sánh của danh sách sản phẩm được
đề nghị có nội dung và cách trình bày tốt.

3.5 Các tiện ích mà một trang web bán hàng cần cung cấp để có thể Hỗ trợ khách
hàng tốt hơn

3.5.1. Cung cấp thông tin chi tiết kèm hình ảnh sản phẩm trực quan

Vì đây là hoạt động mua hàng trực tuyến, khách hàng không thể chạm hay thử sản
phẩm nên việc cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết đóng vai trò quan trọng trong việc
đem lại trải nghiệm người dùng cũng như hình thành nên lượng khách hàng tiềm năng.
Hình ảnh cũng tác động rất nhiều đến tâm lý và hành vi mua hàng, những hình ảnh
càng chi tiết sẽ càng tiện cho khách hàng trong việc theo dõi, từ đó tăng khả năng đặt
hàng lên rất nhiều. Một lưu ý khi chụp ảnh là nên chụp theo nhiều góc khác nhau,
cũng như bổ sung tính năng zoom sản phẩm để khách hàng có cái nhìn tổng quát và
đa chiều hơn về mặt hàng.

3.5.2. Chức năng tìm kiếm theo bộ lọc

Một trong các tính năng nữa là chức năng tìm kiếm theo bộ lọc. Mỗi khách hàng truy
cập website bán hàng trực tuyến của bạn với những mục đích mua hàng khác nhau.
Vậy nên để khách hàng nhanh chóng có được thông tin mình muốn, website bán hàng
trực tuyến của bạn cần phải có thanh tìm kiếm có thể hiển thị kết quả linh hoạt. Bạn
có thể để tính năng bộ lọc theo dòng sản phẩm, mức giá, màu sắc,… Tùy vào sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp là gì mà sẽ có những trường thông tin cho
bộ lọc khác nhau.

3.5.3. Tính năng giỏ hàng

Giỏ hàng là một trong những tính năng quan trọng và không thể thiếu của bất kỳ thiết
kế website bán hàng trực tuyến chuyên nghiệp nào hiện nay. Tính năng này sẽ giúp
khách hàng dễ dành nắm bắt được những sản phẩm mình đã chọn là gì, số lượng là
bao nhiêu. Họ cũng có thể tùy chỉnh thay đổi số lượng các mặt hàng đã mua, thêm
hoặc xóa bớt tùy theo nhu cầu của mình.

3.5.4. Hỗ trợ nhiều hình thức thanh toán trực tuyến

Thanh toán online là chức năng cơ bản cần thiết và không thể thiếu đối với các
website bán hàng trực tuyến chuyên nghiệp hiện nay, đặc biệt là những trang web bán
hàng lớn. Đa phần các công ty trả lương cho nhân viên của mình thông qua các tài
khoản ngân hàng. Do đó, khi thanh toán bằng các loại thẻ hoặc ví điện tử, khách hàng
sẽ dễ dàng chi trả mà không cần xếp hàng chờ đợi trước cây ATM hoặc quầy giao
dịch để rút tiền. Việc cung cấp phương thức thanh toán trực tuyến đa dạng sẽ giúp
doanh nghiệp thúc đẩy việc mua hàng của khách hàng. Sau đây là một số thông tin về
các hình thức thanh toán điện tử phổ biến nhất tại Việt Nam để bạn tham khảo:

· Thanh toán qua tài khoản ngân hàng hoặc các loại thẻ: Với hình thức này, khách
hàng có thể thanh toán trực tuyến thông qua điện thoại thông minh với dịch vụ mobile
banking, hoặc thanh toán qua thẻ tín dụng/ thẻ ghi nợ quốc tế (Visa, Master, Master
Express,..)

· Thanh toán bằng ví điện tử: Một số ví điện tử phổ biến hiện nay là Momo, Payoo,
Moca,..
· Trả tiền mặt khi mua hàng online Đây là hình thức được người tiêu dùng khá ưa
chuộng và tin tưởng khi sử dụng hình

thức này. Hầu hết các trang thương mại điện tử như Tiki, Lazada, etc đều sử dụng
hình thức thanh toán khi nhận hàng (ship COD).

3.5.5. Hỗ trợ trực tuyến/ Chat online

Đôi khi thông tin cung cấp trên website thôi vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách
hàng. Lúc này, việc tư vấn trực tuyến là vô cùng cần thiết. Tư vấn thông tin kịp thời,
đúng lúc, đáp ứng yêu cầu một cách nhanh nhất sẽ mang lại tỉ lệ thành công lớn trong
việc bán hàng.

Để đơn giản và tiết kiếm tối đa chi phí, bạn cũng có thể tích hợp Facebook Messenger,
Skype, Zalo chat vào website của mình.
Chương 4
Sử dụng giải thuật để giải quyết bài toán hỗ trợ chọn sản phẩm khi
mua hàng qua mạng
4.1 Giới thiệu:
-Để xây dựng được một trang web bán hàng thật sự hoàn hảo đó là sự kết hợp của rất
nhiều yếu tố bao gồm sự quảng bá đến người dùng, giao diện người dùng, các tiện ích
hỗ trợ khách hàng khi mua hàng, các dịch vụ giao hàng và hoàn trả hàng. Trong
khuôn khổ tiểu luận, chúng em cố gắng đưa ra một cách tiếp cận để xây dựng một
trong những yếu tố trên “hỗ trợ khách hàng chọn sản phẩm khi mua hàng qua mạng”.
Chọn sản phẩm là một trong những phần quan trọng nhất khi mua hàng. Như chương
trước đã phân tích một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự không thành công
của phương thức mua hàng qua mạng đó là người mua không thể chọn ra được một
sản phẩm ưng ý nhất trước vô vàn các mặt hàng được bày ra. Vậy trang web chúng ta
xây dựng phải có nhiệm vụ như một người bán hàng chuyên nghiệp đó là nắm bắt các
nhu cầu của người mua và khuyến cáo cho người mua một số sản phẩm mà mình cho
là thích hợp. Mặc dù quyết định cuối cùng vẫn thuộc về người ra quyết định, ở đây là
người mua hàng, tuy nhiên một lời khuyên cho người dùng vẫn rất quan trọng.
4.2 Các khó khăn khi xây dựng một module hỗ trợ khách hàng chọn sản phẩm:
Các khó khăn phi kỹ thuật:
• Không giống như một người bán hàng thực, một người bán hàng có thể qua cách
ứng xử, ăn mặc, thái độ,… của người mua mà có thể chọn ra các mặt hàng cho phù
hợp. Trang web bán hàng hoàn toàn không biết gì về các thông tin trên của khách
hàng.
• Người mua có thể tự do tương tác, trao đổi với người bán để nói lên nhu cầu, sở
thích của mình. Trong khi mua hàng trên mạng thì yếu tố thời gian là rất quan trọng,
cần phải dung hòa giữa lượng thông tin cần thu thập và thời gian tiêu tốn của người
dùng.
• Trao đổi bằng ngôn ngữ tự nhiên sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn. Trong khi đó người
mua chỉ có thể trao đổi với trang web qua một số cách nhất định (thường được số hóa).
Các khó khăn về kỹ thuật:
• Không gian tìm kiếm sản phẩm rất lớn, không thể tìm tuyến tính vì sẽ bắt khách
hàng đợi lâu.
• Cần tạo một trang lưu trữ thông tin để thu thập thông tin khách hàng sao cho hợp lý,
tránh làm mất nhiều thời gian.
• Vấn đề “đa mục tiêu”, các sở thích của người dùng đôi khi xung đột hoặc không
hợp lý dẫn đến kết quả tìm kiếm thường là “Không tìm thấy mặt hàng nào phù hợp”.
Đây là một trong những điều cấm kỵ nhất của người bán hàng, để người khách hàng
ra về tay không, không những không bán được hàng mà còn để lại ấn tượng không tốt
nơi khách hàng.
4.3 Vấn đề “đa mục tiêu” khi chọn sản phẩm
-Có thể thấy khó khăn lớn nhất của module hỗ trợ chọn sản phẩm đó là giải quyết,
thỏa mãn cùng lúc nhiều tiêu chí của người mua về mặt hàng mà khách hàng đó quan
tâm. Các mục tiêu,sở thích này có thể đối chọi nhau.Đây thực chất chính là đi giải
quyết bài toán tối ưu đa mục tiêu , trong đó mỗi mục tiêu chính là các sở thích của
người dùng mà mặt hàng đó phải thỏa mãn. Module này có nhiệm vụ tìm ra sản phẩm
phù hợp (hoặc gần giống) với các sở thích của người mua.
4.4 Cách tiếp cận để giải bài toán “Tối ưu đa mục tiêu” khi chọn sản phẩm
-Nội dung của tiểu luận này là tìm hiểu bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu và cách tiếp
cận dùng giải thuật di truyền (Genetic Algorithm - GA). Và áp dụng cách tiếp cận trên
để giải bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu khi hỗ trợ khách hàng chọn sản phẩm. Tiểu
luận này chọn cách tiếp cận dựa trên với các lý do sau:
• Đây là một cách tiếp cận mới mẻ và đang được nhiều người quan tâm, phát triển và
ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
• Giải thuật di truyền (GA) giựa trên ý tưởng quần thể tự nhiên, chọn lọc ngẫu nhiên
sẽ làm cho giải thuật có khả năng mạnh mẽ trong việc tìm kiếm một cách song song.
Trong đó tất cả các cá thể trong quẩn thể sẽ được cố gắng tìm kiếm ở tất cả các hướng
trong không gian tìm kiếm qua đó cho phép GA tránh được tối ưu hóa cục bộ.
• Một thế mạnh của GA trong nhiệm vụ tìm kiếm đó là không lo sợ khả năng bùng nổ
của tổ hợp tìm kiếm. GA đặc biệt tỏ ra hữu hiệu với các không gian tìm kiếm lớn. Với
các không gian tìm kiếm lớn GA không những bảo đảm được tối ưu hóa toàn cục mà
còn bảo đảm được thời gian tìm kiếm, một trong những yêu cầu quan trọng của bài
toán.
• Và do đặc trưng của bài toán, chúng ta cần trả về cho người mua một danh sách các
mặt hàng mà theo hệ thống là phù hợp nhất (thông thường từ 3 đến 5 giải pháp) nên
việc sử dụng GA lại càng hợp lý. GA khác các phương pháp tìm kiếm tuyến tính khác
là trong một lần chạy có thể cho ta một tập các giải pháp thuộc miền trong quần thể
của nó.
4.5 Chuyển bài toán chọn sản phẩm thành bài toán tối ưu đa mục tiêu
Chúng ta sẽ mô tả bài toán mua hàng thành các khái niệm trong bài toán tối ưu hóa đa
mục tiêu.
4.5.1 Lời giải cho bài toán
Ở đây các biến quyết định chính là các thuộc tính cấu thành nên sản phẩm.
Ví dụ (sản phẩm là điện thoại di động)

� = (Giá, trọng lượng, kiểu dáng, thời gian sử dụng pin)

� là một điểm trong vùng khả thi. Trong ví dụ trên có 4 biến quyết định.
4.5.3 Các ràng buộc
Trong bài toán “tối ưu đa mục tiêu “ các ràng buộc (xem phụ lục A) chính là các điều
kiện giữa các biến quyết định. Nhưng trong bài toán này không gian tìm kiếm là rời
rạc, các điểm trong không gian tìm kiếm chính là ràng buộc của các biến quyết định.
Hay nói cách khác nếu các giá trị của các biến quyết định cùng tồn tại trong một lời
giải thì đó là một ràng buộc đúng đắn. Các ràng buộc được mô tả bằng 1 vector:

� =(h1 (�),h2 (�) ,… hn (�))với n là tham số biến quyết định.


Trong đó hk (�)=(xk =Nk)

Khi đó ràng buộc � thỏa khi ∃�� ∈ F, �� = (N1,N2,….,Nn)


Với F là vùng khả thi, không gian lời giải và trong bài toán này là không gian các sản
phẩm.
4.5.4 Các mục tiêu
-Có thể dễ dàng nhận thấy 2 mục tiêu (objective) mà người mua luôn nhắm tới là giá
cả (cost) và chất lượng của sản phẩm (performance). Người mua luôn muốn mua được
sản phẩm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu với một giá rẻ nhất .Và điều khó khăn ở đây đó
là 2 mục tiêu này luôn xung đột với nhau. Một sản phẩm với các tính năng nổi trội
luôn có một cái giá cao hơn một sản phẩm khác và ngược lại do đó thường đi ngược
lại với mong muốn của người mua. Do đó nhiệm vụ của bài toán đa mục tiêu đó là
phải dung hòa cả 2 mục tiêu đó.
Mô tả tổng quát:

min/ max � ( fp (�), fc (�)). Từ đây ta thống nhất là sẽ dùng min, tức là mục tiêu của
ta là làm tối thiểu hóa vector mục tiêu.

Trong đó � là một vector mô tả 2 mục tiêu chính là cost và performance


fc(�) là hàm mục tiêu cho mục tiêu về giá cả (cost).
fp(�) là hàm mục tiêu cho mục tiêu về chất lượng (performance)
Một ví dụ đơn giản về vector mục tiêu trên một sản phẩm gồm 2 thuộc tính.

Sản phẩm � =(weight, cost) với tính chất giá (cost) càng cao trọng lượng (weight)
càng thấp và người mua muốn một sản phẩm với giá (cost) thấp và trọng lượng
(weight) cũng thấp.
Vector mục tiêu được định nghĩa như sau:

� ( fp (�), fc (�)).

với fp (�) = weight và fc (�) = cost


4.5.5 Hướng đến một lời giải “tối ưu”
-Tối ưu Pareto, tính tối ưu Pareto, (Pareto optimality) là sự tối đa hoá phúc lợi kinh tế
của cộng đồng.
Chương 5:
Phân tích và thiết kế website bán hàng trực tuyến
5.1 Phân tích các yêu cầu:
5.1.1 Yêu cầu của khách hàng:
- Giao diện dễ sử dụng và tính thẩm mỹ cao
- Cho phép khách hang đăng kí thành viên và đảm bảo bí mật thông tin
- Xem và thay đổi các thông tin về tài khoản
- Bảo mật thông tin về thẻ thành viên mà họ đặt mua của công ty.
- Hình thức thanh toán phải đảm bảo chính xác :
Khi khách hang mua sản phẩm thì việc thanh toán thông qua số tiền trong tài
khoản mà khách hang nạp vào khi mua thẻ của công ty phải dược trừ đi 1 cách
chính xác
- Việc chuyển khoản cũng đảm bảo chính xác
Khi chuyển khoản thì việc cộng và trừ tiền trong 2 tài khoản phải diễn ra đồng
thời từ hai tài khoản , tài khoản chuyển và tài khoản nhận.
- Thông tin sản phẩm phong phú đa dạng
Giới thiệu, bày bán nhiều loại hàng, nhiều mặt hàng để khách hàng có nhiều cơ
hội lựa chọn về một mặt hang. Thông tin về mọtt sản phẩm phải chi tiết để
khách hang có thể nắm rõ thông tin về sản phẩm mình lựa chọn. Đặc biệt là
những mặt hàng đang được nhiều khách hàng quan tâm
 Luôn luôn cập nhật, giới thiệu những thế hệ máy điện thoại mới nhất.
- Thông tin về bảo hành sản phẩm đảm bảo rõ rang
- Cho phép khách hang tìm kiếm nhanh chóng, chính xác theo nhiều tiêu chí.
- Cho phép thống kê các đơn hang của mình đã đặt tại công ty
5.1.2 Yêu cầu của người quản trị :

Ngoài các yêu cầu giống như của khách hang , thì hệ thống phải đảm bảo những
yêu cầu sau của ban quản trị :
- Cập nhật thông tin hàng hoá trực tuyến
 Dễ dàng cập nhật và thường xuyên thay đổi hình ảnh, thông tin chi tiết giá các
mặt hàng bạn sẽ kinh doanh ở bất cứ đâu.
- Quản lý các đơn đặt hàng trực tuyến
 Quản lý, lưu trữ và báo cáo các thông tin về đặt hàng và trạng thái của đơn
hàng: đã giao hàng chưa, đã thanh toán chưa…
- Quản lý khách hàng
 Lưu trữ các hoạt động gắn với các khách hàng của công ty . Mọi hoạt động gắn
với khách hàng và đơn hàng đều có thể thực hiện từ xa, không phụ thuộc vào vị trí
địa lý.
- Thống kê chi tiết cụ thể, chính xác và nhanh chóng.
 Thống kê được mặt hàng nào bán hết, mặt hàng nào bán chạy, mặt hàng nào
tồn kho, mặt hàng nào cần chỉnh sửa…
 Tổng hợp thu chi hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hàng quý và hàng năm.
 Tổng hợp lưu trữ được ý kiến phản ánh của khách hàng để có thể trả lới khách
hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
- Cho phép in các danh sách , các thông tin cần thiết
5.1.3 Biểu đồ phân cấp chức năng:
5.1.4 Biểu đồ luồng dữ liệu đơn giản :

5.1.5 Biểu đồ chi tiết các chức năng:


5.1.5 a: Quản lý hàng:
5.1.5 b:Quản lý đơn hàng:
5.1.5 c:Quản lý tài khoản:
5.1.5 d:Quản lý người dùng:
5.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu đơn giản
5.2.1 Xác định các thực thể:
-Admin(Admin_ID,Usename, Password, Name, Chucvu)
-Usesr(users_ID, Usename, Password, Tenkhachhang, Diachi, SDTKhachhang)
-Items(Items_ID,Tensanpham, Producer_ID, Ngaynhap, GiaSanPham, Anh,
ChitietSanPham)
-Producers(Producers_ID, TenNhacungcap, web, Logo, Items_ID)
-GioHang(Item_ID, Tensanpham,Soluong, Tongtien)
-OrdersDetails(orders_ID, orderDate, users_ID Tenkhachhang, Item_ID,
Tensanpham, DiaChiNhanHang, SDTKhachhang, tongtien, Discount, Phivanchuyen)
5.2.2 Biểu diễn thực thể:
-Bảng Admin:

Stt Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích

1 Admin_ID Char(10) Mã người quản lí

2 Usename Varchar(50) Tên tài khoản

3 Password Varchar(10) Mật khẩu

4 Name Nvarchar(50) Tên người quản lí

5 Chucvu Nvarchar(50) Chức vụ

-Bảng Users

Stt Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích

1 users_ID Char(10) Mã khách hàng

2 Usename Varchar(50) Tên tài khoản

3 Password Varchar (10) Mật khẩu


4 Tenkhachhang Nvarchar (50) Tên khách hàng

5 Diachi Nvarchar(50) Địa chỉ khách hàng

6 SDTKhachhang Int Số điện thoại khách


hàng

-Bảng Items

Stt Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích

1 Items_ID Char(10) Mã sản phẩm

2 Tensanpham nVarchar(50) Tên sản


phẩm

3 Producer_ID Char(10) Mã nhà cung


cấp

4 Ngaynhap Datetime Ngày nhập


hàng

5 GiaSanPham Int Giá bán

6 Anh Image Ảnh sản


phẩm

7 ChitietSanPham Nvarchar(100) Các thông số


và công dụng
sản phẩm

-Bảng Producers

Stt Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích

1 Producers_ID Char(10) Mã nhà cung


cấp

2 TenNhacungcap nVarchar(50) Tên nhà cung


cấp

3 web nVarchar(50) Website nhà


cung cấp

4 Logo Image Logo đại diện

5 Items_ID Char(10) Mã sản phẩm

-Bảng GioHang

Stt Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích

1 ItemID Char(10) Mã sản phẩm

1 Tensanpham nVarchar(50) Tên sản phẩm

2 Soluong Int Số lượng khách


hàng chọn

3 Tongtien float Tổng tiền

-Bảng OrdersDetails :

Stt Tên thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích

1 orders_ID Char(10) Mã đơn hàng

2 orderDate DateTime Ngày đặt hàng

3 users_ID Char(10) Mã khách hàng

4 Tenkhachhang Nvarchar(50) Tên khách hàng


5 Item_ID Char(10) Mã sản phẩm

6 Tensanpham Nvarchar(50) Tên sản phẩm

7 DiaChiNhanHang Nvarchar(100) Địa chỉ nhận hàng

8 SDTKhachhang Int Số điện thoại khách


hàng

9 tongtien float Tổng tiền

10 Discount float Giám giá

11 Phivanchuyen float Phí vận chuyển

12 TongSoTien Float Tổng tiền cho đơn


hàng
Tài Liệu tham khảo:
1) DSS Glossary, http://dssresources.com/glossary/
2) Gorry,G.A, Scott Morton, A framework for Management Information Systems ,
Sloan Management Review, Vol 13, No 1, (1971).
3) Efraim Turban và Jay E Aronson, Decision Support Systems and Intelligent
Systems
4) Susan Sproule và Norm Archer, Knowledgeable Agents For Search And Choice
Support In E-Commerce: A Decision Support Systems Approach,
http://www.csulb.edu/web/journals/jecr/issues/20004/paper4.pdf
5) Carlos A Coello, A comprehensive survey of evolutionary-based multiobjective
optimization techniques, http://www.lania.mx/~ccoello
6)Ben Schafer, Joseph A. Konstan, John Riedl(Department of Computer Science and
Engineering University of Minnesota),E-Commerce Recommendation
Applications,2004

You might also like