Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 - Bảo hiểm hàng hóa XNK
Chương 2 - Bảo hiểm hàng hóa XNK
4. Giá trị Bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
Mẫu đơn bảo hiểm hàng hải thự sự đầu tiên được áp dụng vào năm 1562
Năm 1779 mẫu đơn the ship and goods form for Marine insurance policy ( SG
form) chính thức được đưa vào sử dụng
1906 Luật bảo hiểm hàng hải Anh ra đời
1912 điều khoản FPA ra đời
1946 điều khoản WA
1951 điều khoản AR
Hầu hết các nước thống nhất vận dụng điều khoản ICC1963 do Ủy ban kỹ thuật
và điều khoản thuộc học hội bảo hiểm London soạn thảo và phòng thương mại
London ấn hành 1/1/1963
Năm 1982 Học hội bảo hiểm London đã sửa đổi lại cho phù hợp – ICC 1982
Năm 2009 Học hội bảo hiểm London đã sửa đổi lại cho phù hợp - ICC 2009
ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM VIỆT
ANH NAM
Điều kiện A
Điều kiện B
Điều kiện C
Điều kiện chiến tranh
Điều kiện đình công
ĐIỀU KIỆN C
Cháy hay nổ
Tàu hay xà lan bị mắc cạn, chìm đắm hay lật úp
Đâm va vào bất kỳ vật thể gì ( trừ nước)
Phương tiện vận chuyển trên bộ bị lật đổ hay trật bánh
Dỡ hàng tại cảng có nguy hiểm, cảng lánh nạn.
Ném hàng xuống biển.
Hy sinh tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
ĐIỀU KIỆN C
Những tổn thất , chi phí và trách nhiệm khác bao gồm:
Tổn thất chung, chi phí cứu hộ mà người được bảo hiểm phải
gánh chịu
Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất phát sinh từ những rủi ro bảo
hiểm
Loại trừ: Ngoài loại trừ như điều kiện B còn lại trừ điều kiện
B còn loại trừ thêm:
Động đất núi lửa phun, sét đánh
Nước biển, sông hồ, xâm nhập hầm hàng
Nước cuốn trôi
ĐIỀU KIỆN B
Ngoài những rủi ro được Bảo hiểm như điều kiện C còn bảo
hiểm thêm
Động đất núi lửa phun, sét đánh
Nước biển, sông hồ, xâm nhập phương tiện vận tải, container,
hầm hàng
Nước cuốn trôi khỏi tàu
Tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi
trong khi xếp hàng hay dỡ hàng khỏi tàu hoặc sà lan
Những tổn thất, chi phí trách nhiệm khác như điều kiện C
ĐIỀU KIỆN A
Tiêu chí A B C
I. Phạm vi, trách nhiệm về rủi ro, tổn thất
1. Cháy hay nổ
2. Mắc cạn, chìm lật
Tiêu chí A B C
Không nêu rủi ro được bảo hiểm mà chỉ nêu các rủi ro loại
trừ.
Đưa thêm rủi ro mất khả năng tài chính của chủ tàu vào rủi
ro hạn chế
Đưa rủi ro cướp biển vào phạm vi bảo hiểm
Tổn thất hành động ác ý trước đây được bảo hiểm theo điều
khoản rủi ro đình công được đưa vào rủi ro hàng hải
Hiệu lưc của Bảo hiểm
Trách nhiệm của người bảo hiểm có hiệu lực từ khi hàng rời kho chứa hàng tại địa
điểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển cho tới khi hàng đến kho
của người nhận tùy theo trường hợp xảy ra trước có thể là:
Kho đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Bất kỳ một kho nào khác mà người nhận sử dụng kể cả kho mà hàng được gửi
nhầm tới.
Hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng tại cảng dỡ hàng cuối cùng
ghi trên hợp đồng bảo hiểm.
Về thời gian không được chậm trễ một cách bất hợp lý như do đi chệch hướng,
thay đổi hành trình, buộc phải dỡ hàng ở dọc đường. Nếu chậm trễ phải báo
ngay cho bảo hiểm.
Về phương tiện chuyên chở phải thông dụng phù hợp với hàng và luật lệ tập
quán quốc tế.
Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng bảo hiểm lúc bắt đầu bảo
hiểm cộng thêm phí bảo hiểm và các chi phí có liên quan khác
V = C + I + F hoặc V= CIF ( 1+a) (1)
I = CIF x R (2)
Trong đó:
+) C: giá FOB của hàng hoá (tại cảng gửi hàng, căn cứ
vào hoá đơn thương mại)
+) I: phí bảo hiểm
+) F: cước phí vận tải
+) a: phần trăm lãi dự tính
+) R: tỷ lệ phí bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm, do người được bảo
hiểm yêu cầu và được bảo hiểm
Về mặt nguyên tắc A ≤ V
A= V = (C + F) / (1 - R) hoặc
A = V = (C + F)(1 + a) / (1 - R)
A < V : số tiền bồi thường bằng giá trị tổn thất nhân với tỷ lệ
A/V
Trong hoạt động kinh doanh XNK, nếu số tiền bảo hiểm chỉ bằng
trị giá hoá đơn hay giá FOB hoặc giá CFR của hàng hoá thì người
được bảo hiểm chưa bảo hiểm đầy đủ giá trị hay bảo hiểm dưới
giá trị (under insurance)
Phí bảo hiểm
Là một khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải trả cho người bảo
hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã thoả thuận gây
nên
Thường được tính toán dựa trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra của
những rủi ro gây ra tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất
Phí bảo hiểm đối với hàng hoá XNK được tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí
bảo hiểm và phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm.
Nếu A = V => I = Rx V hay I = (C + F)(1 + a)R/ (1 - R) hoặc
I = (C + F) R/ (1 - R)
Nếu A < V => I = R x A
Tỷ lệ phí R = Rg + Rf
Phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí R = Rg + Rf
Được tính trên cơ sở thống kê rủi ro tổn thất
Tại Việt nam: ban hành 5 năm một lần dựa trên khung phí bảo hiểm do Bộ Tài
chính ban hành
Phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
Loại hàng hoá, bao bì
Cách xếp hàng (trên boong hay trong hầm tàu)
Loại tàu (cắm cờ thường hay cờ phương tiện, tuổi tàu…)
Quãng đường vận chuyển
Điều kiện bảo hiểm
Ngoài ra còn phụ thuộc vào chi phí tái bảo hiểm, chi phí đề phòng hạn chế tổn thất
và tình hình tổn thất qua các năm của loại hàng và chủ hàng tham gia bảo hiểm.
Minh họa tỷ lệ phí bảo hiểm
Ví dụ
Một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu có một lô hàng nhập khẩu
từ nước ngoài về Việt nam.
Tiền mua hàng tính từ cảng xếp nước ngoài C = 500.000 USD.
Tiền cước vận chuyển F = 40.000 USD
Tỷ lệ phí R =1%
Tính phí bảo hiểm Biết:
1. Chủ hàng mua bảo hiểm với STBH = 300.000USD
2. Chủ hàng mua bh với STBH = GTBH = CIF
3. Chủ hàng mua bh với STBH = GTBH = CIF( 1+ 10%)
Minh họa tỷ lệ phí bảo hiểm
Minh họa tỷ lệ phí bảo hiểm
Minh họa tỷ lệ phí bảo hiểm
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HÓA XNK
Khái niệm
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa XNK là hợp đồng bảo hiểm mà đối
tượng bảo hiểm là hàng hóa XNK, là văn bản có giá trị cao nhất
trong đó quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia
quan hệ bảo hiểm
Tính chất
- Là một hợp đồng bồi thường (contract of indemnity)
- Là một hợp đồng tín nhiệm (contract of goodfaith)
- Là một văn bản có thể chuyển nhượng được (Negotiable contract)
Phân loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng Bảo hiểm chuyến Hợp đồng bảo hiểm bao
(Voyage Policy) (Floating Policy)
Là hợp đồng dùng để bảo hiểm cho nhiều chuyến, nhiều
Là hợp đồng bảo hiểm cấp cho một lô hàng trong một khoảng thời gian nhất định
chuyến hàng từ địa điểm này đến địa Trong hợp đồng bảo hiểm bao còn có thêm 3 điều kiện cơ
điểm khác trên một hành trình của một bản sau:
con tàu cụ thể. Điều kiện về con tàu được thuê để chuyên chở hàng
hóa: phải là tàu có cấp hạng cao và tuổi tàu thấp. (tàu
Hiệu lực: luôn tuân theo điều khoản từ chuyến không quá 15 tuổi, tàu chợ không quá 30 tuổi).
kho đến kho Điều kiện khai báo về hàng hóa trong từng chuyến:
Gồm tên hàng, số lượng, trị giá, cảng đi, cảng đến, cảng
- Chỉ có giá trị đối với từng chuyến hàng chuyển tải.
Điều kiện về quan hệ trên tinh thần thiện chí: không
-Được thể hiện bằng đơn bảo hiểm tham gia bảo hiểm tại hãng khác trong thời hạn hiệu lực
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm của hợp đồng và đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo quy
định của hợp đồng.
30
Thủ tục mua bảo hiểm cho hàng hóa
Insurance
Certificate
Bộ hồ sơ ký kết hợp đồng
Tên, địa chỉ, điện thoại, điện tín và số hiệu tài khoản ở ngân
hàng nếu có của cả hai bên.
Đối tượng bảo hiểm: Là hàng hóa bao gồm tên hàng, ký mã
hiệu, số lượng, số tiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm.
Tàu chuyên chở: Gồm tên tàu, ngày khởi hành, cảng đi,
cảng đến, cảng chuyển tải.
Điều kiện bảo hiểm và các rủi ro mua kèm nếu có.
Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm.
Người và nơi nhận hồ sơ khiếu nại, thanh toán bồi thường.
Ngoài ra trong hợp đồng còn ghi các điều khoản về quyền
hạn và trách nhiệm của các bên.
Giám định tổn thất
Là việc làm của các chuyên gia giám định của người bảo hiểm
hoặc của công ty giám định được người bảo hiểm uỷ quyền,
nhằm xác định tính chất, nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối
với tổn thất xảy ra làm cơ sở cho việc bồi thường
Được tiến hành khi hàng hoá bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm
phẩm chất… ở cảng đến (không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày
dỡ hàng khỏi tàu) hoặc cảng dọc đường và do người được bảo
hiểm yêu cầu.
Sau khi giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định
dưới dạng: Biên bản giám định hoặc Giấy chứng nhận giám định
Bộ hồ sơ bồi thường
Gửi khiếu nại đòi bồi thường cho nhà bảo hiểm
Bồi thường bằng tiền chứ không bằng hiện vật; nếu không có thoả
thuận nào khác thì nộp phí bảo hiểm bằng đồng tiền nào được bồi
thường bằng đồng tiền đó
Trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền
bảo hiểm nhưng khi cộng thêm các chi phí hợp lý khác (chi phí cứu
hộ, chi phí giám định, chi phí đánh giá và bán lại hàng hoá tổn thất,
chi phí đòi người thứ 3 bồi thường, tiền đóng góp tổn thất chung) làm
số tiền bồi thường vượt quá số tiền bảo hiểm thì công ty bảo hiểm vẫn
phải bồi thường
Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ
những khoản thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng
và đòi bồi thường từ người thứ ba
Tính toán bồi thường
Tổn thất toàn bộ thực tế: người bảo hiểm bồi thường toàn
bộ số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm
Tổn thất toàn bộ ước tính:
Nếu người được bảo hiểm có thông báo từ bỏ hàng và
được người bảo hiểm chấp nhận thì người bảo hiểm
phải bồi thường toàn bộ
Nếu người được bảo hiểm không từ bỏ hàng hoặc từ
bỏ hàng không được người bảo hiểm chấp nhận thì
chỉ được bồi thường như tổn thất bộ phận
Tính toán bồi thường
Một lô hàng gồm 1000 bao chứa các hạt cà phê, mua bảo
hiểm với số tiền bảo hiểm = GTBH là 100.000 USD. Mua bảo
hiểm theo Điều kiện A, tổn thất lý do không giao hàng (không
giao 10 bao).
Xác định số tiền khiếu nại để bồi thường
Tính toán bồi thường
Nếu biên bản giám định có ghi mức giảm giá trị thương mại:
P = m. A
Ví dụ: Giả thiết 1000 bao hạt cà phê, giá trị và số tiền bảo
hiểm là 100.000 USD, điều kiện A, nguyên nhân TT do nước
biển, số lượng bao bị TT là 100 bao, kết quả của giám định
viên là xác định tỷ lệ giảm giá trị thương mại được thống
nhất là 40%.
Tính toán bồi thường
Nếu mất nguyên kiện: nếu các kiện có đơn giá thì số tiền bồi thường bằng số
kiện bị mất nhân với đơn giá; nếu không thì bồi thường như trường hợp tổn
thất về số lượng, trọng lượng
Ví dụ: Hàng có 200 bao len, số tiền bảo hiểm của 1 bao 106 VNĐ/bao
Điều kiện bảo hiểm B
Giá trị hàng tốt tại đích là 1,2.106/bao
Số lượng bao bị tổn thất là 8 bao
Nguyên nhân TT do nước biển
Giá trị hàng tổn thất: 0,4.106 VNđ/bao
Xác định số tiền khiếu nại ?
43
+ Xác định tỷ lệ giảm giá trị thương mại theo việc bán đấu giá:
Trong một số trường hợp người được bảo hiểm không đồng ý mức
giảm giá trị thương mại do nhân viên giải quyết khiếu nại của người bảo
hiểm hay một giám định viên ước tính. Vì vậy người ta xác định tỷ lệ tổn
thất bằng cách so sánh giá thị trường khi hàng tốt và giá thị trường khi
hàng hư hỏng
Công thức xác định:
Số tiền Số tiền S.M.V - D.M.V
khiếu nại = x
bảo hiểm S.M.V
Trong đó:
S.M.V: Là giá thị trường khi hàng tốt
D.M.V: Là giá trị thị trường khi hàng tổn thất
Ví dụ
Công ty Bảo việt có nhận bảo hiểm hàng Beer lon đóng thùng chất trong container
của Công ty Bia HN vận chuyển từ Tp HCM
Điều kiện bảo hiểm ICC A
STBH 110 %CIF = 146.893,82
Khối lượng hàng ghi trên vận đơn 27.216 thùng/232.848kg
Tàu Vận chuyển TS Ho Chi Minh V.11015N
Khi nhận hàng phát hiện sàn container bị ướt và lớp hàng dưới dấu hiệu bị bẩn
Qua hồ sơ giám định ghi nhận 113 thùng bị tổn thất ẩm ướt lớp vỏ carton bên ngoài
thuộc lớp hàng dưới cùng tiếp xúc với mặt sàn container
Biết tổng chi phí khắc phục tổn thất là 142,4 USD Phí giám định 910 USD
Tính số tiền bảo hiểm bồi thường?
Tình huống 2
Bảo Việt nhận bảo hiểm cho lô hàng bã đậu nành Nhập
khẩu trên tàu ZAYED của công ty Việt Pháp.
Khối lượng hàng theo vận đơn 4.650 T. Điều kiện bảo hiểm
A, Mức miễn thường có khấu trừ 0,55%. Thiếu hụt trọng
lượng so với B/L
Giá trị bảo hiểm 36.507.987.000 đồng ( 110% CIF). Tàu dỡ
hàng bằng sang mạn sà lan thì gă[j sự cố. Khối lượng hàng
thực nhận 4.507,006 T. Nguyên nhân tổn thất là rơi vãi trong
quá trình làm hàng . Phí giám định 20.882.000 Đồng
Tính số tiền bồi thường
Tình huống 3
Bảo Việt nhận bảo hiểm cho 2 lô hàng. Lô hàng A gồm 1000 bao GTBH
= STBH = 400.000 USD ( 110 CIF)
Trên hành trình gặp bão phát sinh các tổn thất và chi phí sau:
40 kiện lô hàng B ném xuống biển ( hy sinh tổn thất chung)
Tàu chạy đến cảng lạnh nạn chi phí ra vào cảng lánh nạ 20.000 USD
200 lô hàng A bị ngấm nước biển so bão
Tại cảng đích hàng bán đấu giá được 300 USD/bao trong khi bao tốt giá
trên thị trường 550 USD/ bao
Giá trị tàu 4.000.000 USD
Tính số tiền bảo hiểm bồi thường cho từng lô hàng