Professional Documents
Culture Documents
----- -----
3.3 So sánh giữa phương thức mua hàng truyền thống và mua qua mạng
3.3.1 Các bước cơ bản để tiến hành một giao dịch mua hàng
Phương thức mua bán truyền Phương thức mua bán qua mạng
thống
Chọn một cửa hàng ưng ý có bán sản Chọn một Website ưng ý có bán sản
phẩm mà mình qua tâm(quen, được phẩm mà mình qua tâm(quen, được
giới thiệu, tình cờ). giới thiệu,
tìm kiếm trên mạng).
Xem xét các sản phẩm được trình bày Duyệt danh sách các mặt hàng trên
trong cửa hàng. trang
Web.
Nhờ người bán hàng tìm sản phẩm mà Tìm kiếm sản phẩm qua các từ khóa
mình muốn mua. (nếu trang có hổ trợ).
Nhờ người bán hàng tư vấn mặt hàng Ít được hổ trợ.
phù hợp với mình.
Tương tác trực tiếp, thử dùng với mặt Không có.
hàng ưng ý.
So sánh với các sản phẩm khác trong So sánh với các sản phẩm khác trên
cửa hàng hoặc một cửa hàng khác. Website (nếu hổ trợ). So sánh với các
trang Web khác.
Chọn mua, thanh toán và nhận sản Chọn mua và thanh toán chờ công ty
phẩm. phân
phối sản phẩm.
Hoàn trả nếu không ưng ý. Liên lạc với trang web qua hệ thống
mail và chờ phản hồi.
3.3.2 Các điểm thuận lợi và không thuận lợi trong phương thức mua bán truyền
thống
Thuận lợi:
o Người mua có thể “sờ tận tay, thấy tận mắt”.
o Nếu gặp khó khăn có thể nhờ người bán hàng tư vấn.
o Có thể mặt cả giá cả.
o Mua sắm trở thành một văn hóa, làm cho người mua hứng khởi.
o Việc mua sắm đôi khi tốn rất nhiều thời gian.
o …
Không thuận lợi:
o Người mua khó nắm bắt hết các thông tin về mặt hàng mình định mua.
o Các mặt hàng thuộc các nhà cung cấp khác nhau thường được phân bố rải
rác làm cho người mua khó so sánh.
o …
3.3.3 Các điểm thuận lợi và không thuận lợi trong phương thức mua bán qua
mạng
Thuận lợi:
Người mua dễ dàng nắm bắt được thông tin của mặt hàng định mua.
Số lượng các mặt hàng rất đa dạng.
Dễ dàng so sánh các mặt hàng với nhau.
Thời gian mua sắm ít.
…
Không thuận lợi:
Người mua chỉ có thể “thấy” chứ không thể thử, tiếp xúc với mặt hàng.
Không được tư vấn khi không biết phải chọn mặt hàng nào.
Không tìm được mặt hàng ưng ý vì có quá nhiều sự chọn lựa
….
3.4 Khảo sát các trang web bán hàng và sự hỗ trợ khách hàng
Các hoạt động hỗ trợ khách hàng ra quyết định mua hàng qua mạng rất đa dạng và
được phân chia theo nhiều cách khác nhau. Sự phân chia ở bảng dưới sử dụng cách
phân loại của ở tài liệu [16], chỉ ra 3 mức hỗ trợ của DSS là hỗ trợ theo hướng truy
cập, hỗ trợ theo hướng giao dịch và hỗ trợ theo hướng quan hệ.
Mức Đặc
hỗ điểm
trợ
Hướn Tất cả các trang web tìm kiếm (không chỉ riêng cho các trang
g truy web mua bán trực tuyến)
cập Đặc điểm:
Tìm kiếm và duyệt tuyến tính.
Tìm kiếm theo từ khóa.
Hướng Các trang web ở mức này có những đặc điểm sau:
giao dịch Giao diện người dùng tập trung hỗ trợ các hành vi của
người dùng trong các hoạt động giao dịch, mua hàng, đặc biệt
là hướng dẫn lựa chọn sản phẩm.
Cấu trúc dữ liệu website mua hàng và ứng dụng web
server.
Đòi hỏi nội dung, chất lượng của catalog sản phẩm và
giao diện đồ họa phải cao.
Hướn Đây là những ứng dụng hướng đến mục tiêu chỉ dẫn khách
g quan hàng dựa trên tri thức, với các đặc điểm sau:
hệ Thông qua sở thích và tính cách cá nhân của người tiêu
dùng.
Hỗ trợ các nhắc nhở,quảng cáo, mở rộng dây chyền cung
ứng.
Tìm kiếm theo ngôn ngữ tự nhiên.
Sự sắp xếp này đi từ sự hỗ trợ đơn giản đến tinh vi. Những mức độ này cũng
phản ánh sự tiến triển của các hệ hỗ trợ từ những năm 90 đến nay.
Ở mức 1, DSS dùng nhiều đến các phần mềm đa dụng để tạo những trang mua
bán và tìm kiếm, duyệt đơn giản dựa trên các từ khóa. Những trang web này chủ
yếu để lôi kéo khách hàng và không tốn nhiều chi phí để xây dựng. Chúng là
dạng thực thi trên web và chúng đem lại rất ít các trợ giúp cho người mua với
các chức năng truy cập thông tin và chức năng mua hàng đơn giản.
Mức tiếp theo là một chuỗi cố gắng nhằm hiểu rõ các bước và thao tác xử lý của
người mua trong suốt quá trình diễn ra giao dịch và tạo ra nhiều thiết lập mặc
định và khuôn mẫu để hỗ trợ tốt hơn cho các bước cấu trúc.
Ở mức cao nhất là những đặc tính của các trang mua bán hàng hóa hiện tại được
phát triển trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21 này. Ở đây chúng ta thấy sự thay đổi
sang sự hỗ trợ đối với các quan hệ dựa trên thời gian dài mà người mua có được
dựa trên các giao dịch.
Carsdirect là một cửa hàng bán xe hơi trên Web, được thành lập vào năm. Carsdirect
đưa ra một danh mục sản phẩm theo hướng tiếp cận với nhu cầu của người dùng. Trang
chủ cho phép chọn xe theo phân loại: xe mới, xe đã qua sử dụng …
Hpshopping là một trang web giới thiệu các sản phẩm của hãng HP bao gồm
máy tính, máy PDA, máy in. Trong phần này, chúng ta tập trung vào trang
chọn mua máy in (printer). Các câu hỏi chuyên về tính năng sử dụng của máy
in như số trang in, cỡ trang in thường dùng, cổng kết nối với máy tính, hệ điều
hành của máy tính v.v… Kết quả là ba sản phẩm thích hợp nhất được hiển thị
ở ma trận so sánh với cột là các sản phẩm và dòng là các thuộc tính của sản
phẩm máy in. Trong một số trường hợp HPShopping còn đưa ra một kết quả
mạnh hơn yêu cầu của người dùng. Kết quả này là một máy in không chỉ có
đủ các đặc tính theo yêu cầu của người dùng mà còn có thêm một số tính năng
khác.
Samsungtelecom.com: Đây là trang hỗ trợ khách hàng tìm kiếm sản phẩm theo
nhu cầu của khách hàng qua các câu hỏi cho người dùng lựa chọn. Nếu như ở
website hpshopping.com các câu hỏi tập trung vào “Sản phẩm cần tìm có đặc
điểm gì?“ thì ở đây các câu hỏi tập trung vào “Người dùng cần mua sản phẩm
để làm gì?”. Dựa vào các lựa chọn của khách hàng website đưa ra các điện
thoại phù hợp với người dùng. Cuối cùng, sau quá trình đề xuất các sản phẩm
thích hợp, trang web sẽ hỏi ý kiến người dùng có thỏa mãn với những sản
phẩm được đề xuất hay chưa.
3.4.2. Bảng tóm tắt và so sánh
3.5 Các tiện ích mà một trang web bán hàng cần cung cấp để có thể Hỗ trợ khách
hàng tốt hơn
3.5.1. Cung cấp thông tin chi tiết kèm hình ảnh sản phẩm trực quan
Vì đây là hoạt động mua hàng trực tuyến, khách hàng không thể chạm hay thử sản
phẩm nên việc cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết đóng vai trò quan trọng trong việc
đem lại trải nghiệm người dùng cũng như hình thành nên lượng khách hàng tiềm năng.
Hình ảnh cũng tác động rất nhiều đến tâm lý và hành vi mua hàng, những hình ảnh
càng chi tiết sẽ càng tiện cho khách hàng trong việc theo dõi, từ đó tăng khả năng đặt
hàng lên rất nhiều. Một lưu ý khi chụp ảnh là nên chụp theo nhiều góc khác nhau,
cũng như bổ sung tính năng zoom sản phẩm để khách hàng có cái nhìn tổng quát và
đa chiều hơn về mặt hàng.
Một trong các tính năng nữa là chức năng tìm kiếm theo bộ lọc. Mỗi khách hàng truy
cập website bán hàng trực tuyến của bạn với những mục đích mua hàng khác nhau.
Vậy nên để khách hàng nhanh chóng có được thông tin mình muốn, website bán hàng
trực tuyến của bạn cần phải có thanh tìm kiếm có thể hiển thị kết quả linh hoạt. Bạn
có thể để tính năng bộ lọc theo dòng sản phẩm, mức giá, màu sắc,… Tùy vào sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp là gì mà sẽ có những trường thông tin cho
bộ lọc khác nhau.
Giỏ hàng là một trong những tính năng quan trọng và không thể thiếu của bất kỳ thiết
kế website bán hàng trực tuyến chuyên nghiệp nào hiện nay. Tính năng này sẽ giúp
khách hàng dễ dành nắm bắt được những sản phẩm mình đã chọn là gì, số lượng là
bao nhiêu. Họ cũng có thể tùy chỉnh thay đổi số lượng các mặt hàng đã mua, thêm
hoặc xóa bớt tùy theo nhu cầu của mình.
Thanh toán online là chức năng cơ bản cần thiết và không thể thiếu đối với các
website bán hàng trực tuyến chuyên nghiệp hiện nay, đặc biệt là những trang web bán
hàng lớn. Đa phần các công ty trả lương cho nhân viên của mình thông qua các tài
khoản ngân hàng. Do đó, khi thanh toán bằng các loại thẻ hoặc ví điện tử, khách hàng
sẽ dễ dàng chi trả mà không cần xếp hàng chờ đợi trước cây ATM hoặc quầy giao
dịch để rút tiền. Việc cung cấp phương thức thanh toán trực tuyến đa dạng sẽ giúp
doanh nghiệp thúc đẩy việc mua hàng của khách hàng. Sau đây là một số thông tin về
các hình thức thanh toán điện tử phổ biến nhất tại Việt Nam để bạn tham khảo:
· Thanh toán qua tài khoản ngân hàng hoặc các loại thẻ: Với hình thức này, khách
hàng có thể thanh toán trực tuyến thông qua điện thoại thông minh với dịch vụ mobile
banking, hoặc thanh toán qua thẻ tín dụng/ thẻ ghi nợ quốc tế (Visa, Master, Master
Express,..)
· Thanh toán bằng ví điện tử: Một số ví điện tử phổ biến hiện nay là Momo, Payoo,
Moca,..
· Trả tiền mặt khi mua hàng online Đây là hình thức được người tiêu dùng khá ưa
chuộng và tin tưởng khi sử dụng hình
thức này. Hầu hết các trang thương mại điện tử như Tiki, Lazada, etc đều sử dụng
hình thức thanh toán khi nhận hàng (ship COD).
Đôi khi thông tin cung cấp trên website thôi vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách
hàng. Lúc này, việc tư vấn trực tuyến là vô cùng cần thiết. Tư vấn thông tin kịp thời,
đúng lúc, đáp ứng yêu cầu một cách nhanh nhất sẽ mang lại tỉ lệ thành công lớn trong
việc bán hàng.
Để đơn giản và tiết kiếm tối đa chi phí, bạn cũng có thể tích hợp Facebook Messenger,
Skype, Zalo chat vào website của mình.
Chương 4
Sử dụng giải thuật để giải quyết bài toán hỗ trợ chọn sản phẩm khi
mua hàng qua mạng
4.1 Giới thiệu:
-Để xây dựng được một trang web bán hàng thật sự hoàn hảo đó là sự kết hợp của rất
nhiều yếu tố bao gồm sự quảng bá đến người dùng, giao diện người dùng, các tiện ích
hỗ trợ khách hàng khi mua hàng, các dịch vụ giao hàng và hoàn trả hàng. Trong
khuôn khổ tiểu luận, chúng em cố gắng đưa ra một cách tiếp cận để xây dựng một
trong những yếu tố trên “hỗ trợ khách hàng chọn sản phẩm khi mua hàng qua mạng”.
Chọn sản phẩm là một trong những phần quan trọng nhất khi mua hàng. Như chương
trước đã phân tích một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự không thành công
của phương thức mua hàng qua mạng đó là người mua không thể chọn ra được một
sản phẩm ưng ý nhất trước vô vàn các mặt hàng được bày ra. Vậy trang web chúng ta
xây dựng phải có nhiệm vụ như một người bán hàng chuyên nghiệp đó là nắm bắt các
nhu cầu của người mua và khuyến cáo cho người mua một số sản phẩm mà mình cho
là thích hợp. Mặc dù quyết định cuối cùng vẫn thuộc về người ra quyết định, ở đây là
người mua hàng, tuy nhiên một lời khuyên cho người dùng vẫn rất quan trọng.
4.2 Các khó khăn khi xây dựng một module hỗ trợ khách hàng chọn sản phẩm:
Các khó khăn phi kỹ thuật:
• Không giống như một người bán hàng thực, một người bán hàng có thể qua cách
ứng xử, ăn mặc, thái độ,… của người mua mà có thể chọn ra các mặt hàng cho phù
hợp. Trang web bán hàng hoàn toàn không biết gì về các thông tin trên của khách
hàng.
• Người mua có thể tự do tương tác, trao đổi với người bán để nói lên nhu cầu, sở
thích của mình. Trong khi mua hàng trên mạng thì yếu tố thời gian là rất quan trọng,
cần phải dung hòa giữa lượng thông tin cần thu thập và thời gian tiêu tốn của người
dùng.
• Trao đổi bằng ngôn ngữ tự nhiên sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn. Trong khi đó người
mua chỉ có thể trao đổi với trang web qua một số cách nhất định (thường được số hóa).
Các khó khăn về kỹ thuật:
• Không gian tìm kiếm sản phẩm rất lớn, không thể tìm tuyến tính vì sẽ bắt khách
hàng đợi lâu.
• Cần tạo một trang lưu trữ thông tin để thu thập thông tin khách hàng sao cho hợp lý,
tránh làm mất nhiều thời gian.
• Vấn đề “đa mục tiêu”, các sở thích của người dùng đôi khi xung đột hoặc không
hợp lý dẫn đến kết quả tìm kiếm thường là “Không tìm thấy mặt hàng nào phù hợp”.
Đây là một trong những điều cấm kỵ nhất của người bán hàng, để người khách hàng
ra về tay không, không những không bán được hàng mà còn để lại ấn tượng không tốt
nơi khách hàng.
4.3 Vấn đề “đa mục tiêu” khi chọn sản phẩm
-Có thể thấy khó khăn lớn nhất của module hỗ trợ chọn sản phẩm đó là giải quyết,
thỏa mãn cùng lúc nhiều tiêu chí của người mua về mặt hàng mà khách hàng đó quan
tâm. Các mục tiêu,sở thích này có thể đối chọi nhau.Đây thực chất chính là đi giải
quyết bài toán tối ưu đa mục tiêu , trong đó mỗi mục tiêu chính là các sở thích của
người dùng mà mặt hàng đó phải thỏa mãn. Module này có nhiệm vụ tìm ra sản phẩm
phù hợp (hoặc gần giống) với các sở thích của người mua.
4.4 Cách tiếp cận để giải bài toán “Tối ưu đa mục tiêu” khi chọn sản phẩm
-Nội dung của tiểu luận này là tìm hiểu bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu và cách tiếp
cận dùng giải thuật di truyền (Genetic Algorithm - GA). Và áp dụng cách tiếp cận trên
để giải bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu khi hỗ trợ khách hàng chọn sản phẩm. Tiểu
luận này chọn cách tiếp cận dựa trên với các lý do sau:
• Đây là một cách tiếp cận mới mẻ và đang được nhiều người quan tâm, phát triển và
ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
• Giải thuật di truyền (GA) giựa trên ý tưởng quần thể tự nhiên, chọn lọc ngẫu nhiên
sẽ làm cho giải thuật có khả năng mạnh mẽ trong việc tìm kiếm một cách song song.
Trong đó tất cả các cá thể trong quẩn thể sẽ được cố gắng tìm kiếm ở tất cả các hướng
trong không gian tìm kiếm qua đó cho phép GA tránh được tối ưu hóa cục bộ.
• Một thế mạnh của GA trong nhiệm vụ tìm kiếm đó là không lo sợ khả năng bùng nổ
của tổ hợp tìm kiếm. GA đặc biệt tỏ ra hữu hiệu với các không gian tìm kiếm lớn. Với
các không gian tìm kiếm lớn GA không những bảo đảm được tối ưu hóa toàn cục mà
còn bảo đảm được thời gian tìm kiếm, một trong những yêu cầu quan trọng của bài
toán.
• Và do đặc trưng của bài toán, chúng ta cần trả về cho người mua một danh sách các
mặt hàng mà theo hệ thống là phù hợp nhất (thông thường từ 3 đến 5 giải pháp) nên
việc sử dụng GA lại càng hợp lý. GA khác các phương pháp tìm kiếm tuyến tính khác
là trong một lần chạy có thể cho ta một tập các giải pháp thuộc miền trong quần thể
của nó.
4.5 Chuyển bài toán chọn sản phẩm thành bài toán tối ưu đa mục tiêu
Chúng ta sẽ mô tả bài toán mua hàng thành các khái niệm trong bài toán tối ưu hóa đa
mục tiêu.
4.5.1 Lời giải cho bài toán
Ở đây các biến quyết định chính là các thuộc tính cấu thành nên sản phẩm.
Ví dụ (sản phẩm là điện thoại di động)
� là một điểm trong vùng khả thi. Trong ví dụ trên có 4 biến quyết định.
4.5.3 Các ràng buộc
Trong bài toán “tối ưu đa mục tiêu “ các ràng buộc (xem phụ lục A) chính là các điều
kiện giữa các biến quyết định. Nhưng trong bài toán này không gian tìm kiếm là rời
rạc, các điểm trong không gian tìm kiếm chính là ràng buộc của các biến quyết định.
Hay nói cách khác nếu các giá trị của các biến quyết định cùng tồn tại trong một lời
giải thì đó là một ràng buộc đúng đắn. Các ràng buộc được mô tả bằng 1 vector:
min/ max � ( fp (�), fc (�)). Từ đây ta thống nhất là sẽ dùng min, tức là mục tiêu của
ta là làm tối thiểu hóa vector mục tiêu.
Sản phẩm � =(weight, cost) với tính chất giá (cost) càng cao trọng lượng (weight)
càng thấp và người mua muốn một sản phẩm với giá (cost) thấp và trọng lượng
(weight) cũng thấp.
Vector mục tiêu được định nghĩa như sau:
� ( fp (�), fc (�)).
Ngoài các yêu cầu giống như của khách hang , thì hệ thống phải đảm bảo những
yêu cầu sau của ban quản trị :
- Cập nhật thông tin hàng hoá trực tuyến
Dễ dàng cập nhật và thường xuyên thay đổi hình ảnh, thông tin chi tiết giá các
mặt hàng bạn sẽ kinh doanh ở bất cứ đâu.
- Quản lý các đơn đặt hàng trực tuyến
Quản lý, lưu trữ và báo cáo các thông tin về đặt hàng và trạng thái của đơn
hàng: đã giao hàng chưa, đã thanh toán chưa…
- Quản lý khách hàng
Lưu trữ các hoạt động gắn với các khách hàng của công ty . Mọi hoạt động gắn
với khách hàng và đơn hàng đều có thể thực hiện từ xa, không phụ thuộc vào vị trí
địa lý.
- Thống kê chi tiết cụ thể, chính xác và nhanh chóng.
Thống kê được mặt hàng nào bán hết, mặt hàng nào bán chạy, mặt hàng nào
tồn kho, mặt hàng nào cần chỉnh sửa…
Tổng hợp thu chi hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hàng quý và hàng năm.
Tổng hợp lưu trữ được ý kiến phản ánh của khách hàng để có thể trả lới khách
hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
- Cho phép in các danh sách , các thông tin cần thiết
5.1.3 Biểu đồ phân cấp chức năng:
5.1.4 Biểu đồ luồng dữ liệu đơn giản :
-Bảng Users
-Bảng Items
-Bảng Producers
-Bảng GioHang
-Bảng OrdersDetails :