You are on page 1of 9

Phân từ II (Partizip II)

Phân từ II được hình thành từ động từ chính trong câu. Nó luôn nằm ở
cuối câu và ở dạng nguyên thể, tức là nó sẽ không bị chia dù cho chủ
ngữ có thay đổi. 
Phân từ II của động từ machen là gemacht. Với chủ ngữ ich, nó không
phải là gemachte, mà là gemacht. Tương tự với các đại từ nhân xưng
khác
Cách hình thành phân từ II
Động từ có quy tắc
Với động từ có quy tắc, phân từ II sẽ được hình thành như sau: Đa phần
bắt đầu bằng tiền tố ge- , theo sau là gốc động từ và đuôi t ở cuối.

Ge+ Gốc động từ+ (e)t 

Ví dụ như động từ lernen. Gốc động từ là lern. Giờ ta sẽ thêm tiền tố ge


và t vào đuôi. Vậy phân từ II là: gelernt
Các bạn tập chia thử từ bên dưới nhé:
 hören →  
spielen → 
Động từ bất quy tắc
Nhìn chung, các động từ bất quy tắc này sẽ không được chia theo một
cách thống nhất nào cả. Vậy nên, các bạn nên học thuộc danh sách từ.
Sau nghiên cứu, mình rút ra được ba dạng cơ bản của phân từ II bất quy
tắc là:
Dạng thứ nhất:

Ge + Gốc động từ + en
Lấy ví dụ động từ fahren. Fahr là gốc động từ. Ta thêm tiền tố ge và
đuôi -en. Như vậy, phân từ II của fahren là  gefahren.
Gốc động từ kết thúc bằng đuôi  –t, -d. –ffn, -chn , -tm ta sẽ thêm -e vào
trước -t khi thành phân từ II. 
Động từ arbeiten kết thúc bằng t. Do đó, phân từ II của nó là gearbeitet
chứ không phải là gearbeitt.
Dạng thứ hai:

          ge + Gốc động từ bị biến đổi + en

schreiben → geschrieben
schwimmen → geschwommen
trinken → getrunken
Dạng thứ ba:

        ge + Động từ ở thì Präteritum+ (e)t

rennen → gerannt
kennen → gekannt
brennen → gebrannt
Động từ tách
Với các động từ tách, ge- sẽ đứng ở giữa tiếp tố và động từ. Ví dụ động
từ einschlafen . Ein là tiếp tố tách,  nó sẽ đứng trước ge- và động từ ở
dạng phân từ II. Schlafen là một động từ bất quy tắc, ở quá khứ:
geschlafen. Suy ra, phân từ II của động từ einschlafen là eingeschlafen.
Động từ không tách
Không cần thêm ge vào trước tiếp tố. Để hình thành phân từ II, bạn hãy
chia động từ gốc. 
Ví dụ: besuchen, lấy suchen làm gốc. Bởi nó là động từ có quy tắc, nên
ta thêm t vào cuối gốc động từ → sucht. Be- là tiếp tố không tách, nên
không cần thêm ge-. Vậy, phân từ II của besuchen là besucht.
Động từ có đuôi ieren 
 Với các động từ này, ta chỉ cần thêm -t vào gốc động từ. Tức là : ieren
→ iert. Lấy ví dụ động từ studieren. Gốc động từ kết thúc bằng -ieren.
Nên phân từ II của nó sẽ là studiert.
Lưu ý, dù động từ có đuôi -ieren có đi với tiếp tố tách, ta cũng không
được chèn ge- như thường lệ. Ví dụ động từ ausprobieren, phân từ nó
không phải là ausgeprobiert, mà là ausprobiert.
Trợ từ haben/ sein
Haben hay sein? Đây là câu hỏi khó trong tiếng Đức. 
Sein được dùng khi nó đi với:

 Các động từ diễn tả một chuyển động theo một hướng nhất định hoặc
một sự  thay đổi vị trí, ví dụ: gehen, fahren, fliegen, schwimmen và
reisen. 
 Các động từ diễn tả một sự thay đổi trạng thái, hoặc mô tả một quá trình
không thể kiểm soát được, ví dụ: einschlafen, aufwachen và passieren.
 Các động từ: bleiben, sein, werden.
Haben đi với các động từ

 Đi kèm với tân ngữ trực hoặc gián tiếp, mà không miêu tả sự dịch
chuyển: essen, trinken, brauchen, antworten, drohen …. 
 Phản thân : sich anziehen, sich kämmen, sich waschen ……
 Khuyết thiếu: können, sollen, wollen, müssen, dürfen, möchten.
 Khiếm danh, thường là động từ chỉ thời tiết: regnen, schneien, donnern

 Diễn tả sự kết thúc hay bắt đầu: anfangen, aufhören, beginnen … 
Thì quá khứ Perfekt
Thì quá khứ Perfekt là gì?
Perfekt hoặc Präteritum đều dùng để miêu tả hành động đã xảy trong quá
khứ.Tuy nhiên, sự khác biệt của chúng nằm ở mục đích và ý nghĩa.
Perfekt được dùng trong văn nói trong khi Präteritum thường xuât hiện
trong văn viết. Dù vậy, Perfekt cũng vẫn sẽ được sử dụng trong các thư
từ có mục đích cá nhân, ví dụ như thư cho bạn bè, người thân chẳng
hạn.  
Sự việc đã xảy ra trong quá khứ, tuy nhiên, nó vẫn chưa kết thúc hoàn
toàn thì ta phải dùng Perfekt. Ví dụ, khi có người hỏi bạn:
Wie lange hast du Deutsch gelernt? 
Rõ ràng là bạn vẫn đang học tiếng, mà người ta hỏi câu trong quá khứ?
Đúng mà nhỉ, bởi vì hành động đó của bạn, giả sử bắt đầu từ tháng 9, giờ
là tháng 1, bạn vẫn học. Trong trường hợp này, hãy trả lời như sau:
Ich lerne Deutsch seit 3 Monaten hoặc Ich habe Deutsch seit 3 Monaten
gelernt.
Cách hình thành thì quá khứ Perfekt
S + haben + …..+PII                                         sein

Trợ từ haben hay sein ở đây sẽ được chia ở thì hiện tại tùy theo chủ ngữ
trong câu. PII sẽ đứng ở cuối trong những câu đơn giản. 
Thí dụ Gestern habe ich ein Buch gekauft.
Ngày hôm qua tôi đã mua một cuốn sách.
Trợ từ ở đây là haben, bởi kaufen là một động từ đi kèm với tân ngữ
cách bốn, cụ thể ở đây là một quyển sách.
Letzte Woche bin ich nach Deutschland geflogen.
Trợ từ sein, bởi động từ fliegen diễn tả sự thay đổi vị trí.
Thì quá khứ Plusquamperfekt
Plusquamperfekt là gì?
Hay còn được gọi là quá khứ hoàn thành. Sử dụng để nói về hành động
đã xảy ra và kết thúc trước những hành động khác trong quá khứ. Nó
được áp dụng cho cả văn nói và văn viết.
Cách hình thành thì Plusquamperfekt:

  S+ haben/sein ( Präteritum) + …. + Partizip II

Trợ từ  haben/sein được chia ở thời Präteritum. Các quy tắc chia phân từ
II và sử dụng trợ từ đã được phân tích bên trên.

haben sein

ich hatte war

du hattest warst

er/sie/es hatte warst

ihr hattet wart

wir hatten waren

sie/ Sie hatten waren


Ví dụ:
Người kiến trúc sư đã đi đến công trường xây dựng.
Der Architekt war zur Baustelle gekommen. 
Thì quá khứ Präteritum
Präteritum là gì?
Miêu tả đã xảy ra và kết thúc hoàn toàn trong quá khứ. Nó được hình
thành hoàn toàn trên động từ, mà không cần bất cứ trợ từ nào khác. 
Chủ yếu được dùng trong văn viết. Thường xuất hiện trong các bản tin
thời sự, câu chuyện cổ tích hay các thư từ mang tính chính thống. 
Cách hình thành thì quá khứ Präterium
Động từ có quy tắc
Để hình thành thời Präterium, ta chỉ gắn thêm đuôi cho gốc động từ theo
quy tắc dưới đây:

ich Vst + te

du Vst + test

er/sie/es Vst + te

ihr Vst +tet

wir Vst + ten

sie/ Sie Vst + ten

Động từ ở ngôi thứ nhất và thứ hai số ít sẽ luôn được chia giống nhau ở
thì quá khứ  Präterium. Mình sẽ làm mẫu cho các bạn động từ leben nhé:
ich lebte

du lebtest

er/sie/es lebte

ihr lebtet

wir lebten

sie/ Sie lebten

Lưu ý, gốc động từ kết thúc bằng đuôi -t, -d, -n, , m  thì ta phải thêm e
vào trước đuôi -te, -tet hoặc -ten
Ví dụ với động từ: warten

ich wartete

du wartetest

er/sie/es wartete

ihr wartetet

wir warteten

sie/ Sie warteten

Động từ bất quy tắc


Tất nhiên, ta vẫn chả có một cách nhất định nào cả. Ở đây, động tử ở
ngôi thứ nhất và thứ hai số ít được lấy làm gốc. Cho các ngôi còn lại, ta
sẽ gắn thêm đuôi -st hoặc -t, -en. 

ich Gốc Präteritum

du Gốc Präteritum + st

er/sie/es Gốc Präteritum

ihr Gốc Präteritum+ t 

wir Gốc Präteritum + en

sie/ Sie Gốc Präteritum + en

Ví dụ với động từ fahren,  Präteritumstamm là fuhr, chứ không phải là


fahr.
Ta sẽ cùng thử chia động từ fahren

ich fuhr

du fuhrst

er/sie/es fuhr

ihr fuhrt 

wir fuhren
sie/ Sie fuhren

Một số biến đổi nguyên âm trong Präteritum mà mình tìm hiểu được:

 Gốc động từ ei → i 
reiten → ritt ; schneiden → schnitt

 Gốc động từ ie → o
 bieten → bot ; ziehen → zog ; fliegen → flog

 Gốc động từ e → a 
sterben → starb, stechen → stach
Tất nhiên, vẫn còn rất nhiều những trường hợp khác mà mình chưa nêu
được. Nếu bạn có phát hiện gì mới, nhớ để lại bình luận bên dưới nhé. 
Tổng kết về cách chia động từ thì quá khứ trong tiếng Đức
Như vậy, trong tiếng Đức để nói về quá khứ ta có ba cách: Perfekt,
Plusquamperfekt và Präteritum. Perfekt dùng chủ yếu trong văn nói hoặc
thư từ mang tính cá nhân, Präteritum trong văn viết. Plusquamperfekt
xuất hiện trong cả hai dạng kể trên.
Perfekt và Plusquamperfekt cần trợ từ haben/sein và phân từ II. Việc xác
định trợ từ phụ thuộc vào ý nghĩa của động từ chính trong câu. 
Präteritum chủ yếu sử dụng trong văn viết, bài báo, thư từ mang tính
chính thống. Ngoài ra, động từ khiếm khuyết, động từ haben/ sein và
werden chủ yếu được chia ở thì Perfekt.

You might also like