Professional Documents
Culture Documents
ASSIGNMENT
HÀNH VI KHÁCH HÀNG
NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM
PEPSI CAFE CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI
KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM
Lớp : EC16302
Hồ Thị Hương Ly
Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán
hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi
nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức
tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể
đến là thực hiện tốt công tác tìm hiểu được hành vi khách hàng mình hường muốn
hướng sản phẩm đến.
Xác định hành vi khách hàng giữ vai trò hết sức quan trọng. Góp phần phục vụ đắc lực
hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng
thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh
chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có
hiệu quả.
Sau một thời gian tìm hiểu và thăm dò thông tin ở thị trường, được sự quan tâm giúp
đỡ của các nhân viên cửa hàng và đa số các chị em phụ nữ, những kiến thức đã được
học ở trường nhóm em nhận thức được vai trò quan trọng của công công việc xác định
hành vi của khách hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy
em đã chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM PEPSI
CAFE CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT
NAM”, làm đề tài cho báo cáo môn HÀNH VI KHÁCH HÀNG.
- Mô tả thị trường ngành hàng nước giải khát và hành vi sử dụng sản phẩm của
khách hàng.
- Xác định khách hàng mục tiêu cho sản phẩm Pepsi Cafe của Công ty TNHH
NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM trên địa bàn Thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
- Xây dựng kế hoạch Marketing tung sản phẩm Pepsi ra thị trường và phát triển sản
phẩm này trong 1 năm đầu trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm Pepsi Cafe của Công ty TNHH NƯỚC
GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM trên địa bàn Thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk năm 2021
1994 – PepsiCo chính thức gia nhập thị trường Việt Nam khi liên doanh với công ty
Nước giải khát Quốc tế IBC cùng với sự ra đời của hai sản phẩm đầu tiên là Pepsi và 7
Up từ những ngày đầu khi Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994.
1998 - 1999 – Thời điểm này cũng là lúc cấu trúc về vốn được thay đổi với sở hữu 100%
thuộc về PepsiCo.
2003 – Công ty được đổi tên thành Công ty Nước Giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam.
Nhiều sản phẩm nước giải khát không ga tiếp tục ra đời như: Sting, Twister, Lipton Ice
Tea, Aquafina.
2005 – Chính thức trở thành một trong những công ty về nước giải khát lớn nhất Việt
Nam.
2006 – công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh thêm về thực phẩm với sản phẩm snack
Poca được người tiêu dùng, và giới trẻ ưa chuộng.
2008-2009, sau khi khánh thành thêm nhà máy thực phẩm ở Bình Dương, (sau này đã
tách riêng thành Công ty Thực phẩm Pepsico Việt Nam), công ty mở rộng thêm vùng
nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều sản phẩm thuộc mảng nước giải khát mới cũng được ra
đời như: 7Up Revive, Trà xanh Lipton; Twister dứa.
2010 – đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với PepsiCo Việt Nam thông qua việc
PepsiCo tuyên bố tiếp tục đầu tư vào Việt Nam 250 triệu USD cho ba năm tiếp theo.
2/2010, nhà máy mới tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động.
2012 – trong năm này xảy ra sự kiện mua bán sáp nhập nhà máy San Miguel tại Đồng
Nai vào tháng 3 năm 2012 và nhà máy PepsiCo có quy mô lớn nhất khu vực Đông Nam
Á đã được khánh thành tại Bắc Ninh vào tháng 10 năm 2012.
4/2013 – liên minh nước giải khát chiến lược Suntory PepsiCo Việt Nam đã được thành
lập giữa Suntory Holdings Limited và PepsiCo, Inc. trong đó Suntory chiếm 51% và
PepsiCo chiếm 49% với sự ra mắt của các sản phẩm mới trà Olong Tea+ Plus và Moutain
Dew.
1 Pepsi vị chanh
- Pepsi và Coca Cola, hai chuỗi nước giải khát giữ thị phần cao nhất, cán mốc
doanh thu nghìn tỷ đồng, bắt đầu cho thấy dấu hiệu tăng tốc. Do sự chênh lệch
quá lớn với phần còn lại của thị trường, sự tăng tốc của hai chuỗi này cũng là
nguyên nhân chính khiến tăng trưởng của những chuỗi "soft drink" lớn thấp
hơn cùng kỳ.
- Gần 10 năm nay, Pepsi luôn đứng trong top 5 tên tuổi hàng đầu, còn Coca
Cola chỉ xếp hàng thứ 8. Pepsi không ngại bỏ tiền thuê những ngôi sao điện
ảnh, thể thao và những người nổi tiếng để làm đại diện thương hiệu cho mình.
1.2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường
Tiềm năng phát triển thị trường Pepsi Cafe
- Có thể nói ngày nay với nhịp sống đô thị hóa cao, con người ngày càng gặp
nhiều căng thẳng, uể oải trong công việc thì Pepsi Café chính là một giải pháp
hữu hiệu để giúp tinh thần sảng khoái hơn sau những ngày bận rộn với công
việc . Đồng thời đánh vào tâm lý chuộng phong cách đồ uống Việt, chuyên
nghiệp của các giới trẻ.
- Pepsi Cafe đã mở rộng mạng lưới của mình khắp cả nước, trong đó tập chung
chủ yếu vào các siêu thị, khu công nghiệp…
- Đối với ngành nước giải khát, xu hướng lựa chọn sản phẩm đồ uống có gas,
đặc biệt, với công thức không calo, Pepsi Cafe còn là thức uống sảng khoái
cho người dùng, đang trở thành sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng và
hấp dẫn nhiều thương hiệu mới gia nhập.
- Kết quả khảo sát của Nielsen về "Sức khỏe và sự nhạy cảm với các thành
phần nguyên liệu" cũng cho thấy, nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam
đang thay đổi, vì đến 70% người Việt Nam chú ý tới các thành phần trong
thực phẩm và đồ uống mà họ tiêu thụ.
- Cụ thể hơn, 70% số người tham gia khảo sát tránh sử dụng đồ uống có chất
bảo quản, con số tương tự đối với sản phẩm có màu sắc và hương vị nhân tạo
lần lượt là 68% và 65%.
- Nghiên cứu còn cho thấy tại Đông Nam Á, tỉ lệ người Việt Nam quan tâm tới
đồ uống có lợi cho sức khỏe chỉ đứng sau Indonesia. Vì vậy mức chi tiêu của
người tiêu dùng là tương đối lớn.
- Thị trường nước giải khát trong những năm vừa qua có dấu hiệu tăng:
- Bắt đầu từ tháng 4 năm 2020, PepsiCo sẽ cho ra mắt Pepsi Café tại Mỹ - một
loại đồ uống kết hợp giữa cola và cà phê. Phiên bản này sẽ có dung tích khoảng
350ml với lượng caffeine gấp đôi lon Pepsi thông thường. Nó mang đến một
hương vị của cà phê đậm đà, nồng nàn cùng với sự thanh mát, sảng khoái mà
Pepsi cola mang lại.
1.2.4. Các thương hiệu/nhãn hàng và phân khúc sản phẩm hiện tại trên thị trường
… (có thể phân tích 5 tác lực cạnh tranh của M.Porter)
- Hầu hết các NVL đầu vào cần thiết cho SX là những yếu tố cơ bản như chất tạo
màu, tạo hương vị, caffeine, chất phụ gia, đường, và bao bì. Đây là những hàng
hóa cơ bản, không có sự khác biệt hóa cao, có thể tìm kiếm nguồn cung dễ dàng ở
địa phương. Bởi vậy, có rất nhiều nhà cung cấp sản có trong ngành, việc chuyển
đổi nhà cung cấp là dễ dàng. Họ không có quyền lực trong việc định giá, do đó, áp
lực từ nhà cung cấp trong ngành nói chung, và đối với PepsiCo nói riêng là thấp.
- Các kênh mua chính cho ngành nước giải khát của PepsiCo là các cửa hàng thực
phẩm, cửa hàng tiện lợi, chuỗi cửa hàng ăn nhanh, máy bán hàng tự động và
những kênh khác. Mỗi phân đoạn người mua này lại có quyền lực thương lượng
khác nhau, và đem lại những mức lợi nhuận khác nhau cho PepsiCo.
- Phân đoạn các cửa hàng tiện lợi: Phân đoạn người mua này thì cực kỳ nhỏ lẻ, vì
vậy, không có quyền lực đàm phán, họ phải giá cao hơn, và mang lại mức lợi
nhuận lớn hơn cho PepsiCo.
- Phân đoạn chuỗi cửa hàng ăn nhanh: Phân đoạn người mua này đem lại lợi nhuận
nhỏ nhất vì họ thường mua với số lượng lớn, nên có quyền lực thương lượng về
giá. PepsiCo xem phân đoạn này là để trưng bày sản phẩm ( “paid sampling) với
một mức lợi nhuận thấp.
- Máy bán hàng tự động: Các máy bán hàng tự động cung cấp sản phẩm trực tiếp
cho khách hàng, người mua không có quyền lực thương lượng. Kênh này đang
mang lại lợi nhuận ròng nhiều nhất cho chính hãng.
- Trong ngành công nghiệp nước giải khát, áp lực từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn |
luôn tồn tại, nhưng không lớn, bởi rào cản gia nhập nghành tuy thấp, nhưng dễ để
vào, khó để cạnh tranh.
- Hệ thống đóng chai: PepsiCo và Coca-cola đều có những thỏa thuận franchiseing |
vô thời hạn với các hãng đóng chai hiện tại, với những quyền lợi to lớn tại những
khu vực nhất định. Những thỏa thuận này không cho phép các hãng đóng chai này
nhận thêm những nhãn hiệu mới, cạnh tranh với các sản phẩm của PepsiCo và
Coca. Việc gần đây Pepsi và Coke mua lại rất nhiều các hãng đóng chai càng làm
cho các doanh nghiệp mới thâm nhập gặp khó khăn hơn trong việc tìm một cơ sở
đóng chai sản sảng phân phối sản phẩm của mình. Một giải pháp khác là họ có thể
xây dựng cơ sở đóng chai của riêng mình, tuy nhiên phương pháp này sẽ cần một
nguồn vốn đầu tư rất lớn.
- Marketing; Chi phí quảng cáo trung bình cho mỗi thị phần là 8,3 triệu USD. Một
đối | thủ mới khó có thể thay đổi được ý thức tiêu dùng của khách hàng và cạnh
tranh được với các hãng trong nghành.
- Chỉ tiêu cho quảng cáo và Marketing: Ngành công nghiệp nước giải khát cần rất
nhiều tiền cho quảng cáo và Marketing. Theo một thống kê năm 2000, PepsiCo,
Cocacola và các hãng đóng chai của mình đã chi tới 2.6 tỷ USD cho quảng cáo và
Marketing; Chi phí quảng cáo trung bình cho mỗi thị phần là 8.3 triệu USD. Một
đối thủ mới khó có thể thay đổi được ý thức tiêu dùng của khách hàng và cạnh
tranh được với các hãng trong nghành.
- Sự trung thành của khách hàng. Trong suốt quá trình phát triển của mình,
Cocacola và Pepsi đã đầu tư những khoản tiền khổng lồ cho quảng cáo và
Marketing. Điều này đã đem đến cho họ một hình ảnh thương hiệu vượt trội cùng
với sự trung thành của khách hàng trên khắp thế giới. Bởi vậy, gần như là không
thể cho một đối thủ mới để đạt được đẳng cấp đó trong nghành công nghiệp này.
- Kênh phân phối bán lẻ: Những người bản lẻ luôn muốn có lợi nhuận lớn. Đối thủ
mới vào khó mà thuyết phục được những người bán lẻ nhận phân phối sản phẩm
của mình, bởi mức lợi nhuận thưởng thấp hơn nhiều so với sản phẩm của Cocacola
hay Pepsi mà họ đang bày bán.
- E sợ hành động trả đũa: Vào một thị trường mới với những công ty đã có tên tuổi
và lâu đời như Cocacola và PepsiCo là không dễ dàng. Các công ty này có thể gây
khó khăn cho người mới thâm nhập bằng chiến tranh giá cả, các dòng sản phẩm
mới... Những phương pháp này chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến người mới
thâm nhập.
- Ngành công nghiệp nước giải khát được đánh giá là ở thể hai cực, với hai công ty
lớn là PepsiCo và Cocacola luôn cạnh tranh với nhau, các công ty còn lại chỉ
chiếm một thị phần rất nhỏ. Bởi vậy, đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất của
PepsiCo chính là Cocacola.
- Xét riêng dòng sản phẩm Pepsi-Cola của PepsiCo, ngay từ khi ra đời, nó đã ở vị trí
yếu thế hơn, chịu áp lực cạnh tranh mạnh từ đối thủ cạnh tranh trực tiếp là dòng
sản phẩm Coca-Cola (hay Coke) của công ty CocaCola. Lí do là bởi sự giống nhau
đáng kể về màu sắc và hương vị của hai dòng sản phẩm này, mặt khác, bởi Coke
ra đời sớm hơn, khi Pepsi xuất hiện, thị Coke đã xây dựng được vị trí của mình
trong lòng người tiêu dùng. Trong suốt quá trình phát triển của mình, Pepsi-Cola
vẫn không ngừng phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ Coke. Hai dòng sản
phẩm này cạnh tranh nhau từng chút một, từ tên sản phẩm, tới khẩu hiệu, chiến
dịch quảng cáo... để giành giật thị phần của nhau. Cuộc chiến canh tranh giữa
Cocacola và Pepsicola luôn làm nóng thị trường, và mang lại nhiều lợi ích cho
người tiêu dùng.
1.3. Hành vi sử dụng sản phẩm Pepsi Cafe của Công Ty TNHH Nước Giải Khát
SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM
XÁC ĐỊNH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM PEPSI CAFE CỦA
CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM
- Nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng,..Vì đối với học sinh họ
uống sản phẩm này là vì tò mò sản phẩm mới của PepsiCo, còn đối với nhân viên
văn phòng họ uống sản phẩm là vì Pepsi Cafe có thể giúp họ tỉnh tảo, sảng khoái,
tập trung hơn trong công viêc
- Thu nhập: Không ảnh hưởng nhiều đến quyết định dùng thử sản phẩm hay mua
hàng, người có thu nhập cao hoặc người có thu nhập thấp đều có thể mua dùng
thử sản phẩm mới của PepsiCo vì hầu hết các sản phẩm của PepsiCo đều là giá
thấp cho nên là không ảnh hưởng gì đến thu nhập
Động cơ:
- Họ mua vì giải khát
- Họ muốn thử sản phẩm mới, tò mò với sản phẩm mới
- Họ muốn 1 sản phẩm mà giúp cho mình tập trung trong công việc
Nhận thức
Quan tâm có chọn lọc: Người tiêu dùng có xu hướng chú ý đến những nhân
Sự bóp méo có chọn lọc: Ngay cả những nhân tố kích thích đã được chú ý
đến cũng không nhất thiết đưọc tiếp nhận đúng như dự kiến. Mọi người đều
cố gò ép những thông tin nhận đưọc vào khuôn khổ những ý nghĩ sẳn có của
mình. Sự bóp méo có chọn lọc mô tả xu hướng con người muốn gán cho
thông tin những ý nghĩ của cá nhân mình.
- Giả sử như: Một người dùng có thiện cảm với sản phẩm Pepsi Cafe của
PepsiCo sẽ gạt bỏ những thông tin xấu về sản phẩm, họ luôn nghĩ sản phẩm
của mình là tốt đáp ứng nhu cầu của mình.
Ghi nhớ có chọn lọc: Người ta có xu hướng quên đi nhiều cái mà họ đã học
được và chỉ giữ lại những gì ủng hộ niềm tin và thái độ của mình. Người
tiêu dùng sẽ chỉ nhớ những điểm tốt về Pepsi Café mà quên đi những điểm
tốt đã được nhắc đến về các loại nước giải khát khác của các hãng cạnh
tranh.
- Người tiêu dùng biết về sản phẩm qua sự những thông tin quảng cáo, qua
internet... Tham khảo giá cả thị trường hợp lý trước khi mua sản phẩm.
Hành vi:
- Thói quen của các bạn trẻ hiện nay đó chính là sử dụng các nền tảng mạng
xã hội để chia sẽ và trao đổi thông tin cùng nhau, vì vậy khi tung ra sản
phẩm Pepsi Café cần tung ra chiến dịch dùng thử và đánh giá, review loại
nước này lên chính facebook cá nhân và đánh giá sao lên fanpage, vì thế sẽ
tạo ra nguồn thông tin truyền miệng tích cực đến sản phẩm mới.
- Tại vì đây là loại nước mới của Pepsi nên sẽ chắc hẳn có các bloger sẽ trải
nghiệm loại nước này và đưa ra những cảm nhận giúp cho khách hàng sẽ có
những cái nhìn rõ ràng hơn về sản phẩm, dẫn đến việc tò mò nhờ đó mà
khách hàng sẽ biết và sẽ mua sử dụng loại nước giải khát Pepsi Café
Cảm xúc:
- Khách hàng muốn sử dụng sản phẩm Pepsi Cafe trong những bữa ăn gia
đình hoặc những bữa tiệc với bạn bè thì sử dụng sản phẩm này sẽ gắn kết
yêu thương. Hoặc là khi khách hàng muốn sử dụng với các món đồ ăn
nhanh như gà KFC để làm cho thức ăn ngon hơn.
Xu hướng:
- Do cuộc sống bận rộn nên là họ sẽ dùng các đồ uống đóng chai nhiều hơn
- Bởi vì giới trẻ hiện nay muốn thể hiện bản thân và hình ảnh của Pepsi thì
rất là năng động và cá tính
- Xu hướng hiện nay công việc thường căng thẳng họ có xu hướng dùng
nhiều đồ uống cafe hơn điển hình như Pepsi cafe
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM ..
CỦA CÔNG TY …
Phương pháp chọn mẫu mà nhóm nghiên cứu lựa chọn là phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
3.3.2. Xác định kích thước mẫu
Để có dữ liệu làm cơ sở nhằm khảo sát hành vi tiêu dùng sản phẩm Pepsi Cafe
của công ty TNHH PepsiCo, do giới hạn về thời gian và sức lực của cả nhóm. Vì
vậy nhóm chọn một nhóm mẫu đại diện cho tất cả khách hàng mục tiêu chính để
thực hiện điều tra khảo sát phục vụ cho việc ra quyết định.
Vì giới hạn về các vấn đề nguồn lực và thời gian nên chúng tôi chỉ tiến hành
điều tra khảo sát 100 mẫu khách hàng.
BẢNG KHẢO SÁT HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM NƯỚC UỐNG
CÓ GAS PEPSI CAFÉ TẠI TP. BUÔN MA THUỘT.
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu sản phẩm nước uống có gas của Công ty
TNHH PEPSICO VIỆT NAM đang thực hiện đề tài nghiên cứu “KHẢO SÁT
HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM NƯỚC UỐNG CÓ GAS PEPSI CAFÉ
TẠI TP. BUÔN MA THUỘT.”. Tất cả các thông tin mà quý vị cung cấp chúng
tôi chỉ sử mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin cam đoan những thông
tin từ Anh/Chị hoàn toàn được giữ bí mật. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của
Anh/Chị.
3. Nghề nghiệp: 1.□ Học sinh, sinh viên 2.□Nhân viên văn phòng
3.□ Nội trợ 4.□Lao động tự do
5.□ Khác…
Phần 2: Ý kiến của khách hàng về sản phẩm nước uống có gas
7. Anh/chị thường uống sản phẩm nào nhất (chọn 1 đáp án)?
1.□Pepsi Cola 2.□Coca Cola 3.□ Twister
3.□ Nước cam Fanta 3.□7 Up 4.□ Khác….
8. Anh/chị sử dụng nước uống có gas bao nhiêu lần trong 1 tuần?
1.□ <1 lần/tuần 2.□ 1-3 lần
3.□ 4-6 lần 4.□ hàng ngày
9. Anh/chị thưởng thức nước uống có gas ở đâu?
1.□Nhà 2.□Nơi làm việc
3.□Ngồi tại quán 4.□Khác…
10.Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm nước ngọt có gas
của anh/chị? Anh/chị hãy cho biết yếu tố ảnh hưởng của mình, xin anh/chị (x)
vào các ô sau đây
Cảm xúc: 1.□Vui 2.□Buồn 3.□mệt mỏi 4.□căng thẳng 5.□phấn khích
Sở thích: 1.□bao bì bắt mắt 2.Giải khát 3.□Có nhiều hương vị
4.□khác
11. Anh/chị biết đến các sản phẩm nước uống có gas nhiều nhất qua phương
tiện nào?
1.□Tivi, báo chí 2.□Internet
3.□Bạn bè giới thiệu 4.□Khác
12. Khi mua nước ngọt có gas anh/chị thường tham khảo từ nhóm nào?
1.□Bạn bè 2.□Đồng nghiệp 3.□Gia đình 4.□ Khác…
(1) Không quan tâm (2) ít quan tâm (3) Bình thường
1 2 3 4 5
Hương vị
Thương hiệu
Mẫu mã, bao bì
Giá cả
Chất lượng
15. Yếu tố quan trọng nhất mà anh/chị quyết định lựa chọn sản phẩm? (chọn
1 đáp án)
Phần 3: Suy nghĩ và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm nước
ngọt có gas Pepsi Café
Bắt đầu từ tháng 4 năm 2020, PepsiCo sẽ cho ra mắt Pepsi Café tại Việt Nam -
một loại đồ uống kết hợp giữa cola và cà phê. Phiên bản này sẽ có dung tích
khoảng 350ml với lượng caffeine gấp đôi lon Pepsi thông thường. Nó mang đến
một hương vị của cà phê đậm đà, nồng nàn cùng với sự thanh mát, sảng khoái
mà Pepsi Cafe mang lại.
22. Anh/chị mong muốn Pepsi Café ra mắt cùng với các chương trình khuyến
mãi nào dưới đây?
1.□ Chương trình giảm giá
2.□ Chương trình bốc thăm trúng thưởng
3.□ Miễn phí dùng thử sản phẩm
Nhận xét : Giới tính nữ có 56 người chiếm 56%, giới tính nam có 44 người
chiếm 44%
Nhận xét : Có 62 người là sinh viên, học sinh chiếm 62%, nhân viên văn phòng là 18
người chiếm 18%, nội trợ là 4 người chiếm 4%, Lao động tự do là 6 người chiếm 6%, các
nghề khác có 10 người chiếm 10%
Nhận xét: Khách hàng có thu nhập dưới 3 triệu đông nhất có 61 người chiếm 61%, thu
nhập 3-7 triệu có 36 người chiếm 36%, thu nhập 7-10 triệu có 1 người chiếm 1%, thu
nhập trên 10 triệu có 2 người chiếm 2%
Phần 2: Ý kiến của khách hàng về sản phẩm nước uống có gas
Nhận xét : Người tiêu dùng sử dụng nước uống có ga dưới 1 lần/tuần có 28 người chiếm
28%, 1-3 lần/tuần có 39 người chiếm 39%, 4-6 lần/tuần có 17 người chiếm 17%, hằng
ngày có 16 người chiếm 16%
Nhận xét : Người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng nước uống có ga tại nhà có 54 người
chiếm 56%, tại nơi làm việc có 11 người chiếm 11%, ngồi tại quán có 29 người chiếm
29%, ở nơi khác có 6 người chiếm 6%
- Yếu tố ảnh hưởng cảm xúc, chọn ít nhất vui(1), chọn nhiều nhất
phấn khích(5) giá trị trung bình là 1,75, độ lệch chuẩn 1,234
- Yếu tố ảnh hưởng sở thích, chọn nhiều nhất bao bì bắt mắt (1), chọn
nhiều nhất khác (4), giá trị trung bình 2,20, độ lệch chuẩn 636
Nhận xét :Khách hàng biết đến nước uống có gas từ Tivi, báo chí có 14 người chiếm
14%, từ internat có 31 người chiếm 31%, bạn bè giới thiệu có 35 người chiếm 35%, từ
phương tiện khác có 20 người chiếm 20%(
Nhận xét :Người tiêu dùng có lối sống hướng ngoại có 60 người chiếm 60%, lối sống
hướng nội có 30 người chiếm 30%, có lối sống khác có 10 người chiếm 10%
Nhận xét:
- Yếu tố quan tâm hương vị lựa chọn ít nhất không quan
tâm(1), lựa chọn nhiều nhất rất quan tâm(5), giá trị trung bình
3,76, độ lệch chuẩn 1,084
- Yếu tố quan tâm thương hiệu lựa chọn ít nhất không quan
tâm(1), lựa chọn nhiều nhất rất quan tâm(5), giá trị trung bình
3,70, độ lệch chuẩn 1,096
- Yếu tố quan tâm mẫu mã bao bì lựa chọn ít nhất không quan
tâm(1), lựa chọn nhiều nhất rất quan tâm(5), giá trị trung bình
3,29, độ lệch chuẩn 1,140
- Yếu tố quan tâm giá cả lựa chọn ít nhất không quan tâm(1),
lựa chọn nhiều nhất rất quan tâm(5), giá trị trung bình 3,77,
độ lệch chuẩn 1,162
- Yếu tố quan tâm chất lượng lựa chọn ít nhất không quan
tâm(1), lựa chọn nhiều nhất rất quan tâm(5), giá trị trung bình
4,30, độ lệch chuẩn 1,030
Nhận xét :
- Mức giá loại 300ml 8.000đ chọn ít nhất là giá rẻ(1),
chọn nhiều nhất là không có ý kiến(4), giá trị trung bình
là 2,47, độ lệch chuẩn là 1,010
- Mức giá loại 330ml 10.000đ chọn ít nhất là giá rẻ(1),
chọn nhiều nhất là không có ý kiến(4), giá trị trung bình
là 2,53, độ lệch chuẩn là 1,000
- Mức giá loại 350ml 12.000đ chọn ít nhất là giá rẻ(1),
chọn nhiều nhất là không ý kiến (4), giá trị trung bình
2,78, độ lệch chuẩn là 960
Nhận xét: Chương trình quảng cáo nước uống mới Pepsi-cafe : về gia đình có 54
người chiếm 54%, về gamshow, chương tình khuyến mãi có 18 người chiếm 18%,
cùng người nổi tiếng có 22 người chiếm 22%, chương trình quảng cáo khác có 6
người chiếm 6%
Nhận xét: Sơn Tùng được người được khảo sát lựa chọn nhiều nhất với 48 người
chiếm 48%, Lương Xuân trường có 14 người chiếm 14%, Misthy có 13 người chiếm
Nhận xét: Người tiêu dùng lựa chọn chương trình giảm giá có 22 người chiếm 22%,
chương trình bốc thăm trúng thưởng có 18 người chiếm 18%, miễn phí dùng thử sản
phẩm có 24 người chiếm 24%, mua 2 tặng 2 có 24 người chiếm 24%, tặng kèm quà
tặng có 8 người chiếm 8%, chương trình khuyến mãi khác có 4 người chiếm 4%
4.1. Thông điệp muốn truyền tải đến người tiêu dùng
4.2. Kế hoạch Marketing truyền thông để tung sản phẩm ra thị trường
4.3. Kế hoạch duy trì quan hệ với khách hàng sau khi mua hàng