Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Tim Hieu Ve Danh Gia Rui Ro Theo He Thong Quan Ly An Toan Tren Bien
(123doc) Tim Hieu Ve Danh Gia Rui Ro Theo He Thong Quan Ly An Toan Tren Bien
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO THEO HỆ THỐNG QUẢN LÝ
AN TOÀN TRÊN BIỂN
Trước hết, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, ThS. LÊ
VĂN KIỆT, Bộ môn Luật Hàng Hải. Mặc dù rất bận với lịch giảng dạy và công tác
ở khoa nhưng thầy đã nhiệt tình thu xếp thời gian để hướng dẫn, chỉ bảo, giải đáp
mọi thắc mắc về công việc phải làm để chúng em có thể hoàn thành đề tài một cách
đảm bảo nội dung và đúng thời hạn.
Đồng thời chúng em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy đang công tác trong
tất cả các bộ môn của khoa Hàng Hải vì đã giúp đỡ chúng em rất nhiều không chỉ
trong thời gian làm đề tài mà còn trong suốt hơn bốn năm học đã qua để chúng em
có đủ kiến thức hoàn thành đề tài này và hơn nữa là công tác nghề nghiệp sau này.
Chúng em xin cam đoan rằng đề tài này do chính chúng em thực hiện, các dữ
liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài không trùng
với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào !
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA CÔNG TY
NISSHO ODYSSEY……………………………………………………………..
3.5. Công việc tra dầu mỡ cho dây cáp, máy tời, máy cẩu……………….
3.6. Công việc chuẩn bị cầu thang mạn, cầu thang hoa tiêu…………….
1. Kết luận……………………………………………………………….
2. Kiến nghị……………………………………………………………..
SOLAS The International Convention For The Safety Of Life At Sea – Công
ước quốc tế về An toàn sinh mạng con người trên biển
Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, ngành hàng hải đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong việc lưu thông hàng hoá, là cơ sở để thúc đẩy kinh tế phát
triển. Do nhu cầu lưu thông hàng hoá lớn đã tạo điều kiện cho ngành hàng hải phát
triển mạnh mẽ. Tuy nhiên thời gian vừa qua do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu trong giai đoạn từ cuối năm 2008 thị trường vận tải đã bị sụt giảm mạnh.
Dù rằng có giai đoạn thăng, có giại đoạn trầm nhưng vấn đề khai thác tàu an toàn,
đảm bảo an toàn cho con người làm việc trên tàu và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường
thì luôn phải đảm bảo, duy trì, và càng khó khăn thì vấn đề này càng cần được nâng
cao. Để làm được việc này thì hơn hết là luôn phải duy trì thật tốt Hệ thống quản lý
an toàn ở các công ty vận tải biển và nâng cao nhận thức của thuyền viên về vấn đề
an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Mỗi một công việc trên tàu đều tiềm ẩn
những rủi ro nhất định có thể ảnh hưởng đến con người làm việc trên tàu, môi
trường và chi phí của công ty. Những rủi ro đó cần phải được nhận diện, đánh giá
và quản lý. Điều này là cần thiết để những người trực tiếp tiến hành công việc có
thể tránh được các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tiến hành các công việc trên
tàu. Và thực tế việc đánh giá rủi ro đã trở thành một yêu cầu bắt buộc thực hiện
theo yêu cầu của bộ luật quản lý an toàn.
Đánh giá rủi ro là một phần trong việc phòng ngừa các sự cố, tai nạn xảy ra.
Đánh giá rủi ro đối với một công việc trong các điều kiện hoàn cảnh không gian và
thời gian khác nhau có thể cho những kết quả khác nhau. Vì vậy việc đánh giá rủi
ro phải được thường xuyên xem xét lại và gắn liền với thực tế môi trường làm việc.
Hiện nay nhiều thuyền viên vẫn còn mơ hồ về đánh giá rủi ro hay chưa biết cách
thực hiện đánh giá rủi ro khi làm việc trên tàu. Vậy việc đánh giá rủi ro là gì? Nó
được tiến hành như thế nào? Đây chính là nội dung mà đề tài đi vào tìm hiểu để
làm sáng tỏ.
Đề tài nghiên cứu để thấy rõ được các bước của quy trình đánh giá rủi ro, từ đó
giúp cho người đọc hiểu về quy trình đánh giá rủi ro, nâng cao nhận thức về an toàn
và ngăn ngừa rủi ro xảy ra cho con người, tàu, môi trường khi làm việc trên tàu.
- Ma trận đánh giá mức độ rủi ro được lập dựa vào mức độ hậu quả, khả năng
mà rủi ro xảy ra, hay nói cách khác đó chính là sự kết hợp giữa hai yếu tố đó.
Ma trận đánh giá rủi ro không có tính chất bất biến, tùy thuộc vào công ty
muốn phân biệt các dạng rủi ro chi tiết đến mức nào, do vậy ma trận có thể
được mở thêm hàng, cột hoặc giảm bớt hàng, cột.
Bảng 1.3 dưới đây là một ví dụ mẫu về ma trận đánh giá mức độ rủi ro
Rủi ro cao cần phải có biện pháp xử lý, kiểm soát rủi ro
Rủi ro trung bình cần phải cân nhắc giảm thiểu rủi ro trước khi
tiến hành công việc
Rủi ro thấp sẽ được chấp nhận và ta có thể tiến hành công việc
theo đúng kế hoạch
Các biện pháp kiểm soát rủi ro
Biện pháp kiểm soát rủi ro có nghĩa là các biện pháp đưa ra nhằm giảm thiểu
rủi ro xuống mức thấp nhất hoặc đến mức có thể chấp nhận được trước khi tiến
hành công việc dự kiến.
Từ định nghĩa về rủi ro, ta có thể áp dụng theo hai phương thức để kiểm soát
rủi ro: hoặc là làm giảm khả năng rủi ro xảy ra hoặc là làm giảm mức độ nghiêm
trọng của hậu quả xảy ra, hoặc là thực hiện cả hai bước làm trên.
Loại trừ: tức là xóa bỏ mọi nguy cơ, mối hiểm họa tiềm ẩn nếu có.
Thay thế: tức là thay thế quá trình này bằng một quá trình khác ít nguy cơ hơn
và ít rủi ro hơn.
Cách ly: cách này là kiểm soát rủi ro từ gốc, cô lập, cách ly các nguy cơ khỏi
khu vực làm việc để không gây nguy hiểm cho con người và thiết bị xung
quanh, tránh tiếp xúc với chúng.
Chế tạo : cách này là đổi mới, sáng tạo hệ thống làm việc an toàn hơn, hoặc
sửa đổi, cung cấp các thiết bị làm việc bảo vệ an toàn hơn khi tiếp xúc với mối
nguy hiểm hoặc các rủi ro.
Hướng dẫn thông tin và đào tạo: yêu cầu quy trình bằng văn bản cho người
thực hiện công việc, sử dụng danh mục kiểm tra cho các công việc nguy hiểm.
Dán những áp phích hướng dẫn về an toàn và đưa ra sổ tay hướng dẫn cho một
quy trình và cung cấp huấn luyện thường xuyên.
Quản lý: các quy trình thực hiện yêu cầu phải có đội trưởng hoặc chuyên viên
đủ khả năng giám sát.
Thiết bị bảo hộ cá nhân: việc trang bị bảo hộ lao động cá nhân phù hợp với
công việc là rất cần thiết tuy rằng nó không hoàn toàn bảo vệ được các rủi ro
không lường trước.
Đánh giá lợi ích kinh tế khi áp dụng biện pháp kiểm soát rủi ro
Khi mỗi biện pháp kiểm soát rủi ro được bổ sung thêm, các chi phí và lợi ích
đạt được phải được đánh giá và so sánh với nhau. Theo FSA, lợi ích kinh tế của
mỗi biện pháp kiểm soát rủi ro được đánh giá qua hai chỉ số : Tổng chi phí - Gross
Cost of Averting a Fatality ( GCAF ) – là toàn bộ chi phí cho việc phòng tránh tai
nạn chết người và Chi phí có ích - Net Cost of Averting a Fatality ( NCAF) – là
toàn bộ chi phí cho việc phòng tránh tai nạn chết người trừ đi lợi nhuận đạt được từ
việc bổ sung biện pháp kiểm soát rủi ro.
Hai chỉ số trên được tính theo công thức sau :
GCAF = C/R
NCAF = ( C – B )/R
Trong đó : C : là chi phí được yêu cầu cho việc bổ sung biện pháp kiểm soát rủi ro
trên mỗi tàu
B : là hiệu quả kinh tế trên mỗi tàu đạt được từ việc bổ sung biện pháp
kiểm soát rủi ro
R : là giá trị rủi ro giảm thiểu trên mỗi tàu đạt được từ việc bổ sung
biện pháp kiểm soát rủi ro
Theo khuyến cáo của IMO thì GCAF không vượt quá 3 triệu đô la sẽ đạt tiêu chuẩn
yêu câu
Tương tự, cần đánh giá lợi ích kinh tế đạt được khi bổ sung các biện pháp kiểm
soát rủi ro đối với môi trường và tài sản .
Khuyến cáo cho việc đưa ra quyết định.
Mục tiêu của phần này là cung cấp cho người đưa ra quyết định những khuyến
cáo thông qua một sự diễn giải rõ ràng và có thể kiểm chứng. Các khuyến cáo phải
dựa trên các biện pháp kiểm soát rủi ro và chỉ được đưa ra sau khi mọi nguy cơ và
những nguyên nhân cơ bản của chúng cũng như lợi ích kinh tế và biện pháp kiểm
soát rủi ro lựa chọn đã được xếp loại và so sánh, và các biện pháp kiểm soát rủi ro
đã được đánh giá là làm giảm các rủi ro đến mức thích hợp
Chương 2. Giới thiệu quy trình đánh giá rủi ro của công ty Nissho Odyssey
Nissho Odyssey là một chi nhánh của công ty vận tải biển Nissho Shipping
Co., Ltd trước đây. Công ty Nissho Shipping Co., Ltd được thành lập vào tháng 5
năm 1943 với cái tên ban đầu Nissan Kinkai Kisen, đến tháng 3 năm 1951 đổi tên
thành Nissho Shipping Company Ltd. Công ty mẹ này tồn tại đến tháng 4 năm
2012. Mặc dù ban đầu công ty chỉ khai thác các tuyến ven biển với các tàu thuyền
buồm có gắn động cơ nhưng vào thời điểm đổi tên cũng là lúc công ty chuyển đổi
đội tàu của mình từ các thuyền buồm gắn động cơ sang các tàu vỏ thép. Công ty
cũng đã mở rộng phạm vi kinh doanh của mình từ nội hải sang ven biển và toàn thế
giới. Và để phục vụ cho việc chuyên chở các sản phẩm đặc biệt từ việc khai thác
hàng hóa, Nissho đã quyết định tham gia vào việc vận chuyển dầu mỏ, tháng 1 năm
1959, chiếc tàu dầu chạy biển Nichiyu Maru đầu tiên được hạ thuỷ
Ngoài LPG và sản phẩm dầu mỏ công ty cũng vận chuyển dầu thô và các mặt
hàng khô. Tháng 8 năm 1962, chiếc tàu chở hàng rời Yuho MaRu chuyên dụng
chở quặng cỡ lớn đầu tiên được hạ thuỷ. Tháng 10 năm 1990 công ty thiết lập công
ty con Nissho Marine Pte.,Ltd tại Singapore khởi đầu cho việc thiết lập một loạt chi
nhánh, ban, ngành tại đây. Tháng 6 năm 2004, sau khi tách bộ phận quản lý kỹ
thuật Nissho Odyssey Ship Management Pte Ltd được thành lập, bộ phận này chính
là nơi sẽ điều hành trực tiếp các con tàu trong đội tàu của công ty.
Hiện nay đội tàu của công ty được đa dạng về chủng loại và vươn ra khắp thế
giới, khai thác tốt các chuyến dài ngày, yêu cầu cao như: Nhật-Mỹ, Nhật-Canada,
Nhật- Châu Âu….Tuy nhiên trước hoàn cảnh hiện tại của kinh tế thế giới và ngành
hàng hải, đến ngày 01 tháng 4 năm 2012 thì tổng công ty Nissho Shipping Co.,Ltd
đã hợp nhất với Yuyo Steamship Co.,Ltd theo tên mới là JX Shipping Co.,Ltd
Đội tàu của công ty luôn được trẻ hoá trung bình dưới 5 tuổi, hàng năm đều
có kế hoạch hạ thuỷ thêm các tàu mới. Đội ngũ nhân viên khai thác với nhiều quốc
tịch có kinh nghiệm và yêu nghề, mang lại sự đa dạng trong công việc. Từ đó
thương hiệu của công ty đã luôn được nâng cao và được các chủ hàng, các đối tác
quan tâm và hợp tác. Công ty cũng là môi trường tốt cho đội ngũ sỹ quan,thuyền
viên các nước đang làm việc dưới tàu.
Theo cập nhật mới nhất của công ty thì tính đến đầu 02/2012, công ty có 44
tàu với nhiều chủng loại và kích cỡ . Tổng trọng tải là 1.723.642 DWT, các tàu
đươc đóng từ năm 1991 đến 2010 và tổng số thuyền viên khoảng 800 người với 7
quốc tịch bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Philipine, Myamar, Bulgary, Indonesia và
Việt Nam.
Hệ thống quản lý an toàn công ty Nissho được triển khai theo đúng yêu cầu của bộ
luật ISM. Hệ thống quản lý an toàn gồm có các phần:
+ Lập kế hoạch chuẩn bị sẵn sàng cho các tình huống khẩn cấp
Quy trình đánh giá và quản lý rủi ro –(NP093 Risk Assessment and Management
Procedure) là một văn bản nằm trong phần Quy trình quản lý an toàn (Safety
Management Procedure) của Hệ thống quản lý an toàn công ty
2.1. Mối hiểm họa được nhận biết dựa vào ba câu hỏi sau:
Có nguồn tổn hại nào không ?
Ai/cái gì có thể bị gây tổn hại ?
Mối nguy hại sẽ xảy ra như thế nào?
2.2. Việc phân loại các mối hiểm họa theo nhiều phương thức khác nhau sẽ
giúp cho quá trình nhận biết mối hiểm họa dễ dàng hơn. Ví dụ như theo các chủ đề:
a) Cơ khí
b) Điện
c) Sức khỏe
d) Môi trường
e) Hóa chất
f) Cháy, nổ
Bên cạnh việc phân chia mối hiểm họa theo các chủ đề như trên, trong khi thực
hiện công việc có thể các mối hiểm hoạ sau đây sẽ tồn tại như :
3.1. Rủi ro từ các mối hiểm hoạ có thể được xác định bằng việc ước tính:
Hai yếu tố trên nên được phân tích một cách độc lập
3.2. Khi đánh giá mức độ nghiêm trọng của tổn hại, các yếu tố sau đây phải được
xét đến:
b) Tính chất của tổn thương, mức độ từ nhẹ đến cực kỳ nghiêm trọng:
Tổn thương ngoài da, vết trầy xướt, vết bầm tím, bụi vào mắt..
Dị ứng, đau đầu, mệt mỏi.
Rách da, bỏng da, chấn thương, bong gân, trật khớp,
Điếc tạm thời, viêm da, hen suyễn, rối loạn chức năng chi trên, mệt
mỏi kéo dài
Cụt tay, chân, gãy xương, ngộ độc và một số chấn thương khác phải
phẫu thuật thẩm cắt bỏ, khuyết tật vĩnh viễn hay gây tử vong
Bệnh ung thư, các bệnh làm giảm tuổi thọ khác, các bệnh nguy
hiểm cấp tính.
3.3. Để mà xác định được khả năng tổn hại có thể xảy ra, sự sẵn sàng của các
biện pháp kiểm soát rủi ro phải được cân nhắc. Các yêu cầu bắt buộc theo luật
và các hướng dẫn trong quy trình này hay những ấm phẩm an toàn khác là
những chỉ dẫn tốt cho việc kiểm soát hợp lý các hiểm họa riêng biệt. Các
phương pháp kiểm soát phải luôn sẵn sàng và được cân nhắc. Những điều sau
đây phải được xem xét đến:
b) Tần suất và khoảng thời gian tiếp xúc với hiểm hoạ;
d) Tác động của việc hỏng các thiết bị, các máy móc và các trang thiết bị an
toàn
f) Khả năng bảo vệ của các thiết bị bảo hộ cá nhân và giới hạn của nó;
g) Khả năng xảy ra các hành động thiếu an toàn do người thực hiện gây ra,
những người :
ii) Không có kiến thức, không có sức khoẻ hoặc kỹ năng làm việc
iii) Đánh giá không đúng mực về rủi ro mà họ phải đối mặt
iv) Đánh giá thấp tác dụng của các biện pháp an toàn
Khả năng của tổn hại có tể được đánh giá như :
3.4. Tất cả những hiểm hoạ được đưa ra thì nguy hiểm hơn nếu nó ảnh hưởng tới
nhiều người. Nhưng một vài hiểm hoạ nghiêm trọng hơn có thể được kết hợp với
các nhiệm vụ không thường xuyên được thực hiện bởi chỉ một người. Ví dụ như
bảo dưỡng phần không tiếp cận được của thiết bị nâng
Ít có khả năng
Rủi ro rất thấp Rủi ro trung bình Rủi ro rất cao
xảy ra
Có khả năng
Rủi ro thấp Rủi ro cao Rủi ro rất cao
xảy ra
Các mức độ của rủi ro Đánh giá khả năng chấp nhận
Trung bình Các rủi ro phải được cân nhắc, giảm thiểu trước
khi thực hiện công việc
5.1. Sau khi xác định các công việc quan trọng, bước tiếp theo là xác định những
hành động cần được thực hiện để nâng cao sự an toàn, có tính đên các biện pháp
phòng ngừa và kiểm soát đã được đặt ra
5.2. Mẫu phân loại rủi ro là cơ sở để quyết định xem các biện pháp nâng cao theo
yêu cầu và khoảng thời gian thực hiện. Bảng 2.2 cho thấy sự tiếp cận đơn giản.
Điều nay cho thấy các nỗ lực được làm để kiểm soát rủi ro cần tuân theo mức độ
của rủi ro đó
BẢNG 2.2: Một rủi ro thông thường dựa vào kế hoạch kiểm soát hành động và thời
gian thực hiện
Những rủi ro này được xem là có thể chấp nhận được.không cần bổ
sung thêm hành động nào để đảm bảo kiểm soát được duy trì
Rất thấp
Không biện pháp bổ sung nào được yêu cầu trừ khi chúng được bổ
sung với chi phí rất thấp. Hành động để giảm thấp các rủi ro được cho
Thấp
ỏ mức không ưu tiên.việc quản lý nên được làm để đảm bảo việc kiểm
soát rủi ro được duy trì
Việc xem xét nhận định phải được đưa ra để đảm bảo rủi ro được
giảm thiểu xuống mức có thể bỏ qua được,có thể chấp nhận được.mức
Trung
độ ưu tiên là mức có thể chấp nhận được.những chi phí do rủi ro thêm
bình
vào phải được tính đến. phương pháp giảm thiểu rui ro nên được bổ
sung với những khoảng thời gian xác định.sự sắp xếp nên được làm
để đảm bảo việc kiểm soát rủi ro được duy trì. Đặc biệt là mức độ của
rủi ro phải được kết hợp với hậu quả của tổn thương
Cao Phải có những nỗ lực lớn để giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp giảm
thiểu rủi ro phải được bổ sung ngay lập tức. Với khoảng thời gian rõ
ràng và có thể cần thiết để xem xét việc trì hoãn hoặc hạn chế hành
động hoặc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tạm thời cho đến khi
hoàn thành thuyền trưởng phải liên hệ với công ty và các nguồn lực
đáng kể để có thể phải được cung cấp để tiến hành các biện pháp kiểm
soát bổ sung. Những kế hoạch công việc riêng biệt cho từng nhiệm vụ
phải được thảo luận với tất cả những người có liên quan và phải được
lập thành văn bản. Phải thu xếp để đảm bảo các biện pháp kiểm soát
được duy trì, đặc biệt nếu những mức rủi ro có liên quan đến hậu quả
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng
Những rui ro này không được chấp nhận. Các hoạt động nên được
tạm dừng cho đến khi việc kiểm soát rủi ro được bổ sung và giảm
thiểu rui ro để nó không còn ở mức rất cao.
Sự cải thiện quan trọng trong biện pháp kiểm soát rủi ro là cần thiết
để rui ro giảm xuống mức có thể bỏ qua được hay mức chấp nhận
được nhưng chí phí liên quan phải được chứng minh là thích hợp.
Thuyền trưởng phải liên lạc với với công ty để có được sự gúp đỡ cần
thiết. Kế hoạch công việc cụ thê cho từng nhiệm vụ phải thảo lận với
những người liên quan.
Kế hoạch đánh giá chi tiết phải được thực hiện và duy trì bởi người
chịu trách nhiệm giám sát để đảm bảo rằng mọi biện pháp kiểm soát
Rất cao
bổ sung được quy định trong phần 3 hoặc thực hiện RR104B như một
kế hoạch trước khi thực hiện công việc. Sự liên lạc thường xuyên phải
được thực hiện giữa tàu và công ty. Thuyền trưởng phải giữ liên lạc
và thông tin cho công ty, Và người giám sát của công ty phải theo dõi
trong toàn bộ thời gian tiến hành nhiệm vụ cho đến khị hoàn thành.
Những điều kiện không mong muốn có thể phát sinh hoặc không có
khả năng bổ sung những phương pháp giảm thiểu căn bản, công việc
phải được hoãn lại cho tới khi các phương pháp kiểm soát có thể thực
hiện trở lại và rủi ro được giảm xuống không còn ở mức rất cao.
5.3. Các kết quả của việc đánh giá rủi ro phải phân loại theo các hoạt động, theo
thứ tự ưu tiên đã đặt ra nhằm mục đích duy trì hoặc nâng cao biện pháp kiểm soát.
5.4. Những biện pháp kiểm soát được lựa chọn cần tính đến các yếu tố sau:
a) Nếu có thể, loại bỏ hoàn toàn các hiểm hoạ hoặc rủi ro đối đầu ngay từ nguồn
gốc sinh ra nó. Ví dụ như sử dụng các chất liệu an toàn thay vì các chất liệu nguy
hểm.
b) Nếu không thể loại trừ, cố gắng giảm thiểu rủi ro. Ví dụ trong trường hợp rủi ro
điện giật, loại bỏ nó bằng việc sử dụng các thiết bị có điện áp thấp
c) Nơi có thể áp dụng các công việc cá nhân. Ví dụ có tính đến các khả năng tinh
thần và thể chất cá nhân
d) Tận dụng các biện pháp kỹ thuật để cải thiện việc kiểm soát
f) Nếu cần thiêt áp dụng kết hợp giữa kỹ thuật và quy trình kiểm soát
h) Đảm bảo sự chuẩn bị cho các tình huống khẩn cấp được đưa ra
i) Việc áp dụng cá trang thiết bị bảo hộ cá nhân là phương pháp cuối cùng sau khi
tất cả các phương pháp kiểm soát được tính đến
5.5. Thêm vào các kế hoạch khẩn cấp và kế hoạch di tản đã được thiết lập, cần thiết
phải cung cấp các thiết bị dùng trong trường hợp khẩn cấp có liên quan đến các
hiểm hoạ riêng biệt
CH-006 : XEM XÉT SỰ PHÙ HỢP CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO
6.1. Bất kỳ kế hoạch hành động nào đều phải đượcduyệt lại trước khi thực hiện,
thông thường bằng việc trả lời các câu hỏi sau:
a) Các biện pháp bổ sung có đạt mức độ rủi ro chấp nhận được hay không?
c) Những thứ mà người chịu tác động bởi công việc cho đó là sự yêu cầu
cần thiết và thực tế của các biện pháp phòng ngừa bổ sung?
d) Các biện pháp kiểm soát bổ sung có được sử dụng trong thực tiễn
không?
6.2. Cân nhắc các phương án dự phòng để hoàn thành các công việc, nhiệm vụ:
a) Bất kỳ các phương án dự phòng nào để hoàn thành công việc tương tự
nến có thể phải được xem xét như là tiêu chuẩn bổ sung với thực tế là chi
phí liên quan phải được điều chỉnh phù hợp.
b) Công tác đánh giá rủi ro nên được thực hiện theo các phương án dự
phòng trước khi bổ sung các tiêu chuẩn mới
Yêu cầu tất cả các hoạt động đánh giá rủi ro trên tàu đều phải được đệ trình lên
công ty để xem xét và các bản đánh giá phải được lưu trữ lại trên tàu.
- Thuyền trưởng:
Thuyền trưởng (master) được phép để phê duyệt việc đánh giá rủi ro khi mà kết quả
hệ số nguy cơ rủi ro lên đến mức độ vừa phải,với các biện pháp bổ sung thực hiện
để có thể giảm nhẹ và làm giảm hệ số nguy cơ rủi ro xuống dưới mức trung bình
- Công ty:
Cán bộ giám sát (company superintendent) được phép chấp thuận việc đánh
giá rủi ro khi mức độ rủi ro cao, với các biện pháp kiểm soát bổ sung để có thể
giảm thiểu và hạn chế mức độ của rủi ro xuống dưới mức trung bình
Cán bộ phụ trách quản lý an toàn (designated person) được phép chấp thuận
các đánh giá rủi ro khi mức độ rủi ro rất cao với các tiêu chuẩn kiểm soát bổ sung
để có thể hạn chế, giảm thiểu và đưa hệ số nguy cơ rủi ro xuống mức dưới trung
bình
Nếu tổng chi phí cho các tiêu chuẩn kiểm soát bổ sung mà vượt quá 20,000
USD, cán bộ phụ trách phải nhận được sự phê duyệt từ bộ phận quản lý trước khi
chấp thuận việc đánh giá rủi ro.
Chương 3. Đánh giá rủi ro ban đầu cho một số công việc trên tàu
a) Nhận biết hiểm họa và các biện pháp kiểm soát tương ứng
- Xác nhận thời gian làm việc và nghỉ ngơi phù hợp
Thuyền viên làm việc - Bố trí người giám sát công việc
5
mệt mỏi, kiệt sức - Đảm bảo công việc được tiến hành bởi người có
kinh nghiệm và trong điều kiện sức khỏe tốt
b) Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro
a) Nhận biết hiểm họa và các biện pháp kiểm soát tương ứng
- Lựa chọn mức độ hậu quả và tần suất xảy ra đối với
từng mối hiểm họa
a. Nhận biết hiểm họa và biện pháp kiểm soát tương ứng
- Lựa chọn mức độ hậu quả và tần suất xảy ra đối với 6 B I 1
từng mối hiểm họa
7 B I 1
- Từ bảng ma trận, dóng theo hàng ngang và hàng
dọc sẽ cho mức độ rủi ro tương ứng với từng hiểm
họa
Nhận xét : Các rủi ro đều ở mức chấp nhận được và có thể tiến hành công việc theo
đúng kế hoạch
Khuân vác thực phẩm quá - Kiểm tra trước khi vận chuyển, yêu cầu
3
nặng người trợ giúp hoặc sử dụng xe đẩy
Nhận xét : Các rủi ro đều ở mức chấp nhận được và có thể tiến hành công việc theo
đúng kế hoạch
3.1.5. Công việc tra dầu mỡ cho dây cáp, máy tời, máy nâng
a) Nhận biết hiểm họa và biện pháp kiểm soát tương ứng
4 Da tiếp xúc với dầu mỡ - Mặc quần áo bảo hộ và đeo găng tay phù hợp
Mệt mỏi trong quá trình - Tuân thủ thời gian làm việc và nghỉ ngơi trên
5
làm việc tàu và bố trí người giám sát công việc
Nhận xét : Các rủi ro đều ở mức chấp nhận được và có thể tiến hành công việc theo
đúng kế hoạch
3.1.6. Công việc chuẩn bị cầu thang mạn, cầu thang hoa tiêu
a) Nhận biết hiểm họa và các biện pháp kiểm soát tương ứng
Rò rỉ điện từ thiết bị - Đảm bảo dắc cắm dây điện phải được cách điện
4
điều khiển - Sử dụng găng tay cách điện khi vận hành thiết bị
- Mặc đầy đủ đồ bảo hộ lao động
Các tổn thương khác - Phân công người giám sát việc thực hiện công việc
5
khi làm việc - Đảm bảo công việc phải được thực hiện bởi thuyền
viên có kinh nghiệm và kĩ năng thuần thục
b) Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro
Nhận xét: Các rủi ro đều ở mức chấp nhận được và có thể tiến hành công việc theo
đúng kế hoạch
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Rủi ro không phải là một sự kiện bất biến, đo được và tồn tại ở dạng vật chất.
Các đánh giá định lượng về rủi ro phải được hiểu như những ước lượng được thực
hiện tại các thời điểm nhất định và phụ thuộc đáng kể về yếu tố con người. Biện
pháp phòng chống tai nạn tốt nhất đó là sự nhận thức và sự cảnh giác liên tục đối
với tất cả các yếu tố liên quan.
Việc đánh giá rủi ro được các công ty thực hiện như một hoạt động độc lập và
riêng rẽ, quy trình chỉ được coi là hoàn chỉnh khi các biểu mẫu được điền đầy đủ và
lưu giữ một cách liên tục, có hệ thống. Bên cạnh đó, khi bổ sung, tăng cường các
biện pháp kiểm soát mới thì chúng phải được thực hiện và đưa vào quy trình bằng
văn bản của công ty.
Để góp phần thực tế nâng cao an toàn và phòng ngừa ô nhiễm, hoạt động quản
lý rủi ro phải được tiến hành liên tục và linh hoạt. Việc đánh giá rủi ro chỉ là hoạt
động mang tính chất tức thời bởi mọi thứ luôn luôn thay đổi nên rất khó có thể tính
hết được những hiểm họa nảy sinh. Do đó các đánh giá phải được thường xuyên
xem xét lại và gắn liền với thực tế môi trường làm việc.
2. Kiến nghị
Để thực hiện tốt việc quản lý an toàn, giảm thiểu tai nạn trên tàu đối với con
người, tàu và môi trường cũng như để đảm bảo hệ thống hoạt động có hiệu quả,
chúng em đưa ra một số kiến nghị sau:
Đối với các công ty vận tải biển:
Tuy hệ thống quản lý an toàn đã được xây dựng ở các công ty vận tải biển
nhưng kiến thức về quản lý an toàn và đánh giá rủi ro tại nhiều công ty còn hạn chế
đặc biệt là các công ty trong nước. Vậy nên Cục Hàng hải, Cục Đăng kiểm cần phải
tăng cường tư vấn, hỗ trợ các công ty kiến thức về xây dựng và quản lý an toàn
Đối với thuyền viên:
Trình độ nhận thức về an toàn, xác định hiểm họa, rủi ro của thuyền viên còn
thấp. Các cơ sở đào tạo thuyền viên nên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ về nhận thức an toàn cho thuyền viên trước khi làm việc trên tàu và kiểm
tra theo định kỳ đối với thuyền viên đang làm việc trên tàu.
Đối với sinh viên
Sinh viên hiện nay vẫn chưa có đủ kiến thức về vấn đề an toàn. Hệ thống quản
lý an toàn phải đánh giá rủi ro nên được đưa vào chương trình giảng dạy để nâng
cao kiến thức cho sinh viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Guidelines for Formal Safety Assessment - MSC Circ 1023/MEPC Circ 392.
2. ISO 8402:1995 / BS 4778
3. Bộ luật quản lý an toàn quốc tế ( ISM code)
4. ThS Bùi Thanh Sơn, ThS Phạm Vũ Tuấn, Giáo trình Pháp luật Hàng Hải học
phần II: Các công ước và bộ luật quốc tế về Hàng Hải, 2014
NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ, sự cố gắng của sinh viên trong quá trình thực hiện Đồ án/khóa
luận:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
2. Đánh giá chất lượng Đồ án/khóa luận tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã đề
ra trên các mặt: lý luận, thực tiễn, chất lượng thuyết minh và các bản vẽ):
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
1. Đánh giá chất lượng Đồ án/khóa luận tốt nghiệp về các mặt: thu thập và phân
tích số liệu ban đầu, cơ sở lý thuyết, vận dụng vào điều kiện cụ thể, chất lượng
thuyết minh và các bản vẽ, mô hình (nếu có) …:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................