You are on page 1of 10

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE

Educational Sci., 2013, Vol. 58, No. 8, pp. 23-32


This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn

VAI TRÒ NHÀ TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THÍCH ỨNG XÃ HỘI
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

Nguyễn Thị Huệ


Khoa Tâm lí Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Tóm tắt. Nhà trường vừa là môi trường vừa là lực lượng giáo dục. Thông qua việc
tổ chức các loại hình hoạt động, thông qua văn hóa nhà trường, hệ thống nội quy,
quy chế, nhà trường giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách học sinh,
trong đó có sự thích ứng xã hội của các em. Trong các yếu tố hợp thành môi trường
nhà trường thì bầu không khí tâm lí nhà trường, văn hóa nhà trường, các hoạt động
dạy học và hoạt động ngoài giờ lên lớp là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quá
trình thích ứng của học sinh.
Từ khóa: Thích ứng xã hội, vai trò nhà trường, học sinh THCS.

1. Mở đầu
Thích ứng xã hội là quá trình con người thâm nhập vào các hoạt động xã hội nhằm
chiếm lĩnh những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội để có hành vi ứng xử phù hợp với những yêu
cầu, đòi hỏi của hoạt động và với những điều kiện, hoàn cảnh biến đổi của xã hội.
Nhà trường là một tổ chức giáo dục chủ yếu trong xã hội. Nhà trường có chức năng
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người có ích, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực của xã hội. Điều đó cho thấy vai trò và sứ mệnh to lớn của giáo dục nhà trường đối với
sự phát triển và tiến bộ của xã hội cũng như cá nhân [5].
Vai trò của nhà trường được thể hiện trong quá trình xã hội hóa và cá thể hóa cá
nhân. Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục nhà trường là con đường xã hội hóa cá nhân hiệu
quả nhất cũng như quá trình cá thể hóa con người. Nhà trường được hiểu như là một tổ
chức thiết chế xã hội được ra đời để thực hiện chức năng xã hội hóa cá nhân, đặc biệt là
giới trẻ, theo những mong đợi của cộng đồng xã hội.
Quá trình xã hội hóa cá nhân diễn ra liên tục về thời gian (suốt đời) và không gian
(trong các môi trường gia đình, nhà trường và xã hội) [6]. Tuy nhiên, nhà trường có vị trí,
chức năng và vai trò đặc biệt trong tiến trình xã hội hóa cá nhân, bởi vì:

Ngày nhận bài: 15/1/2013. Ngày nhận đăng: 17/10/2013.


Liên hệ: Nguyễn Thị Huệ, e-mail: huenguyentlgd@gmail.com

23
Nguyễn Thị Huệ

- Mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục của nhà trường được thiết kế khoa học,
đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhu cầu phát triển về nhiều mặt (nhận thức, thái độ, hành
vi, kĩ năng sống. . . ) của cá nhân;
- Phương thức tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường đa dạng,
phong phú, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, nhu cầu và khả năng của cá nhân, giảm thiểu
các tác động tiêu cực, tránh được những vấp váp, sai lầm của cá nhân. . . qua đó mang lại
hiệu quả rõ rệt trên phương diện giáo dục và phát triển nhân cách người học;
- Môi trường văn hóa - sư phạm của nhà trường được đảm bảo, tạo điều kiện tốt cho
sự phát triển nhân cách người học.
- Đội ngũ nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm và phẩm chất nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, là tấm gương mẫu
mực có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình xã hội hóa cá nhân theo chiều
hướng tích cực.
- Nhà trường còn là đơn vị nòng cốt, đầu mối quan trọng trong việc thiết lập và vận
hành sự phối kết hợp giữa gia đình và xã hội đối với việc giáo dục, xã hội hóa cá nhân.
Trong nhà trường có nhiều hoạt động khác nhau, thông qua các hoạt động các cá
nhân có điều kiện để tương tác với nhau, có sự hợp tác, chia sẻ, phối hợp. . . với nhau trong
hoạt động, qua đó tạo ra các kĩ năng thích ứng xã hội cho cá nhân.
Ngoài ra, vì vừa là một lực lượng giáo dục vừa là một môi trường giáo dục nên sự
tồn tại và phát triển của nhà trường tương đối ổn định, bền vững và đóng vai trò chủ đạo
trong quá trình xã hội hóa cá nhân.
Có thể nói trong tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích ứng xã hội của học
sinh thì nhà trường luôn giữ vai trò chủ đạo. Để đánh giá về vấn đề này chúng tôi đã tiến
hành khảo sát 4069 học sinh, 319 cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên, 127 cha mẹ học
sinh bằng phương pháp điều tra. Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở nước ta về vấn
đề này.

2. Nội dung nghiên cứu


2.1. Đánh giá của học sinhTHCS về vai trò của nhà trường đối với quá
trình thích ứng xã hội của các em
Kết quả thu được từ khảo sát chứng tỏ rằng học sinh đánh giá rất cao vai trò của
nhà trường đối với quá trình thích ứng xã hội của các em. Vai trò của các yếu tố trong nhà
trường được đánh giá cao là: văn hóa nhà trường với 96,76% học sinh đánh giá ảnh hưởng
nhiều; tổ chức các hoạt động ngoài giờ học có 96,29% học sinh đánh giá ảnh hưởng nhiều,
tiếp đến là quan hệ giữa học sinh với nhau (94,30%), hoạt động dạy học (92,26%), không
khí tâm lí nhà trường (80,58%).

24
Vai trò nhà trường trong quá trình thích ứng xã hội của học sinh Trung học cơ sở

Bảng 1. Đánh giá của học sinh THCS về vai trò của nhà trường
đối với quá trình thích ứng xã hội của các em
Chiều hướng ảnh hưởng (%) Mức độ ảnh hưởng (%)
Các yếu tố về nhà
TT Tích Tiêu
trường TB Nhiều BT Ít Không
cực cực
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học 96,29 3,71 0 0
Sinh hoạt tập thể 95,72 4,28 0
Các hoạt động vui chơi
93,98 6,02 0
tập thể
Các hoạt động tham
94,35 5,65 0
1 quan, du lịch
Các hoạt động văn hóa,
95,40 4,60 0
văn nghệ
Các hoạt động thể dục,
96,14 3,86 0
thể thao
Câu lạc bộ, ngoại khóa 93,86 6,14 0
Hoạt động dạy học 92,26 4,69 3,05 0
Chỉ dạy những gì quy
48,88 51,12 0
định trong chương trình
Mở rộng chương trình,
2 75,15 24,85 0
liên hệ thực tế
Lồng ghép, tích hợp
giáo dục các kĩ năng 87,66 11,34 0
sống
Văn hóa nhà trường (văn hóa học đường) 96,76 3,24 0 0
Lành mạnh, văn minh 93,34 6,66 0
3
Bình thường 44,90 55,10 0
Không phù hợp 0 8,77 91,23
Quan hệ thầy - trò 40,36 53,77 5,87 0
Dân chủ, thoải mái, gần
58,91 41,09 0
gũi nhưng nghiêm túc
4 Xuề xòa, thiếu nguyên
0 27,72 71,28
tắc
Khắt khe, thiếu thân
0 6,96 93,04
thiện, không cởi mở
Quan hệ trò – trò 94,30 5,70 0 0
Vui vẻ, chan hòa, đoàn
5 96,09 3,91 0
kết, thân thiện
Bình thường 5,36 94,64 0

25
Nguyễn Thị Huệ

Căng thẳng, bạo lực,


0 5,70 94,30
ganh đua, bè nhóm. . .
Quan hệ thầy – thầy 10,20 18,70 61,07 10,03
Đồng nghiệp thân ái,
33,33 66,67 0
mô phạm, mẫu mực
6
Bình thường 19,42 80,58 0
Có nhiều biểu hiện
0 46,28 53,72
thiếu mẫu mực
Không khí tâm lí nhà trường 80,58 9,22 10,20 0
Vui vẻ, thoải mái, thân
94,30 5,70 0
thiện,. . .
7
Bình thường 16 84 0
Căng thẳng, khắt khe,
0 3,91 96,09
thiếu dân chủ
Chất lượng giáo dục của nhà trường 34,63 33,40 31,97 0
Khá tốt 74,20 25,80 0
8
Bình thường 9,34 90,66 0
Yếu, kém 0 14,38 85,62
Tình trạng thực hiện nội quy, quy chế 26,98 39,52 24,87 8,63
Thực hiện nghiêm túc,
70,56 29,44 0
tự giác
Thực hiện nghiêm
nhưng bắt buộc khắt 24,31 54,75 20,94
9
khe
Bình thường 24,43 75,57 0
Thực hiện không
0 49,54 50,46
nghiêm
Thiếu ý thức kỉ luật 0 30,89 69,11

Các yếu tố khác như quan hệ giữa giáo viên với nhau, giáo viên với học sinh, chất
lượng giáo dục của nhà trường, ý thức chấp hành kỉ luật. . . đều có những ảnh hưởng nhất
định đến quá trình thích ứng xã hội của học sinh nhưng không bằng các yếu tố kể trên.
Như vậy, vai trò lớn nhất của nhà trường là tạo ra môi trường, phương tiện và động
lực cho quá trình thích ứng xã hội của học sinh. Thông qua việc tổ chức các hoạt động
như dạy học, các hoạt động tập thể, tạo ra môi trường văn hóa thuận lợi, cơ hội giao tiếp
cho học sinh để các em rèn luyện và hình thành khả năng thích ứng xã hội.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với quy luật hình thành và phát triển tâm lí của mỗi
cá nhân. Tâm lí con người được hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp. Sự thích ứng
xã hội của cá nhân cũng được hình thành và phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp.

26
Vai trò nhà trường trong quá trình thích ứng xã hội của học sinh Trung học cơ sở

Môi trường để cá nhân hoạt động và giao tiếp thuận lợi nhất là môi trường nhà trường. Có
thể nói: không có môi trường nào tạo cơ hội cho học sinh hoạt động và giao tiếp thuận
lợi như môi trường nhà trường. Sở dĩ nhà trường có ưu thế đó là vì các hoạt động của nhà
trường đều tổ chức có mục đích, có nội dung, có chương trình, có kế hoạch, do những
người có chuyên môn, nghiệp vụ đảm nhận. Chính vì vậy, nếu nhà trường tổ chức tốt các
hoạt động giáo dục, tạo ra môi trường văn hóa và không khí tâm lí thuận lợi sẽ là điều
kiện hết sức thuận lợi cho học sinh phát triển, trong đó có khả năng thích ứng xã hội.

2.2. Đánh giá của cha mẹ học sinh THCS về vai trò của nhà trường đối
với quá trình thích ứng xã hội của các em

Bảng 2. Đánh giá của cha mẹ học sinh THCS về vai trò của nhà trường
đối với quá trình thích ứng xã hội của các em
Chiều hướng ảnh hưởng (%) Mức độ ảnh hưởng (%)
Các yếu tố về nhà
TT Tích Tiêu
trường TB Nhiều BT Ít Không
cực cực
(%) (%) (%) (%) (%)
(%) (%)
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học 71,65 19,69 8,66 0
Sinh hoạt tập thể 55,91 44,09 0
Các hoạt động vui chơi
62,99 37,01 0
tập thể
Các hoạt động tham
61,42 38,58 0
1 quan, du lịch
Các hoạt động văn hóa,
62,20 37,80 0
văn nghệ
Các hoạt động thể dục,
57,48 42,52 0
thể thao
Câu lạc bộ, ngoại khóa 63,78 36,22 0
Hoạt động dạy học 70,08 15,75 14,17 0
Chỉ dạy những gì quy
53,54 38,58 7,88
định trong chương trình
Mở rộng chương trình,
2 66,93 33,07 0
liên hệ thực tế
Lồng ghép, tích hợp
giáo dục các kĩ năng 88,19 11,81 0
sống
Văn hóa nhà trường (văn hóa học đường) 72,44 19,69 7,87 0
Lành mạnh, văn minh 77,95 22,05 0
3
Bình thường 14,96 85,04 0
Không phù hợp 0 22,83 77,17

27
Nguyễn Thị Huệ

Quan hệ thầy - trò 46,46 39,37 14,17 0


Dân chủ, thoải mái, gần
57,48 42,52 0
gũi nhưng nghiêm túc
4 Xuề xòa, thiếu nguyên
0 84,25 15,75
tắc
Khắt khe, thiếu thân
0 50,39 49,61
thiện, không cởi mở
Quan hệ trò – trò 92,91 7,09 0 0
Vui vẻ, chan hòa, đoàn
91,34 8,66 0
kết, thân thiện
5
Bình thường 20,47 79,53 0
Căng thẳng, bạo lực,
0 11,02 88,98
ganh đua, bè nhóm. . .
Quan hệ thầy – thầy 11,81 34,65 47,24 6,30
Đồng nghiệp thân ái,
51,18 48,82 0
mô phạm, mẫu mực
6
Bình thường 17,32 82,68 0
Có nhiều biểu hiện
0 46,47 53,53
thiếu mẫu mực
Không khí tâm lí nhà trường 80,31 19,69 0 0
Vui vẻ, thoải mái, thân
61,42 38,58 0
thiện,. . .
7
Bình thường 21,26 78,74 0
Căng thẳng, khắt khe,
0 15,75 84,25
thiếu dân chủ
Chất lượng giáo dục của nhà trường 13,39 51,18 26,77 8,66
Khá tốt 61,42 38,58 0
8
Bình thường 26,77 73,23 0
Yếu, kém 0 15,75 84,25
Tình trạng thực hiện nội quy, quy chế 61,42 28,34 10,24 0
Thực hiện nghiêm túc,
58,27 41,73 0
tự giác
Thực hiện nghiêm
nhưng bắt buộc, khắt 16,54 73,22 10,24
9 khe
Bình thường 9,45 90,55 0
Thực hiện không
0 36,22 63,78
nghiêm
Thiếu ý thức kỉ luật 0 20,47 79,53

28
Vai trò nhà trường trong quá trình thích ứng xã hội của học sinh Trung học cơ sở

Cũng giống như học sinh, cha mẹ các em đánh giá rất cao vai trò của nhà trường.
Các yếu tố của nhà trường như tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức hoạt động
dạy học, bộ mặt văn hóa nhà trường, không khí tâm lí nhà trường được cha mẹ học sinh
đánh giá khá cao (đều trên 70%). Theo cha mẹ học sinh thì những yếu tố này ảnh hưởng
rất nhiều đến quá trình thích ứng xã hội của học sinh. Đặc biệt quan hệ giữa học sinh với
nhau có ảnh hưởng rất lớn, có trên 90% cha, mẹ học sinh đánh giá yếu tố này ảnh hưởng
nhiều đến quá trình thích ứng của học sinh. Các yếu tố khác của nhà trường như quan hệ
giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với học sinh, chất lượng giáo dục, việc thực
hiện nội quy, quy chế đều có ảnh hưởng nhất định đến quá trình thích ứng của học sinh.
So với học sinh thì đánh giá của cha, mẹ về vai trò của nhà trường có thấp hơn đôi
chút. Chúng tôi cho rằng, do một số cha mẹ học sinh chưa nhận thức được đầy đủ vai trò
của nhà trường trong công tác giáo dục.
Các yếu tố của nhà trường nếu biểu hiện tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến quá trình
thích ứng của học sinh. Ngược lại, nếu các yếu tố nhà trường biểu hiện không tốt sẽ ảnh
hưởng tiêu cực rất lớn đến quá trình thích ứng xã hội của học sinh.
Đánh giá của cha mẹ học sinh cũng hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển tâm lí
và lí luận về nhà trường và giáo dục của nhà trường. Quan hệ giao tiếp với bạn bè là hoạt
động chủ đạo của học sinh tuổi thiếu niên, vì vậy mối quan hệ giữa học sinh với học sinh
là điều kiện cốt yếu tạo ra sự thích ứng xã hội của học sinh.
Nhà trường là lực lượng trung tâm phối kết hợp các lực lượng giáo dục học sinh, vì
vậy, nhà trường vừa là môi trường vừa là lực lượng giáo dục nhân cách học sinh hữu hiệu
nhất. Đánh giá cao vai trò của nhà trường đối với quá trình giáo dục nói chung, quá trình
thích ứng xã hội của học sinh nói riêng là hoàn toàn phù hợp.

2.3. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên THCS về vai trò của nhà
trường đối với quá trình thích ứng xã hội của các em

Bảng 3. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên THCS về vai trò của nhà trường
đối với quá trình thích ứng xã hội của các em
Chiều hướng ảnh hưởng (%) Mức độ ảnh hưởng (%)
Các yếu tố về nhà
TT Tích Tiêu
trường TB Nhiều BT Ít Không
cực cực
(%) (%) (%) (%) (%)
(%) (%)
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học 90,60 9,40 0 0
Sinh hoạt tập thể 92,8 7,2 0
Các hoạt động vui chơi
1 93,2 6,8 0
tập thể
Các hoạt động tham
89,6 10,4 0
quan, du lịch

29
Nguyễn Thị Huệ

Các hoạt động văn hóa,


90,1 9,9 0
văn nghệ
Các hoạt động thể dục,
92,8 7,2 0
thể thao
Câu lạc bộ, ngoại khóa 91,4 8,6
Hoạt động dạy học 77,2 17,5 5,3 0
Chỉ dạy những gì quy
27,9 66,5 5,6
định trong chương trình
Mở rộng chương trình,
2 63,1 36,9 0
liên hệ thực tế
Lồng ghép, tích hợp
giáo dục các kĩ năng 91,2 8,8 0
sống
Văn hóa nhà trường (văn hóa học đường) 88,0 11,0 0 0
Lành mạnh, văn minh 93,3 6,7 0
3
Bình thường 10,3 89,97 0
Không phù hợp 0 7.84 92,16
Quan hệ thầy - trò 68,03 26,95 5,02 0
Dân chủ, thoải mái, gần
70,85 29,15 0
gũi nhưng nghiêm túc
4 Xuề xòa, thiếu nguyên
7,52 73,98 18,50
tắc
Khắt khe, thiếu thân
0 17,87 82,13
thiện, không cởi mở
Quan hệ trò - trò 94,67 5,33 0 0
Vui vẻ, chan hòa, đoàn
94,98 5,02 0
kết, thân thiện
5
Bình thường 17,55 92,45 0
Căng thẳng, bạo lực,
0 9,40 90,60
ganh đua, bè nhóm. . .
Quan hệ thầy - thầy 14,42 70,85 14,73 0
Đồng nghiệp thân ái,
55,17 44,83 0
mô phạm, mẫu mực
6
Bình thường 14,73 85,27 0
Có nhiều biểu hiện
0 14,42 85,58
thiếu mẫu mực
Không khí tâm lí nhà trường 92,48 7,52 0 0
7 Vui vẻ, thoải mái, thân
94,04 5,96 0
thiện,. . .

30
Vai trò nhà trường trong quá trình thích ứng xã hội của học sinh Trung học cơ sở

Bình thường 39,81 60,19 0


Căng thẳng, khắt khe,
0 11,91 88,09
thiếu dân chủ
Chất lượng giáo dục của nhà trường 47,02 40,13 12,85 0
Khá tốt 50,16 49,84 0
8
Bình thường 18,81 81,19 0
Yếu, kém 0 34,17 65,83
Tình trạng thực hiện nội quy, quy chế 30,09 64,58 5,33 0
Thực hiện nghiêm túc,
71,47 28,53 0
tự giác
Thực hiện nghiêm
nhưng bắt buộc khắt 11,29 78,68 10,03
9
khe
Bình thường 19,75 80,25 0
Thực hiện không
0 39,18 60,82
nghiêm
Thiếu ý thức kỉ luật 0 19,12 80,88

Từ các số liệu thu được ở bảng trên chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Cũng giống với học sinh và cha mẹ các em, cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên
đánh giá rất cao vai trò của nhà trường đối với quá trình thích ứng của học sinh. Các nhà
quản lí nhà trường và giáo viên còn đánh giá vai trò của nhà trường cao hơn so với cha mẹ
học sinh nhưng hơi thấp hơn đánh giá của học sinh đôi chút. Cụ thể là:
- Các yếu tố của nhà trường như quan hệ giữa học sinh với học sinh, không khí tâm
lí của nhà trường, môi trường văn hóa học đường, các hoạt động giáo dục ngoài giờ đều
được đánh giá ảnh hưởng nhiều trên 90%. Nếu những yếu tố này mà tốt thì mức độ ảnh
hưởng tích cực cũng trên 90% và ngược lại, nếu các yếu tố này mà xấu thì ảnh hưởng tiêu
cực của nó cũng có trên 90%.
- Yếu tố dạy học trong nhà trường cũng được giáo viên và cán bộ quản lí đánh giá
cao (gần 80% đánh giá là ảnh hưởng nhiều).
- Các yếu tố khác của nhà trường như các mối quan hệ giữa thầy với thầy, giữa thầy
với trò; tình trạng chấp hành nội quy, quy chế; chất lượng giáo dục. . . cũng được giáo viên
và các nhà quản lí đánh giá khá cao.
Như vậy, nhà trường đã đánh giá rất khách quan vai trò của mình đối với công tác
giáo dục nói chung và quá trình thích ứng xã hội của học sinh nói riêng. Ý kiến đánh giá
của giáo viên và cán bộ quản lí cũng rất phù hợp với quy luật phát triển tâm lí học sinh và
thực tế vai trò của nhà trường.

31
Nguyễn Thị Huệ

2.4. Kết luận


Cả ba nhóm khách thể điều tra có ý kiến khá thống nhất về vai trò của nhà trường
đối với quá trình thích ứng xã hội của học sinh. Có thể nói nhà trường giữ vai trò chủ đạo,
là lực lượng nòng cốt, là môi trường và phương tiện hữu hiệu nhất để thúc đẩy quá trình
thích ứng xã hội của học sinh trung học cơ sở. Nhà trường với những lợi thế của mình, trở
thành vai trò trung tâm chi phối, điều tiết các yếu tố khác tác động vào quá trình thích ứng
của học sinh. Thông qua việc tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú, tạo cơ hội cho
học sinh hoạt động và giao lưu, nhà trường trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình
thích ứng xã hội của học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo hợp tác với UNICEF, 2003. Tài liệu chương trình Thực
nghiệm giáo dục sống khỏe mạnh và kĩ năng sống cho học sinh THCS.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 40/CT- BGDĐT của Bộ trưởng về phong trào Thi
đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong trường phổ thông giai
đoạn 2008-2013.
[3] Bộ Giáo dục kết hợp UNICEF, 1996. Tài liệu dự án (Toàn tập 8 quyển) Chương trình
Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu
niên trong và ngoài nhà trường.
[4] Kruchetxki V.A, 1981. Những cơ sở của tâm lí học sư phạm, tập 1. Nxb Giáo dục.
[5] Nguyễn Đăng Tiến, 2001. Nhà trường phổ thông Việt Nam qua các thời kì lịch sử.
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[6] Nguyễn Quang Uẩn, 2002. Tâm lí học đại cương. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[7] Schmitt D.P, Pilcher J.J, 2004. Evaluating evidence of psychological adaptation.
Clemson University, American psychological Society.

ABSTRACT
The role of the school in underpinning students’ ability
to adapt to societal norms
The school is both an environment and an educational force. Schools play a
dominant role in developing students’ personalities, including their ability to adapt in
society, and they do this by organizing different types of activities and by creating a school
culture which includes systems, rules and regulations. The psychological atmosphere of
the school environment, school culture, the teachers’ influence and the outside activities
all influence the way that students adapt.

32

You might also like