You are on page 1of 15

So sánh các chiến lược chiến tranh của Mĩ tiến hành ở Việt Nam (1961 - 1973)

Chiến tranh đặc biệt Chiến tranh cục bộ Việt Nam hóa chiến
(1961 - 1965) (1965 - 1968) tranh (1969 - 1973)

- Bản chất: Đều là những loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới,
nằm trong chiến lược toàn cầu của Mỹ (muốn ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu
diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới).
- Âm mưu bao trùm: đều nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ nhằm vào 3
mục tiêu lớn mà Mĩ hướng tới.
- Âm mưu chiến lược: Thực hiện chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền
Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự lâu dài của Mỹ ở
Đông Nam Á, làm bàn đạp tấn công ra miền Bắc và ngăn chặn  ảnh hưởng của
chủ nghĩa cộng sản lan xuống khu vực Đông Nam Á.
Giống
- Công cụ thực hiện: Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn
do Mỹ trực tiếp viện trợ, huấn luyện, trang bị, tổ chức và chỉ huy.
- Tiềm lực: để thực hiện các chiến lược chiến tranh,Mĩ đều huy động cao
nhát những cố gắng, nỗ lực của mình về sức mạnh của nước Mĩ về mắt quân sự
và kinh tế để giành thắng lợi.
- Thủ đoạn: Đều ra sức thực hiện chính sách bình định, nhằm chiếm đất đai,
giành dân..., đều có hoạt động phối hợp chiến tranh phá hoại miền Bắc, phối hợp
hoạt động quân sự với các biện pháp chính trị, ngoại giao.
- Kết quả: đều thất bại,vị thế bị suy giảm.

Nhanh chóng tạo ra ưu thế


về binh lực và hỏa lực để có Tiếp tục thực hiện chính
thể áp đảo quân chủ lực của sách "dùng người Việt
ta, cố giành lại thế chủ động Nam đánh người Việt
Âm Dùng người Việt Nam trên chiến trường bằng Nam" và mở rộng thành
mưu đánh người Việt Nam. nhiều cuộc hành quân "tìm "Dùng người Đông
diệt" và "bình định", đẩy Dương đánh người
lực lượng vũ trang ta trở về Đông Dương”.
thế phòng ngự, phân tán và
tàn lụi dần.

Sử dụng quân đội Mỹ, quân


đồng minh Mỹ làm nòng
Lực Sử dụng quân đội Sài Tiến hành bằng quân
cốt (lúc đông nhất hơn nửa
lượng Gòn là chủ yếu. đội Sài Gòn là chủ yếu.
triệu quân - 1968) và quân
đội Sài Gòn.

- Triền khai hai kế


hoạch: Xtalay - Taylo
nhằm bình định miền
- Tăng nhanh số lượng
Nam trong 18 tháng; kế
quân viễn chinh Mỹ và - Tăng viện trợ
hoạch Johnson - Mc.
quân đồng minh vào miền quân sự, kinh tế, tăng
Namara nhằm bình định
Nam. vốn đầu tư và kỹ thuật
miền Nam trong 24
- Mở các cuộc hành vào miền Nam.
tháng.
quân “tìm, diệt” vào vùng - Mở rộng chiến
- Tăng cường viện
đất thánh” của Việt cộng tranh phá hoại miền
1. Hiệp định Paris năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam
a) Hoàn cảnh và quá trình diễn ra Hội nghị Paris
- Sau đòn tấn công bất ngờ Tết Mậu Thân 1968, ngày 31/3/1968, Tổng thống Ních-xơn
phải tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc.
- Ngày 13/5/1968, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Hoa Kì có cuộc
đàm phán chính thức đầu tiên tại Paris. Ngày 25/1/1969, cuộc thương lượng mở rộng diễn ra,
gồm 4 bên: Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam,
Hoa Kì và Việt Nam Cộng hòa, nhưng thực chất là giữa Việt Nam và Hoa Kì. Lập trường của
phía Việt Nam và Hoa Kì rất khác xa, khiến cho cuộc đàm phán căng thẳng, kéo dài, nhiều khi
gián đoạn.
- Sau khi nhân dân ta đập tan cuộc tập kích của Mĩ bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải
Phòng trong trận “Điện Biên Phủ trên không” thì ngày 27/1/1973, Mĩ phải chịu nhượng bộ và kí
Hiệp đinh Paris.
b) Nội dung cơ bản của Hiệp định
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam:
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam từ lúc 24h ngày 27/1/1937 và Hoa Kì phải cam kết chấm
dứt mọi hoạt động quân sự chống phá miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam
kết không dính líu hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng
tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng
kiểm soát và 3chính trị (lực lượng cách mạng, lực lượng hòa bình trung lập, lực lượng chính
quyền Sài Gòn).
- Hai bên trao trả tù binh, thường dân bị bắt.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông
Dương, thiết lập quan hệ mới, bình đẳng và cùng có lợi với Việt Nam.
c) Ý nghĩa, tác động của Hiệp định Paris năm 1973
- Đây là một văn bản mang tính pháp lí quốc tế, là thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh quân
sự, chính trị và ngoại giao của nhân dân Việt Nam. Hiệp định Paris là kết quả của cuộc đấu
tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân ta trên cả hai miền đất ước, mở ra bước ngoặt mới
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của dân tộc.
- Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta và phải rút quân về nước.
Bằng thắng lợi này, về cơ bản ta đã hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút”, tạo thời cơ thuận
lợi để nhân dân ta tiếp tục “đánh cho ngụy nhào”, sớm thực hiện hoàn thành công cuộc giải
phóng miền Nam và thống nhất đất nước.
- Hiệp định Paris được kí kết tạo ra cơ sở pháp lí để nhân dân hai miền đẩy mạnh cuộc đấu
tranh trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao, chống âm mưu và hành động mới của Mĩ
và chính quyền Sài Gòn. Đối với miền Bắc, Hiệp định Paris tạo điều kiện hòa bình cho nhân
dân miền Bắc khôi phục, phát triển kinh tế, tăng cường tiềm lực hậu phương vững chắc và chi
viện cho miền Nam chiến đấu, chuẩn bị ch cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
1975 sau này.

2. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam (1973 -
1975)
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Mĩ và quân đồng minh của Mĩ rút khỏi nước ta, so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng.
+ Miền Bắc có nhiệm vụ vừa thực hiện hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát
triển kinh tế, vừa tiếp tục làm hậu phương chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
- Thành tích khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội:
+ Cuối năm 1973, việc tháo gỡ bom mìn và thủy lôi của Mĩ phong tỏa đã căn bản hoàn
thành, đảm bảo cho nhân dân đi lại bình thường.
+ Cuối năm 1974, các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông,… về cơ
bản được khôi phục và đi vào hoạt động; sản xuất công - nông nghiệp được tăng mạnh, đời sống
nhân dân được cải thiện.
- Thành tích chi viện cho miền Nam: miền Bắc đã đưa vào chiến trườn miền Nam, Lào và
Campuchia 20 vạn bộ đội, thanh niên xung phong; đảm bảo đầy đủ và kịp thời yêu cầu về vật
chất - kĩ thuật để phục vụ cho giải phóng miền Nam.

3. Miền Nam đấu tranh chống “bình định - lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng
hoàn toàn miền Nam
- Âm mưu, thủ đoạn mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn:
+ Ngày 29/3/1973, quân Mĩ rút khỏi nước ta, nhưng chúng vẫn để lại hơn 2 vạn “cố vấn”
quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.
+ Được cố vấn quân sự Mĩ chỉ huy, chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định
Paris, mở các chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” để “bình định và lấn chiếm” vùng giải phóng của
ta. Về thực chất, Mĩ vẫn tiến hành chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh ở miền Nam Việt Nam.
- Miền Nam đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn:
+ Do ban đầu không đánh giá hết âm mưu phá hoại Hiệp định Paris của địch, ở vùng giải
phóng của ta đã bị mất một số địa bàn dân cư quan trọng.
+ Tháng 7/1973, Đảng Lao động Việt Nam hợp Hội nghị lần thứ 21, chỉ đạo nhân dân
miền Nam tiếp tục đấu tranh chống chính quyền Sài Gòn trên cả 3 mặt trận là chính trị, quân sự
và ngoại giao. Thực hiện Nghị quyết 21 của Đảng, nhân dân miền Nam kiến quyết đánh trả
địch, bảo vện đất đai, tiến công mở rộng vùng lãnh thổ.
+ Ngày 6/1/1975, quân ta giành thắng lợi lớn ở chiến dịch Đường số 14 - Phước Long,
phái Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, còn quân đội Sài Gòn thì tỏ ra bất lực. Chiến thắng Đường số 14 -
Phước Long đã tạo ra thời cơ mới để Đảng quyết tâm đưa ra kế hoạch giải phóng miền Nam.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân miền Nam xuống đường đấu tranh chính trị, ngoại
giao tố cáo hành động vi phạm Hiệp định Paris của Mĩ, chính quyền Sài Gòn. Ở các vùng giải
phóng, nhân dân tích cực sản xuất để tăng nguồn dự trữ về lương thực, thực phẩm cho giải
phóng miền Nam.

4. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước
4.1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
a) Điều kiện, thời cơ
- Kể từ sau Hiệp đinh Paris năm 1973 về Việt Nam, quân Mĩ và quân đồng minh phải rút
hết quân đội về nước, quân dân ta trên đà thắng lợi đã tổ chức nhiều cuộc tiến công địch, thu hồi
và mở rộng vùng giải phóng. Ngày 6/1/1975, quân ta giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch
Đường số 14 - Phước Long, giải phóng thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 5 vạn quân. Quân
đội Sài Gòn phản kích quyết liệt để chiếm lại nhưng thất bại. Mĩ thì phản ứng yếu ớt, chủ yếu
dùng áp lực đe dọa từ xa. Chiến thắng Phước Long phản ánh sự trưởng thành vượt bậc của quân
đội ta và sự suy yếu của quân đội Sài Gòn. Đảng nhận định khả năng can thiệp trở lại bằng quân
sự của Mĩ là hết sức hạn chế. Điều này tạo ra thời cơ mới để Đảng đưa ra chủ trương, kế hoạch
giải phóng hoàn toàn miền Nam.
b) Kế hoạch giải phóng miền Nam của Đảng
- Từ cuối năm 1974, đầu năm 1975, trước tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam ngày
càng có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn
miền Nam trong 2 năm 1975 - 1976.
Mặc dù kế hoạch giải phóng miền Nam được đề ra trong 2 năm, nhưng Bộ Chính trị cũng
nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và chỉ rõ: “Nếu như thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm
1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”. Bộ Chính trị nhấn mạnh sự cần thiết
tranh thủ thời cơ để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công
trình văn hóa,… giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
- Trong thời gian cuộc họp của Bộ Chính trị đang tiếp diễn (từ cuối 12/1974 đến 8/1/1975)
thì tin chiến thắng Đường 14 - Phước Long báo về (6/1/1975), Đảng ta nhận thấy thời cơ chiến
lược đã đến nhanh chóng, càng củng cố quyết tâm giải phóng miền Nam ngày trong năm 1975.
Trên cơ sở đó, Tây Nguyên được Đảng chọn làm hướng tiến công đầu tiên. Mọi công tác chuẩn
bị cho giải phóng miền Nam đều được gấp rút chuẩn bị.

4.2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975
a) Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4/3 đến 24/3/1975)
- Thực hiện kế hoạch của Bộ Chính trị, quân ta tập trung chủ lực mạnh và vũ khí kĩ thuật
hiện đại, mở chiến dịch quy mô lớn đánh vào Tây Nguyên. Đây là địa bàn chiến lược quan
trọng của địch, nếu ta chiếm được vùng đất này sẽ gần như cắt đôi miền Trung và miền Nam,
tạo điều kiện thuận lợi cho ta giải phóng Huế – Đà Nẵng và các tỉnh ven biển miền Trung (thực
tế sau đó đã diễn ra đúng như kế hoạch).
- Ngày 24/3/1975, quân ta đánh nghi binh ở Plâyku và Kon Tum. Ngày 10/3/1975, quân ta
đánh trận mở màn ở Buôn Ma Thuột và thắng lớn. Quân đội Sài Gòn phản công chiếm lại
nhưng thất bại, sau đó chúng phải rút chạy về miền Trung. Ngày 14/3, quân địch rút quân khỏi
Tây Nguyên, nhưng trên đường rút chạy đã bị quân ta truy kích, tiêu diệt.
- Ngày 24/3/1975, toàn bộ Tây Nguyên được giải phóng.
- Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã tạo thêm thời cơ mới cho ta đẩy mạnh quyết tâm
giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay trong năm 1975. Chiến thắng Tây Nguyên đã chuyển
cuộc kháng chiến từ tiến công chiến lược sang Tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
b) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ 21/3 đến 29/9/1975)
- Biết rõ quân địch ở Tây Nguyên đang co cụm, mất tinh thần chiến đấu, để không lỡ mất
thời cơ chiến lược, vào cuối tháng 3/1975, Bộ Chính trị có quyết định kịp thời kế hoạch giải
phóng Sài Gòn và toàn miền Nam, trước hết là giải phóng Huế – Đà Nẵng.
- Tại Huế, ngày 21/3/1975, quân ta tấn công địch ở Huế, chặn mọi ngả đường rút lui của
quân đội Sài Gòn. Ngày 25/3 , quân ta đánh vào cố đô Huế và hôm sau thì giải phóng, cùng với
toàn bộ tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Thành phố Huế bị mất, hơn 10 vạn quân đội Sài Gòn co cụm về Đà Nẵng. Ngày
29/3/1975, quân ta tiến công địch và giải phóng hoàn toàn Đà Nẵng.
- Từ cuối tháng 3 đến tháng 4/1975, các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và
một số tỉnh Nam Bộ lần lượt được giải phóng.
- Chiến dịch Huế – Đà Nẵng thắng lợi, tiếp tục tạo thêm thời cơ mới để Bộ Chính trị Trung
ương Đảng đẩy mạnh quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam trước mùa mưa.
c) Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975)
- Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương
Đảng nhận định: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải
phóng miền Nam”. Vì vậy, quân ta đã tích cực chuẩn bị để giải phóng hoàn toàn miền Nam
trước mùa mưa. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được Bộ Chính trị quyết định lấy tên là Chiến
dịch Hồ Chí Minh.
- Trước khi bắt đầu Chiến dịch Hồ Chí Minh, quân ta đã tiến công giải phóng Xuân Lộc
(ngày 21/4) và chọc thủng tuyến phòng thủ Phan Rang của địch. Đúng 17 giờ ngày 26/4/1975,
cùng lúc 5 cánh quân được lệnh nổ súng, thần tốc tiến vào trung tâm Sài Gòn đánh chiếm các cơ
quan đầu não dịch.
- 10 giờ 45 phút ngày 30/4/1975, xe tăng Quân giải phóng tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống
toàn bộ Nội các Sài Gòn. Tổng thống Dương Văn Minh phải tuyên bố đầu hàng không điều
kiện.
- 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ giải phóng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập. Chiến dịch
lịch sử mang tên Bác toàn thắng.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng đã tạo điều kiện thuận lợi cho quân dân ta tiến công
và nổi dậy giải phóng hoàn toàn các tỉnh còn lại. Ngày 2/5/1975, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng
của miền Nam được giải phóng.

5. Nguyên nhấn thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
a) Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi trước hết nhờ sự lãnh đạo tài tình của
Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng
đắn và sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành cùng một lúc hai chiến lược cách mạng ở hai miền
trong một nước: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam.
+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, có tinh thần đoàn kết nhất trí, lao động
cần cù và chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước. Trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước do Đảng lãnh đạo, những truyền thống quý báu đó lại
được phát huy cao độ, vì vậy sức mạnh dân tộc Việt Nam được phát huy đến mức cao nhất.
+ Chế độ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc được bảo vệ vững vàng, đã trở thành hậu phương
vững chắc, đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu chi viện sức người, sức của cho miền Nam. Trong
suốt 21 năm chống Mĩ cứu nước, với tinh thần “miền Nam gọi, miền Bắc trả lời”, nhân dân
miền Bắc đã không tiếc sức người, sức của vì miền Nam ruột thịt.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nhờ có tinh thần đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương (Việt Nam, Lào và
Campuchia).
+ Nhờ có sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn về vật chất và tinh thần của các lực lượng
cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là nhân dân các nước Liên Xô, Trung Quốc và
Cuba; sự ủng hộ về tinh thần của nhân dân các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, trong
đó có phong trào phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam của nhân dân Mĩ.
Trong những nguyên nhân trên thì vai trò lãnh đạo của Đảng quyết định nhất.
b) Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
- Đối với trong nước:
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ,
đồng thời cũng kết thúc vẻ vang quá trình 30 năm đấu tranh giải phóng dân tộc từ sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc trên đất
nước ta. Thắng lợi này đã hoàn thành cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước, bảo vệ thành công chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, xóa bỏ mọi cản trở trên con đường thống
nhất nước nhà.
+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc
Việt Nam: kỉ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là một trong những thắng
lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
+ Đối với thế giới: Thắng lợi của nhân dân ta và thất bại của đế quốc Mĩ có tác động lớn
đến nội bộ nước Mĩ và cục diện thế giới, có ảnh hưởng và là nguồn cổ vũ to lớn với phong trào
cách mạng trên thế giới, trở thành tấm gương cho các dân tộc đang đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc để tự giải phóng mình.
- Đánh giá về ý nghĩa và tầm vóc của thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976) đã khẳng định: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước của nhân dân ta “mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang
chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và
trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện
có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
Hiệp định Giơ-ne-vơ Hiệp định Paris
Giống
(1954) (1973)
1. So sánh
- Hội nghị gồm 9 - Tuy đàm phán giữa Được ký kết
Hiệp định
bên (Anh, Pháp, Mỹ, 4 bên (Hoa Kỳ, Việt sau khi quân đội
Giơ- ne-vơ
Liên Xô, Trung Nam Cộng hòa, Việt và nhân dân Việt
(1954)
Quốc, Việt Nam và 3 Nam Dân chủ Cộng Nam giành được
và Hiệp
chính phủ tay sai của hòa, Mặt trận Dân tộc những thắng lợi
định Paris
Pháp ở Đông Dương). giải phóng miền Nam quyết định trên
(1973).
Hoàn - Có sự chi phối Việt Nam) nhưng thực mặt trận quân sự,
cảnh của các nước lớn. chất là lập trường của đập tan những cố
- Hoàn cảnh quốc hai bên: Việt Nam và gắng cao nhất của
tế không có lợi cho Hoa Kỳ. quân xâm lược.
ta. - Hoàn cảnh quốc tế
có lợi hơn cho ta khi
không bị các nước lớn
chi phối.

- Phạm vi: toàn - Phạm vi: Việt Nam. - Các nước đều
Đông Dương. - Vị trí đóng quân và cam kết công
- Vị trí đóng quân vùng kiểm soát: không nhận, tôn trọng
và vùng kiểm soát: có vùng tập kết, quân các quyền dân tộc
Quy định các bên đội các bên giữ nguyên cơ bản của Việt
thực hiện tập kết, vị trí.  Hình thái có Nam.
chuyển quân theo 2 lợi thế cho ta. - Đều quy định
khu vực Bắc và Nam - Thời hạn rút quân: ngừng bắn, chấm
vĩ tuyến 17 (dọc sông rút quân khỏi miền dứt chiến tranh lập
Nội
Bến Hải – Quảng Nam trong vòng 60 lại hòa bình, quân
dung
Trị). ngày. đội nước ngoài
- Thời hạn rút →Mĩ không có điều phải rút quân, Việt
quân: quy định Pháp kiện chống phá cách Nam có quyền tự
phải rút quân khỏi mạng. quyết định tương
miền Bắc trong vòng lai chính trị của
300 ngày. mình.
→Pháp có điều kiện
chống phá cách
mạng.

- Phản ánh chưa - Phản ánh đúng - Đều phản ánh


đầy đủ thắng lợi của thắng lợi của Việt Nam và ghi nhận những
Việt Nam trên chiến trên chiến trường. thắng lợi giành
trường. So sánh lực Nhân dân Việt Nam đã được trên chiến
lượng ở miền Nam căn bản hoàn thành trường.
thay đổi không có lợi nhiệm vụ "đánh cho - Đều đưa đến
cho cách mạng. Mỹ cút". So sánh lực sự chấm dứt chiến
Ý - Thắng lợi chưa lượng ở miền Nam có tranh, lập lại hòa
nghĩ trọn vẹn. lợi cho cách mạng. bình, đáp ứng
a - Thắng lợi trọn vẹn. nguyện vọng của
Chiến dịch Chiến dịch Hồ
Giống
Điện Biên Phủ Chí Minh
2. So sánh
5 ngày (26/4/1975
chiến
đến 30/4/1975), địa
dịch 56 ngày (13/3/1954 Điện
Thời bàn bao gồm đồng
Biên đến 7/5/1954), địa Phủ
gian, bằng, đô thị và nông
bàn là ở vùng núi (1954)
địa bàn thôn, nhưng chủ yếu
và Tây Bắc Việt Nam. chiến
là ở Sài Gòn – Gia
dịch Hồ Chí
Định.
Minh
Chiến dịch Chiến dịch (1975)
được mở khi chưa được mở sau khi đã
có Hiệp định Giơ – ký Hiệp định Paris, Cả hai chiến
Hoàn
ne – vơ, quân viễn quân đội viễn chinh dịch ta đều đã giành
cảnh
chinh Pháp ở Việt Mỹ đã rút hoàn toàn được thế chủ động
lịch sử
Nam rất đông - đối khỏi nước ta. Quân trên chiến trường
tượng chính của đội Sài Gòn là đối
cách mạng. tượng chính.
Tiêu diệt lực
- Đều mang
lượng địch ở Điện
tính chất một cuộc
Biên Phủ, giải
chiến tranh nhân
phóng Tây Bắc, tạo Tiêu diệt cơ
dân, chiến tranh
Mục điều kiện giải phóng quan đầu não của
giải phóng dân tộc.
tiêu Bắc Lào. Giành chính quyền Sài
- Là trận quyết
(tính thắng lợi quyết Gòn, giải phóng
chiến chiến lược,
chất) định, sẽ tạo điều miền Nam, thống
thể hiện sự quyết
kiện thuận lợi cho nhất đất nước.
tâm nhằm kết thúc
cuộc đấu tranh
cuộc kháng chiến
ngoại giao để kết
chống Pháp và Mỹ.
thúc chiến tranh.

Đều tập trung


Gồm 4 quân đến mức cao nhất:
đoàn chủ lực và 1 “Tất cả cho tiền
Gồm 5 đại
lực lượng bộ đội địa tuyến, tất cả để
Lực đoàn chủ lực, chỉ có
phương tương đương đánh thắng”, “Tập
lượng bộ binh, pháo binh,
quân đoàn, có đầy đủ trung đến mức cao
công binh.
các loại quân chủng nhất mọi lực lượng
và binh chủng. và phương tiện vật
chất kỹ thuật”.

Phương
châm Đánh chắc, thắng Thần tốc, táo bạo, Đều đảm bảo đánh
tác chắc. bất ngờ, chắc thắng. chắc thắng.
chiến

Mang tính chất


của một cuộc tổng
Nghệ tiến công và nổi dậy,
Mang tính chất
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 (chiến dịch giải phóng miền Nam) bao gồm
những chiến dịch quân sự nào? Trình bày những nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghĩa
lịch sử của những chiến dịch đó?
Chiến dịch giải phóng miền Nam bao gồm những chiến dịch quân sự sau: chiến dịch Tây
Nguyên, Chiến dịch Huế – Đà Nẵng, Chiến dịch Hồ Chí Minh.

Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4 – 24/3/1975)

- Tây Nguyên là địa bàn chiến lược hết sức quan trọng, cả ta và
địch đều ra sức nắm giữ.
Hoàn - Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở
cảnh đây một lực lượng mỏng, bố phòng có nhiều sơ hở.
- Căn cứ vào đó, Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm
hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.

- Ta tập trung chủ lực mạnh, với vũ khí kỹ thuật hiện đại, mở chiến
dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên.
- Ngày 4/3, ta đánh nghi binh ở Kon Tum nhằm thu hút quân địch
vào đó.
- Ngày 10/3, ta đánh trận Buôn Ma Thuột và giành thắng lợi. Ngày
12/3, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuộc nhưng thất bại.
Diễn
- Sau hai lần thất bại nặng ở Buôn Ma Thuột (các ngày 10 và
biến
12/3), hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển,
chính
quân địch mất hết tinh thần, hàng ngũ rối loạn.
- Ngày 14/3, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút toàn bộ quân ở Tây
Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy,
chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.
- Ngày 24/3, Tây Nguyên rộng lớn với 60 vạn dân được giải phóng
hoàn toàn.

- Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước sang giai đoạn cuối: từ tiến công chiến lược ở
Ý nghĩa Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn
lịch sử miền Nam.
- Cùng với Chiến dịch Huế – Đà Nẵng, thắng lợi của chiến dịch
Tây Nguyên đã tạo thời cơ chiến lược để ta giải phóng miền Nam
trước mùa mưa.

Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (từ ngày 21 – 29/3/1975)


Hoàn
cảnh Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh và hết sức thuận lợi,
trong khi Chiến dịch Tây Nguyên đang diễn ra, Bộ Chính trị đã
quyết định kịp thời kế hoạch giải phóng Sài Gòn và toàn miền
Nam, trước tiên là tiến hành kế hoạch giải phóng Huế – Đà Nẵng.

- Phát hiện địch co cụm ở Huế, ngày 21/3, quân ta đánh thẳng vào
căn cứ địch, chặn các đường rút chạy của chúng, hình thành thế
bao vây trong thành phố. Sáng ngày 25/3, quân ta tiến vào cố đô
Huế. Ngày hôm sau ta giải phóng thành phố và toàn tỉnh Thừa
Thiên.
Diễn - Cùng thời gian giải phóng Huế, quân ta tiến vào giải phóng thị
biến xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai tạo thêm một hướng uy hiếp
chính Đà Nẵng từ phía Nam.
- Sau thắng lợi của ta ở Huế, Đà Nẵng rơi vào thế cô lập. Hơn 10
vạn quân bị dồn ứ về đây trở nên hỗn loạn, mất hết khả năng
chiến đấu.
- Ngày 29/3, quân ta từ 3 phía bắc, tây và nam tiến thẳng vào
thành phố và giải phóng toàn bộ thành phố Đà Nẵng.
- Thắng lợi của chiến dịch đã giải phóng hai thành phố lớn ở miền
Trung, góp phần tiếp lửa cho chiến dịch Hồ Chí Minh vài ngày
sau đó.
- Chiến dịch Huế thắng lợi đã bao vây, cô lập Đà Nẵng; thắng lợi
ở Đà Nẵng đã đập tan căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất miền Nam
của Mỹ và chính quyền Sài Gòn; thể hiện sự phối hợp chặt chẽ
giữa hai chiến dịch.
- Cổ vũ cho cuộc chiến đấu của quân và dân các tỉnh ở miền
Trung.
Ý nghĩa - Cùng thời gian giải phóng Huế, quân ta tiến vào giải phóng thị
lịch sử xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai, tạo thêm một hướng uy hiếp
Đà Nẵng từ phía Nam.
- Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, nhân dân các tỉnh còn lại ở ven
biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ, có
sự hỗ trợ của các lực lượng vũ trang địa phương và quân chủ lực
đã nổi dậy đánh địch giành quyền làm chủ. Các đảo biển miền
Trung cũng lần lượt được giải phóng.
- Cùng với chiến dịch Tây Nguyên, thắng lợi của chiến dịch Huế
– Đà Nẵng đã tạo thời cơ chiến lược để ta giải phóng miền Nam
trước mùa mưa.

Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975)

- Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và chiến dịch Huế –
Đà Nẵng, Bộ Chính trị nhận định “Thời cơ chiến lược đã đến, ta
có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam”.
Hoàn Từ đó đi đến quyết định “Phải tập trung nhanh nhất lực lượng
cảnh binh khí kỹ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa
mưa (trước tháng 5/1975)”.
- Ngày 14/4/1975, Bộ Chính trị quyết định chiến dịch giải phóng
Sài Gòn – Gia Định mang tên Chiến dịch Hồ Chí Minh.

- Trước khi bắt đầu chiến dịch giải phóng Sài Gòn, ta tiến công
Xuân Lộc và Phan Rang – những căn cứ phòng thủ trọng yếu bảo
vệ Sài Gòn.
- Trước việc hai phòng tuyến Phan Rang (16/4) và Xuân Lộc
Diễn (21/4) bị chọc thủng và thủ đô Phnôm Pênh của Campuchia giải
biến phóng (17/4), nội bộ Mỹ và chính quyền Sài Gòn càng thêm
chính hoảng loạn.
- Ngày 18/4, Tổng thống Mỹ ra lệnh di tản hết người Mỹ khỏi Sài
Gòn.
- Ngày 21/4, Nguyễn Văn Thiệu tuyên bố từ chức Tổng thống Sài
Gòn.
- 17 giờ ngày 26/4, quân ta được lệnh nổ súng mở đầu chiến dịch,
5 cánh quân vượt qua vòng tuyến phòng thủ vòng ngoài của địch
tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của
chúng.
- Sáng ngày 30/4, xe tăng và bộ binh của ta tiến vào Dinh Độc
Lập, bắt sống toàn bộ nội các Sài Gòn; Đại tướng Dương Văn
Minh, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa (đứng đầu chính quyền
Sài Gòn) đã phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
- Đến 11 giờ 30 phút ngày 30/4, lá cờ cách mạng tung bay trên
Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử.

- Chiến dịch Hồ Chí Minh là chiến dịch quân sự diễn ra và giành


thắng lợi với thời gian ngắn nhất trong lịch sử Việt Nam. Thắng
lợi này đã đưa đến sự toàn thắng của cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước.
Ý nghĩa - Sau chiến dịch Hồ Chí Minh, lực lượng vũ trang và nhân dân
lịch sử các tỉnh còn lại thừa thắng nhất tề đứng lên tiến công và nổi dậy,
theo phương thức “xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện,
tỉnh giải phóng tỉnh”.
- Đến ngày 2/5, tỉnh cuối cùng ở miền Nam là Châu Đốc được
giải phóng.

You might also like