Trong đó: T là tổng lượng tiền tệ cần cho lưu thông G: Tổng giá cả hàng hoá Gc: Tổng giá cả HH bán chịu Tk: tổng giá cả HH khấu trừ cho nhau Ttt: Tổng giá cả HH bán chịu đến kì thanh toán (tổng số tiền thanh toán đến kì hạn trả) N: số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại (số vòng luân chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ) Theo công thức, tổng số tiền cần thiết trong lưu thông là: T= (298 – 40 – 45 + 75) tỷ ÷(0,5×12) = 48 tỷ USD Trong trường hợp này nền kinh tế đang xảy ra tình trạng lạm phát, vì số tiền Nhà nước đưa vào lưu thông là 96 tỷ USD, thừa ra: 96 tỷ USD - 48 tỷ USD= 48 tỷ USD. => Tỷ lệ lạm phát trong trường hợp này là: (48÷48)× 100% = 100%. +Nếu trong năm này Nhà nước rút bớt 50% lượng tiền đã đưa vào lưu thông thì diễn biến trong lưu thông tiền tệ của nền kinh tế như sau: (98 – 48) × (0,5×12)= 288 tỷ USD. Như vậy, nền kinh tế sẽ diễn ra tình trạng giảm phát bởi vì sẽ còn thiếu: 298 tỷ USD – 288 tỷ USD= 10 tỷ USD, giá cả hàng hoá chưa có đủ tiền để lưu thông. Để ổn định giá cả, Nhà nước cần đưa thêm vào lưu thông số tiền là: 10 tỷ USD÷ (0,5×12)= 1,66 tỷ USD. Trong đó (0,5×12) là số vòng quay của đồng tiền. Tỷ lệ giảm phát trong trường hợp trên là: (10 tỷ USD÷ 298 tỷ USD)× 100%= 3,35%.