You are on page 1of 7

TỪ HẢI

*Mở bài: Nhắc đến Truyện Kiều của Nguyễn Du người ta hay tập trung vào những đề tài xoay quanh cuộc
đời và số phận nàng Kiều hoặc miêu tả nhan sắc Thúy Kiều Thúy Vân, miêu tả Kim Trọng mà ít khi nói đến
những nhân vật khác. Trong cuộc đời Kiều ngoài Kim Trọng ra thì cần phải nhắc đến Từ Hải – một người
anh hùng chí lớn ở bốn phương. Người đã giúp Kiều trả ân báo oán, cho Kiều có những khoảng thời gian tuy
ngắn ngủi nhưng lại chứa đầy niềm hạnh phúc. Qua đó ta thấy được những vẻ đẹp của Từ Hải trong Truyện
Kiều.
* Luận điểm 1: Từ Hải với những ý chí, khát vọng vùng vẫy giữa trời đất
– “Trượng phu”: Cách gọi thể hiện sự trân trọng đối với những bậc anh hùng có tài năng, đức độ hơn người
– Hai không gian đối lập:
+ “Hương lửa đương nồng”: Mái ấm gia đình với tình yêu, hạnh phúc ngọt ngào
=> Không gian nhỏ hẹp, gắn với thói thường.
+ “Bốn phương”, “trời bể mênh mang”: Không gian vũ trụ mênh mông, rộng lớn nâng tầm vóc người anh
hùng lên tầm vũ trụ.
-> Thể hiện ước mơ, khát vọng lớn lao của người anh hùng.
=> Từ Hải quyết tâm từ bỏ không gian gia đình ấm êm để đến với không gian vũ trụ để vùng vẫy với những
khát vọng.
– Tính từ “thoắt”: Sự mau lẹ, quyết đoán, tự tin không phân vân
=> Sự thức dậy của lí trí, khí phách anh hùng vượt lên những điều bình thường để làm những điều phi
thường.
– Ánh mắt “trông vời” và tư thế “thẳng dong”: Khắc họa hình tượng người tráng sĩ với khát vọng vùng vẫy
giữa trời cao
=> Người tráng sĩ lên đường với tư thế dứt khoát, mạnh mẽ đi liền một mạch không ngoảnh lại.
* Luận điểm 2: Từ Hải với chí khí, hoài bão, lớn lao, phi thường
– Hình ảnh “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”:
=> Thể hiện hoài bão phi thường của Từ Hải, muốn xây dựng cơ đồ của một bậc đế vương, chí khí xứng
đáng tầm vóc của một bậc anh hùng.
– Hình ảnh “bốn bể không nhà” kết hợp với câu hỏi tu từ “theo càng thêm bận biết là đi đâu”
=> Cảm giác cô đơn thấp thoáng của bậc anh hùng khi thực hiện hoài bão. Nhưng càng cô đơn, quyết tâm
càng lớn.
– Khoảng thời gian “một năm”: Thái độ tự tin, quyết tâm thực hiện lí tưởng anh hùng.
-> Với những hình ảnh ước lệ đã cho thấy chí khí hoài bão, khát vọng lớn lao phi thường của người anh
hùng Từ Hải.
* Luận điểm 3: Từ Hải với tình yêu và khát vọng hạnh phúc phi thường
– Trước lời nói của Kiều, Từ Hải đã trách móc nhẹ nhàng:
+ “Tâm phúc tương tri”: Là người tri kỉ, hiểu rõ lòng dạ của nhau.
=> Từ Hải lấy đạo tri kỉ ra để thuyết phục Kiều ở lại, với Từ Hải Kiều không phải người vợ, người tình mà
là một người tri kỉ.
+ “Nữ nhi thương tình”: Thói nữ nhi tầm thường.
-> Với Từ Hải, Kiều không phải cô gái tầm thường mà là người thông minh, sắc sảo, tinh tế.
=> Lời trách móc của Từ Hải cho thấy tình yêu của chàng đối với Thúy Kiều không phải tình cảm tầm
thường mà hết sức phi thường. Đó là mối tình tri kỉ, trân quý lẫn nhau.
– Khát vọng hạnh phúc phi thường của Từ Hải:
+ “Làm cho rõ mặt phi thường”: Thực hiện được hoài bão, lí tưởng anh hùng.
+ “Rước nàng nghi gia”: Rước Thúy Kiều danh chính ngôn thuận về làm vợ, cho nàng một danh phận.
-> Từ Hải ra đi không chỉ hướng đến sự nghiệp của một bậc anh hùng mà còn hướng đến khát vọng hạnh
phúc phi thường của “trai anh hùng với gái thuyền quyên”.
* Luận điểm 4: Từ Hải – con người dứt khoát, tự tin, đầy bản lĩnh
– “Quyết lời”: Lời nói dứt khoát, quyết đoán
– “Dứt áo ra đi”: Thái độ mạnh mẽ, quyết tâm, dứt khoát.
– “Gió mây bằng đã… đến kì dặm khơi”: Bút pháp lí tưởng hóa đã cực tả dáng vẻ tựa như cánh chim bằng
cất mình bay thẳng vào muôn trùng dặm khơi của người anh hùng
=> Từ Hải là người có chí khí anh hùng, hoài bão lớn lao cùng bản lĩnh phi thường.
* Ý nghĩa hình ảnh Từ Hải
– Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của thời đại: chí khí, hoài bão lớn lao, khát vọng phi thường
– Là biểu tượng về khát vọng tự do và lẽ công bằng.
* Đặc sắc nghệ thuật xây dựng nhân vật
– Bút pháp miêu tả, khắc họa nhân vật qua dáng vẻ, hành động, lời nói
– Ngôn ngữ đối thoại trực tiếp
– Hình ảnh ước lệ với các danh từ, động từ, tính từ giàu giá trị biểu đạt.
* Nét mới mẻ trong cách xây dựng hình tượng người anh hùng của Nguyễn Du:
-Thứ nhất: Từ Hải của Nguyễn Du là một anh hùng áo vải, giữa đường thấy chuyện bất bình chẳng tha.
Chàng chiến đấu vì lẽ công bằng trong xã hội, chiến đấu để giành lại chính nghĩa, để bảo vệ cái yếu, cái
thiện trước sự xâm hại của cái ác, cái xấu.
-Thứ hai: Nguyễn Du kết hợp miêu tả vừa ước lệ, vừa tạo ấn tượng về tầm vóc vũ trụ. Hai phương diện ước
lệ và cảm hứng vũ trụ luôn gắn bó chặt chẽ với nhau.
-Thứ ba: Nguyễn Du không cần miêu tả dài dòng, chỉ bằng mấy câu nói, nhân vật của ông đã hiện lên trọn
vẹn với khí phách anh hùng.
*Nhận xét, đánh giá:
Trong Chí khí anh hùng, khi xây dựng nhân vật người anh hùng của mình, Nguyễn Du đã có nhiều sáng tạo
độc đáo trong nghệ thuật miêu tả…
Nhờ đó, hình tượng nhân vật Từ Hải đã đi vào lòng mỗi người đọc với những ấn tượng đặc biệt.
TRAO DUYÊN
*Mở bài: Đại thi hào Nguyễn Du là một thiên tài văn học, niềm tự hào của dân tộc Việt Nam. Tên tuổi của
Nguyễn Du gắn liền với "Truyện Kiều", một trong những tác phẩm nổi tiếng trong sự nghiệp sáng tác của
ông."Truyện Kiều" phản ảnh sinh động xã hội thời đại của tác giả, một xã hội mục nát bất công, nhẫn tâm
dồn ép nhân dân vào bước đường cùng. Tuy chỉ là một đoạn trích ngắn từ "Truyện Kiều", song "Trao
duyên" vẫn thể hiện đầy đủ chủ đề của tác phẩm. Sống trong thời đại mà con người bị đồng tiền làm băng
hoại đạo đức, nhân vật chính Thúy Kiều bị ép phải bán mình cho Mã Giám Sinh để chuộc cha và em trai,
phải từ bỏ tình cảm của mình với Kim Trọng, trao lại duyên tình dang dở ấy cho Thúy Vân dù trong lòng có
bao nỗi đau xót. Nỗi đau ấy được khắc họa rõ nét nhất qua mười hai câu đầu của đoạn trích:
*Luận điểm 1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)
- Lời nói
+ “Cậy”: Đồng nghĩa với “nhờ” nhưng “cậy” còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi, tin tưởng về sự giúp
đỡ đó.
+ “Chịu lời”: Đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng “nhận lời” nó còn bao hàm sắc thái tự nguyện, có thể đồng ý
hoặc không đồng ý, còn “chịu lời” thì bắt buộc phải chấp nhận, không thể từ chối bởi nó mang sắc thái nài
nỉ, nài ép của người nhờ cậy.
- Hành động: “Lạy, thưa”
+ Là hành động của người bề dưới với người bề trên, nhưng ở đây Kiều là chị lại lạy, thưa em mình.
+ Đây là hành động bất thường nhưng lại hoàn toàn bình thường trong hoàn cảnh này bởi hành động của
Kiều là lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường, hạ mình van nài Thúy
Vân là hoàn toàn hợp lí
=> Hành động bất thường đặt trong mối quan hệ với các từ ngữ đặc biệt đã nhấn mạnh tình thế éo le của
Thúy Kiều.
- Hoàn cảnh đặc biệt của Kiều:
+ Thúy Kiều phải tha thiết cầu xin Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng. Kiều biết rằng việc mình
đang nhờ Vân ảnh hưởng lớn đến cuộc đời em sau này bởi Thúy Vân và Kim Trọng không có tình yêu.
+ Tâm trạng của Kiều đau khổ, tuyệt vọng bởi người ta có thể trao cho nhau kỉ niệm, đồ vật chứ không ai đi
trao đi tình yêu của mình.
* Luận điểm 2: Lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu tiếp)
- Kiều bộc bạch về tình cảnh của mình.
+ Thành ngữ “đứt gánh tương tư”: chỉ tình cảnh tình duyên dang dở của Kiều, nàng bị đẩy vào bước đường
cùng không lối thoát giữa một bên là chữ hiếu một bên là chữ tình nên trao duyên là lựa chọn duy nhất của
nàng.
+ Chữ “mặc” : là sự phó mặc, ủy thác, ủy nhiệm. Kiều đã giao toàn bộ trọng trách cho Vân thay mình trả
nghĩa cho Kim Trọng.
-> Tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều
=> Là lời thuyết phục khôn khéo của Kiều dấy lên tình thương và trách nhiệm của người em đối với chị của
Thúy Vân.
- Kiều kể về mối tình với chàng Kim
+ Hình ảnh “Quạt ước, chén thề”: Gợi về những kỉ niệm đẹp, ấm êm, hạnh phúc của Kim và Kiều với những
lời thề nguyền, đính ước gắn bó, thủy chung.
+ “Sóng gió bất kì”: Tai họa bất ngờ ập đến, Kiều bị đẩy vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, phải chọn giữa
tình và hiếu. Kiều đã chọn hi sinh chữ tình.
-> Mối tình Kim - Kiều là mối tình đẹp nhưng mong manh, dễ vỡ.
=> Vừa bộc lộ tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều, vừa khiến Vân xúc động mà nhận lời.
- Kiều nhắc đến tuổi trẻ và tình máu mủ và cái chết
+ Hình ảnh ẩn dụ “Ngày xuân" : chỉ tuổi trẻ
-> Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.
+ “Tình máu mủ”: tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống
-> Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
+ Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “Ngậm cười chín suối” : nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều.
-> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời.
=> Lí lẽ của Kiều vừa thấu tình vừa đạt lí khiến Vân không thể không nhận lời.
=> Kiều là một người con gái thông minh, sắc sảo cũng đầy tình cảm, cảm xúc.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Cách sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình
- Sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ
- Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ.
- Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.
*Giá trị nội dung:
Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh của Thúy Kiều khi phải dứt lòng trao lại cho Thúy
Vân mối tình đầu tiên. Lời nhờ cậy đầy đau khổ khiến cho Kiều như đứt từng khúc ruột. Thế nhưng, trong
hoàn cảnh ấy, Kiều không còn sự lựa chọn nào khác tốt hơn.
Nhân cách cao đẹp của Kiều còn thể hiện rõ bởi sự hi sinh hạnh phúc cá nhân, quên đi bản thân mình, quên
đi mối tình đẹp đẽ của mình với Kim Trọng đề đổi lấy hạnh phúc và sự bình yên cho gia đình. Giữa chữ
“tình” và chữ “hiếu”, Kiều buộc lòng phải chọn chữ “hiếu” vì nàng không thể giương mắt nhìn cha và em bị
hành hạ tới chết được.
*Giá trị nghệ thuật
Thể thơ lúc bát của dân tộc rất giàu nhạc tính cùng với cách ngắt nhịp đầy dụng ý, Nguyễn Du đã tạo nên
nhịp điệu của tâm trạng, của những nỗi đau đớn trong suy nghĩ của Kiều khi trao duyên.
Bên cạnh đó, các biện pháp ẩn dụ, điệp từ, vận dụng nhuần nhuyễn các thành ngữ đã xây dựng thành công
diễn biến tâm lí phức tạp, giằng xé, đau khổ của Kiều qua những lời độc thoại nội tâm khéo léo.
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
*Mở bài: Văn học thế kỉ XVIII là văn học của những tiếng nói cảm thương, cảm thông cho số phận bất hạnh
của người phụ nữ. Ngoài kiệt tác Truyện Kiều của Nguyễn Du ta cũng không thể không nhắc đến tác phẩm
Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn. Tác phẩm là tiếng lòng thiết tha, thổn thức của người phụ nữ khi có
chồng phải ra chiến trận. Tâm trạng của nhân vật được thể hiện rõ nhất qua đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của
người chinh phụ.
- Luận điểm 1: Tình cảnh cô đơn, lẻ loi, nỗi buồn tủi của người chinh phụ (16 câu đầu)
+ Hành động lặp đi lặp lại một cách nhàm chán, vô vị
+ Ngày đêm thao thức ngóng trông tin chồng
+ Cảm nhận khác thường về ngoại cảnh và thời gian
+ Hoạt động gắng gượng duy trì nếp sống hằng ngày
- Luận điểm 2: Nỗi nhớ chồng nơi chiến trận của người chinh phụ (8 câu còn lại)
+ Ước muốn của người chinh phụ
+ Nỗi nhớ của người chinh phụ
+ Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh
Mở bài phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Vài nét về tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn Thị Điểm
+ Đặng Trần Côn là một danh nhân văn hóa có cống hiến to lớn đối với nền văn học Việt Nam trong đó nổi
tiếng nhất là tác phẩm chữ Hán Chinh phụ ngâm.
+ Đoàn Thị Điểm (1705 - 1749) là nữ sĩ Việt Nam thời Lê trung hưng, bậc nhất về sắc đẹp lẫn tài văn trong
những nữ sĩ danh tiếng nhất.
- Giới thiệu đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
+ Vị trí: Từ câu 193 đến câu 220 của tác phẩm Chinh phụ ngâm.
+ Nội dung: Diễn biến tâm trạng của người chinh phụ trong thời gian chồng đi chinh chiến, tiếng nói oán
trách chiến tranh phong kiến phi nghĩa, đòi quyền sống, hạnh phúc lứa đôi.
Thân bài phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
* Tình cảnh cô đơn, lẻ loi, nỗi buồn tủi của người chinh phụ (16 câu đầu)
- Hành động lặp đi lặp lại một cách nhàm chán, vô vị.
+ “Thầm reo từng bước”: Bước chân lặng lẽ đi đi lại lại trên hiên vắng.
+ “Rủ thác đòi phen”: Vào trong phòng buông rèm rồi lại cuốn rèm lên không biết bao nhiêu lần.
-> Hành động lặp lại đi lặp lại một cách vô thức, vô nghĩa thể hiện tâm trạng thẫn thờ, chồng chất ưu tư, trĩu
nặng u buồn, không biết san sẻ cùng ai của người chinh phụ.
+ "Dạo hiên vắng”: tâm thế của một con người đang âm thầm chịu đựng sự lẻ loi, cô đơn.
+ “Ngồi rèm thưa”: trông ra ngoài ngóng đợi tin chồng nhưng chẳng thấy.
-> Chữ “vắng, thưa” không chỉ gợi sự vắng lặng của không gian mà còn cho thấy nỗi trống vắng trong lòng
người người chinh phụ.
- Thao thức ngóng trông tin chồng
+ Ban ngày:
Người chinh phụ gửi niềm hi vọng vào tiếng chim thước - loài chim khách báo tin lành.
Nhưng thực tế “thước chẳng mách tin”: Tin tức chồng vẫn bặt vô âm tín.
+ Ban đêm:
Người chinh phụ thao thức cùng ngọn đèn hi vọng đèn biết tin tức về chồng, san sẻ nỗi lòng cùng nàng.
Thực tế: “Đèn chẳng biết”, “lòng thiếp riêng bi thiết”. Câu thơ có hình thức đặc biệt khẳng định rồi lại phủ
định, ngọn đèn có biết cũng như không vì nó chỉ là vật vô tri không thể san sẻ nỗi lòng cùng người chinh
phụ.
So sánh với bài ca dao “khăn thương nhớ ai”, bài ca dao cũng có xuất hiện hình ảnh ngọn đèn. Nếu “đèn”
trong bài ca dao là tri âm tri kỉ với người phụ nữ thì ở đây ngọn “đèn” lay lắt lại cứa sâu thêm nỗi đau trong
lòng người.
+ Hình ảnh so sánh “hoa đèn” và “bóng người”.
“Hoa đèn” đầu bấc ngọn đèn, thực tế là than. Cũng giống như ngọn đèn cháy hết mình để rồi chỉ còn hoa
đèn tàn lụi, người phụ nữ đau đáu hết lòng chờ chồng nhưng cuối cùng nhận lại sự cô đơn, trống trải.
Liên hệ với nỗi cô đơn của Thúy Kiều sau khi từ biệt Thúc Sinh trở về với chiếc bóng năm canh:
“Người về chiếc bóng năm canh
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi”
- Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về ngoại cảnh.
“Gà eo óc gáy sương năm trống
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”
+ “Gà gáy”, “sương”, “hòe”: Là những hình ảnh gắn với cuộc sống thôn quê bình dị, yên ả
+ Từ láy “eo óc, phất phơ”: Cực tả vẻ hoang vu, ớn lạnh đến ghê rợn của cảnh vật.
=> Có thể thấy, cảnh vật và sự sống bên ngoài đều nhuốm vẻ tang thương, vô cảm, bất định không dễ nắm
bắt.
- Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về thời gian.
“Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”
+ “Khắc giờ đằng đẵng”, “mối sầu dằng dặc”: Thể hiện sự dàn trải của nỗi nhớ miên man không dứt.
+ Biện pháp so sánh kết hợp với các từ láy giàu giá trị gợi hình gợi cảm “dằng dặc, đằng đẵng” tạo âm
hưởng buồn thương, ngân nga như tiếng thở dài của người thiếu phụ đăm đắm chờ chồng, mỗi phút mỗi giờ
ngắn ngủi trôi qua mà nặng nề như một năm dài, thời gian càng dài mối sầu càng nặng nề hơn.
+ So sánh: 1 giờ = 1 năm; mối sầu = biển lớn mênh mông
=> Nỗi buồn kéo dài theo thời gian và bao trùm lên cả không gian mênh mông như biển cả.
- Hoạt động gắng gượng duy trì nếp sống hằng ngày.
+ "Gượng đốt hương": miễn cưỡng đốt hương tìm sự thanh thản nhưng lòng dạ lại mê man, không tập trung,
khắc khoải, những dự cảm chẳng lành
+ "Gượng soi gương": “gượng” soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt.
+ Gượng gảy đàn: Gượng gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở.
-> Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm.
=> Nỗi buồn khổ của người chinh phụ đã lên tới cực điểm. Những hành động gượng gạo không giúp chinh
phụ tìm được sự giải tỏa, sẻ chia nỗi lòng nên nỗi cô đơn, sầu nhớ càng thêm chồng chất.
* Nỗi nhớ chồng nơi chiến trận của người chinh phụ (8 câu còn lại)
- Không gian được mở rộng:
“Non Yên dù chẳng tới miền
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời."
+ "Non Yên": điển tích chỉ miền núi non nơi biên ải xa xôi.
+ Hình ảnh "đường lên trời" xa vời: Không gian chia li rộng lớn mà chỉ kích thước của vũ trụ “đường lên
bằng trời” mới sánh kịp.
+ “Thăm thẳm”: độ dài của thời gian, độ rộng của không gian, độ sâu của nỗi nhớ vô tận, vô cùng.
-> Hình ảnh ước lệ gợi lên sự xa cách muôn trùng giữa người chinh phu và người chinh phụ. Nỗi nhớ tràn ra
cả không gian và thời gian rộng lớn.
+ “Đau đáu”: khát khao, nỗi nhớ gắn với nỗi đau, nỗi sầu.
-> Tình và cảnh thẩm thấu lẫn nhau, nỗi lòng thương nhớ nặng nề.
=> Nỗi lòng đã hoàn toàn phơi ra ngoài cảnh vật.
- Hình ảnh:
+ “Cành cây sương đượm”: sự buốt giá trong tâm hồn người.
+ “Tiếng trùng mưa phun”: ảo não
-> Khao khát sự đồng cảm nhưng vô vọng, sầu nhớ thèm da diết.
=> Khi “tiếng trùng mưa phun“ rung lên ta không còn nghe tiếng của ”lòng này” nữa mà là tâm trạng của
người chinh phụ đã lẩn khuất trong hình ảnh, âm điệu của tự nhiên, âm thanh của tiếng trùng hay cũng chính
là âm thanh của một cõi lòng tan nát.
Kết bài phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
+ Nội dung: Tình cảnh và tâm trạng của người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ với những cung bậc và
sắc thái khác nhau trong thời gian dài người chồng đi đánh trận.
+ Nghệ thuật: Giọng thơ trầm buồn, khắc khoải, da diết, trầm lắng; bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật tinh
tế; biện pháp tu từ so sánh, điệp từ, từ láy, ẩn dụ, điệp liên hoàn; bút pháp ước lệ, tả cảnh ngụ tình; ngôn từ
chọn lọc.
- Liên hệ với số phận của những người chinh phụ trong xã hội phong kiến xưa, qua đó phê phán chiến tranh
phi nghĩa.

You might also like