You are on page 1of 18

ÔN TẬP KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT THI ĐHQG & TNTHPT QUỐC GIA

PHẦN A: TỪ NGỮ
1. Khái niệm: từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa. Vd: nhạc, hoa, chiếc nón, nhí nha nhí nhảnh…
2. Cấu tạo: đơn vị cơ sở để cấu tạo từ tiếng Việt là tiếng, còn gọi là âm tiết.

Từ đơn: là những từ
cấu tạo bằng một tiếng
Vd: sách, bút, bàn,
ghế, mưa, nắng
ghép đẳng lập: là từ ghép mà giữa các tiếng có quan hệ bình
đẳng, độc lập ngang hàng nhau, không có tiếng chính, tiếng phụ
Vd: con cháu, bàn ghế, sách vở, tàu xe...
Từ ghép: là những từ
Từ có hai hoặc hơn hai
tiếng được ghép lại với ghép chính phụ: Từ ghép có tiếng chính, có tiếng phụ. (Thường thì tiếng chính
nhau dựa trên quan hệ đứng trước, tiếng phụ đứng sau)
ý nghĩa. Vd: tàu hoả, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, dưa hấu, cỏ
gà... xấu bụng, tốt mã, lão hoá... xanh lè, đỏ rực, ngay đơ, thằng tắp, sưng vù...

Từ láy
láy hoàn toàn: ầm ầm, ào ào, rầm rầm, oa oa, gâu gâu, meo meo...
Đa số đều là từ tượng
thanh/ từ tượng hình

láy bộ phận: róc rách, lom khom, hí ha hí hửng, sạch sành sanh...

Thầy Đặng Ngọc Khương


3. Phân loại

Danh từ: là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).
Vd: thầy giáo, dãy núi, gió, mưa...

Thực từ: Động từ: là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật
Là những từ có Vd: đi, đứng, ăn, uống, nói, cười
ý nghĩa từ vựng
và có khả năng Tính từ: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất( màu sắc, hình dáng, kích thước, trọng
cấu tạo thành lượng, dung tích, phẩm chất) của sự vật, hoạt động, trạng thái,…
phần chính VD: xanh , đỏ, tím..tròn, méo..dài, ngắn, ngắn ngủn..nặng, nhẹ, ít, nhiều, nặng trịch…tốt,
trong câu xấu, sạch, sạch bóng…

Từ loại Đại từ: là từ dùng để xưng hô, để thay thế hoặc chỉ trỏ (chỉ định), tránh lặp lại danh từ.
Vd: tôi, tao, chúng tôi, anh ấy, nó, chúng nó.../này, kia, thế, ấy, đấy, nọ, vậy, cả...

Số từ: là những từ chỉ số lượng và thứ tự sự vật


Vd: một, hai, ba... tá ...

Hư từ: -Quan hệ từ: và, hoặc, nhưng, của, do, mà, để


- Cặp quan hệ từ: tuy -nhưng, vì-nên, không những -mà còn, càng - càng...
Là những từ
không có ý
nghĩa từ vựng, Phụ từ: đã, đang, vẫn, cũng, mãi, nữa
chỉ có ý nghĩa
ngữ pháp. Trợ từ tình thái: chính, ngay, cả, đến, tới, à, ư, nhé, nhỉ, chứ

Thán từ: a, ôi, ối, ơ, ái, ui, ôi, chao ôi

Thầy Đặng Ngọc Khương


4. Quan hệ giữa các từ

Quan hệ Khái niệm Ví dụ


Hiện Trong từ nhiều nghĩa, bao giờ cũng có … Từ chân ở đây đã được dùng với nghĩa
tượng nghĩa gốc (nghĩa đen) và nghĩa chuyển Chẳng bao giờ đi cả chuyển. Nghĩa chuyển với nghĩa gốc được
chuyển (còn gọi là nghĩa bóng). Hiện tượng thay Là chiếc bàn bốn chân. tác giả sử dụng đồng thời đã tạo nên những
nghĩa đổi nghĩa từ nghĩa gốc ban đầu của từ gọi Riêng cái võng Trường Sơn liên tưởng thú vị, nhất là hình ảnh cái võng
là chuyển nghĩa. Không chân, đi khắp nước. Trường Sơn dù không có chân mà cũng “đi
khắp nước“.
Đồng âm Từ đồng âm là những từ trùng nhau về hình - đường­1 (đường tàu Thống Nhất); đường2 (mua một cân đường).
thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa. - sao1 (ông sao trên trời); sao2 (sao anh lại làm như thế); sao3 (đi sao giấy
khai sinh); sao4 (sao thuốc nam)…
- chỉ1 (cuộn chỉ) - chỉ2 (chỉ tay năm ngón) - chỉ3 (chỉ còn có dăm đồng).
- câu1 (nói vài câu) - câu2 (rau câu) - câu3 (chim câu) - câu4 (câu cá)
Đồng Từ đồng nghĩa là những từ tương đồng với - hy sinh, từ trần, băng hà, ngủm, chết, mất, qua đời
nghĩa nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh và - trông, ngó, liếc, dòm, nhìn…
có phân biệt với nhau về một vài sắc thái …
ngữ nghĩa hoặc sắc thái phong cách,... nào
đó, hoặc đồng thời cả hai.
Trái Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa đối lập mềm – cứng (chân cứng đá mềm); mềm – rắn (mềm nắn rắn buông); ít – nhiều
nghĩa nhau trong mối quan hệ tương liên. Chúng (của ít lòng nhiều), lợi – hại (lợi bất cập hại), sống – chết….
khác nhau về ngữ âm và phản ánh những
khái niệm tương phản về logic.

Thầy Đặng Ngọc Khương


Cho đoạn thơ sau:

“Tà tà bóng ngả về tây,

Chị em thơ thẩn dan tay ra về. Đáp án

Bước dần theo ngọn tiểu khê, - Từ ghép: Chị em


Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh. - Từ láy: Tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.”

(Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Trong những từ in đậm ở đoạn thơ trên, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?

Thầy Đặng Ngọc Khương


PHẦN B: CÂU

Thành phần phụ


Chủ ngữ Vị ngữ Thành phần biệt lập
(nếu có)
(nếu có)

Câu

Câu ghép: Là câu có từ 2 vế trở lên, mỗi


Câu đơn: Là câu chỉ có một vế câu (1 cụm C-V) vế câu thường có cấu tạo giống câu đơn
(có đủ cụm Chủ - Vị)
Vd: Ngày mai, em/ lên đường.

Câu rút gọn/ tỉnh lược: Khi trò chuyện trực tiếp có
những câu lược bỏ bộ phận chính mà người nghe vẫn Câu ghép đẳng lập: các vế độc Câu ghép chính phụ: chỉ
hiểu đúng ý. lập không phụ thuộc vào nhau có hai vế câu. Vế chính và
Vd: - Ôn thi tốt nghiệp môn Văn có nhiều bài về mặt ý nghĩa, giữa các vế câu vế phụ có quan hệ phụ
không? có từ chỉ quan hệ hoặc dấu phẩy, thuộc lẫn nhau về ý nghĩa
- Nhiều lắm! dấu hai chấm, … và gắn với nhau bằng cặp
từ chỉ quan hệ.
Vd- Anh trai là sinh viên còn em Vd: - Vì đường trơn nên
là học sinh. xe phải đi chậm lại.
Câu đặc biệt: Những câu diễn đạt ý trọn vẹn chỉ do - Nếu em thi đậu đại học
- Trái cây rất tươi và bánh rất
một từ ngữ tạo thành mà không xác định được đó là thì bố mẹ sẽ thưởng cho
ngon .
chủ ngữ hay vị ngữ thì gọi là câu đặc biệt em một chiếc xe máy.
Vd: - A! Mưa. - Mọi người vỗ tay reo lên: ngày - Mặc dù mưa rất to
- Ối. Đau! mai cả lớp được đi cắm trại. nhưng lớp em vẫn đi học
Mưa. Gió.
- Phân loại Bão theo mục đích nói
câu bùng. đầy đủ.
Thầy Đặng Ngọc Khương
Kiểu câu Mục đích sử dụng Dấu hiệu nhận biết Ví dụ
Câu trần thuật Dùng để kể, tả, nhận định, Cuối câu kể thường ghi dấu chấm - Hôm qua, trời mưa như trút nước. (kể)
(hay còn gọi là câu giới thiệu một sự vật, sự việc. (.). - Chiếc bánh vừa dẻo, vừa thơm trông lại rất
kể) bắt mắt. (tả)
- Đây là bác Nam. Bác ấy là một họa sĩ rất tài
hoa.(giới thiệu, nhận định)
Câu nghi vấn Chủ yếu dùng để hỏi (hỏi - Có các từ nghi vấn: có...không, VD;
(hay còn gọi là câu người và hỏi chính mình). (làm) sao, hay (nối các vế có quan - Em được thì cho anh xin
hỏi) Đôi khi, dùng vào mục đích hệ lựa chọn). Hay là em để làm tin trong nhà? ( hỏi người
khác (cảm thán/ cầu khiến.). - Cuối câu có dấu chấm hỏi (?). khác)
- Hình như gương mặt này mình đã từng gặp
ở đâu đó rồi? ( tự hỏi mình)
- Sao bạn học văn giỏi thế? (cảm thán)
Câu cầu khiến Dùng để: - Có những từ cầu khiến như : hãy, - Đừng vội vã thế cháu ơi, đến trường lúc nào
- cầu khiến (ra lệnh, yêu cầu, đừng, chớ, nhé…đi , thôi, nào,… cũng vẫn còn là sớm! (khuyên)
đề nghị, khuyên bảo). hay ngữ điệu cầu khiến; - Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương.
- khẳng định hoặc phủ định . - Khi viết thường kết thúc bằng dấu (khuyên)
- bộc lộ tình cảm, cảm xúc . chấm than (!), nhưng khi ý cầu - Học bài thi, sắp thi rồi đấy! (yêu cầu)
khiến không được nhấn mạnh thì - Ngày mai chúng ta đi nộp hồ sơ thi đại học
có thể kết thúc bằng dấu chấm (.). nhé! (đề nghị).

Câu cảm thán Dùng để bộc lộ cảm xúc trực - Có những từ ngữ cảm thán như: ôi, - Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
tiếp của người nói (người than ôi, hỡi ơi, chao ơi, xiết bao, biết - Than ôi thời oanh liệt nay còn đâu!
viết). chừng nào,...
- Cuối câu thường kết thúc bằng dấu
chấm than (!)

Thầy Đặng Ngọc Khương


Thầy Đặng Ngọc Khương
CÁC THÀNH PHẦN PHỤ TRONG CÂU

Trạng ngữ, Định ngữ, Bổ Ngày mai anh trai tôi// đi Hà Nội.
ngữ Trạng ngữ Chủ ngữ Định ngữ Vị ngữ Bổ ngữ

Khởi ngữ- Vị trí: đứng trước chủ ngữ (đứng đầu câu) hoặc đứng sau chủ ngữ, - Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-
trước vị ngữ (đứng giữa câu). Xi-Păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét
- Chức năng: nêu lên đề tài trong câu với ý nhấn mạnh. kia mới một mình hơn cháu.
- Khả năng kết hợp : đứng sau quan hệ từ : về, mà, còn, với, đối với… - Đối với tôi, điều này thật quá sức tưởng
tượng!
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP TRONG CÂU: là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.

Tên gọi Chức năng Từ nhận biết Ví dụ


Thành phần tình Thể hiện cách nhìn của chắc chắn, chắc - Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ
thái người nói đối với sự việc hẳn, chắc là, hình chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
được nói đến trong câu. như, dường như, - Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì
hầu như, có vẻ khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
như…
Thành phần cảm Bộc lộ tâm lý của người nói ôi, chao ôi, than ôi, Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
thán (vui, buồn, mừng, giận…). chà, trời ơi…
Thành phần gọi Dùng để tạo lập hoặc duy trì này, thưa, dạ… Này tên kia, đứng lại ngay cho ta!
đáp quan hệ giao tiếp.
Thành phần phụ Dùng để bổ sung một số chi Các vị trí xuất hiện: - Việt Nam – một đất nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên –
chú tiết cho nội dung chính của (phần phụ chú) đang cố gắng để thoát nghèo.
câu. - phần phụ chú – - Anh Sơn (vốn dân Nam bộ gốc) làm điệu bộ như sắp ca một
- phần phụ chú , câu vọng cổ.
: phần phụ chú ,

Thầy Đặng Ngọc Khương


BÀI TẬP
Câu 1: Các phần in nghiêng được gọi là gì?
1. Quan, người ta sợ cái uy của quyền thế. Nghị lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền.

Đáp án: Khởi ngữ

2. Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí. Những người nắm giữ chìa khóa của
cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi
vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.

Đáp án: Phần phụ chú

3. Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa.

Đáp án: Phần phụ chú

4. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.

Đáp án: thành phần biệt lập tình thái

5. Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.

Đáp án: Khởi ngữ

Câu 2: Từ "hoa'' trong những câu thơ sau được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

-Làn thu thủy nét xuân sơn


Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Hoa 1: nghĩa gốc

Hoa 2: nghĩa chuyển


-Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Thầy Đặng Ngọc Khương
Mây thua nước tóc thuyết nhường màu da.

Câu 3: Sửa các câu sau:

1. Trong phút chốc, bọn xâm lược đã phá tan và cướp đi cuộc sống yên lành của người dân. Ðược thể hiện rõ nét qua bài Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc nổi tiếng của Nguyễn Ðình Chiểu.

Sửa: Trong phút chốc, bọn xâm lược đã phá tan cuộc sống yên bình của nhân dân. Tội ác của bọn chúng đã được phản ánh sâu sắc qua bài Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc nổi tiếng của Nguyễn Ðình Chiểu.

2. Qua đoạn thơ trên, Tố Hữu muốn nói đến lực lượng của tập thể, của nhân dân, của quần chúng, dưới sự lãnh đạo của Ðảng là vô hạn. Ðấu
tranh đánh đổ áp bức, bóc lột, thúc đẩy xã hội tiến lên .

Sửa: Qua đoạn thơ trên, Tố Hữu muốn nói đến sức mạnh vô địch của tập thể, của quần chúng, nhân dân dưới sự lãnh đạo của Ðảng. Sức mạnh ấy
có thể đánh đổ bất cứ thế lực áp bức, bóc lột nào và thúc đẩy xã hội đi lên trên con đường tiến bộ.

3. Bên cạnh lời dặn dò đó, còn chỉ ra cho chúng ta thấy giá trị tinh thần của đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau .

Sửa: Bên cạnh lời dặn dò đó, nhà thơ (tác giả) còn chỉ ra cho chúng ta thấy rõ giá trị của tinh thần đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.

4. Qua tác phẩm này, tố cáo xã hội bất công.

Sửa: Qua tác phẩm ấy, tác giả đã lên tiếng tố cáo xã hội áp bức, bất công.

5. Họ là những người dân ấp, dân lân, vì mến nghĩa mà làm quân chiêu mộ. Là đội quân tự nguyện, tự giác, chiến đấu dũng cảm, không hề run
sợ trước súng đạn tối tân của kẻ thù.
Sửa: Họ - những người dân ấp, dân lân, vì mến nghĩa mà làm quân chiêu mộ - là đội quân tự nguyện, tự giác, chiến đấu dũng cảm...

6. Sự xả thân vì đại nghĩa để chiến đấu cho độc lập, tự do của dân tộc.
Sửa: Vì đại nghĩa, nghĩa binh đã xả thân chiến đấu cho độc lập, tự do của dân tộc.
Hay : Tinh thần xả thân vì độc lập, tự do của dân tộc đã tạo nên nét đẹp hùng tráng ở người nghĩa binh nông dân.

7. Xuân Diệu, một con người yêu đời, thiết tha với cuộc sống.
Thầy Đặng Ngọc Khương
Sửa: Xuân Diệu là một con người yêu đời, thiết tha với cuộc sống.

8. Việt Nam, đất nước của những con người anh hùng, của những bài ca bất diệt, những điệu hát câu hò thắm đượm tình quê.
Sửa: Việt Nam là đất nước của những con người anh hùng, của những bài ca bất diệt và những điệu hát, câu hò thắm đượm tình quê.

9. Người nghĩa sĩ Cần Giuộc, với tấm lòng yêu làng xóm, quê hương tha thiết, với tinh thần xả thân vì đại nghĩa.
Sửa: Người nghĩa sĩ Cần Giuộc, với tấm lòng yêu mến làng xóm, quê hương tha thiết, đã xả thân quên mình vì đại nghĩa.
Hay : Người nghĩa sĩ Cần Giuộc, với tấm lòng yêu mến làng xóm, quê hương tha thiết, với tinh thần xả thân vì đại nghĩa, đã chiến đấu quên
mình khi đối mặt với quân thù.

BÀI TẬP VỀ DẤU CÂU.

Đặt dấu câu cho các đoạn văn sau

1. Chúng ta không thể ngồi yên một chỗ để học lái xe cũng không thể chỉ ăn cơ uống nước mỗi ngày mà trưởng thành để làm những người
lớn theo đúng nghĩa chúng ta không thể khép chặt trái tim để yêu một ai đó càng không thể hời hợt đứng yên cả cuộc đời để vô cảm nhìn ra thế
giới mà vẫn đòi hỏi một cuộc sống phải có ý nghĩa

Gợi ý: Chúng ta không thể ngồi yên một chỗ để học lái xe, cũng không thể chỉ ăn cơm, uống nước mỗi ngày mà trưởng thành để làm những
người lớn theo đúng nghĩa. Chúng ta không thể khép chặt trái tim để yêu một ai đó, càng không thể hời hợt đứng yên cả cuộc đời, để vô cảm nhìn
ra thế giới mà vẫn đòi hỏi một cuộc sống phải có ý nghĩa.

2. Thế là phơi xong tôi nâng niu xếp từng cuốn sách lại trân trọng xếp vào kệ sát tường sách cũ giấy đen không còn đọc được, nhưng nó lại có giá
trị của những trang nhật ký cuộc đời nó là kỷ niệm là nhắc nhở là những cuốn sách không phải để đọc mà để nghĩ ngợi để suy tư để ngẩn ngơ
cùng năm tháng đời người

Bán chúng làm chi vì giữ chúng thì chật nhà nhưng không có chúng cuộc đời ta bỗng hóa ra buồn tênh trống rỗng

Thầy Đặng Ngọc Khương


Gợi ý: Thế là phơi xong, tôi nâng niu xếp từng cuốn sách lại, trân trọng xếp vào kệ sát tường. Sách cũ, giấy đen, không còn đọc được, nhưng nó
lại có giá trị của những trang nhật ký cuộc đời. Nó là kỷ niệm, là nhắc nhở, là những cuốn sách không phải để đọc mà để nghĩ ngợi, để suy tư, để
ngẩn ngơ cùng năm tháng đời người.

Bán chúng làm chi. Vì giữ chúng thì chật nhà nhưng không có chúng, cuộc đời ta bỗng hóa ra buồn tênh, trống rỗng…

3. Ở trường xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của
bản thân cho dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến đó là không đúng

Ở trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi. Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của
bản thân, cho dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến đó là không đúng…

Thầy Đặng Ngọc Khương


BÀI TẬP VỀ VĂN BẢN.

Yêu cầu: Thử đặt tên nhan đề và nêu ngắn gọn chủ đề văn bản.

1. Bạn có biết sự khác biệt giữa cái nhiệt kế và máy điều hòa nhiệt độ không?
Cái nhiệt kế đơn thuần chỉ cho chúng ta biết nhiệt độ của từng vùng riêng biệt. Ví dụ như nếu cái nhiệt kế của bạn đang chỉ 350 C,
và bạn đem nó vào trong phòng lạnh có nhiệt độ là 280 C, thì sẽ thay đổi chỉ số của mình để phù hợp với nhiệt độ của phòng là 280 C. Cái
nhiệt độ luôn điều chỉnh để hòa hợp với nhiệt độ của môi trường xung quanh.
Còn máy điều hòa nhiệt độ thì ngược lại, nó điều chỉnh nhiệt độ trong phòng. Nếu trong phòng đang có nhiệt độ là 280 C và máy
điều hòa được cài đặt ở 200 C phù hợp với chỉ số của máy điều hòa.
Đời sống của bạn hoặc sẽ là cái nhiệt kế hay sẽ là máy điều hòa nhiệt độ?

Nhan đề gợi ý: Cái nhiệt kế và máy điều hòa nhiệt độ

2.
Một đàn ếch đi qua khu rừng nhỏ, bỗng nhiên hai con bị rơi xuống hố. Những con ếch còn lại nhìn xuống xem hố sâu như thế nào rồi
bảo với hai con ếch rằng chúng sẽ chết thôi...
Hai con ếch bỏ ngoài tai mọi lời bình và cố hết sức có thể để nhảy ra khỏi cái hố sâu. Lũ ếch ở trên thì vẫn cứ bảo chúng đừng cố sức,
tốt hơn là ngồi ở dưới chờ chết, để khỏi bị thương. Cuối cùng, một con ếch đã nản chí nghe theo. Nó rơi xuống và chết.
Còn con ếch kia vẫn tiếp tục nhảy ra ngoài. Lũ ếch ở trên không ngừng la hét bảo con ếch dừng lại. Nhưng con ếch vẫn cố gắng hết
sức, thậm chí còn nhảy mạnh hơn. Cuối cùng nó nhảy được ra khỏi hố.
Khi nó nhảy ra ngoài, lũ ếch hỏi: “Anh không nghe thấy chúng tôi kêu gào à?”. Con ếch giải thích rằng tai nó bị điếc. Nó nghĩ là
những con ếch ở trên đang cổ vũ cho mình.

Nhan đề gợi ý: Quyền lực của lời nói


Chủ đề gợi ý:
1. Quyền lực của sự sống và cái chết nằm ở miệng lưỡi con người. Những lời cổ vũ, động viên ai đó đang gặp khó khăn, sa cơ lỡ
vận sẽ giúp họ vượt qua và đứng vững, đôi khi cứu sống một mạng người. Những lời lẽ tiêu cực, không mang tính xây dựng sẽ
khiến họ gục ngã, có thể giết chết họ.
2. Có những điều chúng ta không nên nghe thì tốt hơn. Có những lúc chúng ta nên điếc.
Thầy Đặng Ngọc Khương
3.

Sống không giận không hờn không oán trách Sống là động nhưng lòng luôn bất động
Sống mỉm cười với thử thách chông gai Sống là thương nhưng lòng chẳng vấn vương
Sống vươn lên cho kịp ánh ban mai Sống hiên ngang danh lợi xem thường
Sống chan hòa với những người chung sống... Tâm bất biến giữa dòng đời vạn biến.

Nhan đề gợi ý: Sống

4.
Dù đục dù trong, con sông vẫn chảy Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Dù cao dù thấp, cây lá vẫn xanh Chắc gì ta đã nhận ra ta
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Vẫn phải sống từ những điều rất nhỏ Nếu có khả năng tự mình đứng dậy

Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm Không chỉ dành cho một riêng ai!
Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng

Nhan đề gợi ý: Thơ tự sự

5.
Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng Là hoa, tôi nở tình yêu ban sớm
Nếu là hoa, tôi sẽ là một đóa hướng dương Cùng muôn trái tim ngất ngây hoà bình
Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm
Là người, tôi sẽ chết cho quê hương Là mây, theo làn gió tung bay khắp trời
Nghìn xưa oai hùng đó tôi xin tiếp lời
Là chim, tôi sẽ cất cao đôi cánh mềm Là người, xin một lần khi nằm xuống
Từ nam ra ngoài bắc báo tin nối liền Nhìn anh em đứng lên phất cao ngọn cờ

Nhan đề gợi ý: Tự nguyện

Thầy Đặng Ngọc Khương


Thầy Đặng Ngọc Khương
GỢI Ý ÔN TẬP

1. Kỹ năng đọc hiểu văn bản

Các câu hỏi phần đọc hiểu tập trung vào một số khía cạnh như:

a. Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; hiểu ý nghĩa của văn bản, tên văn bản:

Ví dụ: Văn bản sau nói về vấn đề gì ? Đặt tên cho văn bản.

“Ở người lớn tuổi ít vận động cơ bắp, nếu chế độ ăn giàu chất colesteron (thịt, trứng, sữa...) sẽ có nhiều nguy cơ bị bệnh xơ vữa động mạch. Ở bệnh
này, colesteron ngấm vào thành mạch kèm theo các ion canxi làm cho mạch bị hẹp lại, không còn nhẵn như trước, xơ cứng và vữa ra.

Động mạch xơ vữa làm cho sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiểu cầu dễ bị vỡ và hình thành cục máu đông gây tắc mạch. Động mạch xơ
vữa còn dễ bị vỡ gây các tai biến trầm trọng như xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, thậm chí gây chết người”. (Sinh học - lớp 8. NXB Giáo Dục
2007)

* Đối với dạng câu hỏi này, các em cần đọc kỹ văn bản, tìm xem trong đó từ ngữ nào được lặp đi lặp lại. Xét nội dung của nó nói về điều gì ? Xác
định được nội dung rồi thì đặt tên cho văn bản.

* Đối với ví dụ trên, ta thấy: đoạn văn nói đến căn bệnh xơ vữa động mạch và nguyên nhân dẫn đến bệnh xơ vữa động mạch. Vì vậy ta có thể đặt
tên cho đoạn văn bản đó là: “Bệnh xơ vữa động mạch” hoặc “Đề phòng với xơ vữa động mạch”.

b. Kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản... Dạng đề này thường cho một
đoạn văn có sai sót và cho học sinh nhận biết từ đó trả lời các câu hỏi.

Ví dụ:

Đọc và trả lời các câu hỏi sau:

Đây là một đoạn văn nháp, trong đó còn mắc phải một số lỗi về ngữ pháp, chính tả, dùng từ, logic... Anh, chị hãy chỉ ra những sai sót đó.

Đoạn văn nháp: “... cái nhìn của Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên là một sinh thể có linh hồn với những tính cách đối địch: vừa hung bạo, vừa dữ
rằn. Đây là lối nhân cách hóa những đặc điểm vốn có của giòng sông thiên nhiên mà chực quan có thể nhìn thấy”.

Thầy Đặng Ngọc Khương


* Với đề trên, ta trả lời như sau:

- Sai ngữ pháp: Câu thứ nhất trong đoạn văn

- Sai chính tả: dữ rằn; giòng sông; chực quan

- Dùng từ sai: đối địch;

- Sai logic: vừa hung bạo, vừa dữ dằn

c. Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng.

Với dạng câu hỏi này các em cần ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ từ vựng như:

* So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vất khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm.

* Ẩn dụ: Gọi tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm.

* Nhân hóa: cách gọi tả vật, đồ vật..v.v bằng những từ ngữ vốn dùng cho con người làm cho thế giới vật, đồ vật ... trở nên gần gũi biểu thị được
những suy nghĩ tình cảm của con người.

* Hoán dụ: gọi tên sự vật hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó.

* Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ qui mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng tính biểu cảm.

* Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển tránh gây cảm giác phản cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự.

* Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nối bật ý gây cảm xúc mạnh.

* Chơi chữ: Cách lợi dụng đặc sắc về âm và về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước.

Ví dụ:

Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc và tác dụng của chúng trong đoạn thơ sau:

“Chúng đem bom ngàn cân

Thầy Đặng Ngọc Khương


Dội lên trang giấy trắng

Mỏng như một ánh trăng ngần

Hiền như lá mọc mùa xuân”

(Trang giấy học trò - Chính Hữu)

* Ta giải như sau:

Các biện pháp tu từ trong đoạn thơ là :

- Ẩn dụ, đối lập và so sánh.

- Ẩn dụ: hình ảnh trang giấy trắng chỉ sự ngây thơ trong sáng của trẻ nhỏ; đối lập: bom nghìn cân với trang giấy mỏng manh; so sánh: trang giấy
mỏng như…, hiền như…

- Tác dụng: khắc họa sự tàn khốc của chiến tranh và tội ác của kẻ thù; lòng căm giận và thương cảm của tác giả.

Thầy Đặng Ngọc Khương

You might also like