You are on page 1of 12

1.1.

Khái niệm, yêu cầu của tiền lương


1.1.1. Khái niệm, bản chất của tiền lương
Theo kinh tế học

Vốn

Lao động
Yếu tố đầu
vào
Công nghệ

Quá trình …
sản xuất

Sản phẩm
Đầu ra

Dịch vụ

Tiền lương là phạm trù kinh tế


- Theo Kark Mark: Sức lao động là toàn bộ năng lực về thể chất, trí tuệ và tinh thần
tồn tại trong con người
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Tự do về thân thể
+ Không có TLSX hoặc ko có đủ TLSX

Nguyên tắc trả lương


- Trả lương như nhau cho lao động như nhau
- Trả lương phải có sự phân biệt theo lao động
- Không trả lương bình quân chia đều
Đối tượng nghiên cứu về Tiền lương
- Các Quốc gia
- Các nhà nghiên cứu
- Các doanh nghiệp
- Người lao động
Đối với Quốc gia
- Chính sách TL đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội.
- Liên quan trực tiếp tới: Các cân đối lớn của nền kinh tế, Thị trường lao động và
đời sống của người được hưởng lương
Đối với Doanh nghiệp
- Tiền lương là một công cụ quản trị quan trọng:
- Kích thích tạo động lực lao động cho người lao động
- Giúp doanh nghiệp tăng vị thế, thu hút, duy trì cũng như phát triển nguồn nhân
lực
Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
- Tên tiếng anh: International Labour Organization
- “ Tiền lương là sự trả công hay thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính như
thế nào, có thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng sự thỏa thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động cho một công việc đã thực
hiện hay sẽ phải thực hiện, thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng”
Tiền công
- Tiền công được coi là sự trả công cho việc làm đã được thực hiện, là khoản
tiền người sử dụng lao động trả công cho người lao động sau khi người lao
động đã làm một công việc mà người chủ sử dụng lao động thuê làm
Tiền lương
- Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa người sử dụng lao động (hoặc đại diện của chủ sử dụng lao động) và
người lao động, là số tiền mà chủ sử dụng lao động trả cho người lao động
khi người lao động thực hiện một công việc nhất định và phải đảm bảo đúng
quy định của pháp luật.
- Tiền lương là giá cả sức lao động
→ Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
tương ứng với kết quả lao động.
Cơ sở: Dựa trên sự thoả thuận giữa người sử dụng LĐ và người LĐ
Một số khái niệm khác:
- Thu nhập: Là các khoản thu mà người LĐ nhận được trong quá trình LĐ (hao phí
SLĐ) gồm: Lương, thưởng, phúc lợi xh, phụ cấp, tiền công….
- Thù lao lao động:
- Bản chất của TL-TC
+ Là sự thoả thuận giữa người sử dụng LĐ và người LĐ
- Về kinh tế: Là kết quả của thoả thuận trao đổi hàng hoá SLĐ
- Về xã hội : TL là số tiền đảm bảo cho người LĐ có thể mua được TLSX đảm bảo
tái sx SLĐ và nuôi các thành viên khác trong gia đình
TN = TL + TT + PC + Ă T + LT+%+………..
Trong đó TL chiếm tỉ lệ cao nhất
Bản chất của tiền lương
- Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động đã bỏ ra cho người sử dụng lao
động trong một khoảng thời gian và được nhận một khoảng tiền lương theo thỏa
thuận
- Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để đáp ứng nhu cầu cuộc sống
của họ và gia đình ở một thời điểm kinh tế - xã hội nhất định, khoản thu nhập đó
phải đúng với các quy định của pháp luật
1.1.2. Yêu cầu của tiền lương
- Tiền lương phải đóng vai trò chủ yếu trong thực hiện quy luật phân phối theo lao
động
- Sự chệch lệch giữa các mức lương phản ánh giá trị sức lao động, tránh phân phối
bình quân
- Tiền lương phải là nguồn thu nhập chủ yếu bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động theo sự phát triển Kinh tế - Xã hội trong quá trình làm việc
cũng như hết tuổi lao động
- Tiền lương được xác định dựa trên các yếu tố vị trí công việc đảm nhận, điều kiện
lao động, các tiêu chuẩn lao động và chế độ làm việc ngày càng được hoàn thiện
theo quy định của pháp luật lao động
- Tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ hợp lý với các chỉ tiêu lợi nhuận,
năng suất lao động, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và các chính sách xã hội
- Tiền lương phải thể hiện đầy đủ hơn, ưu tiên hơn đối với lực lượng lao động
mang đặc trưng của nền kinh tế tri thức

1.2. Chức năng của tiền lương


1.2.1. Chức năng thước đo giá trị
Giá trị sức lao động được thực hiện như thế nào?
- Tiền lương là giá cả của sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, được hình thành trên cơ sở giá trị lao động nên phản ánh được giá trị sức lao
động
- Giá trị của hàng hóa sức lao động phải được đo bằng lượng lao động xã hội cần
thiết để tạo ra nó (đảm bảo sản xuất và tái sản xuất sức lao động xã hội) và mối
quan hệ cung cầu về hàng hóa sức lao động đó trên thị trường lao động
Tiền lương thể hiện chức năng giá trị sức lao động như thế nào?
- Giá trị sức lao động được dùng làm căn cứ xác định mức tiền lương cho các loại
lao động
- Dùng để xác định đơn giá trả lương
- Là cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động khi có sự biến động của giá cả tư liệu
sinh hoạt
- Việc làm có giá trị càng cao thì mức tiền lương càng lớn
Những tiêu chuẩn đánh giá việc làm
- Tính chất kỹ thuật của việc làm: Các đặc thù về kỹ thuật và công nghệ sử dụng
của việc làm
- Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí việc làm trong hệ thống quan hệ lao động
(Làm quản lý, công nhân, nhân viên)
- Các yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người lao động: Trình độ chuyên môn
kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm, khả năng thành thạo nghề
1.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tái sản xuất sức lao động
- Trong quá trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra
sản phẩm, con người phải bù đắp sức lao động hao phí
- Để duy trì và phát triển sức lao động người lao động còn phải học tập, rèn luyện
kỹ năng, phải sinh con
=> Tái sản xuất SLĐ giản đơn và TSX SLĐ mở rộng
Quá trình tái sản xuất sức lao động
- Bù đắp sức lao động đã hao phí trong quá trình lao động: Người lao động phải ăn
uống, nghỉ ngơi, học tập, nâng cao trình độ…
- Vì vậy tư liệu sinh hoạt cần thiết phải bù đáp cho người lao động bao gồm tư liệu
sinh hoạt cho họ và con cái của họ
- Tiền lương thể hiện chức năng tái sản xuất
- Tiền lương phải duy trì và phát triển được sức lao động cho người lao động
- Muốn cho TSX SLĐ diễn ra bình thường cần bù đắp sức lao động đã hao phí
thông qua việc thỏa mãn nhu cầu cho người lao động
- Tiền lương là tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản xuất sức lao động trên
cơ sở bù đắp sức lao động hao phí và thông qua việc thỏa mãn SLĐ
- Các yếu tố cấu thành tiền lương phải đảm bảo được yêu cầu không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và gia đình họ => Không đươc
trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
1.2.3. Chức năng kích thích
- Tiền lương là yếu tố tạo động lực lao động
- Kích thích là hình thức tác động, tạo ra động lực trong lao động
- Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nằm thỏa mãn phần lớn
các nhu cầu về vật chất và tinh thần của người lao động
- Sử dụng các mức tiền lương khác nhau là đòn bẩy kinh tế quan trọng để định
hướng sự quan tâm và động cơ trong lao động của người lao động trên cơ sở lợi ích
cá nhân, nó trực tiếp tạo ra động lực vật chất cho người lao động
- Thể hiện tính kích thích của tiền lương
- Tiền lương kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, chất lượng và
hiệu quả lao động, khuyến khích họ sáng tạo
- Người lao động có trình độ tay nghề cao, làm công việc có tính chất phức tạp
hoặc môi trường làm việc không thuận lợi phải được trả lương cao hơn.
- Ngược lại trả lương không thỏa đáng, người lao động không có động lực, dẫn đến
năng suất lao động thấp, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp giảm
1.2.4. Chức năng bảo hiểm, tích lũy
- Bảo hiểm là nhu cầu cơ bản trong quá trình làm việc của con người
- Trong quá trình lao động, người lao động cần bảo hiểm sức khỏe, cần tích lũy khi
không còn khả năng lao động sẽ sử dụng đến
- Trong quá trình lao động, người lao động trích một phần tiền lương để mua bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thông qua hệ thống chính thức hoặc không chính thức
- Chức năng tích lũy thể hiện: Người lao động dùng tiền lương để phục vụ mục
đích khác (Học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm)
1.2.5. Chức năng xã hội
- Hoàn thiện các mối quan hệ lao động
- Điều phối thu nhập của nên kinh tế quốc dân tạo sự công bằng trong trả lương
- Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế
1.3. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
1.3.1 Khái niệm tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
- TLDN là số lượng tiền mà người sử dụng LĐ trả cho người LĐ phù hợp với số
lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp
- TLTT là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động trao đổi được
bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế, khoản đóng
góp, khoản nộp theo quy định.
1.3.2 Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
- Chỉ số TLTT tỷ lệ thuận với chỉ số TLDN và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả. Ta có
công thức xác định mối quan hệ như sau:

Trong đó
ILDN: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
ILTT: Chỉ số tiền lương thực tế
IG: Chỉ số giá cả
Chỉ số giá cả IG: là chỉ tiêu tương đối nói lên sự thay đổi của tổng mức giá cả của
các nhóm hàng hoá nhất định (lương thực, thực phẩm trong một thời kỳ nhất định)
Từ công thức trên có thể đưa ra một số trường hợp làm tăng chỉ số TLTT
TLTT tăng khi ILTT > 1

Lạm phát, NN cần điều chỉnh giá cả

Nền kinh tế suy thoái, DN có thể phá sản

Nền KT ko cho phép

Một số trường hợp làm tăng chỉ số tiền lương thực tế


- Nếu ILDN tăng và IG ổn định
- Nếu ILDN tăng và IG giảm thì ILTT tăng
- Nếu ILDN tăng, IG tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn ILDN
- Nếu ILDN ổn định và giảm IG
- Nếu ILDN giảm với tốc độ thấp hơn tốc độ giảm của IG
1.3.3. Biện pháp làm tăng TLTT
1.3.3.1 Hệ thống biện pháp nhằm tăng TLDN
* Các biện pháp vĩ mô
- Phát triển mạnh nền sản xuất xã hội, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
- Các chính sách huy động vốn
- Chính sách tăng cường hoạt động chuyển giao công nghệ
- Tăng cường giải quyết việc làm
- Phát triển nền kinh tế tri thức
- Tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế
- Ổn định quy mô dân số
- Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tiêu dùng chung
và tiêu dùng cá nhân
- Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ
- Tăng cường vai trò của cơ chế 3 bên
* Các biện pháp vi mô:
- Tăng năng suất LĐ cá nhân
- Cải tiến công tác tổ chức, định mức LĐ
- Nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực
- Kết hợp trả lương sản phẩm thưởng
- Xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà ổn định trong DN
1.3.3.2. Biện pháp bình ổn giá

Các biện pháp làm tăng tiền lương thực tế


- Hệ thống biện pháp nhằm tăng tiền lương danh nghĩa
1.Cấp độ vĩ mô (Nhà nước)
2.Cấp độ vi mô (Doanh Nghiệp)
- Hệ thống biện pháp nhằm bình ổn và giảm giá cả hàng hóa
1.Cấp độ vĩ mô (Nhà nước)
2.Cấp độ vi mô (Doanh Nghiệp)
1.3.3.3. Quy định mức thuế, các khoản phải đóng
- Quy định các mức thuế, phí và các khoản phải đóng
- Nhằm đảm bảo vai trò công bằng xã hội, điều tiết thu nhập của mọi tầng lớp dân
cư một các hợp lý
- Tăng tính cạnh tranh với khu vực trong cải cách về thuế và phù hợp với thông lệ
quốc tế

1.4.Nguyên tắc trả lương


1.4.1.Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động
- Xuất phát: Nguyên tắc phân phối theo LĐ
- YC: Phải có sự phân biệt về số lượng và chất lượng LĐ, không trả lương bình
quân chia đều
- BP: Đối với DN: phải có quy chế trả lương, có quy định rõ ràng trong đánh giá
thực hiện công việc, không phân biệt về giới, tuổi, dân tộc,…trả lương ngang nhau
cho những LĐ làm công việc ngang nhau ngang nhau
- Ý nghĩa : Đảm bảo công bằng và nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.2.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương bình quân
Bắt nguồn của nguyên tắc:
- Mối quan hệ có tính quy luật giữa tiền lương với NSLĐ
- Không để tiêu dùng vượt quá khả năng sản xuất, đảm bảo có 1 phần để tích lũy
- Đảm bảo tái sản xuất mở rộng => Giảm giá sp=> nâng cao tính cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường
- Đảm bảo giữa tích lũy với tiêu dùng
1.4.3.Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành
- Các ngành khác nhau có sự khác nhau về mức độ phức tạp kỹ thuật và điều kiện
lao động. Các ngành khác nhau thì vai trò, vị thế của ngành đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế, xã hội của các quốc gia cũng có sự khác nhau. Điều này đòi hỏi cần
phải có sự phân biệt về tiền lương giữa các ngành.
- Về độ phức tạp kỹ thuật của ngành. Các ngành khác nhau có độ phức tạp về kỹ
thuật khác nhau, từ đó đòi hỏi về lao động khác nhau. Các ngành đòi hỏi về lao
động cao (cao về trình độ chuyên môn, lành nghề, về ý thức, thái độ nghề nghiệp).
- Về điều kiện lao động của ngành, công việc. Điều kiện lao động các ngành khác
nhau sẽ khác nhau. Ví dụ ngành y, dược có điều kiện lao động khác với ngành giáo
dục, ngành công an,…
- Về vai trò, vị thế của ngành đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
1.4.4.Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các vùng
- Các vùng khác nhau có sự khác nhau về vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, cơ sở hạ
tầng, yếu tố chính trị, xã hội,…
- Đối với khu vực công, chính sách tiền lương cần ưu tiên hơn, trả cao hơn cho
những người lao động đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng
kinh tế mới,…
- Đối với khu vực doanh nghiệp thì được tự xây dựng phương án trả lương, tuân
thủ quy định của pháp luật về mức lương tối thiểu vùng.
1.4.5 Trả lương phụ thuộc thực trạng tài chính
- Nguồn gốc: vấn đề về TL là một chính sách xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến thực
trạng TC quốc gia cũng như cơ sở.
- Yêu cầu: Với DN, dựa trên điều kiện TC của DN để trả lương linh hoạt
- Khu vực công : Trả lương phụ vào NSNN
- Thể hiện:
DN trả lương căn cứ vào hiệu quả LĐ, KQKD
Cơ quan NN: Phụ thuộc vào phần chi NSNN cho TL
1.4.6. Trả lương theo các yếu tố thị trường
- Nguồn gốc: Là sự xuất hiện của nền KTTT: TT LĐ, TT vốn…
- Yêu cầu: Trả lương phải tuân thủ các quy luật của thị trường, quy luật giá cả, quy
luật cung cầu…
- Bp: Thuê người LĐ với mức tiền công cạnh tranh trên TT, mức TL trả phải căn
cứ vào mức TL trên TT.
1.4.7. Trả lương phải đảm bảo hài hòa các dạng lợi ích
- Nguồn gốc: Từ mối quan hệ giữa lợi ích Xã hội - Tập thể - Người Lao động
- Yêu cầu: Trong trả lương cho cá nhân ngoài việc căn cứ vào đóng góp công sức
cá nhân còn tính đến lợi ích tập thể…đóng góp cho sự nghiệp chung
- Thể hiện: Lợi ích cá nhân không được mâu thuẫn với lợi ích tập thể,
Lợi ích tập thể không mâu thuẫn với lợi ích xã hội
1.4.8. Tiền lương cần đơn giản, rõ ràng và minh bạch
- Tiền lương cần đơn giản, rõ ràng, minh bạch vì có như vậy, người làm công ăn
lương mới hiểu được tiền lương của mình.
- Trả lương minh bạch, đơn giản, gắn được tiền lương với cống hiến và khuyến
khích tạo động lực lao động cho người lao động.

1.5. Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu của môn học
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

1.5.2. Nội dung nghiên cứu


- Tổng quan về tiền lương
- Các học thuyết về tiền lương và quan hệ tiền lương với các yếu tố kinh tế xã hội
- Tiền lương tối thiểu
- Tiền lương cơ bản và phụ cấp lương
- Hình thức trả lương
1.5.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp duy vật lịch sử
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê phân tích
- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp mô hình hóa

You might also like