You are on page 1of 4

Small angle neutron scattering and photoluminescence property of

wet chemistry process synthesised ZnO nanoparticles


N.C. Dasa*, S. Upretib and P.E. Sokola

( dưới đây là kết quả SANS về kích thước và sự phân bố của các hạt nano ZnO)

Hình 1. Nhiệt độ phòng của quang phổ phát quang (PL) của các hạt nano
ZnO.

Tính chất quang học của các hạt nano ZnO đã được nghiên cứu thông qua
việc đo quang phổ PL ở nhiệt độ phòng bằng cách sử dụng bước sóng 300 nm của
nguồn sáng. Hình 3 cho thấy quang phổ PL được ghi lại ở nhiệt độ phòng của các
hạt nano ZnO. PL nhiệt độ phòng của các hạt ZnO cho thấy ba dải phát xạ: dải phát
xạ UV mạnh ở khoảng 385 nm, dải màu xanh lam yếu ở khoảng 473 nm và dải
màu xanh lá cây rất yếu ở 554 nm. Sự phát xạ tia cực tím mạnh cho thấy sự phát xạ
cạnh gần dải liên quan đến tái tổ hợp exciton của ZnO 16,17. Phát thải màu xanh
lam-xanh lá cây có thể là do khiếm khuyết bề mặt trong các hạt ZnO 18,19. Sự
phát xạ dải màu xanh lá cây yếu tương ứng với vị trí trống oxy ion hóa đơn lẻ trong
ZnO hoặc kẽm kẽm và sự phát xạ này là từ sự tái kết hợp của lỗ được tạo ra bằng
hình ảnh với trạng thái điện tích ion hóa đơn lẻ của khuyết tật cụ thể 20–23. Cường
độ thấp của phát xạ xanh có thể là do mật độ trống oxy thấp trong quá trình chuẩn
bị các hạt ZnO, trong khi cường độ phát xạ tia cực tím mạnh ở nhiệt độ phòng nên
được quy cho các hạt nano ZnO có độ tinh khiết cao với độ kết tinh hoàn hảo. Sự
phân bố kích thước của các hạt nano ZnO, theo quan sát của SANS, không ảnh
hưởng đến quang phổ PL, điều này càng khẳng định sự hiện diện của khuyết tật bề
mặt trên các hạt nano.

Kỹ thuật tán xạ là một công cụ độc đáo để điều tra kích thước và sự phân bố
kích thước của các hạt nano. Tán xạ SANS là một trong những kỹ thuật tốt nhất để
nghiên cứu kích thước hạt và sự phân bố của các hạt nano cũng như các thông số
liên quan đến cấu trúc khác. Như đã biết, phân bố kích thước hạt là một tính năng
quan trọng của nanopowder. Giả sử rằng không có sự can thiệp giữa các bên đối
với quang phổ tán xạ và đối với một hệ thống loãng của các hạt hình cầu, hoặc
hình cầu và định hướng ngẫu nhiên, cường độ tán xạ, I (q), được cho bởi

trong đó A là một hằng số có thể điều chỉnh giải thích cho các yếu tố công cụ
và các yếu tố thí nghiệm khác, F (q) hệ số hình thức cho các hình cầu riêng
lẻ, S (q) hệ số cấu trúc là kết quả của nhiễu giữa các hạt và Bkg tán xạ nền. Yếu tố
hình thức cho các hạt hình cầu có bán kính polydisperse có thể được biểu thị bằng

trong đó f(r), phân bố Gaussian chuẩn hóa của bán kính, được biểu thị bằng :

trong đó tính đa giác bằng σ / r Avg, r và r Avg là bán kính của các hạt và bán
kính trung bình giả định trong khớp mô hình, tương ứng. Hệ số hình thức của hình
cầu, P(q), có thể được biểu thị bằng
trong đó Δρ là sự khác biệt về mật độ chiều dài tán xạ (SLD) giữa các hạt
nano ZnO và dung môi được sử dụng để huyền phù các hạt.

hình 1  cho thấy mô hình SANS cùng với đường cong vừa vặn của các hạt
nano treo ZnO. Các kết quả thí nghiệm được trang bị tốt với yếu tố hình cầu với
chức năng phân phối Gaussian. Việc lắp mô hình sử dụng Phương trình (1-3) tiết
lộ rằng kích thước trung bình của các hạt nano ZnO là 18–20 nm, cho thấy kích
thước đồng đều hơn của các hạt nano được tổng hợp. Phần bên trong A của hình 1
đã chứng minh sự phân bố gaussian của các hạt nano ZnO.
Hình 1 Quang phổ SANS của các hạt nano ZnO. Các ký hiệu đại diện cho
dữ liệu thực nghiệm và đường liền nét thông qua các ký hiệu là phù hợp nhất với
mô hình hình cầu với chức năng phân phối Gaussian. (a) cho thấy sự phân bố kích
thước của các hạt nano ZnO. (b) cho thấy mô hình SANS của các hạt nano ZnO lơ
lửng trong di-methyl sulfoxide (DMS).

Hình 2.
https://doi.org/10.1080/17458080903464090/

You might also like