Professional Documents
Culture Documents
Phân T II
Phân T II
Phân từ II được hình thành từ động từ chính trong câu. Nó luôn nằm ở
cuối câu và ở dạng nguyên thể, tức là nó sẽ không bị chia dù cho chủ
ngữ có thay đổi.
Phân từ II của động từ machen là gemacht. Với chủ ngữ ich, nó không
phải là gemachte, mà là gemacht. Tương tự với các đại từ nhân xưng
khác
Cách hình thành phân từ II
Động từ có quy tắc
Với động từ có quy tắc, phân từ II sẽ được hình thành như sau: Đa phần
bắt đầu bằng tiền tố ge- , theo sau là gốc động từ và đuôi t ở cuối.
Ge + Gốc động từ + en
Lấy ví dụ động từ fahren. Fahr là gốc động từ. Ta thêm tiền tố ge và
đuôi -en. Như vậy, phân từ II của fahren là gefahren.
Gốc động từ kết thúc bằng đuôi –t, -d. –ffn, -chn , -tm ta sẽ thêm -e vào
trước -t khi thành phân từ II.
Động từ arbeiten kết thúc bằng t. Do đó, phân từ II của nó là gearbeitet
chứ không phải là gearbeitt.
Dạng thứ hai:
schreiben → geschrieben
schwimmen → geschwommen
trinken → getrunken
Dạng thứ ba:
rennen → gerannt
kennen → gekannt
brennen → gebrannt
Động từ tách
Với các động từ tách, ge- sẽ đứng ở giữa tiếp tố và động từ. Ví dụ động
từ einschlafen . Ein là tiếp tố tách, nó sẽ đứng trước ge- và động từ ở
dạng phân từ II. Schlafen là một động từ bất quy tắc, ở quá khứ:
geschlafen. Suy ra, phân từ II của động từ einschlafen là eingeschlafen.
Động từ không tách
Không cần thêm ge vào trước tiếp tố. Để hình thành phân từ II, bạn hãy
chia động từ gốc.
Ví dụ: besuchen, lấy suchen làm gốc. Bởi nó là động từ có quy tắc, nên
ta thêm t vào cuối gốc động từ → sucht. Be- là tiếp tố không tách, nên
không cần thêm ge-. Vậy, phân từ II của besuchen là besucht.
Động từ có đuôi ieren
Với các động từ này, ta chỉ cần thêm -t vào gốc động từ. Tức là : ieren
→ iert. Lấy ví dụ động từ studieren. Gốc động từ kết thúc bằng -ieren.
Nên phân từ II của nó sẽ là studiert.
Lưu ý, dù động từ có đuôi -ieren có đi với tiếp tố tách, ta cũng không
được chèn ge- như thường lệ. Ví dụ động từ ausprobieren, phân từ nó
không phải là ausgeprobiert, mà là ausprobiert.
Trợ từ haben/ sein
Haben hay sein? Đây là câu hỏi khó trong tiếng Đức.
Sein được dùng khi nó đi với:
Các động từ diễn tả một chuyển động theo một hướng nhất định hoặc
một sự thay đổi vị trí, ví dụ: gehen, fahren, fliegen, schwimmen và
reisen.
Các động từ diễn tả một sự thay đổi trạng thái, hoặc mô tả một quá trình
không thể kiểm soát được, ví dụ: einschlafen, aufwachen và passieren.
Các động từ: bleiben, sein, werden.
Haben đi với các động từ
Đi kèm với tân ngữ trực hoặc gián tiếp, mà không miêu tả sự dịch
chuyển: essen, trinken, brauchen, antworten, drohen ….
Phản thân : sich anziehen, sich kämmen, sich waschen ……
Khuyết thiếu: können, sollen, wollen, müssen, dürfen, möchten.
Khiếm danh, thường là động từ chỉ thời tiết: regnen, schneien, donnern
…
Diễn tả sự kết thúc hay bắt đầu: anfangen, aufhören, beginnen …
Thì quá khứ Perfekt
Thì quá khứ Perfekt là gì?
Perfekt hoặc Präteritum đều dùng để miêu tả hành động đã xảy trong quá
khứ.Tuy nhiên, sự khác biệt của chúng nằm ở mục đích và ý nghĩa.
Perfekt được dùng trong văn nói trong khi Präteritum thường xuât hiện
trong văn viết. Dù vậy, Perfekt cũng vẫn sẽ được sử dụng trong các thư
từ có mục đích cá nhân, ví dụ như thư cho bạn bè, người thân chẳng
hạn.
Sự việc đã xảy ra trong quá khứ, tuy nhiên, nó vẫn chưa kết thúc hoàn
toàn thì ta phải dùng Perfekt. Ví dụ, khi có người hỏi bạn:
Wie lange hast du Deutsch gelernt?
Rõ ràng là bạn vẫn đang học tiếng, mà người ta hỏi câu trong quá khứ?
Đúng mà nhỉ, bởi vì hành động đó của bạn, giả sử bắt đầu từ tháng 9, giờ
là tháng 1, bạn vẫn học. Trong trường hợp này, hãy trả lời như sau:
Ich lerne Deutsch seit 3 Monaten hoặc Ich habe Deutsch seit 3 Monaten
gelernt.
Cách hình thành thì quá khứ Perfekt
S + haben + …..+PII sein
Trợ từ haben hay sein ở đây sẽ được chia ở thì hiện tại tùy theo chủ ngữ
trong câu. PII sẽ đứng ở cuối trong những câu đơn giản.
Thí dụ Gestern habe ich ein Buch gekauft.
Ngày hôm qua tôi đã mua một cuốn sách.
Trợ từ ở đây là haben, bởi kaufen là một động từ đi kèm với tân ngữ
cách bốn, cụ thể ở đây là một quyển sách.
Letzte Woche bin ich nach Deutschland geflogen.
Trợ từ sein, bởi động từ fliegen diễn tả sự thay đổi vị trí.
Thì quá khứ Plusquamperfekt
Plusquamperfekt là gì?
Hay còn được gọi là quá khứ hoàn thành. Sử dụng để nói về hành động
đã xảy ra và kết thúc trước những hành động khác trong quá khứ. Nó
được áp dụng cho cả văn nói và văn viết.
Cách hình thành thì Plusquamperfekt:
Trợ từ haben/sein được chia ở thời Präteritum. Các quy tắc chia phân từ
II và sử dụng trợ từ đã được phân tích bên trên.
haben sein
du hattest warst
ich Vst + te
du Vst + test
er/sie/es Vst + te
Động từ ở ngôi thứ nhất và thứ hai số ít sẽ luôn được chia giống nhau ở
thì quá khứ Präterium. Mình sẽ làm mẫu cho các bạn động từ leben nhé:
ich lebte
du lebtest
er/sie/es lebte
ihr lebtet
wir lebten
Lưu ý, gốc động từ kết thúc bằng đuôi -t, -d, -n, , m thì ta phải thêm e
vào trước đuôi -te, -tet hoặc -ten
Ví dụ với động từ: warten
ich wartete
du wartetest
er/sie/es wartete
ihr wartetet
wir warteten
du Gốc Präteritum + st
ich fuhr
du fuhrst
er/sie/es fuhr
ihr fuhrt
wir fuhren
sie/ Sie fuhren
Một số biến đổi nguyên âm trong Präteritum mà mình tìm hiểu được:
Gốc động từ ei → i
reiten → ritt ; schneiden → schnitt
Gốc động từ ie → o
bieten → bot ; ziehen → zog ; fliegen → flog
Gốc động từ e → a
sterben → starb, stechen → stach
Tất nhiên, vẫn còn rất nhiều những trường hợp khác mà mình chưa nêu
được. Nếu bạn có phát hiện gì mới, nhớ để lại bình luận bên dưới nhé.
Tổng kết về cách chia động từ thì quá khứ trong tiếng Đức
Như vậy, trong tiếng Đức để nói về quá khứ ta có ba cách: Perfekt,
Plusquamperfekt và Präteritum. Perfekt dùng chủ yếu trong văn nói hoặc
thư từ mang tính cá nhân, Präteritum trong văn viết. Plusquamperfekt
xuất hiện trong cả hai dạng kể trên.
Perfekt và Plusquamperfekt cần trợ từ haben/sein và phân từ II. Việc xác
định trợ từ phụ thuộc vào ý nghĩa của động từ chính trong câu.
Präteritum chủ yếu sử dụng trong văn viết, bài báo, thư từ mang tính
chính thống. Ngoài ra, động từ khiếm khuyết, động từ haben/ sein và
werden chủ yếu được chia ở thì Perfekt.