You are on page 1of 60

Môn Học:

QUẢN TRỊ HẬU CẦN

Chủ Đề:
THỦ TỤC XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM VÀ BỘ
CHỨNG CƠ

HS :Trần Tiến Dũng MSV :19D112002 Lớp ĐKQTDK14

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển nhờ vào các cuộc cách mạng

khoa học kỹ thuật cũng như áp dụng nhiều công nghệ hiện đại. Quan trọng hơn khi Việt

Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, đã tạo ra một bước ngoặt khá lớn cho
nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế thế giới nói riêng. Nhưng trong cuộc

khủng hoảng kinh tế thế giới gần đây, mặc dù Việt Nam đã cố gằng vượt qua cơn bão

khắt nghiệt này nhưng vẫn còn vướng mắc những rào cản về xuất khẩu ở một số nước

như: Mỹ, Trung Quốc…

Chúng ta , ai cũng biết rằng cán cân xuất nhập khẩu đóng một vai trò rất quan trọng đối

với các nước phát triển và các nước đang phát triển. Công việc hết sức quan trọng của các

nhà xuất khẩu là phải lập được bộ chứng từ, còn đối với nhà nhập khẩu là phải kiểm tra

được các chứng từ1. Vậy để các nhà quản trị tài ba trong tương lai không mắc phải những

sai lầm trong việc thanh toán cũng như trong các chứng từ thương mại, nhóm chúng em

hôm nay xin gửi đến thầy và các bạn bài tiểu luận của nhóm chúng em về “Bộ chứng từ

xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam”. Vì nhóm chúng em chưa hề làm một bộ

chứng từ nào trong thực tế nên bài tiểu luận này chỉ mang tính chất là khái niệm bao quát

và những bộ chứng từ mà chúng em có được chỉ là sưu tầm và tìm kiếm trên mạng vì thế

sẽ có rất nhiều sai sót. Mong thầy chỉ dẫn thêm và các bạn đóng góp ý kiến.

Chân thành cảm ơn thầy và các bạn.

MỤC LỤC

CÁC CHỨNG TỪ TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

I. THỦ TỤC XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM 4

II. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (C/O). 15

1,Khái niệm 15

2
2,Các loại giấy chứng nhận xuất xứ. 15

III. VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN (BILL OF LADING) 36

A.B/L có ba chức năng cơ bản sau: 36

B.Có nhiều loại vận đơn 36

C.Nội dung của vận đơn 44

D.Những nội dung cần lưu ý khi lập và kiểm tra Bill of lading (B/L) 45

IV. PHIẾU ĐÓNG GÓI (PACKING LIST) 47

V. HOÁ ĐƠN THƯƠNG MẠI (COMMERCIAL INVOICE) 49

1. Khái

niệm 49

2. Phân loại hoá đơn thương mại 49

Những điểm cần lưu ý khi lập và kiểm tra hoá đơn thương mại 52

VI.  CHỨNG TỪ BẢO HIỂM 53

VII.  GIẤY CHỨNG NHẬN PHẨM CHẤT (Certificate of quality) 54

VIII. GIẤY CHỨNG NHẬN SỐ LƯỢNG TRỌNG LƯỢNG 54

IX. GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM DỊCH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN VS 54

X. THUẬN LỢI HOÁ THƯƠNG MẠI 57

TÓM TẮT, TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC 59

I. THỦ TỤC XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM

1. Quy trình cơ bản thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu

1.1. Khai thông tin xuất khẩu (EDA)


- Người khai hải quan khai các thông tin xuất khẩu bằng nghiệp vụ EDA trước khi
đăng ký tờ khai xuất khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình EDA
(109 chỉ tiêu), người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự

3
động cấp số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng
với các mã nhập vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước, tên đơn
vị xuất khẩu tương ứng với mã số doanh nghiệp…), tự động tính toán các chỉ tiêu
liên quan đến trị giá, thuế… và phản hồi lại cho người khai hải quan tại màn hình
đăng ký tờ khai - EDC.
Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin xuất khẩu EDA được lưu trên hệ thống
VNACCS.
1.2. Đăng ký tờ khai xuất khẩu (EDC)
- Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (EDC) do hệ thống phản hồi, người
khai hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động
xuất ra, tính toán. Nếu người khai hải quan khẳng định các thông tin là chính xác
thì gửi đến hệ thống để đăng ký tờ khai.
- Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những thông tin
khai báo không chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ EDB gọi lại
màn hình khai thông tin xuất khẩu (EDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực
hiện các công việc như đã hướng dẫn ở trên.
1.3. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai
- Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh sách
doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp có nợ quá hạn
quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản…). Nếu doanh
nghiệp thuộc danh sách nêu trên thì không được đăng ký tờ khai và hệ thống sẽ
phản hồi lại cho người khai hải quan biết.
1.4. Phân luồng, kiểm tra, thông quan:
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh,
vàng, đỏ
1.4.1 Đối với các tờ khai luồng xanh
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan
(trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thông
quan hàng hóa”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung,
riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức,
bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp,
hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định
thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải
nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải
quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi
người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã
nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông
quan hàng hóa”.
- Cuối ngày hệ thống tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh chuyển sang VCIS.

4
1.4.2  Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ:
Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng vàng, đỏ online từ VNACCS sang Vcis.
a. Cơ quan hải quan
a.1  Thực hiện kiểm tra, xử lý tờ khai trên màn hình của hệ thống VCIS:
- Lãnh đạo: Ghi nhận các ý kiến chỉ đạo công chức được phân công về việc kiểm
tra, xử lý đối với tờ khai vào ô tương ứng trên “màn hình kiểm tra tờ khai”;
- Công chức được phân công xử lý tờ khai: Ghi nhận các ý kiến đề xuất, các nội
dung cần xin ý kiến lãnh đạo, kết quả kiểm tra, xử lý tờ khai vào ô tương ứng trên
“màn hình kiểm tra tờ khai”
- Nếu Lãnh đạo, công chức không ghi nhận các nội dung trên, hệ thống không cho
phép thực hiện nghiệp vụ CEE.
a.2  Sử dụng nghiệp vụ CKO để:
- Thông báo cho người khai hải quan về địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực
tế hàng hoá (đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ);
- Chuyển luồng từ luồng đỏ sang luồng vàng, hoặc từ luồng vàng sang luồng đỏ
(nếu quy trình nghiệp vụ quy định).
a.3  Sử dụng nghiệp vụ CEE để:
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng;
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.
a.4  Sử dụng nghiệp vụ EDA01 để nhập nội dung hướng dẫn/yêu cầu các thủ  tục,
sửa đổi nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi cho người khai hải quan để thực
hiện.
b.  Người khai hải quan:
- Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình thức, mức độ
kiểm tra thực tế hàng hoá; 
- Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều
kiện để kiểm  thực tế hàng hoá;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
c.  Hệ thống:
(1) Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ kết quả phân luồng tại
chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra)o:p>
(2) Xuất ra Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa được
phân vào luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải quan sử dụng nghiệp vụ CKO để chuyển
luồng.
(3) Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ CEE hệ thống tự
động thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan và
xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung,
riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức,
bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp,

5
hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định
thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải
nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải
quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi
người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã
nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông
quan hàng hóa”.
1.5. Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan:
- Việc khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan được thực hiện từ sau khi đăng ký
tờ khai đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện khai bổ sung trong thông
quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ EDD gọi lại thông tin tờ khai xuất
khẩu (EDA) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung lần đầu, hoặc thông tin khai
xuất khẩu đã được sửa đổi (EDA01) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần
thứ 2 trở đi.
- Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ EDA01, người khai hải quan gửi đến hệ
thống VNACCS, hệ thống sẽ cấp số tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông tin
sửa đổi tờ khai tại màn hình EDE, người khai hải quan ấn nút “gửi” tại màn hình
này, khi đó hoàn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung.o:p>
- Số của tờ khai sửa đổi là  kí tự cuối cùng của ô số tờ khai. Số lần khai báo sửa
đổi, bổ sung trong thông quan tối đa là 9 lần tương ứng với ký tự cuối cùng của số
tờ khai từ 1 đến 9; trường hợp không khai bổ sung trong thông quan thì ký tự cuối
cùng của số tờ khai là 0.
- Khi người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung tờ khai, thì tờ khai sửa đổi, bổ
sung chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ (không phân luồng xanh);
- Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung (EDA01) giống các chỉ tiêu trên
màn hình khai thông tin xuất khẩu (EDA). Khác nhau là một số chỉ tiêu (sẽ nêu cụ
thể tại phần hướng dẫn nghiệp vụ EDA01) không nhập được tại EDA01 do không
được sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng sửa đổi.
1.6. Những điểm cần lưu ý:
(1) Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lô hàng có trên 50
mặt hàng, người khai hải quan sẽ phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các
tờ khai của cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ
khai.
(2) Trị giá tính thuế:
Hệ thống sẽ tự động phân bổ các chi phí vận chuyển, bảo hiểm… để quy ra trị giá
tính thuế xuất khẩu (giá FOB, DAF, DAP) cho từng mặt hàng, trong trường hợp
điều kiện giao hàng khác FOB, DAF, DAP và các loại phí vận tải, bảo hiểm tính
chung cho tất cả các mặt hàng của lô hàng.
(3) Tỷ giá tính thuế:
Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, hệ
thống sẽ áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này để tự động tính thuế:

6
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu
EDA và đăng ký tờ khai EDC trong cùng một ngày hoặc trong 02 ngày có tỷ giá
giống nhau thì hệ thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính thuế;
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai  EDC
(được tính là thời điểm người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình EDC) tại
ngày có tỷ giá khác với tỷ giá tại ngày khai thông tin xuất khẩu EDA thì hệ thống
sẽ báo lỗi. Khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ EDB gọi bản EDA để khai
báo lại - thực chất là chỉ cần gọi EDA và gửi luôn hệ thống sẽ tự động cập nhật lại
tỷ giá theo ngày đăng ký tờ khai.
(4) Thuế suất:
- Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin xuất khẩu EDA, hệ
thống sẽ lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo EDC để tự động điền vào ô thuế
suất.
- Trường hợp thuế suất tại ngày EDC dự kiến khác thuế suất tại ngày EDC, thì khi
người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai EDC hệ thống sẽ báo lỗi,
khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ EDB gọi bản EDA để khai báo lại -
thực chất là chỉ cần gọi EDA và gửi luôn, hệ thống tự động cập nhật lại thuế suất
theo ngày đăng ký tờ khai EDC.
(5) Trường hợp người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ thống
xuất ra chữ “M” bên cạnh ô thuế suất.
(6) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/không chịu thuế:
- Việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK không căn cứ vào
Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế, mà phải thực hiện theo các văn bản quy
định, hướng dẫn liên quan.
- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK mới
áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế.
- Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng
ký khai báo xuất khẩu (EDA).
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu thuộc diện phải đăng
ký DMMT trên VNACCS (TEA) thì phải nhập đủ cả mã miễn thuế và số DMMT,
số thứ tự dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS.
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu thuộc diện phải đăng
ký DMMT nhưng đăng ký thủ công ngoài VNACCS thì phải nhập mã miễn thuế
và ghi số DMMT vào phần ghi chú.
(7) Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng:
- Việc xác định hàng hóa, thuế suất giá trị gia tăng không căn cứ vào Bảng mã
thuế suất thuế giá trị gia tăng; mà phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng
dẫn liên quan.
- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa, thuế suất cụ thể theo các văn bản quy
định, hướng dẫn liên quan mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã thuế
suất thuế giá trị gia tăng.

7
- Nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình
đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
(8) Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (do có nợ quá
hạn quá 90 ngày hoặc Doanh nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh,…),
hệ thống tự động từ chối cấp số tờ khai và báo lỗi cho phía người khai lý do từ
chối tiếp nhận khai báo. Tuy nhiên, nếu hàng xuất khẩu thuộc đối tượng miễn
thuế, không chịu thuế hoặc thuế suất bằng 0, hệ thống vẫn chấp nhận đăng ký tờ
khai dù doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên.
(9) Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng:
- Nếu đăng ký bảo lãnh riêng trước khi cấp số tờ khai (bảo lãnh theo số vận
đơn/Hóa đơn) thì số vận đơn hoặc số Hóa đơn đã đăng ký trong chứng từ bảo lãnh
phải khớp với số vận đơn/số hóa đơn người khai khai báo trên màn hình nhập liệu.
- Nếu đăng ký bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai thì số tờ khai đã đăng
ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.
(10) Trường hợp cùng một mặt hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế
khác nhau hệ thống sẽ tự động xuất ra các chứng từ ghi số thuế phải thu tương
ứng với từng thời hạn nộp thuế. Trường hợp người khai làm thủ tục xuất khẩu
nhiều mặt hàng nhưng các mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau, người khai sẽ
phải khai trên các tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế (ví dụ:
người khai làm thủ tục xuất khẩu mặt hàng gỗ và dầu thô thì phải khai trên 02 tờ
khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế: mặt hàng gỗ có thời hạn
nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày; mặt hàng dầu thô có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là
35 ngày).
(11) Về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu: Hệ thống thiết kế theo
hướng đáp ứng các quy định về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu.
a Khai báo:
- Đối với dầu thô XK của Liên doanh Việt Nga Vietsopetro:
+ Trường hợp bán bằng USD thì khai báo USD vào ô “Trị giá tinh thuế”
+ Trường hợp bán bằng đồng tiền khác USD: Doanh nghiệp tự quy đổi trị giá hóa
đơn, trị giá tính thuế ra đồng USD và khai báo vào các ô tương ứng;
- Đối với dầu thô XK của các doanh nghiệp khác:
+ Bán bằng USD khai báo USD;
+ Bán ngoại tệ tự do chuyển đổi thì khai báo trị giá bằng đồng ngoại tệ tự do
chuyển đổi;
+ Bán bằng VND khai báo VND;
+ Bán hỗn hợp các đồng tiền thì doanh nghiệp tự quy đổi ra VND và khai vào các
ô trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế.
b Tính thuế: Tính thuế theo đơn vị tiền tệ đã khai báo (không quy đổi về VND)
c Xuất chứng từ:  Xuất chứng từ ghi số thuế phải thu theo đơn vị tiền tệ đã khai
báo;
d Chứng từ bảo lãnh:  Bảo lãnh, hạn mức theo đơn vị tiền tệ khai báo;

8
e Chuyển số liệu sang chương trình KTT559:  Chuyển chứng từ ghi số thuế phải
thu sang KTT559 có kèm theo tỷ giá ngày đăng ký tờ khai giữa đồng tiền đã khai
báo với VND.
(12)  Đối với những mặt hàng phải nộp phí xuất khẩu (ví dụ hạt tiêu, hạt điều, cà
phê), hệ thống sẽ tự động tính toán số tiền phí và xuất ra chứng từ ghi lệ phí phải
nộp cho người khai hải quan.
2. Quy trình cơ bản thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu
2.1. Khai thông tin nhập khẩu (IDA):
- Người khai hải quan khai các thông tin nhập khẩu bằng nghiệp vụ IDA trước khi
đăng ký tờ khai nhập khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình IDA
(133 chỉ tiêu), người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự
động cấp số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng
với các mã nhập vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước, tên đơn
vị nhập khẩu tương ứng với mã số doanh nghiệp…), tự động tính toán các chỉ tiêu
liên quan đến trị giá, thuế… và phản hồi lại cho người khai hải quan tại màn hình
đăng ký tờ khai - IDC.
- Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ thống
VNACCS.
2.2. Đăng ký tờ khai nhập khẩu (IDC):
- Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) do hệ thống phản hồi, người khai
hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động xuất
ra, tính toán. Nếu khẳng định các thông tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để
đăng ký tờ khai.
- Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những thông tin
khai báo không chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ IDB gọi lại màn
hình khai thông tin nhập khẩu (IDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện
các công việc như đã hướng dẫn ở trên.
2.3. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh sách
doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp có nợ quá hạn
quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản…). Nếu doanh
nghiệp thuộc danh sách nêu trên thì không được đăng ký tờ khai và hệ thống sẽ
phản hồi lại cho người khai hải quan biết.
2.4. Phân luồng, kiểm tra, thông quan: Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự
động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ:
2.4.1 Đối với các tờ khai luồng xanh: 

9
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan
(trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thông
quan hàng hóa nhập khẩu”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung,
riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức,
bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp,
hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định
thông quan hàng hóa nhập khẩu”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số
thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải
quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải thu”. Khi
người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã
nhận thông tin về việc nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông
quan hàng hóa”.
- Cuối ngày hệ thống VNACCS tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh  đã được thông
quan chuyển sang hệ thống VCIS.
2.4.2  Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ: Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng
vàng, đỏ online từ VNACCS sang Vcis.
a. Cơ quan hải quan
a.1 Thực hiện kiểm tra, xử lý tờ khai trên màn hình của hệ thống VCIS:
- Lãnh đạo: Ghi nhận các ý kiến chỉ đạo công chức được phân công về việc kiểm
tra, xử lý đối với tờ khai vào ô tương ứng trên “Màn hình kiểm tra tờ khai”;
- Công chức được phân công xử lý tờ khai: Ghi nhận các ý kiến đề xuất, các nội
dung cần xin ý kiến lãnh đạo, kết quả kiểm tra, xử lý tờ khai vào ô tương ứng trên
“Màn hình kiểm tra tờ khai”
- Nếu Lãnh đạo, công chức không ghi nhận các nội dung trên, hệ thống không cho
phép thực hiện nghiệp vụ CEA
a.2  Sử dụng nghiệp vụ CKO để
- Thông báo cho người khai hải quan về địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực
tế hàng hoá (đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ);
- Chuyển luồng từ luồng đỏ sang luồng vàng, hoặc từ luồng vàng sang luồng đỏ
(theo quy định của quy trình nghiệp vụ liên quan).
a.3 Sử dụng nghiệp vụ CEA để:

10
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng;
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.
a.4 Sử dụng nghiệp vụ IDA01 để nhập nội dung hướng dẫn/yêu cầu các thủ  tục,
sửa đổi nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi cho người khai hải quan để thực
hiện.
b. Người khai hải quan:
- Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình thức, mức độ
kiểm tra thực tế hàng hoá; 

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
c. Hệ thống:
(1) Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ kết quả phân luồng tại
chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra)
(2) Xuất ra Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa được
phân vào luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải quan sử dụng nghiệp vụ CKO để chuyển
luồng.
(3) Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ CEA hệ thống tự
động thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan và
xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
• Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung,
riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức,
bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp,
hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định
thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải
nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
• Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải
quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi
người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã
nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông
quan hàng hóa”.
 2.5. Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan:

11
(1) Hệ thống cho phép khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan từ sau khi đăng ký
tờ khai đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện khai bổ sung trong thông
quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ IDD gọi ra màn hình khai thông tin
sửa đổi bổ sung được hiển thị toàn bộ thông tin tờ khai nhập khẩu (IDA) trong
trường hợp khai sửa đổi, bổ sung lần đầu, hoặc hiển thị thông tin khai nhập khẩu
sửa đổi cập nhật nhất (IDA01) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2
trở đi.
(2) Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ IDA01, người khai hải quan gửi đến hệ
thống VNACCS, hệ thống sẽ cấp số cho tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông
tin tờ khai sửa đổi tại màn hình IDE, khi người khai hải quan ấn nút “gửi” tại màn
hình này thì hoàn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung.
(3) Số tờ khai sửa đổi là kí tự cuối cùng của ô số tờ khai, số lần khai báo sửa đổi,
bổ sung trong thông quan tối đa là 9 lần tương ứng với ký tự cuối cùng của số tờ
khai từ 1 đến 9; trường hợp không khai bổ sung trong thông quan thì ký tự cuối
cùng của số tờ khai là 0.
(4) Khi người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung tờ khai, thì tờ khai sửa đổi, bổ
sung chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ (không phân luồng xanh).
(5) Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung (IDA01) giống các chỉ tiêu
trên màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA). Khác nhau là một số chỉ tiêu (sẽ
nêu cụ thể tại phần hướng dẫn nghiệp vụ IDA01) không nhập được tại IDA01 do
không được sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng sửa đổi.
2.6. Những điểm cần lưu ý:
(1) Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lô hàng có trên 50
mặt hàng, người khai hải quan sẽ phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các
tờ khai của cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ
khai.
(2) Trị giá tính thuế:
- Khai báo trị giá: Ghép các chỉ tiêu của tờ khai trị giá theo phương pháp 1 vào tờ
khai nhập khẩu; Đối các phương pháp khác, chỉ ghép một số chỉ tiêu kết quả vào
tờ khai nhập khẩu, việc tính toán cụ thể trị giá theo từng phương pháp phải thực
hiện trên tờ khai trị giá riêng.
- Tự động tính toán: Đối với các lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá
giao dịch, người khai hải quan khai báo Tổng trị giá hoá đơn, tổng hệ số phân bổ
trị giá, trị giá hoá đơn của từng dòng hàng, các khoản điều chỉnh, hệ số phân bổ
các khoản điều chỉnh, trên cơ sở đó, hệ thống sẽ tự động  phân bổ các khoản điều
chỉnh và tự động tính trị giá tính thuế cho từng dòng hàng.

12
- Không tự động tính toán: Đối với các lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp
trị giá giao dịch nhưng ngoài I và F còn có trên 5 khoản điều chỉnh khác hoặc việc
phân bổ các khoản điều chỉnh không theo tỷ lệ trị giá thì hệ thống không tự động
phân bổ, tính toán trị giá tính thuế; Đối với các trường hợp này, người khai hải
quan khai báo, tính toán trị giá tính thuế của từng dòng hàng tại tờ khai trị giá
riêng, sau đó điền kết quả vào ô “trị giá tính thuế” của từng dòng hàng.
(3) Tỷ giá tính thuế:
Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ
thống sẽ áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này để tự động tính thuế:
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu
IDA và đăng ký tờ khai IDC trong cùng một ngày hoặc trong 02 ngày có tỷ giá
giống nhau thì hệ thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính thuế;
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai  IDC (được
tính là thời điểm người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình IDC) tại ngày có
tỷ giá khác với tỷ giá tại ngày khai thông tin nhập khẩu IDA thì hệ thống sẽ báo
lỗi. Khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ IDB gọi bản IDA để khai báo lại -
thực chất là chỉ cần gọi IDA và gửi luôn hệ thống sẽ tự động cập nhật lại tỷ giá
theo ngày đăng ký tờ khai.
(4) Thuế suất:
- Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ
thống sẽ lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo IDC để tự động điền vào ô thuế
suất.
- Trường hợp thuế suất tại ngày IDC dự kiến khác thuế suất tại ngày IDC, thì khi
người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC hệ thống sẽ báo lỗi,
khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ IDB gọi bản IDA để khai báo lại -
thực chất là chỉ cần gọi IDA và gửi luôn, hệ thống tự động cập nhật lại thuế suất
theo ngày đăng ký tờ khai IDC.
- Trường hợp người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ thống xuất
ra chữ “M” bên cạnh ô thuế suất.
(5) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/không chịu thuế:
- Việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK không căn cứ vào
Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế, mà phải thực hiện theo các văn bản quy
định, hướng dẫn liên quan.
- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK mới
áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế.

13
- Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng
ký khai báo nhập khẩu (IDA).
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thuộc diện phải đăng
ký DMMT trên VNACCS (TEA) thì phải nhập đủ cả mã miễn thuế và số DMMT,
số thứ tự dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS.
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế Nhập khẩu thuộc diện phải
đăng ký DMMT nhưng đăng ký thủ công ngoài VNACCS thì phải nhập mã miễn
thuế và ghi số DMMT vào phần ghi chú.
(6) Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng:
- Việc xác định hàng hóa, thuế suất giá trị gia tăng không căn cứ vào Bảng mã
thuế suất thuế giá trị gia tăng; mà phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng
dẫn liên quan.- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa, thuế suất cụ thể theo các
văn bản quy định, hướng dẫn liên quan mới áp mã dùng trong VNACCS theo
Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng.
- Nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình
đăng ký khai báo nhập khẩu (IDA).
(7) Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (do có nợ quá
hạn quá 90 ngày hoặc Doanh nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh,…)
Hệ thống tự động từ chối cấp số tờ khai và báo lỗi cho phía người khai lý do từ
chối tiếp nhận khai báo. Tuy nhiên, nếu hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh,
quốc phòng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thì hệ thống vẫn chấp nhận đăng ký tờ khai dù
doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên.
(8) Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng trước khi cấp số tờ khai (bảo lãnh theo số
vận đơn/hóa đơn)
Aố vận đơn hoặc số hóa đơn đã đăng ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số
vận đơn/số hóa đơn người khai khai báo trên màn hình nhập liệu.
Nếu đăng ký bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai thì số tờ khai đã đăng
ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.
(9) Trường hợp cùng một mặt hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế khác
nhau
Hệ thống sẽ tự động xuất ra các chứng từ ghi số thuế phải thu tương ứng với từng
thời hạn nộp thuế. Trường hợp người khai làm thủ tục nhập khẩu nhiều mặt hàng
nhưng các mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau, người khai sẽ phải khai trên
các tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế (ví dụ: người khai làm
thủ tục nhập khẩu mặt hàng gỗ và dầu thô thì phải khai trên 02 tờ khai khác nhau
14
tương ứng với từng thời hạn nộp thuế: mặt hàng gỗ có thời hạn nộp thuế nhập
khẩu là 30 ngày; mặt hàng dầu thô có thời hạn nộp thuế nhập khẩu là 35 ngày).
II. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (Certificate of Origin - C/O)

1,Khái niệm: là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền, thường là

Phòng thương mại/Bộ thương mại cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng

hóa.

2,Các loại giấy chứng nhận xuất xứ:

2.1, Form A2 :
3

Form

A là

loại

C/O

dùng

cho

các

mặt

hàng

xuất

khẩu

để

được
2
Sách tham khảo: Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Lao động –
Xã hội 2007 trang 331, 332. link: http://my.opera.com/CNQTDN/blog/mau-c-o-form-a-huong-dan-
khai-bao-co-form-a
3
Nguồn hình ảnh: website Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: www.covcci.com.vn

15
hưởng ưu đãi thuế quan trong khuôn khổ Hiệp định ưu đãi thuế quan phổ cập GSP

(Generalized system of preferences)

Form A có 12 mục:

Ô số 1 Tên đầy đủ và địa chỉ của người xuất khẩu hàng.

Ô số 2 Tên địa chỉ của người nhập khẩu hàng.

Ô số 3 Chi tiết vận tải :ghi rõ được chuyển từ nước nào đến nước nào, loại phương tiện,

tên tàu, vận đơn.

Ô số 4 Để trống.

Ô số 5 Số thứ tự các mặt hàng khác nhau trong lô hàng xuất khẩu (nếu có).

Ô số 6 Tên hàng và các mô tả khác về hàng hoá như quy định trong hợp đồng hoặc L/C.

Ô số 7 Tiêu chuẩn xuất xứ HSP mà hàng hoá xuất khẩu đã đáp ứng để được hưởng ưu

đãi.

Ô số 8 Ghi rõ số code hàng hóa của lô hang tùy vào từng loại hàng và từng loại quốc gia.

Ví dụ:Hàng gia công ghi “W”+số code hang hóa, Hàng tự doanh ghi “P”, Hàng gia công

đi các nước Bắc Mĩ ghi “G”,đi các nước Đông Âu ghi “Y”.

Ô số 9: Trọng lượng hay số lượng hàng hoá xuất khẩu.

Ô số 10 Số và ngày của hoá đơn thương mại.

16
Ô số 11 Xác nhận của cơ quan cấp.

Ô số 12

- Dòng thứ nhất ghi tên nước sản xuất hàng hoá (Việt Nam).

- Dòng thứ hai ghi tên nước nhập khẩu hàng hoá.

- Dòng thứ ba ghi nơi khai C/O+ ngày tháng năm + ký và đóng dấu của người xuất khẩu.

2.2 Form B:4

Ô số 1: kê khai tên, địa chỉ, quốc gia của người xuất khẩu (Việt Nam), có thể ghi đại diện

cho một công ty khác, tên công ty này sẽ được ghi sau phần tên và địa chỉ đầy đủ của

công ty xuất khẩu Việt Nam.

Ô số 2: kê khai tên, địa chỉ, nước của người nhận hàng.

Trường hợp nhận hàng theo chỉ định sẽ được khai báo là

TO ORDER hoặc TO ORDER OF <người ra chỉ định>, Ghi thống nhất với vận đơn và

các chứng từ giao nhận hợp lệ khác.

Ô số 3: kê khai về vận tải (càng chi tiết càng tốt) như

- Hình thức vận chuyển;

- Tên phương tiện vận chuyển;

4
Sách tham khảo: Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Lao động – Xã
hội 2007 trang 332 link: http://www.vccimekong.com.vn/VCCICT/html/HDCO/kekhaimauB.htm

17
- Số và ký hiệu chuyến, hành trình;

- Cửa khẩu xuất hàng;

- Cửa khẩu nhận hàng cuối cùng;

 Lưu ý : cửa khẩu nhận hàng cuối cùng trên ô 3 và người nhận hàng (đích danh) trên

ô 2 phải cùng một nước nhập (ô 10).

Ô số 4: Tên, địa chỉ, nước của cơ quan thẩm quyền cấp C/O.
5
Nguồn hình ảnh: website Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: www.covcci.com.vn

18
Cụ thể C/O cấp tại Chi nhánh VCCI Cần Thơ khai :

 CHAMBER OF COMMERCE & INDUSTRY OF VIETNAM

 CAN THO CITY BRANCH

 12 Hoa Binh str, Ninh Kieu Dist, Can Tho City, Vietnam

Ô số 5: Ghi chú của cơ quan cấp C/O. Có các ghi chú sau :

-     C/O cấp sau ngày xuất hàng: đóng dấu thông báo ISSUED RETROSPECTIVELY

-    Cấp phó bản do bị mất bản chính : DUPLICATE

Ô số 6: Kê khai nhãn hiệu, số và loại của thùng hàng (nếu có); tên và mô tả hàng.

Ô số 7: Kê khai trọng lượng gộp hoặc số lượng khác của hàng hóa.

Ô số 8: kê khai số và ngày của hóa đơn. Trường hợp hàng xuất không có hóa đơn phải

ghi rõ lý do.

Ô số 9: kê khai địa điểm, ngày phát hành C/O.

* Lưu ý. Ngày phát hành C/O bằng hoặc sau ngày các chứng từ đã được khai báo trên

C/O như Invoice, tờ khai hải quan hàng xuất, giấy phép xuất khẩu. Ngày phát hành C/O

là ngày làm việc.

* Trừ trường hợp tháng được khai bằng chữ (April, May,..), nếu ghi bằng số thì khai

thống nhất theo dạng dd/mm/yyyy.

Ô số 10: - Kê khai nước nhập khẩu phía trên dòng (importing country). Nước nhập khẩu

này được khai đúng với ô số 8 của TKHQ hàng xuất của lô hàng.

19
- Kê khai địa điểm, ngày ký và ký tên của người ký có thẩm quyền (của người xuất khẩu

Việt Nam, chữ ký đã được đăng ký hợp pháp tại điểm cấp C/O).

2.3: Form hàng dệt vào EU(Form T):6

C/O form Textile (chỉ cấp cho hàng dệt may thuộc diện quản lý hạn ngạch theo Hiệp định

dệt may Việt Nam - EU. Mỗi form chỉ cấp cho một loại Category).

6
Sách tham khảo: Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Lao động – Xã
hội 2007 trang 333
7
Nguồn hình ảnh: website Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: www.covcci.com.vn

20
Ô số 1: kê khai tên, địa chỉ, nước của người xuất khẩu Việt Nam.

Ô số 2: kê khai số C/O gồm 4 chữ và 8 số : 2 chữ đầu VN;

2 chữ tiếp theo đối với hàng xuất khẩu sang Austria kê khai chữ AT. Tương tự : Belgium,

Luxembourg và Netherlands: BL, Denmark: DK, Finland: FI, France: FR, Germany: DE,

Greece: GR, Ireland: IR, Italy: IT, Portugal: PL, Spain: ES, Sweden: SE, United

Kingdom: UK;

1 số đầu chỉ năm, 2 số tiếp theo chỉ địa bàn cấp E/L , 5 số cuối cùng chỉ số thứ tự C/O do

tổ chức cấp C/O cung cấp (ví dụ tại điểm cấp C/O Cần Thơ số C/O form T bắt đầu là

80600001)

Ô số 3: kê khai năm hạn ngạch (lÔ số hàng XK sử dụng hạn ngạch của năm nào thì sẽ kê

khai năm đó)

Ô số 4: kê khai số cat (category).

Ô số 5: kê khai tên, địa chỉ, nước của người nhận hàng. Trường hợp nhận hàng theo chỉ

định sẽ được khai báo là TO ORDER hoặc TO ORDER OF <người ra chỉ định>, thống

nhất với vận đơn và các chứng từ giao nhận hợp lệ khác.

Ô số 6: kê khai nước xuất xứ (VIETNAM)

Ô số 7: kê khai nước nhập khẩu cuối cùng (thuộc EU)

Ô số 8: kê khai về vận tải (càng chi tiết càng tốt) như hình thức vận chuyển, tên phương

tiện vận chuyển, số và ký hiệu chuyến, hành trình (cửa khẩu xuất hàng, cửa khẩu nhận

hàng cuối cùng), số và ngày vận đơn.

21
Lưu ý : cửa khẩu nhận hàng cuối cùng trên Ô số 8 và người nhận hàng (đích danh) trên

Ô số 5 phải cùng một nước nhập (Ô số 7).

Ô số 9: Ghi chú của cơ quan cấp C/O. Thường có các ghi chú sau :

- C/O cấp sau ngày xuất hàng : đóng dấu thông báo ISSUED RETROSPECTIVELY.

- Cấp thay thế C/O cho trường hợp cấp lại C/O nhưng chưa trả bản chính C/O cũ : THIS

C/O REPLACE THE C/O No. <số C/O bị thay thế> DATED <ngày cấp>

Ô Số 10:

- Kê khai nhãn hiệu, số và loại của thùng hàng (nếu có); mô tả rõ ràng về hàng hóa.

- Ghi rõ số, ngày tờ khai hải quan hàng xuất (nếu đã có) trên Ô số 6 : CUSTOMS

DECLARATION FOR EXPORT COMMODITIES No. <số đầy đủ của tờ khai hải quan

hàng xuất> DATED <ngày tờ khai hải quan hàng xuất>. Trường hợp người khai báo hải

quan và người gửi hàng khác nhau phải ghi rõ thêm về người khai báo: DECLARED BY

<người khai báo>.

Ô Số 11: Kê khai trọng lượng tịnh (kg) và cả số lượng khác theo quy định cho category.

Ô Số 12: Kê khai trị giá FOB của hàng (theo loại tiền trong hợp đồng mua bán).

* Lưu ý :

+ Ô Số 10,11,12 phải khai thẳng hàng: tên, trọng lượng tịnh (hoặc số lượng khác), và trị

giá FOB của mỗi loại hàng.

+ Trường hợp tên hàng và mô tả nhiều có thể khai báo sang trang tiếp, mỗi trang khai báo

rõ số thứ tự trang ở góc dưới Ô số 10 (ghi to be continue on attached list).

Ô Số 12: kê khai trị giá FOB của mỗi loại hàng xuất.
22
Ô Số 13: kê khai địa điểm, ngày phát hành C/O.

* Lưu ý: Ghi ngày phát hành C/O là làm việc.

* Trừ trường hợp tháng được khai bằng chữ (April, May,..), ngày khai thống nhất theo

dạng dd/mm/yyyy.

* Ngày phát hành C/O sau hoặc trùng ngày các chứng từ ghi trên C/O như Invoice, tờ

khai hải quan hàng xuất…

Ô số 14: kê khai tên, địa chỉ đầy đủ, nước của cơ quan thẩm quyền cấp C/O (xem phần

các cơ quan có thẩm quyền cấp C/O). C/O form Textile được cấp bởi VCCI Cần Thơ kê

khai Ô số 14 nội dung sau :

CHAMBER OF COMMERCE AND INDUSTRY OF VIETNAM8

CAN THO BRANCH

12 HOA BINH STR, CAN THO CITY, VIET NAM

2.4: Form hàng dệt thủ công vào EU:9

Chỉ cấp cho các hàng dệt may thủ công xuất sang các nước thành viên EU.

Ô số 1: Tên, địa chỉ đầy đủ, nước của Ô số 2: Số tham chiếu.

người xuất khẩu.

8
Link: http://www.vccimekong.com.vn/VCCICT/html/HDCO/kekhaiformT.htm
9
Sách tham khảo: Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Lao động – Xã
hội 2007 trang 333, 334.

23
Ô số 3: Tên, địa chỉ đầy đủ, nước của Ô số 9: Số lượng.

người nhập khẩu.


Ô số 10: Trị giá FOB.

Ô số 4: Nước xuất xứ.


Ô số 11: Chứng nhận của cơ quan

Ô số 5: Nước đến. thẩm quyền (người có thẩm quyền của

phòng thương mại và công nghiệp Việt


Ô số 6: Nơi và ngày xếp hang,phương
Nam kí tên và đóng dấu).
tiện vận chuyển.

Ô số 12: Tên và địa chỉ đầy đủ của cơ


Ô số 7: Thông số bổ sung.
quan có thẩm quyền.

Ô số 8: Mã hiệu và số - số loại kiện

hàng - chỉ dẫn về hang hóa.

2.5: Form O:10 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Form O Café được cấp cho café xuất

khẩu sang các nước thành viên ICO.Giấy chứng nhận xuất xứ hang hóa Form O Café

phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy.Nội dung khai phải phù hợp với quy định

của hợp đồng hay thư tín dụng và các chứng từ khác như: hóa đơn thương mại, vận

đơn…

10
Sách tham khảo: Tr.313,314-Sách giáo trình Kĩ thuật ngoại thương-PGS.TS.Đoàn Thị Hồng Vân năm
2005

24
11

Ô số 1: Thời hạn có hiệu lực của C/O. Mã nước Việt Nam: 145

Ô số 2: Số tham chiếu: Mã cảng( mỗi cảng dung 1 mã riêng).

11
Nguồn hình ảnh: website Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: www.covcci.com.vn

25
Số thứ tự. B, Mã khác.

Ô số 3: Nước sản xuất café. Ô số 11: Số bao hoặc container.

Ô số 4: Nước đến. Ô số 12: Mô tả café: Xanh( thô), Rang,

Hòa tan, Loại khác.


Ô số 5: Tên tàu và phương tiện vận

chuyển khác. Ô số 13: Trọng lượng tịnh.

Ô số 6: Cảng xếp hàng lên tàu, cảng Ô số 14: Đơn vị trọng lượng: khai báo

trung gian. trọng lượng 1 đơn vị bao bì (theo quy

định của C/O mỗi bao nặng 60kg).


Ô số 7: Ngày xếp hàng.

Ô số 15: Các thông tin khác.


Ô số 8: Bỏ trống.

Ô số 16: Xác nhận của cơ quan hải quan


Ô số 9: Cảng đến hoặc điểm đến.
tại nơi xuất hàng.

Ô số 10: Số mã hiệu (Việt Nam đăng kí


Ô số 17: Xác nhận của cơ quan có thẩm
với ICO).
quyền.

A, Mã xác nhận của ICO( mã nước,mã

ICO,số thứ tự lô hàng xuất khẩu).

2.6, Form X Café:12 Được cấp cho café xuất khẩu sang các nước không phải là thành

viên của ICO.

12
Sách tham khảo : Tr.314,315-Sách giáo trình Kĩ thuật ngoại thương-PGS.TS.Đoàn Thị Hồng Vân năm
2005

26
Ô số 1: Tên và địa chỉ của người xuất khẩu.

Ô số 2: Tên và địa chỉ của người nhập khẩu.

Ô số 3: Số tham chiếu.

Mã nước Việt Nam: 145

Mã cảng (mỗi cảng dùng 1 mã riêng).

Số thứ tự.

Ô số 4: Nước sản xuất café.

Ô số 5: Nước đến.

Ô số 6: Tên tàu và phương tiện vận chuyển khác.

Ô số 8: Ngày xếp hàng

Ô số 9: Bỏ trống.

Ô số 10: Cảng đến hoặc điểm đến.

Ô số 11: Số mã hiệu (Việt Nam đăng kí với ICO).

A, Mã xác nhận của ICO( mã nước, mã ICO, số thứ tự lô hàng xuất khẩu.)

B, Mã khác.

27
Ô số 12: Số bao hoặc container.

Ô số 13: Mô tả café: Xanh( thô), Rang, Hòa tan, Loại khác.

Ô số 14: Trọng lượng tịnh.

Ô số 15: Đơn vị trọng lượng: khai báo trọng lượng 1 đơn vị bao bì (theo quy định của

C/O mỗi bao nặng 60kg).

Ô số 16: Các thông tin khác.

Ô số 17: Xác nhận của cơ quan hải quan tại nơi xuất hàng.

Ô số 18: Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền

2.7, Form D:13

C/O dùng cho các mặt hàng xuất khẩu để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi có

hiệu lực chung (CEPT – Common Effecive Preferential Tariff).

C/O Mẫu D phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với

tờ khai hải quan đã được thanh khoản và các chứng từ khác như vận đơn, hoá đơn thương

mại và giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ của Công ty Giám định hàng hoá (trong trường

hợp có yêu cầu giám định).

13
Link: http://www.docstoc.com/docs/4792210/HUONG-DAN-KHAI-CO-FORM-D/

28
14

-Ô số 1: Tên giao dịch của người xuất hàng + địa chỉ + tên nước (Việt Nam).

-Ô số 2: Tên người nhận hàng + địa chỉ + tên nước (phù hợp với tờ khai hải quan đã

được thanh khoản).

-Ô trên cùng bên phải: Do Cơ quan cấp C/O Mẫu D ghi. Số

14
Nguồn hình ảnh: website Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: www.covcci.com.vn

29
tham chiếu gồm 12 ký tự, chia làm 5 nhóm, chi tiết cách ghi như sau:

* Nhóm 1: 02 ký tự “VN” (viết in) là viết tắt của 2 chữ Việt Nam.

* Nhóm 2: 02 ký tự (viết in) là viết tắt tên nước nhập khẩu, quy định các chữ viết tắt như

sau:

BN Bruney LA Lào KH Campuchia ID Indonesia MY Malaysia

MM Myanmar PH Philippines SG Singapore TH Thái Lan

*Nhóm 3: 02 ký tự biểu hiện năm cấp giấy chứng nhận.

* Nhóm 4: 02 ký tự thể hiện tên Cơ quan cấp C/O Mẫu D.

* Nhóm 5: Gồm 05 ký tự biểu hiện số thứ tự của C/O Mẫu D.

Giữa nhóm 3 và 4 cũng như giữa nhóm 4 và 5 có dấu gạch chéo “/”

-Ô số 3: Tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh “By air”, nếu gửi bằng

đường biển thì đánh tên tàu) + từ cảng nào? Đến cảng nào?

-Ô số 4: Để trống (sau khi nhập khẩu hàng hoá, cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm

nhập khẩu sẽ đánh dấu thích hợp trước khi gửi lại cho Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu

khu vực đã cấp C/O Mẫu D này).

-Ô số 5: Danh mục hàng hoá (nhiều mặt hàng, 01 lô hàng, đi 01 nước, trong một thời

gian).

-Ô số 6: Ký mã và số hiệu của kiện hàng.

30
-Ô số 7: Số loại kiện hàng, mô tả hàng hoá (bao gồm số lượng và số HS của nước nhập

khẩu).

-Ô số 8: Hướng dẫn cụ thể như sau:

A) Trường hợp hàng hoá/sản phẩm có xuất xứ toàn bộ tại Việt Nam (không sử dụng

nguyên phụ liệu nhập khẩu) thì đánh chữ “X”.

B) Hàng hoá không được sản xuất hay khai thác toàn bộ tại Việt Nam như Quy tắc 3 Phụ

lục 1 của Quy chế xuất xứ sẽ nêu ở phần sau theo quy định của ASEAN thì ghi rõ số

phần trăm giá trị đã được tính theo giá FOB của hàng hoá được sản xuất hay khai tác tại

Việt Nam, ví dụ 40% LOCAL CONTENT.

C) Hàng hoá có xuất xứ cộng gộp như quy tắc 4 Phụ lục 1 của Quy chế xuất xứ ASEAN

thì ghi rõ số phần trăm của hàm lượng có xuất xứ cộng gộp ASEAN, ví dụ :

40% ASEAN CONTENT.

D) Hàng hoá có xuất xứ theo tiêu chí “chuyển đổi cơ bản” thì ghi “ST”.

-Ô số 9: Trọng lượng cả bì hoặc số lượng và giá trị khác (Giá FOB).

-Ô số 10: Số và ngày của hoá đơn thương mại.

-Ô số 11: + Dòng thứ nhất ghi chữ Việt Nam;

+Dòng thứ hai ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu

+Dòng thứ ba ghi địa điểm, ngày tháng năm, và chữ ký.

31
-Ô số 12: Để trống

2.8,Form E:15 C/O form E để áp dụng cho Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế tòan diện

giữa Hiệp định khung “ACFTA” do các Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Bên xuất

khẩu cấp. C/O Mẫu E phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải

phù hợp với tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận đơn,

hoá đơn thương mại và Biên bản kiểm tra xuất xứ của Tổ chức Giám định hàng hoá xuất

nhập khẩu (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra). Nội dung kê khai C/O mẫu E cụ thể

như sau:

1. Ô số 1: ghi tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu (Việt

nam).

2. Ô số 2: ghi tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước.

15
Link: http://www.langson.gov.vn/cn/node/121

32
16

3. Ô trên cùng bên phải: do Tổ chức cấp C/O ghi. Số tham chiếu gồm 13 ký tự, chia
làm 5 nhóm.
a) Nhóm 1: 02 ký tự “VN” (viết in hoa) là viết tắt của hai (02) chữ Việt Nam.
b) Nhóm 2: 02 ký tự (viết in hoa) là viết tắt tên nước nhập khẩu, quy định các chữ
viết tắt như sau:
16
Nguồn hình ảnh: website Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: www.covcci.com.vn

33
CN:    Trung Quốc                    TH:    Thái Lan
BN:    Bruney                            LA:    Lào
KH:    Campuchia                      ID:     Indonesia
MY:   Malaysia                         MM: Myanmar
PH:    Philippines                      SG:    Singapore
c) Nhóm 3: 02 ký tự biểu hiện năm cấp C/O.
d) Nhóm 4: 02 ký tự, thể hiện tên Tổ chức cấp C/O theo danh sách được Bộ
Thương mại uỷ quyền với các mã số như sau:
 
STT Tên đơn vị Mã
số
1 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội 1
2 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ 2
Chí Minh
3 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng 3
4 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đồng Nai 4
5 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hải Phòng 5
6 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Bình Dương 6
7 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Vũng Tàu 7
8 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Lạng Sơn 8
9 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Quảng Ninh 9

đ) Nhóm 5: 05 ký tự, biểu hiện số thứ tự của C/O Mẫu E.


e) Giữa các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”.

4. Ô số 3: Ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh “By

air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) và tên cảng bốc dỡ hàng.

5. Ô số 4: Để trống. Sau khi nhập khẩu hàng hoá, cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa

điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu thích hợp trước khi gửi lại cho tổ chức đã cấp C/O Mẫu E

này.

6. Ô số 5: Danh mục hàng hoá (01 mặt hàng, 01 lô hàng, đi 01 nước, trong một thời

gian).

7. Ô số 6: Ký hiệu và số hiệu của kiện hàng.

34
8. Ô số 7: Số kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hoá (bao gồm số lượng và mã HS của

nước nhập khẩu).

9. Ô số 8: Hướng dẫn cụ thể như sau:

Hàng hóa được sản xuất tại nước có tên đầu Điền vào ô số 8:
tiên ở ô số 11 của C/O này gồm các trường
hợp sau:
a) Hàng hoá có xuất xứ thuần túy hoặc được
sản xuất toàn bộ tại nước xuất khẩu theo Điều Ghi ”X”
3 của Phụ lục I  
b) Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy theo Ghi tỉ lệ phần trăm hàm lượng được
Điều 4 của Phụ lục I tính theo giá FOB của hàng hóa được
sản xuất hay khai thác tại Việt Nam,
chẳng hạn ghi 40%
c) Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy theo Ghi tỉ lệ phần trăm hàm lượng cộng
Điều 4 và Điều 5 của Phụ lục I (xuất xứ cộng gộp ACFTA được tính theo giá FOB,
gộp) chẳng hạn ghi 40%
d) Hàng hóa đáp ứng Điều 6 của Phụ lục I Ghi “Product Specific Rules”
a) Dòng thứ nhất ghi chữ “Vietnam”.

b) Dòng thứ hai ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu.

c) Dòng thứ ba ghi địa điểm cấp, ngày tháng năm, và chữ ký của người được uỷ quyền ký

cấp.

13. Ô số 12: Để trống.

a) Trường hợp cấp sau theo quy định tại khoản 2, Điều 10, Phụ lục III thì ghi: “ISSUED

RETROACTIVELY”.

b) Trường hợp cấp lại theo quy định tại Điều 11, Phụ lục III thì ghi: “CERTIFIED TRUE

COPY”.

35
III. VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN (BILL OF LADING) 17 là chứng từ chuyên chở hàng

hoá bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành

cho người gửi hàng sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.

A. B/L có ba chức năng cơ bản sau:

-    Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở.

-    Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.

-    Là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích, do

đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhượng B/L. Chính vì chức năng đặc

biệt này mà việc thay thế B/L bằng thủ tục EDI là việc rất khó khăn hiện nay.

 Vận đơn đường biển được lập thành một số bản gốc. Trên các bản gốc, người ta in

hoặc đóng dấu các chữ "Original". Ngoài bộ vận đơn gốc, còn có một số bản sao,

trên đó ghi chữ "Copy". Chỉ có bản gốc của B/L mới có chức năng nêu trên, còn

các bản sao không có giá trị pháp lý như bản gốc, chúng chỉ dùng trong các trường

hợp: thông báo giao hàng, kiểm tra hàng hóa, thống kê hải quan .v.v . .

B. Có nhiều loại vận đơn:

1) Nếu xét theo dấu hiệu trên vận đơn có ghi chú xấu về hàng hóa hay không,

thì vận đơn được chia làm hai loại:

-    Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L) là vận đơn không có ghi chú khiếm khuyết

của hàng hóa hay bao bì.

17
Web: http://diendankienthuc.net/diendan/showthread.php?15291-V%E1%BA%ADn-
%C4%91%C6%A1n-%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng-bi%E1%BB%83n-%E2%80%93-Ocean-Bill-
of-Lading-%E2%80%93-B-L sách tham khảo: Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS. TS. Đoàn Thị Hồng
Vân, NXB Lao động – Xã hội 2007 trang 317326.

36
-    Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L) là loại vận đơn trên đó người

chuyên chở có ghi chú xấu về tình trạng hàng hóa hay bao bì.

2) Nếu xét theo dấu hiệu người vận tải nhận hàng khi hàng đã được xếp lên

tàu hay chưa, thì B/L được chia làm hai loại:

-    Vận đơn đã xếp hàng (Shipped on board B/L) nghĩa là vận đơn đã được

cấp khi hàng hóa đã nằm trên tàu.

-    Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L) là vận đơn được

cấp trước khi hàng hóa được xếp lên tàu. Trên B/L không ghi rõ ngày, tháng

được xếp xuống tàu. Sau khi xếp hàng xuống tàu, người gửi hàng có thể đổi lấy

vận đơn đã xếp hàng.

 3) Nếu xét theo dấu hiệu qui định người nhận hàng sẽ có các loại vận đơn:

- Vận đơn theo lệnh (B/L to order) là B/L theo đó người chuyên chở sẽ giao

hàng theo lệnh của người gửi hàng, ngân hàng hoặc người nhận hàng.

37
18

18
Hình ảnh: http://sites.google.com/site/exportvietnam/order-bill-of-lading

38
- Vận đơn đính danh (B/L to anamed person) or (straight B/ L) là B/L trong

đó có ghi rõ tên và địa chỉ người nhận hàng, do đó hàng chỉ có thể giao được

cho người có tên trong B/L.

19

19
Hình ảnh: http://sites.google.com/site/exportvietnam/order-bill-of-lading

39
- Vận đơn xuất trình (Bearer B/L) hay vận đơn vô danh, là vận đơn trong đó

không ghi rõ tên người nhận hàng, cũng không ghi rõ theo lệnh của ai. Người

chuyên chở sẽ giao hàng cho người cầm vận đơn xuất trình cho họ. Vận đơn này

thường được chuyển nhượng bằng cách trao tay.

4) Nếu theo dấu hiệu hàng hóa được chuyển bằng một hay nhiều tàu thì có các

loại vận đơn:

- Vận đơn đi thẳng (Direct B/L) cấp cho hàng hóa được chuyên chở bằng một

con tàu đi từ cảng xếp đến cảng đích, nghĩa là tàu chở đi từ cảng đến cảng.

- Vận đơn đi suốt (Through B/L) là B/L dùng trong trường hợp chuyên chở

hàng hóa giữa các cảng bằng hai hoặc nhiều tàu thuộc hai hay nhiều chủ khác

nhau. Người cấp vận đơn đi suốt phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trên chặng

đường từ cảng xếp đến cảng dỡ cuối cùng.

- Vận đơn địa hạt (Local B/L) là B/L do các tàu tham gia chuyên chở cấp,

loại B/L này chỉ có chức năng là biên lai nhận hàng hóa mà thôi.

Ngoài các loại B/L cơ bản kể trên, trong thực tế còn gặp các loại B/L khác như:

-   Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter party B/L) là loại B/L do thuyền trưởng

cấp. Loại này chỉ in một mặt, còn mặt sau để trắng (nên còn có tên gọi là B/L lưng

trắng - Blank back B/L). Trừ khi có quy dịnh riêng trong L/C, các ngân hàng sẽ từ

chối các loại vận đơn này.

-    Vận đơn hỗn hợp (Combined B/L) là loại vận đơn chở hàng bằng nhiều loại

phương tiện vận tải khác nhau, trong đó có vận tải bằng đường biển. Loại vận đơn

này đã được phòng Thương mại Quốc tế thừa nhận trong khuôn khổ Hiệp hội những

người vận tải FIATA nên được gọi là FIATA combined B/L.

40
-    Vận đơn rút gọn (Short B/L) là loại vận đơn tóm tắt những điều khoản chủ yếu.

Ngoài ra còn có Surrendered B/L Seaway bill, Congen bill…

Air waybill21

Mặt trước của Fedex vận đơn hàng không quốc tế


20
Hình ảnh: http://sites.google.com/site/exportvietnam/SURRENDERED-BILL-OF-LADING.jpg
21
Nguồn: http://en.wikipedia.org Web: http://sites.google.com/site/exportvietnam/air-way-bill

41
22

Mặt sau Fedex vận đơn hàng không quốc tế

22
Hình ảnh: http://sites.google.com/site/exportvietnam/air-way-bill-sample

42
23

C. Nội dung của vận đơn:Vận đơn có nhiều loại do nhiều hãng tàu phát hành nên

nội dung vận đơn cũng khác nhau. Vận đơn được in thành mẫu, thường gồm 2 mặt,

23
Hình ảnh: http://sites.google.com/site/exportvietnam/air-way-bill-sample

43
có nội dung chủ yếu như sau:

 Mặt thứ nhất thường gồm những nội dung:

- Số vận đơn (number of bill of lading) of packages and discriptions of goods).

- Người gửi hàng (shipper). - Số kiện (number of packages).

- Người nhận hàng (consignee). - Trọng lượng toàn bộ hay thể tích (total

- Địa chỉ thông báo (notify address). weight or mesurement).

- Chủ tàu (shipowner). - Cước phí và chi chí (freight and

- Cờ tàu (flag). charges).

- Tên tàu (vessel hay name of ship). - Số bản vận đơn gốc (number of

- Cảng xếp hàng (port of loading). original bill of lading).

- Cảng chuyển tải (via or transhipment - Thời gian và địa điểm cấp vận đơn

port) (place and date of issue).

- Nơi giao hàng (place of delivery). - Chữ ký của người vận tải (thường là

- Tên hàng (name of goods). master’s signature).

- Kỹ mã hiệu (marks and numbers).

- Cách đóng gói và mô tả hàng hoá (kind

Nội dung cuả mặt trước vận đơn do người xếp hàng điền vào trên cơ sở số liệu trên biên

lai thuyền phó.

 Mặt thứ hai của vận đơn:

Gồm những quy định có liên quan đến vận chuyển do hãng tàu in sẵn, người thuê tàu

không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà mặc nhiên phải chấp nhận nó. Mặt sau thường

gồm các nội dung như các định nghĩa, điều khoản chung, điều khoản trách nhiệm của

44
người chuyên chở, điều khoản xếp dỡ và giao nhận, điều khoản cước phí và phụ phí, điều

khoản giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản miễn trách của người

chuyên chở…

Mặt hai của vận đơn mặc dù là các điều khoản do các hãng tàu tự ý quy định, nhưng

thường nội dung của nó phù hợp với quy định của các công ước, tập quán quốc tế vận

chuyển hàng hoá bằng đường biển.

D. Những nội dung cần lưu ý khi lập và kiểm tra Bill of lading (B/L)

 Có tên tàu chở hàng không?

 Tên nơi bốc hàng, nơi dở hàng có ghi không, có phù hợp với yêu cầu của tín dụng

không? L/C có cho phép chuyển tải không? Vận đơn có nêu giao hàng ngoài

những cảng đã qui định không?

 Vận đơn có ghi ngày phát hàng không? So sánh với hạn giao hàng, ngày hàng lên

tàu phải trùng hoặc trước ngày giao hàng trễ nhất do L/C qui định.

 Các L/C qui định việc xuất trình bộ chứng từ phải sau một thời gian rõ ràng sau

ngày của vận đơn. Nếu không có các qui định này, ngân hàng chỉ chấp nhận

chứng từ được xuất trình trong vòng 21 ngày kể từ ngày kí B/L và phải trong thời

hạn hiệu lực của L/C (UCP500 Art 43) nên ngày kí B/L còn là căn cứ để xem B/L

cùng bộ chứng từ đi kèm bị bất hợp lệ không?

 Người lập đơn có phải là người chuyên chở, đại lí được người chuyên chở chỉ

định (As agent of the carrier), thuyền trưởng, đại diện của thuyền trưởng chỉ định.

 Vận đơn có phải là người phát hành kí không?

 Vận đơn có ghi rõ “Shipped on board”/“On board” không? Trừ khi L/C cho phép,

B/L ghi “On desk” sẽ không được ngân hàng chấp nhận.

45
 Vận đơn có ghi rõ số lượng bản chính được phát hành không (theo thông lệ

thường thì bộ vận đơn có 3 bản chính). Căn cứ vào L/C thì mấy bản chính của vận

đơn gửi cho ngân hàng (nếu chỉ có 2/3 bản chính gửi cho ngân hàng thì trên thực

tế người mua có thể đi nhận hàng trước khi có thông báo kết quả kiểm tra bộ

chứng từ của ngân hàng- vai trò của ngân hàng đã bị giảm nhẹ).

 Vận đơn có hoàn hảo không? Trừ khi L/C cho phép ngân hàng sẽ không chấp

nhận những vận đơn không hoàn hảo (UCP500 Art 32).

 Vận đơn có nêu lên số L/C không?

 Tên, địa chỉ của người gửi hàng (Shipper): thường là người hưởng lợi L/C, có

đúng qui định L/C không? Nếu là một tên khác thì phải xem L/C có qui định

“Third party documents are acceptable” không? Tên người gửi hàng này có thống

nhất với các chứng từ khác không?

 Tên, địa chỉ của người nhận hàng (Consignee): có đúng qui định của L/C không?

Cần lưu ý rằng đây là phần sai sót nhiều nhất trong vận đơn vì là phần qui định

rất khác nhau trong L/C.

 Tên, địa chỉ người cần thông báo (Notify party): thường là người mua và phải

đúng qui định của L/C.

 Tên hàng hoá, số lượng, trọng lượng,… có khớp với hoá đơn không? Shipping

mark có đúng L/C yêu cầu không? Số hiệu, số container (nếu có) có giống như

được thể hiện trên Packing list không?

 Các ghi chú về cước có đúng (Freight prepaid/ Freight collect) so với qui định của

L/C không?

46
IV. PHIẾU ĐÓNG GÓI (PACKING LIST)24 là bảng kê khai tất cả hàng hóa đựng

trong một kiện hàng (thùng hàng, container .v.v..).

Những nội dung cần lưu ý khi lập và kiểm tra phiếu đóng gói:

- Có ghi đầy đủ tất cả các đặc điểm mô tả hàng hóa như L/C quy định(về bao bì, ký mã

hiệu, chủng loại,quy cách,…) không?

- Có phải do người bán lập không? Có người bán ký không?

- Các chi tiết về tên người mua, số hóa đơn, số L/C (nếu thanh toán bằng L/C), tên

phương tiện vận tải, lộ trình vận tải,… có phù hợp với B/L, Invoice, C/O,… không?

- Mô tả hàng hoá, số lượng, trọng lượng hàng trên một đơn vị bao gói có phù hợp với

quy định của L/C hay không?

- Ðiều kiện đóng gói có được nêu chính xác hay không?

- Các thông tin khác không được mâu thuẫn với nội dung của L/C và các chứng từ khác.

24
Sách tham khảo: Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Lao động – Xã
hội trang 337,338.

47
- 25

25
Hình ảnh: http://sites.google.com/site/exportvietnam/packing-list-sample-01

48

V. HOÁ ĐƠN THƯƠNG MẠI (COMMERCIAL INVOICE).

1. Khái niệm: là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán.

2. Phân loại hoá đơn thương mại26


26
Nguồn: Cẩm nang sử dụng thư tín dụng L/C tuân thủ UCP 600 và ISBP 681 2007ICC từ http://ftu-
forum.net/forums/showthread.php?25425-Ph%C3%A2n-lo%E1%BA%A1i-h%C3%B3a-
%C4%91%C6%A1n-th%C6%B0%C6%A1ng-m%E1%BA%A1i

49
a.Hoá đơn tạm thời:Dùng để thanh toán bước đầu giữa người bán và người mua

trong khi chờ đợi thanh toán cuối cùng, Hoá đơn tạm thời được lập khi người bán

chưa rõ một hoặc một số chi tiết chính thức cho việc thanh toán cuối cùng như : giá

cả, số lượng, khối lượng, phẩm chất hàng hoá.

b. Hoá đơn chính thức: Trong trường hợp sử dụng hoá đơn tạm thời, hoá đơn sử

dụng để thanh toán cuối cùng của toàn bộ lô hàng thuộc một hợp đồng gọi là hoá

đơn chính thức.

c. Hoá đơn chi tiết: là loại hoá đơn thương mại, trong đó giá cả được chi tiết hoá

theo từng chủng loại hàng hoá căn cứ vào sự thoả thuận qui định trong hợp đồng

hay trong L/C.

d. Hoá đơn xác nhận: là hoá đơn có sự xác nhận của Phòng Thương mại nước

người bán hoặc một cơ quan có thẩm quyền của nước người mua đóng ở nước

người bán theo yêu cầu của cơ chế quản lí ngoại thương của nước người mua.

e. Hoá đơn trung lập: Trong phương thức mua bán thông qua trung gian hoặc tạm

nhập tái xuất hoặc chuyển khẩu, người bán hàng thực tế không muốn đứng tên trên

hoá đơn, do đó họ sử dụng hoá đơn trung lập, tức là loại hoá đơn do một người khác

kí phát chứ không phải người bán hàng thực tế.

50
 f. Hoá đơn chiếu lệ: 27

  Làm chứng từ khai báo hải quan và làm thủ tục nhập khẩu hoặc làm

chứng từ để xin giấy phép mua ngoại tệ nếu có.

 Làm chứng từ kê khai hàng hoá nhập vào một nước để trưng bày triển lãm, hội

chợ.

 Làm chứng từ gửi kèm hàng hoá bán theo phương thức đại lí, gửi bán ở nước

ngoài hoặc thay cho một đơn chào hàng.

27
Hình ảnh: http://www.allware.com.br/images/relatorio_proforma_invoice.JPG

51
g. Hoá đơn hải quan: Là loại chứng từ dùng để khai báo hải quan ở một số nước

Châu Mỹ Latinh, Úc… Mục đích là: nhằm tạo thuận tiện cho việc khai báo hải quan

nước nhập khẩu phân loại hàng nhập khẩu theo luồng xanh, đỏ và xác định nguồn

gốc xuất xứ của hàng hoá, nếu như không có giấy tờ chứng nhận xuất sứ.

h. Hoá đơn lãnh sự: Ở một số nước Châu Phi, hay Mỹ Latinh, người mua hàng

thường yêu cầu người bán nước ngoài xuất trình hoá đơn lãnh sự nhằm xác định

nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, tính thuế nhập khẩu hoặc thực hiện các qui định của

cơ chế quản lí ngoại thương hoặc ngoại hối của nước nhập khẩu.

Những điểm cần lưu ý khi lập và kiểm tra hoá đơn thương mại:28

Ngân hàng đặc biệt chú ý đến kiểm tra các nội dung sau:

 Người lập hoá đơn phải là người thụ hưởng ghi trong L/C? (UCP 500 Art37)

 Hoá đơn có lập cho người mua là người mở L/C không? (UCP 500 Art37)

Tên người mua,địa chỉ có đúng không?

Nếu L/C cho phép người lập hoá đơn không phải là người thụ hưởng L/C thì phải ghi rõ

chữ “Commercial Invoice issued by third party is acceptable”.

 Tên hàng hoá có thật đúng với tên hàng ghi trong L/C không? Xem mô tả hàng hoá

(về kiểu dáng ký mã hiệu…) có phù hợp với B/L, Packing list… Nếu trên Invoice mô tả

chi tiết hơn L/C (nhưng đúng) thì được chấp nhận, ngược lại nếu mô tả sai thì bị xem như

là bán hàng không đạt tiêu chuẩn đã đề ra.

 Số lượng hàng giao là bao nhiêu? Có vượt quá qui định của L/C không? (tính dung

sai cho phép của L/C)

28
Sách tham khảo: Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Lao động – Xã
hội 2007 trang 316

52
 Giá đơn vị trong hoá đơn có nêu điều kiện cơ sở giao hàng, loại tiền có phù hợp với

giá ghi trong L/C?

 Tổng trị giá hoá đơn là bao nhiêu? Có vượt quá giá trị của L/C không?

 Hoá đơn không cần phải kí (UCP500 Art37), nhưng nếu L/C yêu cầu kí thì hoá đơn

có được kí không?

 Các chi tiết khác về nơi bốc hàng, nơi dỡ hàng, phương thức thanh toán… có phù hợp

với qui định L/C không?

 Số bản của hoá đơn có đúng như yêu cầu của người mua được ghi trong L/C không?

 Số hiệu của hoá đơn và ngày lập hoá đơn có được đề cập không? Ngày lập phải trùng

hoặc trước ngày giao hàng mới hợp lí. So sánh với ngày giao hàng trên B/L.

VI.   CHỨNG TỪ BẢO HIỂM

Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm nhận bồi

thường cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp

đồng bảo hiểm, còn người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất

định là phí bảo hiểm. Gồm:

1. Đơn bảo hiểm ( Insurance policy) là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao

gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp

đồng này.

2. Giấy chứng nhận bảo hiểm ( Insurance certificate) là chứng từ do người bảo

hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận hàng hóa đã được mua bảo hiểm

theo điều kiện hợp đồng. Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ bao gồm

điều khoản nói lên đối tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính

toán phí bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm đã thỏa thuận.

53
VII.  GIẤY CHỨNG NHẬN PHẨM CHẤT (Certificate of quality) là chứng từ xác

nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với điều

khoản của hợp đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do người cung cấp hàng, cũng

có thể do cơ quan kiểm nghiệm hàng xất khẩu cấp, tùy theo sự thỏa thuận của hai bên

mua bán.

VIII. GIẤY CHỨNG NHẬN SỐ LƯỢNG TRỌNG LƯỢNG

Là chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng của hàng hóa thực giao. Giấy chứng nhận số

lượng/ trọng lượng cũng có thể do người cung cấp hoặc tổ chức kiểm nghiệm hàng xuất

nhập khẩu cấp, tùy theo sự thỏa thuận trong hợp đồng.

Khi thỏa thuận về các giấy chứng nhận phẩm chất số lượng hoặc trọng lượng cần đặc biệt

quan tâm đến giấy chứng nhận lần cuối, bởi các giấy này sẽ có tác dụng quyết định trong

việc giải quyết tranh chấp sau này. Phải qui định rõ kiểm tra lần cuối sẽ được thực hiện

tại đâu, ai tiến hành kiểm tra và cấp giấy chứng nhận.

IX. GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM DỊCH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN VỆ SINH29

Là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho chủ hàng để xác

nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc .v.v..

 Giấy chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật (Animal product sanitary

inspection) do cơ quan kiểm dịch động vật cấp cho các hàng hóa là động vật (súc vật,

cầm thú .v.v..) hoặc các sản phẩm động vật (trứng, thịt, lông, da, cá .v.v..) hoặc bao bì

của chúng, xác nhận đã kiểm tra và xử lý chống các bệnh dịch.

 Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate) do cơ quan bảo vệ

thực vật cấp cho hàng hóa là thực vật hoặc có nguồn gốc là thực vật, xác nhận hàng
29
Sách tham khảo: Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Lao động – Xã
hội trang 336, 337.

54
hóa đã được kiểm tra và trong đó không có vi trùng gây bệnh cho người sử dụng.

30

 Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary certificate) do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra

về phẩm chất hàng hoá hoặc về y tế cấp cho chủ hàng, xác nhận hàng hoá đã được

kiểm tra và trong đó không có vi trùng gây bệnh cho người sử dụng.

30
Hình ảnh: http://files.myopera.com/CNQTDN/albums/350684/PHYTOSANIRATY-CERTIFICATE.jpg

55
31

X. THUẬN LỢI HOÁ THƯƠNG MẠI32


Nhằm tạo thuận lợi kinh doanh cho doanh nghiệp trên bốn lĩnh vực: hải quan, tiêu chuẩn,

đi lại doanh nhân và thương mại điện tử.

31
Hình ảnh: http://www.hangleeltd.com.hk/sanitary_certificate.jpg
32

56
9 nguyên tắc TLH-TM là:

1) Minh bạch hoá.

2) Sử dụng truyền thông và tham vấn.

3) Đơn giản hoá, thực tế và hiệu quả.

4) Không phân biệt đối xử.

5) Nhất quán và dễ tiên đoán.

6) Hài hòa hoá, tiêu chuẩn hoá và công nhận.

7) Hiện đại hoá và sử dụng công nghệ mới.

8) Xây dựng quy trình chuẩn.

9) Hợp tác.

TÓM TẮT
 Lập và kiểm tra bộ chứng từ là một công việc quan trọng của các nhà
xuất nhập khẩu.
 Nhà xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ đúng và nhanh – không có bất
hợp lệ, thì mới có thể thanh toán theo đúng yêu cầu (nhất là khi thanh
toán bằng L/C).
 Nhà nhập khẩu biết cách kiểm tra bộ chứng từ thì sẽ giảm thiểu được rủi
ro torng khâu thanh toán.
 Bộ chứng từ thường bao gồm: Hoá đơn, Vận đơn, Chứng từ bảo hiểm,
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng, xuất xứ… Tuỳ từng trường hợp
sẽ có thể thêm bớt các chứng từ cho phù hợp với yêu cầu.
 Các nhà xuát nhập khẩu cần rèn luyện kỹ năng lập và kiểm tra bộ chứng
từ sao cho nhanh và đúng, tiến tới sử dụng mẫu chứng từ thống nhất, lập
bằng hệ thống máy tính và truyền qua mạng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

http://www.vietship.vn

http://vietbao.vn

http://www.vinamaso.net/

http://vietnamese-law-consultancy.com

57
http://vneconomy.vn/

http://wto.nciec.gov.vn

http://www.taichinhdientu.vn

http://www.webkinhte.com

http://www.customs.gov.vn

http://www.laodong.com.vn

https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-

moi/10627/quy-trinh-co-ban-thu-tuc-hai-quan-hang-hoa-xuat-khau

https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-

moi/10626/quy-trinh-co-ban-thu-tuc-hai-quan-hang-hoa-nhap-khau

PHỤ LỤC

CEPT" có nghĩa là Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (Common Effective Preferential

Tariff) và là mức thuế có hiệu lực, được thoả thuận ưu đãi cho ASEAN, được áp dụng

cho các loại hàng hoá có xuất xứ từ các Quốc gia thành viên ASEAN và được xác định

để đưa vào Chương trình CEPT

Hiệp định khung "ACFTA" Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng Hòa Nhân dân

Trung Hoa.

Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là chế độ ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu của

các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển nhằm giúp cho

58
sản phẩm của các nước này tiêu thụ được trên thị trường quốc tế; và khi hàng hóa đáp

ứng các tiêu chuẩn xuất xứ do nước này quy định.Hiện nay ở nước ta,có nhiều mặt hang

dươc hưởng GSP từ các nứơc phát triển khác như Mĩ,các nước Châu Âu,…Lấy ví dụ ở

Mĩ, Chính phủ Mỹ đang xem xét việc đưa các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào

danh sách hàng hoá của các nước được hưởng GSP, khi xuất khẩu vào thị trường nước

này. Theo đó, phần lớn hàng hoá xuất khẩu khác của Việt Nam, ngoại trừ các sản phẩm

từ dệt may, giày dép và sản phẩm thép, đều có cơ hội lọt vào danh sách được hưởng GSP.

Một trong những điều kiện để được hưởng quy chế này là hàng hoá phải có Giấy chứng

nhận xuất xứ mẫu A (C/O form A). Các công ty xuất khẩu vào thị trường Mỹ cần phải

lưu giữ hồ sơ liên quan đến GSP trong thời hạn 5 năm, bởi hàng năm, Chính phủ Mỹ sẽ

xem xét loại bỏ, hoặc đưa vào danh sách các nước và các mặt hàng xuất khẩu vào thị

trường Mỹ chiếm tỷ trọng hơn 50% tại thị trường này thì sẽ không còn được hưởng GSP.

Được biết, hệ thống GSP được hình thành từ năm 1971, theo đó, các nước phát triển dành

ưu đãi, không phân biệt đối xử và không dựa trên các nền tảng có đi có lại.

Nếu có C/O form E hợp lệ, hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan theo Nghị

định 99/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ v/v ban hành Danh mục hàng hóa

và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam cho các năm 2004-2008 để thực hiện Chương

trình thu hoạch sớm của Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung

Quốc và Thông tư 16/2004/TT-BTC ngày 10/03/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực

hiện Nghị định 99/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ.

59
60

You might also like