You are on page 1of 4

Câu 1:

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh.
*Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2020:

Câu 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp
1. Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh

Ảnh hưởng này thế hiện trong thành phần cơ cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hưỏng tới quy mô vốn sản xuất kinh doanh cũng như tỷ lệ thích ứng đế
hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc đô luân chuyến vốn, ảnh
hưởng tới phương pháp đầu tư, thế thức thanh toán chi trả.

Sơ đồ: Tính chất ngành kinh doanh

2. Ảnh hưởng của tính chất thời vụ và chu kì sản xuất kinh doanh

Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trước hết tới nhu cầu vốn
sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

 Đối với những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu
đông giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến đông lớn, doanh
nghiệp cũng thường xuyên thu được tien bán hàng, đieu đó giúp cho
doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tien, cũng
như việc tổ chức đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh.
 Đối với những doanh nghiệp sản xuất ra có chu kỳ sản xuất dài hoặc có
tính thời vụ, phải ứng ra môt lượng vốn lưu đông tương đối lớn, việc thu
tien bán hàng cũng không đeu, dẫn đến tình hình thanh toán, chi trả cũng
thường gặp những khó khăn, cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn
cũng như đảm bảo cân bằng giữa thu và chi bằng tien của doanh nghiệp
cũng khó khăn hơn.

3. Môi trường kinh doanh


Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài ảnh huởng tới
hoạt đông của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có tác đông mạnh mẽ đen mọi
hoạt đông của doanh nghiệp, trong đó có hoạt đông tài chính.

3.1.Môi trường kinh tế


Hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong môt bối cảnh kinh te cụ
thể như tốc đô tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh te, mức đô ổn định của đồng
tiền, lãi suất vay vốn, tỷ suất đau tư

3.2.Môi trường pháp lý


Môi trường pháp lý là tổng hoà các quy định pháp luât liên quan đen hoạt đông
doanh nghiệp. Môi trường luật pháp bình đẳng thông thoáng, ổn định, đồng bô, vừa
tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi, vừa đòi hỏi cao đối với các doanh nghiệp là môt
môi trường pháp lý lý tưởng đối với hoạt đông kinh doanh, hoạt đông tài chính của
doanh nghiệp. Ngược lại sẽ gây khó khăn, thậm chí có thể làm cho doanh nghiệp
suy thoái, phá sản.

3.3.Môi trường kỹ thuật công nghê, môi trường thông tin


Ngày nay khoa học kỹ  thuật  đã trở  thành  lực  lượng   sản  xuất  trực  tiep  đối với
doanh nghiệp. Kinh doanh trong nền kinh  te  thị  trường   cũng  đòi  hởi doanh
nghiệp phải nhạy bén, tiep cận thông tin và xử lý các thông tin trong kinh doanh
kịp thời.

3.4.Môi trường hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế


Xu the hợp tác, hôi nhập kinh te quốc te là xu the khách quan đối với tất cả các
nước trong điều kiện hiện nay. Vì vậy chủ đông hôi nhập, hôi nhập có hiệu quả là
môt thời cơ và thách thức đối với các doanh nghiệp.
3.5. Các môi trường đặc thù
Các môi trường đặc thù bao gồm các yếu tố tác đông môt cách trực tiếp và rõ rệt
đến hoạt đông kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp như khách hàng,
nhà cung cấp, các hãng cạnh tranh, văn hoá, môi trường – sinh thái và sự kiểm tra
giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp.

Câu 5: Vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp
– Huy động, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phát sinh
các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Do đó, mục tiêu đầu tiên
của quản trị tài chính doanh nghiệp là sử dụng các phương pháp để xác định nhu
cầu về vốn trong từng thời kỳ, từ đó lựa chọn phương pháp và hình thức huy động
vốn nhằm đảm bảo doanh nghiệp hoạt động liên tục với chi phí huy động vốn thấp.
Nếu không huy động vốn đầy đủ, kịp thời sẽ là cho hoạt động sxkd của DN gặp
khó khăn hoặc không thực hiện được. Việc lựa chọn hình thức và phương pháp huy
động vốn thích hợp, cơ cấu vốn hợp lý có thể giúp DN giảm chi phí sử dụng vốn,
tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận VCSH.

– Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.

Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá và lựa
chọn phương án nên sử dụng vốn để làm gì nhằm chớp được cơ hội kinh doanh,
tăng doanh thu, lợi nhuận; sử dụng tối đa nguồn vốn hiện có đã huy động, tránh ứ
đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm bớt nhu cầu vay vốn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Quản trị tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư tối ưu. Việc lựa chọn dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so
sánh giữ tỷ suất sinh lời, chi phí sử dụng vốn và mức độ rủi ro của dự án góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động sxkd, sử dụng vốn tiết kiệm.

– Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Qua trình hoạt động sxkd là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền
tệ. Do đó, thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện các
chỉ tiêu đã xây dựng, nhà quản trị có thể đánh giá và  kiểm soát các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung, hoạt động tài chính nói riêng của doanh nghiệp;
phát hiện những tồn tại, khó khăn và đưa ra các quyết định phù hợp với tình hình
thực tế nhằm đạt mục tiêu DN đề ra. Đây là mục tiêu cuối, cơ bản nhất của quản trị
tài chính doanh nghiệp.

You might also like