Professional Documents
Culture Documents
“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48
giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần
nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm
việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối
với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp
xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
pháp luật có liên quan.”
+) Quy định về lao động trẻ em
- Các quy tắc về sử dụng lao động chưa thanh niên được quy định tại
Điều 144 Bộ Luật Lao Động 2019.
- Theo khoản 1 điều 145 Bộ Luật LĐ về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi
làm việc:
“1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân
theo quy định sau đây:
a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người
đại diện theo pháp luật của người đó;
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15
tuổi;
c) Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác
nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra
sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;
d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.”
- Điều 146 Bộ Luật LĐ quy định về thời giờ làm việc của người chưa
thành niên:
1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày
và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08
giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo
danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
+) Các khoản phụ cấp trong lương
- Ngoài lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp gọi là
phụ cấp lương. Phụ cấp lương trong doanh nghiệp là một trong những chế
độ quan trọng của người lao động.
- Phụ cấp là một khoản tiền phụ cấp được người sử dụng lao động thỏa
thuận với người lao động dựa trên công việc hoặc phụ cấp được hưởng
theo chế độ cơ quan nhà nước. Như vậy, phụ cấp lương được hiểu là
người sử dụng lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền muốn bù đắp về
kinh tế cho người đang làm việc cho mình khi họ làm công việc ở tại
vùng đặc biệt khó khăn hoặc làm việc mang tính chất phức tạp hoặc điều
kinh sinh hoạt hoặc điều kiện lao động khó khăn.
- Các loại phụ cấp lương trong doanh nghiệp như sau: Phụ cấp chế độ
phụ cấp nặng nhọc độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp trách nhiệm.; Phụ
cấp thu hút; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp
khu vực; Các khoản phụ cấp khác.
+) Các quy định về phúc lợi xã hội ( bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động,…)
- Phúc lợi xã hội là những dạng bảo hiểm, tiền hưu trí hoặc hỗ trợ học
bổng cũng như các chương trình hỗ trợ khác nhau của doanh nghiệp có
liên quan đến sự an toàn, lợi ích của người lao động khi làm việc cho một
tổ chức bất kỳ. Và tất cả các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay đều nhận
thức được sự quan trọng của việc cung cấp các phúc lợi dành cho người
lao động trong doanh nghiệp.
- Thông thường, các phúc lợi xã hội sẽ chiếm 30% trong thù lao của
người lao động. Và tại nhiều doanh nghiệp, khi lương của nhân viên được
nâng cao đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ có chiều hướng gia
tăng các khoản phúc lợi xã hội để có thể giữ chân nhân tài cho công ty.
- Điều 168 Bộ Luật LĐ 2019 quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
“1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo
hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người
sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên
có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả
thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với
mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.”
- Đối với bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ trích một phần tiền lương
của mình để đóng vào bảo hiểm xã hội, bên cạnh đó các công ty, doanh
nghiệp cũng sẽ trích một khoản tiền để đóng bảo hiểm xã hội cho người
lao động.
- Đối với lương phúc lợi, Lương phúc lợi hay còn được gọi là lương
tháng thứ 13. Đây là một khoản thưởng mà người lao động và nhà tuyển
dụng đã thỏa thuận từ đầu trong quá trình ký kết hợp đồng lao động.
Khoản tiền này sẽ căn cứ vào kết quả lao động, sản xuất hàng năm của
doanh nghiệp cũng như hiệu quả công việc mà nhân sự đạt được. Thông
thường, lương tháng thứ 13 sẽ được trả vào cuối năm để người lao động
có thể chuẩn bị cho các dịp lễ tết quan trọng nhất. Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp hiện có kết quả kinh doanh chưa được như ý muốn hoặc nhân viên
không đạt hiệu quả công việc thì khoản tiền thưởng đó sẽ không được nhà
tuyển dụng bàn giao.
Các hình thức trả công
Trả công vật chất
- Hình thức trả công vật chất bao gồm trực tiếp và gián tiếp;
- Trả công vật chất trực tiếp bao gồm: Lương công nhật, lương
tháng/lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng;
- Trả công vật chất gián tiếp bao gồm các chính sách mà doanh nghiệp áp
dụng như: bảo hiểmytế, các loại trợ cấp xã hội….
Trả công phi vật chất
- Là việc tạo môi trường, điều kiện làm việc và công việc phù hợp, hứng
thú đối với người lao động; đánh giá, công nhận năng lực, thành tích;
động viên, khuyến khích người lao động, tạo cơ hội cho người lao động
phát triển, thăng tiến trong doanh nghiệp.
So sánh 2 hình thức trả công
- Sự khác nhau của 2 hình thức trả công thể hiện qua bảng sau ( vật chất
và phi vật chất là tài chính và phi tài chính )
“1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao
động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng
lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi
tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương
vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị
khác mà người sử dụng lao động chỉ định.”
*) Điều 95 BL LĐ 2019 về trả lương
“1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã
thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng
tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì
có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho
người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm
việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).”
Các yếu tố tác động đến trả công lao động
- Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các
yếu tố từ thị trường lao động và xem xét tới trả công - thù lao trên thị
trường, chi phí sinh hoạt, công đoàn, xã hội, nền kinh tế, luật pháp;
- Yếu tố bên trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần chú ý tới các yếu tố
liên quan trực tiếp tới lợi ích của người lao động trong công ty;
- Yếu tố thuôc về cá nhân người lao động: Mức trả công tùy thuộc vào
sự thực hiện - hoàn thành công việc, tùy thuộc vào thâm niên, kinh
nghiệm, sự trung thành, tiềm năng….
- Yếu tố về công việc: Mức trả công thùy thuộc vào mức độ quan trọng
của công việc, tính chất phức tạp và đặc thù riêng của từng loại công việc,
…
Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các yếu tố:
• Trả công trên thị trường: Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường
kinh doanh có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó, cần phải nghiên
cứu kỹ mức tiền công, lương, thưởng…;
• Chi phí sinh hoạt: Một số doanh nghiệp đã phải tăng mức tiền thưởng
hoặc tiền trợ cấp cho người lao động để bù đắp giá sinh hoạt tăng cao;
• Xã hội: Trong xã hội có những diễn biến phức tạp, nằm ngoài tầm kiểm
soát của doanh nghiệp;
• Nền kinh tế: Khi nền kinh tế suy thoái, nguồn cung lao động có xu
hướng tăng cao, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng;
• Luật pháp: Luật pháp của Nhà nước yêu cầu mức lương tối thiểu và
doanh nghiệp phải tuân thủ những qui định của luật pháp, không được
phân biệt đối xử….
Yếu tố bên trong doanh nghiệp
• Chính sách của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần có những chính sách
hợp lý để trả công cho người lao động.
• Văn hóa - bầu không khí và tinh thần doanh nghiệp: Có ảnh hưởng rất
lớn đến cách tuyển chọn người lao động, đến thái độ của cấp trên và cấp
dưới, đến hành vi công việc, đến việc đánh giá thực hiện công việc. Và từ
đó cũng ảnh hưởng tới việc xây dựng, thực hiện hệ thống trả công/lương
và đãi ngộ;
• Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp;
• Năng lực tài chính (khả năng chi trả) của doanh nghiệp.
Những yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
• Sự hoàn thành công việc: Người ta nhận thấy tâm lý và biểu hiện tiêu
cực trong doanh nghiệp khi việc trả công không hợp lý.
• Kinh nghiệm: Kinh nghiệm của người lao động được xem là một yếu tố
rất cần thiết có liên quan tới quyết định của nhà quản trị trong các nội
dung như: Tuyển dụng, bố trí công việc, đánh giá, đề bạt….
• Sự trung thành: Người lao động gắn bó, trung thành với doanh nghiệp
nghĩa là cá nhân đó có một quá trình làm việc nhất định tại doanh nghiệp.
• Tiềm năng: Có nhiều doanh nghiệp trả công cao cho những người trẻ
tuổi vì họ có tiềm năng trở thành những nhà lãnh đạo, nhà quản trị giỏi
của doanh nghiệp trong tương lai.
Yếu tố thuộc về công việc
- Kiến thức và kỹ năng: Yêu cầu về trình độ lao động; mức độ và tính
chất phức tạp của cộng việc; Phẩm chất và kỹ năng cần có của người lao
động;…
- Trách nhiệm về các vấn đề: Tiền bạc và khen thưởng tài chính; Lãnh
đạo người khác; Quan hệ với cộng đồng, khách hàng;…
- Sự nỗ lực và cố gắng: Yêu cầu về thể lực; Yêu cầu về trí óc; Khả năng
chịu được áp lực trong công việc;…
- Điều kiện làm việc: Điều kiện công việc; Các rủi ro có thể gặp phải
trong công việc;..
Phân tích yếu tố trả công lao động với sự gắn kết nhân sự trong 1
tổ chức ( Nêu một tình huống cụ thể để minh họa cho nội dung
này )
- Để duy trì được mối quan hệ giữa các nhân sự trong doanh nghiệp, trả
lương còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ doanh nghiệp. Khi
nhân viên nhận thấy rằng doanh nghiệp trả lương cho họ không công
bằng, hoặc lương của họ tăng chậm hơn đồng nghiệp trong khi họ bỏ ra
nhiều công sức hơn cho công việc của mình,… họ sẽ thường cảm thấy
khó chịu, bị ức chế và chán nản, xảy ra mâu thuẫn trong quan hệ với đồng
nghiệp, thậm chí rời bỏ doanh nghiệp. Tính công bằng trong trả lương thể
hiện không chỉ ở sự công bằng giữa những nhân viên thực hiện cùng công
việc, có kết quả tương đương, không phân biệt giới tính, dân tộc, màu da,
nguồn gốc gia đình,v.v .... mà còn ở sự công bằng giữa những công việc
có tầm quan trọng, yêu cầu mức độ phức tạp, kỹ năng thực hiện tương
đương, hoặc giữa những nhân viên làm việc trong những bộ phận khác
nhau trong doanh nghiệp. Đối với những nhân sự đó, các doanh nghiệp
nên có các chính sách đãi ngộ ưu ái hơn để họ hài lòng và cảm thấy xứng
đáng với công sức mà mình bỏ ra cho công việc, để cho doanh nghiệp
không có sự mẫu thuẫn nội bộ và tăng sự gắn kết giữa các nhân sự trong
doanh nghiệp. Mặc dù không có hệ thống trả lương nào có thể làm tất cả
mọi nhân viên trong doanh nghiệp luôn được vừa lòng",nhưng thực hiện
định giá công việc và nghiên cứu tiền lương trên thị trường cùng với việc
quan tâm hơn đến mối quan hệ giữa các nhân sự trong công ty sẽ giúp
cho doanh nghiệp vừa bảo đảm được tính công bằng nội bộ, vừa bảo đảm
được tính công bằng với thị trường bên ngoài trong trả lương.
- Tình huống dẫn nhập:
“Xí nghiệp may mặc H có rất nhiều thợ giỏi. Công nhân luôn đoàn kết,
gắn bó với xí nghiệp. Hai năm trước đây, hàng may Trung Quốc nhập lậu
tràn vào. Hàng Trung Quốc có chất lượng kém hơn nhưng giá cả lại rẻ
hơn hẳn, do đó sản phẩm của H bị ứ đọng nhiều, doanh thu và lợi nhuận
giảm sút hẳn. Công nhân của xí nghiệp đã chấp thuận giảm lương 20%
để không có công nhân nào phải nghỉ việc.
Đầu năm nay, ban giám đốc đã ký được nhiều hợp đồng có quy mô lớn và
lâu dài. Đồng thời, ông Mạnh, giám đốc công ty cũng được biết nhiều xí
nghiệp liên doanh với nước ngoài đang tích cực sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau để thu hút những thợ giỏi trong thành phố. Ông Mạnh rất băn
khoăn trong việc lựa chọn một trong hai phương án:
1 là giữ định mức như cũ và tăng đều đơn giá tiền lương để tất cả mọi
nhân viên đều được tăng thu nhập, bù lại phần tiền lương bị giảm trước
đây. Với phương án này, giám đốc không muốn mất đi bầu không khí tâm
lý tập thể thân mật, thoải mái trong xí nghiệp.
2 là thay đổi cấu trúc đơn giá tiền lương, tạo đơn giá lũy tiến, có lợi
cho các thợ giỏi. Lương của loại thợ trung bình sẽ tăng chậm, nhưng
lương của thợ giỏi sẽ tăng nhanh. Điều này giúp cho xí nghiệp giữ được
những “bàn tay vàng”. Ông Mạnh biết rõ thế mạnh của xí nghiệp là sản
phẩm có chất lượng cao nên phụ thuộc vào thợ giỏi. Tuy nhiên, quan hệ
giữa các lao động có thể có những thay đổi rất bất lợi.
Nếu ở cương vị của ông Mạnh, bạn sẽ quyết định trả lương cho nhân viên
của xí nghiệp H như thế nào? Tại sao?
*) Phân tích :
- Với cương vị là ông Mạnh, nếu ống lựa chọn phương án 1 thì ông sẽ
phải tăng đều đơn giá tiền lương để tất cả nhân viên đều có thể được
tăng thu nhập như nhau, bù lại phần tiền bị giảm trước đó. Với
phương án này, tất cả nhân viên đều có lợi như nhau. Điều này sẽ
dẫn đến không công bằng đối với một số nhân viên là thợ giỏi hay là
“ Bàn tay vàng” của doanh nghiệp. Bởi vì họ có trình độ và tay nghề
cao hơn, năng suất và chất lượng sản phẩm của họ cũng sẽ cao hơn so
với các thợ trung bình, tay nghề còn chưa cao. Nếu mức tăng lương
của họ cũng bằng với các thợ khác thì lâu ngày họ sẽ bị ức chế, đâm
ra chán nản do công sức mình bỏ ra không được trả lại xứng đáng,
từ đó dẫn đến mâu thuẫn với các quan hệ trong doanh nghiệp và
thậm chí là họ sẽ rời bỏ doanh nghiệp để tìm một doanh nghiệp khác
tốt hơn.
- Nếu ông Mạnh lựa chọn phương án 2 thì sẽ mang tính công bằng
hơn cho những người thợ giỏi. Người có trình độ tay nghề cao, năng
suất và chất lượng lao động cao thì mức tăng lương sẽ cao hơn so với
những lao động trung bình tay nghề yếu hơn. Nhưng điều đó cũng sẽ
nảy sinh ra mâu thuẫn với các nhân viên khác khi từ trước tới nay
mọi người đều hưởng mức lương và tăng lương như nhau, bỗng
nhiên đến bây giờ có một số thợ giỏi lại được tăng lương nhiều hơn
các thợ khác. Điều này có thể làm nảy sinh sự đố kỵ của các nhân
viên không được tăng lương cao khi nghĩ rằng tăng lương trước giờ
ai cũng như ai mà tại sao giờ nó lại tăng nhiều hơn mình. Nó làm
phát sinh mâu thuẫn giữa các nhân sự trong doanh nghiệp và làm
mất đi sự gắn kết giữa các nhân sự trong doanh nghiệp.
VD: Thuận làm nhân viên phục vụ tại quán coffee, mỗi tuần Thuận làm
việc 4 buổi, mỗi buổi 4 tiếng, một tháng làm việc 4 tuần. Chủ quán trả
lương theo giờ 22,500 VND/ giờ. Hỏi 1 tháng Thuận được trả bao nhiêu
tiền?
Mỗi tháng Thuận được trả: 22,500x4x4x4 = 1,400,000 VND
Trả lương theo sản phẩm
Tiền lương sản phẩm cá nhân ( Lsp )
VD: Nhóm của Tường Vi có 3 người trong tháng 7 sản xuất được tổng
cộng 300 sản phẩm loại A và 200 sản phẩm loại B. Đơn giá lương sản
phẩm của công ty là 50,000 VNĐ/Sp A và 35,000 VNĐ/ SP B . Giả sử
khối lượng công việc của mỗi người là như nhau, mọi người đều làm việc
giống nhau. Tính tiền lương mỗi người trong tháng 7.
VD: T là công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm loại A của công ty.
Tháng 7 T sản xuất được 120 sản phẩm vượt 20 SP so với định mức là
100 Sp. M là công nhân gián tiếp cùng tham gia sản xuất với T. Lương
cấp bậc của M là 4,000,000 tháng. Đơn giá lương sp của công ty là
50,000/ sp A. Hãy tính lương của mỗi công nhân
VD: Cty giao cho T công việc đính mắt vào gấu bông. Với mỗi con gấu
bông đính xong mắt anh được trả 5,000 VNĐ. Anh phải đính hết gấu
trong kho với số lượng 500 con. Tính lương khoán SP của T
Lương khoán SP của T là: 5,000 x 500=2,500,000 VNĐ
Chế độ tiền lương hoa hồng ( TL hoa hồng )
- Công thức:
TL hoa hồng = TL cố định + %hoa hồng x doanh số bán
TL hoa hồng = %hoa hồng x doanh số bán
VD: T làm TeleSales cho một trung tâm đào tạo và bán khóa học online.
Mỗi khóa học giá 500,000. Lương cứng của T là 2,000,000/ tháng và hoa
hồng 20% . Tháng 7 T đã bán được tổng cộng tất cả 30 khóa học online.
Tính lương tháng 7 của T
Lương tháng 7 của T là : 2,000,000+500,000x20%x30=5,000,000 VNĐ
Câu 2: Chọn câu sai: Chế độ trả công theo tập thể có đặc điểm?
A. Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước
tập thể
B. Quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể
C. Kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân
D. Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của
họ
Câu 3: Một công nhân làm ra 30 sản phẩm trong đó có 2 sản phẩm lỗi.
Đơn giá sản phẩm là 2000. Nếu doanh nghiệp trả công theo sản phẩm thì
lương của người này là:
A. 60.000
B. 62.000
C. 56.000
D. 58.000
Câu 4: Kế hoạch sản lượng là 300 sản phẩm. Tiền công sản phẩm theo
đơn giá cố định của công nhân là 800.000. Theo quy định, cứ 1% hoàn
thành vượt mức được thưởng 1,5% so với tiền công tính theo đơn giá cố
định. Một công nhân làm được 315 sản phẩm; tiền lương của anh ta là?
A. 820.000
B. 840.000
C. 860.000
D. 880.000
Câu 6: Yếu tố nào sau đây được xem là yếu tố phi tài chính trong lợi ích
mang lại của hệ thống lương bổng và đãi ngộ:
A. Tiền lương, tiền thưởng, tiền hoa hồng
B. Bảo hiểm, chế độ phúc lợi, an ninh xã hội
C. Lợi ích mang lại cho người lao động từ bản thân công việc và môi
trường làm việc như sức hấp dẫn của công việc, sự vui vẻ, mức độ tích
lũy kiến thức, tự học hỏi, sự ghi nhận của xã hội…
D. Tất cả đều sai
Câu 7: Tại sao hệ thống tiền lương được xem là giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với nhân
viên.
A. Tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị uy tín của một
người lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội
B. Tiền lương còn thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với
người lao động
C. Nhân viên luôn tự hào đối với mức lương của mình; khi nhân viên cảm
thấy việc trả lương không xứng đáng với việc làm của họ, họ sẽ không
hăng hái, tích cực làm việc
D. Cả A, B, C đều đúng