You are on page 1of 40

TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC

ASSIGNMENT
HÀNH VI KHÁCH HÀNG
NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM
PEPSI CAFE CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI
KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM

GVHD : Phạm Thảo Vy

Lớp : EC16302

Họ tên sinh viên : Nguyễn Trần Tuấn

Đỗ Thị Vân Anh

Phạm Thị Hoàng Mai

Phan Phước Thịnh

Hồ Thị Hương Ly

Đắk Lắk, tháng 5/2021


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày càng hội nhập càng tạo ra cho doanh nghiệp thêm rất nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít những thách thức song doanh nghiệp nào cũng đặt ra mục tiêu
hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất . Để đạt được điều
đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh
doanh của mình.

Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán
hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi
nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức
tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể
đến là thực hiện tốt công tác tìm hiểu được hành vi khách hàng mình hường muốn
hướng sản phẩm đến.

Xác định hành vi khách hàng giữ vai trò hết sức quan trọng. Góp phần phục vụ đắc lực
hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng
thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh
chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có
hiệu quả.

Sau một thời gian tìm hiểu và thăm dò thông tin ở thị trường, được sự quan tâm giúp
đỡ của các nhân viên cửa hàng và đa số các chị em phụ nữ, những kiến thức đã được
học ở trường nhóm em nhận thức được vai trò quan trọng của công công việc xác định
hành vi của khách hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy
em đã chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM PEPSI
CAFE CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT
NAM”, làm đề tài cho báo cáo môn HÀNH VI KHÁCH HÀNG.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mô tả thị trường ngành hàng nước giải khát và hành vi sử dụng sản phẩm của
khách hàng.

- Xác định khách hàng mục tiêu cho sản phẩm Pepsi Cafe của Công ty TNHH
NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM trên địa bàn Thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Page | 1


- Phân tích kết quả khảo sát hành vi người tiêu dùng về sản phẩm Pepsi Cafe của
Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM trên địa bàn
Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

- Xây dựng kế hoạch Marketing tung sản phẩm Pepsi ra thị trường và phát triển sản
phẩm này trong 1 năm đầu trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm Pepsi Cafe của Công ty TNHH NƯỚC
GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM trên địa bàn Thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk năm 2021

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 2


MỤC LỤC
PHẦN 1...........................................................................................................................................4
MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG
SẢN PHẨM PEPSI CAFE CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY
PEPSICO VIỆT NAM...................................................................................................................4
1.1. Tóm tắt ngắn gọn về doanh nghiệp........................................................................................4
1.1.1. Tên doanh nghiệp................................................................................................................4
1.1.2. Hình thức kinh doanh:.........................................................................................................4
1.1.3.Lĩnh vực hoạt động...............................................................................................................5
1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................................5
1.1.5. Sản phẩm chủ yếu của công ty............................................................................................7
1.2.Mô tả thị trường ngành hàng lựa chọn....................................................................................9
1.2.1.Tổng giá trị ước tính của thị trường.....................................................................................9
1.2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường....................................................................10
1.2.3. Giới thiệu sản phẩm Pepsi Cafe của Công ty Suntory Pepsico Việt Nam........................12
1.2.4. Các thương hiệu/nhãn hàng và phân khúc sản phẩm hiện tại trên thị trường...................13
1.3. Hành vi sử dụng sản phẩm Pepsi Cafe của Công Ty TNHH Nước Giải Khát SUNTORY
PEPSICO VIỆT NAM................................................................................................................17
PHẦN 2.........................................................................................................................................19
XÁC ĐỊNH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM PEPSI CAFE CỦA CÔNG TY
TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM...........................................19
2.1 Đặc điểm nhân khẩu học.......................................................................................................19
2.2 Đặc điểm tâm lý học..............................................................................................................19

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 3


PHẦN 1

MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT VÀ HÀNH VI SỬ


DỤNG SẢN PHẨM PEPSI CAFE CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT
SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM

1.1. Tóm tắt ngắn gọn về doanh nghiệp


1.1.1. Tên doanh nghiệp
- Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO
VIỆT NAM
- Địa chỉ trụ sở chính: Cao ốc Sheraton, số 88 đường Đồng Khởi, Phường Bến Nghé,
Quận 1, Hồ Chí Minh
- Năm thành lập: 2013 
- Mã số thuế: 0300816663
- Tel: 02838219437
- Fax: 02838219436
- Website: http://suntorypepsico.vn
- Logo:

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 4


1.1.2. Hình thức kinh doanh:
- PepsiCo chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm nước giải khát trải dài từ đồ
uống có ga (Pepsi, 7UP, Revive, Mirinda, Moutain Dew); đến nước đóng chai
(Aquafina); nước hoa quả (Twister); nước tăng lực (Sting) cho tới các loại trà như
Lipton, Olong Tea+ Plus,… Bên cạnh mảng đồ uống, PepsiCo còn mở ra công ty
con chuyên sản xuất snack Poca tại Việt Nam vào năm 2012.

1.1.3. Lĩnh vực hoạt động


- Hoạt động kinh doanh sản xuất chính của PepsiCo là các sản phẩm nước giải khát,
nước uống, nước khoáng thiên nhiên.

1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển


Công ty Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory PepsiCo Việt Nam (SPVB) được
thành lập 24/12/1991 do liên doanh giữa SP. Co và Marcondray - Singapore với tỷ lệ vốn
góp 50% - 50%.

1992 – Xây dựng và khánh thành nhà máy Hóc Môn

1994 – PepsiCo chính thức gia nhập thị trường Việt Nam khi liên doanh với công ty
Nước giải khát Quốc tế IBC cùng với sự ra đời của hai sản phẩm đầu tiên là Pepsi và 7
Up từ những ngày đầu khi Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994.

1998 - 1999 – Thời điểm này cũng là lúc cấu trúc về vốn được thay đổi với sở hữu 100%
thuộc về PepsiCo.

2003 – Công ty được đổi tên thành Công ty Nước Giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam.
Nhiều sản phẩm nước giải khát không ga tiếp tục ra đời như: Sting, Twister, Lipton Ice
Tea, Aquafina.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 5


2004 – thông qua việc mua bán, sáp nhập nhà máy Điện Bàn, công ty mở rộng sản xuất
và kinh doanh tại Quảng Nam.

2005 – Chính thức trở thành một trong những công ty về nước giải khát lớn nhất Việt
Nam.

2006 – công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh thêm về thực phẩm với sản phẩm snack
Poca được người tiêu dùng, và giới trẻ ưa chuộng.

2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành.

2008-2009, sau khi khánh thành thêm nhà máy thực phẩm ở Bình Dương, (sau này đã
tách riêng thành Công ty Thực phẩm Pepsico Việt Nam), công ty mở rộng thêm vùng
nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều sản phẩm thuộc mảng nước giải khát mới cũng được ra
đời như: 7Up Revive, Trà xanh Lipton; Twister dứa.

2010 – đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với PepsiCo Việt Nam thông qua việc
PepsiCo tuyên bố tiếp tục đầu tư vào Việt Nam 250 triệu USD cho ba năm tiếp theo.
2/2010, nhà máy mới tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động.

2012 – trong năm này xảy ra sự kiện mua bán sáp nhập nhà máy San Miguel tại Đồng
Nai vào tháng 3 năm 2012 và nhà máy PepsiCo có quy mô lớn nhất khu vực Đông Nam
Á đã được khánh thành tại Bắc Ninh vào tháng 10 năm 2012.

4/2013 – liên minh nước giải khát chiến lược Suntory PepsiCo Việt Nam đã được thành
lập giữa Suntory Holdings Limited và PepsiCo, Inc. trong đó Suntory chiếm 51% và
PepsiCo chiếm 49% với sự ra mắt của các sản phẩm mới trà Olong Tea+ Plus và Moutain
Dew.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 6


1.1.5. Sản phẩm chủ yếu của công ty
STT Tên SP Hình ảnh

1 Pepsi vị chanh

2 Trà ô long TEA

3 Nước giải khát có gas 7 up

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 7


4 Nước uống tăng lực Sting

5 Nước cam ép Twister

6  Nước giải khát có ga


Mountain Dew

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 8


1.2. Mô tả thị trường ngành hàng lựa chọn
1.2.1.Tổng giá trị ước tính của thị trường
- Tại thị trường Việt Nam, nhắc tới nước giải khát là nhắc đến những chuỗi nước
ngọt như là Pepsi, Coca,....

- Pepsi và Coca Cola, hai chuỗi nước giải khát giữ thị phần cao nhất, cán mốc
doanh thu nghìn tỷ đồng, bắt đầu cho thấy dấu hiệu tăng tốc. Do sự chênh lệch
quá lớn với phần còn lại của thị trường, sự tăng tốc của hai chuỗi này cũng là
nguyên nhân chính khiến tăng trưởng của những chuỗi "soft drink" lớn thấp
hơn cùng kỳ.

- Gần 10 năm nay, Pepsi luôn đứng trong top 5 tên tuổi hàng đầu, còn Coca
Cola chỉ xếp hàng thứ 8. Pepsi không ngại bỏ tiền thuê những ngôi sao điện
ảnh, thể thao và những người nổi tiếng để làm đại diện thương hiệu cho mình.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 9


Pepsi và Coca Cola vẫn giữ vị thế dẫn đầu trong những năm gần đây, một
phần do sức nóng trên thị trường " soft drink " được đẩy lên cao khi các mô
hình cửa hàng tiện lợi kèm các loại nước ngọt mở rộng.

1.2.2. Đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường
 Tiềm năng phát triển thị trường Pepsi Cafe
- Có thể nói ngày nay với nhịp sống đô thị hóa cao, con người ngày càng gặp
nhiều căng thẳng, uể oải trong công việc thì Pepsi Café chính là một giải pháp
hữu hiệu để giúp tinh thần sảng khoái hơn sau những ngày bận rộn với công
việc . Đồng thời đánh vào tâm lý chuộng phong cách đồ uống Việt, chuyên
nghiệp của các giới trẻ.

- Pepsi Cafe đã mở rộng mạng lưới của mình khắp cả nước, trong đó tập chung
chủ yếu vào các siêu thị, khu công nghiệp…

- Đối với ngành nước giải khát, xu hướng lựa chọn sản phẩm đồ uống có gas,
đặc biệt, với công thức không calo, Pepsi Cafe còn là thức uống sảng khoái
cho người dùng, đang trở thành sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng và
hấp dẫn nhiều thương hiệu mới gia nhập.
- Kết quả khảo sát của Nielsen về "Sức khỏe và sự nhạy cảm với các thành
phần nguyên liệu" cũng cho thấy, nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam
đang thay đổi, vì đến 70% người Việt Nam chú ý tới các thành phần trong
thực phẩm và đồ uống mà họ tiêu thụ.
- Cụ thể hơn, 70% số người tham gia khảo sát tránh sử dụng đồ uống có chất
bảo quản, con số tương tự đối với sản phẩm có màu sắc và hương vị nhân tạo
lần lượt là 68% và 65%. 
- Nghiên cứu còn cho thấy tại Đông Nam Á, tỉ lệ người Việt Nam quan tâm tới
đồ uống có lợi cho sức khỏe chỉ đứng sau Indonesia. Vì vậy mức chi tiêu của
người tiêu dùng là tương đối lớn.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 10


- Thị trường nước giải khát tốt cho sức khỏe hiện nay gồm có các ông lớn như
Pepsico Việt Nam ( sản phẩm là đồ uống có gas Pepsi Cola, nước uống tăng lực
Sting, nước uống hương có vị Tropicana Twister…..), Thương hiệu CocaCola
Việt Nam (sản phẩm là đồ uống CocaCola, nước uống Fanta cam, dâu, Sữa trái
cây Nutriboost ), thương hiệu Tân Hiệp Phát ( sản phẩm là trà xanh không độ,
trà thảo mộc Dr Thanh, trà ô long không độ linh chi…..)

- Thị trường nước giải khát trong những năm vừa qua có dấu hiệu tăng:

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 11


1.2.3. Giới thiệu sản phẩm Pepsi Cafe của Công ty Suntory Pepsico Việt Nam
- Như chúng ta đã biết hãng nước ngọt Pepsi được thành lập gần một thế kỷ
trước, lượng tiêu thụ và danh tiếng đều kém xa Coca Cola. Nhưng đến những
năm đầu của thập niên 90, Pepsi đã vinh dự được xếp hàng thứ bảy trong số 10
tập đoàn lớn nhất nước Mỹ, trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất của
Coca Cola

- Bắt đầu từ tháng 4 năm 2020, PepsiCo sẽ cho ra mắt Pepsi Café tại Mỹ - một
loại đồ uống kết hợp giữa cola và cà phê. Phiên bản này sẽ có dung tích khoảng
350ml với lượng caffeine gấp đôi lon Pepsi thông thường. Nó mang đến một
hương vị của cà phê đậm đà, nồng nàn cùng với sự thanh mát, sảng khoái mà
Pepsi cola mang lại.

- Giá bán tại Mỹ đối với sản phẩm Pepsi Café:

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 12


- Pepsi Cafe dành cho những người thích những khám phá cái mới, đi tìm một sự
kết hợp đặc biệt, Pepsi Cafe sẽ cho ra mắt 2 phiên bản. Đó là Pepsi Cafe
Original cho những ai yêu hương vị đặc trưng cơ bản của cà phê kết hợp với
hương vị caramel của cola. Và Pepsi Cafe Vanilla cho những ai yêu thích
hương vị đậm đà và ngọt ngào hơn.

1.2.4. Các thương hiệu/nhãn hàng và phân khúc sản phẩm hiện tại trên thị trường
… (có thể phân tích 5 tác lực cạnh tranh của M.Porter)

Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 13


Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh

1. Áp lực từ phía nhà cung cấp:

- Hầu hết các NVL đầu vào cần thiết cho SX là những yếu tố cơ bản như chất tạo
màu, tạo hương vị, caffeine, chất phụ gia, đường, và bao bì. Đây là những hàng
hóa cơ bản, không có sự khác biệt hóa cao, có thể tìm kiếm nguồn cung dễ dàng ở
địa phương. Bởi vậy, có rất nhiều nhà cung cấp sản có trong ngành, việc chuyển
đổi nhà cung cấp là dễ dàng. Họ không có quyền lực trong việc định giá, do đó, áp
lực từ nhà cung cấp trong ngành nói chung, và đối với PepsiCo nói riêng là thấp.

2.Áp lực từ phía khách hàng:

- Các kênh mua chính cho ngành nước giải khát của PepsiCo là các cửa hàng thực
phẩm, cửa hàng tiện lợi, chuỗi cửa hàng ăn nhanh, máy bán hàng tự động và
những kênh khác. Mỗi phân đoạn người mua này lại có quyền lực thương lượng
khác nhau, và đem lại những mức lợi nhuận khác nhau cho PepsiCo.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 14


- Phân đoạn cửa hàng thực phẩm: Các khách hàng trong phân đoạn này là các chuỗi
cửa hàng và siêu thị địa phương. Họ nhận bày bán sản phẩm của PepsiCo ở các vị
trí tốt và yêu cầu mức giá bán cho họ thấp hơn.

- Phân đoạn các cửa hàng tiện lợi: Phân đoạn người mua này thì cực kỳ nhỏ lẻ, vì
vậy, không có quyền lực đàm phán, họ phải giá cao hơn, và mang lại mức lợi
nhuận lớn hơn cho PepsiCo.

- Phân đoạn chuỗi cửa hàng ăn nhanh: Phân đoạn người mua này đem lại lợi nhuận
nhỏ nhất vì họ thường mua với số lượng lớn, nên có quyền lực thương lượng về
giá. PepsiCo xem phân đoạn này là để trưng bày sản phẩm ( “paid sampling) với
một mức lợi nhuận thấp.

- Máy bán hàng tự động: Các máy bán hàng tự động cung cấp sản phẩm trực tiếp
cho khách hàng, người mua không có quyền lực thương lượng. Kênh này đang
mang lại lợi nhuận ròng nhiều nhất cho chính hãng.

3. Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:

- Trong ngành công nghiệp nước giải khát, áp lực từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn |
luôn tồn tại, nhưng không lớn, bởi rào cản gia nhập nghành tuy thấp, nhưng dễ để
vào, khó để cạnh tranh.

- Hệ thống đóng chai: PepsiCo và Coca-cola đều có những thỏa thuận franchiseing |
vô thời hạn với các hãng đóng chai hiện tại, với những quyền lợi to lớn tại những
khu vực nhất định. Những thỏa thuận này không cho phép các hãng đóng chai này
nhận thêm những nhãn hiệu mới, cạnh tranh với các sản phẩm của PepsiCo và
Coca. Việc gần đây Pepsi và Coke mua lại rất nhiều các hãng đóng chai càng làm
cho các doanh nghiệp mới thâm nhập gặp khó khăn hơn trong việc tìm một cơ sở
đóng chai sản sảng phân phối sản phẩm của mình. Một giải pháp khác là họ có thể
xây dựng cơ sở đóng chai của riêng mình, tuy nhiên phương pháp này sẽ cần một
nguồn vốn đầu tư rất lớn.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 15


- Chỉ tiêu cho quảng cáo và Marketing: Ngành công nghiệp nước giải khát cẩn rất
nhiều tiền cho quảng cáo và Marketing. Theo một thống kê năm 2000, PepsiCo,
Cocacola và các hãng đóng chai của mình đã chi tới 2.6 tỷ USD cho quảng cáo và

- Marketing; Chi phí quảng cáo trung bình cho mỗi thị phần là 8,3 triệu USD. Một
đối | thủ mới khó có thể thay đổi được ý thức tiêu dùng của khách hàng và cạnh
tranh được với các hãng trong nghành.

- Chỉ tiêu cho quảng cáo và Marketing: Ngành công nghiệp nước giải khát cần rất
nhiều tiền cho quảng cáo và Marketing. Theo một thống kê năm 2000, PepsiCo,
Cocacola và các hãng đóng chai của mình đã chi tới 2.6 tỷ USD cho quảng cáo và
Marketing; Chi phí quảng cáo trung bình cho mỗi thị phần là 8.3 triệu USD. Một
đối thủ mới khó có thể thay đổi được ý thức tiêu dùng của khách hàng và cạnh
tranh được với các hãng trong nghành.

- Sự trung thành của khách hàng. Trong suốt quá trình phát triển của mình,
Cocacola và Pepsi đã đầu tư những khoản tiền khổng lồ cho quảng cáo và
Marketing. Điều này đã đem đến cho họ một hình ảnh thương hiệu vượt trội cùng
với sự trung thành của khách hàng trên khắp thế giới. Bởi vậy, gần như là không
thể cho một đối thủ mới để đạt được đẳng cấp đó trong nghành công nghiệp này.

- Kênh phân phối bán lẻ: Những người bản lẻ luôn muốn có lợi nhuận lớn. Đối thủ
mới vào khó mà thuyết phục được những người bán lẻ nhận phân phối sản phẩm
của mình, bởi mức lợi nhuận thưởng thấp hơn nhiều so với sản phẩm của Cocacola
hay Pepsi mà họ đang bày bán.

- E sợ hành động trả đũa: Vào một thị trường mới với những công ty đã có tên tuổi
và lâu đời như Cocacola và PepsiCo là không dễ dàng. Các công ty này có thể gây
khó khăn cho người mới thâm nhập bằng chiến tranh giá cả, các dòng sản phẩm
mới... Những phương pháp này chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến người mới
thâm nhập.

4. Áp lực từ sản phẩm thay thế:

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 16


- Có rất nhiều sản phẩm thay thế như nước, trà, bia, coffee, nước ép... sẵn có cho
các khách hàng. Nhưng để cạnh tranh được, nhà phân phối của các sản phẩm thay
thế này cần đầu tư lớn vào quảng cáo, xây dựng thương hiệu, lòng trung thành của
khách hàng...và cần làm cho sản phẩm của họ tiếp cận được với khách hàng mà
không cần nỗ lực từ phía khách hàng. Hầu hết các sản phẩm thay thế không thể
làm được điều đó. Thêm nữa, bản thân PepsiCo cũng đa dạng hóa bằng cách tự
đưa ra những sản phẩm thay thế của mình, để làm lá chắn cho cạnh tranh.

- Ngành công nghiệp nước giải khát được đánh giá là ở thể hai cực, với hai công ty
lớn là PepsiCo và Cocacola luôn cạnh tranh với nhau, các công ty còn lại chỉ
chiếm một thị phần rất nhỏ. Bởi vậy, đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất của
PepsiCo chính là Cocacola.

- Xét riêng dòng sản phẩm Pepsi-Cola của PepsiCo, ngay từ khi ra đời, nó đã ở vị trí
yếu thế hơn, chịu áp lực cạnh tranh mạnh từ đối thủ cạnh tranh trực tiếp là dòng
sản phẩm Coca-Cola (hay Coke) của công ty CocaCola. Lí do là bởi sự giống nhau
đáng kể về màu sắc và hương vị của hai dòng sản phẩm này, mặt khác, bởi Coke
ra đời sớm hơn, khi Pepsi xuất hiện, thị Coke đã xây dựng được vị trí của mình
trong lòng người tiêu dùng. Trong suốt quá trình phát triển của mình, Pepsi-Cola
vẫn không ngừng phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ Coke. Hai dòng sản
phẩm này cạnh tranh nhau từng chút một, từ tên sản phẩm, tới khẩu hiệu, chiến
dịch quảng cáo... để giành giật thị phần của nhau. Cuộc chiến canh tranh giữa
Cocacola và Pepsicola luôn làm nóng thị trường, và mang lại nhiều lợi ích cho
người tiêu dùng.

1.3. Hành vi sử dụng sản phẩm Pepsi Cafe của Công Ty TNHH Nước Giải Khát
SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM

 Nhận thức Nhu cầu


- Khách hàng sẽ mong muốn tìm kiếm một sản phẩm nước giải khát phù hợp với
những bữa tiệc gia đình, một buổi cắm trại ngoài trời, một sản phẩm vựa tiện ích

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 17


vừa giải khát nhưng đảm bảo về chất lượng và có hương vị mới lại hơn các sản
phẩm khác.
 Tìm Kiếm thông tin
- Tìm kiếm cá nhân: Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin sản phẩm qua các
nhóm tham khảo bạn bè, đồng nghiệp, gia đình qua những nhóm này khách hàng
tìm kiếm được thông tin sản phẩm.
- Nguồn độc lập: khách hàng tìm kiếm thông tin qua các trang Website, hay qua
các kênh quảng cáo sản phẩm khi biết đến sản phẩm tìm kiếm sản phẩm thông qua
các trang website chính thức của sản phẩm.
- Người làm Marketing cần nghiên cứu hành vi khách hàng để đưa ra các chiến lược
Marketing phù hợp để giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm 1 cách nhanh nhất.
 Đánh giá so sánh
- Sau khi tìm hiểu về sản phẩm “Pepsi Cafe” và các thông tin thành phần, hương vị
- Sản phẩm “Pepsi Cafe” có điểm khác so với các loại nước giải khát khác , “Pepsi
Cafe” sẽ được ra mắt trước tại Mỹ. Pepsi Cafe sẽ được đóng lon nguyên bản khi
dùng chỉ cần bật nắp lon lên và thưởng thức, phù hợp khi làm việc trong văn
phòng, ăn tiệc gia đình và thậm chí là bữa cơm hàng ngày.
 Mua sản phẩm
- Pepsi Cafe chỉ mới ra mắt tại thị trường bên Mỹ. Nhưng khoảng thời gian tới có
thể sản phẩm “Pepsi Cafe” sẽ được phân phối rộng rãi tại thị trường Việt Nam như
các siêu thị như Coop Mart, Big C

 Đánh giá sau khi dùng


- Sau khi sử dụng xong sản phẩm khách hàng có thể đánh giá trực tiếp trên các diễn
đàn nước giải khát, đánh giá trên fanpage chính thức của PepsiCo và điền các,
đóng góp ý kiến về sản phẩm mới qua các hotline của PepsiCo.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 18


PHẦN 2

XÁC ĐỊNH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM PEPSI CAFE CỦA
CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT SUNTORY PEPSICO VIỆT NAM

2.1 Đặc điểm nhân khẩu học


- Giới tính: Chủ yếu là giới trẻ, cả nam và nữ đều có thể sử dụng sản phẩm mới
này, họ ưa chuộng sản phẩm nhiều hơn vì có hương vị cafe giúp họ tỉnh táo làm
việc,

- Độ tuổi: 15-35 tuổi

- Nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng,..Vì đối với học sinh họ
uống sản phẩm này là vì tò mò sản phẩm mới của PepsiCo, còn đối với nhân viên
văn phòng họ uống sản phẩm là vì Pepsi Cafe có thể giúp họ tỉnh tảo, sảng khoái,
tập trung hơn trong công viêc

- Thu nhập: Không ảnh hưởng nhiều đến quyết định dùng thử sản phẩm hay mua
hàng, người có thu nhập cao hoặc người có thu nhập thấp đều có thể mua dùng
thử sản phẩm mới của PepsiCo vì hầu hết các sản phẩm của PepsiCo đều là giá
thấp cho nên là không ảnh hưởng gì đến thu nhập

2.2 Đặc điểm tâm lý học


- Việc lựa chọn mua sản phẩm mới Pepsi Cafe của một người còn chịu ảnh hưởng
của bốn yếu tố tâm lý là động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ.

 Động cơ:
- Họ mua vì giải khát
- Họ muốn thử sản phẩm mới, tò mò với sản phẩm mới
- Họ muốn 1 sản phẩm mà giúp cho mình tập trung trong công việc

 Nhận thức
Quan tâm có chọn lọc: Người tiêu dùng có xu hướng chú ý đến những nhân

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 19


tố kích thích có liên quan đến một nhu cầu hiện có, những nhân tố kích thích
mà họ đang mong đợi hay những nhân tố kích thích có những điểm khác biệt
hẳn với những nhân tố thông thường.
- Ví dụ như: một người đang có nhu cầu mua nước giải khát chắc chắn sẽ chỉ
chú ý đến những quảng cáo về nước giải khát mà không mấy để ý đến những
quảng cáo về xe máy, và hẳn nhiên là người đó sẽ tập trung sự chú ý của
mình vào quảng cáo bán nước giải khát của Pepsi giá 47.999đ/ 1 lốc trong
các đợt khuyến mãi hơn là 50.000đ như giá bán thường ngày.

Sự bóp méo có chọn lọc: Ngay cả những nhân tố kích thích đã được chú ý
đến cũng không nhất thiết đưọc tiếp nhận đúng như dự kiến. Mọi người đều
cố gò ép những thông tin nhận đưọc vào khuôn khổ những ý nghĩ sẳn có của
mình. Sự bóp méo có chọn lọc mô tả xu hướng con người muốn gán cho
thông tin những ý nghĩ của cá nhân mình.
- Giả sử như: Một người dùng có thiện cảm với sản phẩm Pepsi Cafe của
PepsiCo sẽ gạt bỏ những thông tin xấu về sản phẩm, họ luôn nghĩ sản phẩm
của mình là tốt đáp ứng nhu cầu của mình.

Ghi nhớ có chọn lọc: Người ta có xu hướng quên đi nhiều cái mà họ đã học
được và chỉ giữ lại những gì ủng hộ niềm tin và thái độ của mình. Người
tiêu dùng sẽ chỉ nhớ những điểm tốt về Pepsi Café mà quên đi những điểm
tốt đã được nhắc đến về các loại nước giải khát khác của các hãng cạnh
tranh.

- Người tiêu dùng biết về sản phẩm qua sự những thông tin quảng cáo, qua
internet... Tham khảo giá cả thị trường hợp lý trước khi mua sản phẩm.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 20


- Người mua biết mua và biết cách sử dụng phù hợp, có niềm tin vào sản
phẩm, người tiêu dùng trung thành với sản phẩm không ngần ngại giới thiệu
bạn bè người thân trong gia đình.

 Hành vi:
- Thói quen của các bạn trẻ hiện nay đó chính là sử dụng các nền tảng mạng
xã hội để chia sẽ và trao đổi thông tin cùng nhau, vì vậy khi tung ra sản
phẩm Pepsi Café cần tung ra chiến dịch dùng thử và đánh giá, review loại
nước này lên chính facebook cá nhân và đánh giá sao lên fanpage, vì thế sẽ
tạo ra nguồn thông tin truyền miệng tích cực đến sản phẩm mới.
- Tại vì đây là loại nước mới của Pepsi nên sẽ chắc hẳn có các bloger sẽ trải
nghiệm loại nước này và đưa ra những cảm nhận giúp cho khách hàng sẽ có
những cái nhìn rõ ràng hơn về sản phẩm, dẫn đến việc tò mò nhờ đó mà
khách hàng sẽ biết và sẽ mua sử dụng loại nước giải khát Pepsi Café

 Cảm xúc:
- Khách hàng muốn sử dụng sản phẩm Pepsi Cafe trong những bữa ăn gia
đình hoặc những bữa tiệc với bạn bè thì sử dụng sản phẩm này sẽ gắn kết
yêu thương. Hoặc là khi khách hàng muốn sử dụng với các món đồ ăn
nhanh như gà KFC để làm cho thức ăn ngon hơn.
 Xu hướng:
- Do cuộc sống bận rộn nên là họ sẽ dùng các đồ uống đóng chai nhiều hơn
- Bởi vì giới trẻ hiện nay muốn thể hiện bản thân và hình ảnh của Pepsi thì
rất là năng động và cá tính
- Xu hướng hiện nay công việc thường căng thẳng họ có xu hướng dùng
nhiều đồ uống cafe hơn điển hình như Pepsi cafe

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 21


STT Đánh giá đóng góp

1. Nguyễn Trần Tuấn 100%

2. Đỗ Thị Vân Anh 90%

3. Hồ Thị Hương Ly 90%

4. Phạm Thị Hoàng Mai 70%

5. Phan Phước Thịnh 70%

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 22


PHẦN 3

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM ..
CỦA CÔNG TY …

3.1. Thiết kế nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu mà nhóm nghiên cứu lựa chọn là phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
3.3.2. Xác định kích thước mẫu

Để có dữ liệu làm cơ sở nhằm khảo sát hành vi tiêu dùng sản phẩm Pepsi Cafe
của công ty TNHH PepsiCo, do giới hạn về thời gian và sức lực của cả nhóm. Vì
vậy nhóm chọn một nhóm mẫu đại diện cho tất cả khách hàng mục tiêu chính để
thực hiện điều tra khảo sát phục vụ cho việc ra quyết định.

Vì giới hạn về các vấn đề nguồn lực và thời gian nên chúng tôi chỉ tiến hành
điều tra khảo sát 100 mẫu khách hàng.

3.3.3. Đối tượng khảo sát


Nhân viên trực tiếp đi khảo sát phỏng vấn khách hàng bằng bảng câu hỏi.
Địa điểm: Khu vực thành phố Buôn Ma Thuột, Daklak.

3.3.4. Thời gian và địa điểm khảo sát

- Thời gian khảo sát : buổi sáng ( 7h-11h30 ) vào T6


- Địa điểm kháo sát: Khu vực thành phố Buôn Ma Thuột (Các siêu thị đã
có thương hiệu như Coopmart, siêu thị Go, Vincom Plaza, Bách hóa
xanh, các cửa hàng tiện lợi…), Trường cao đẳng Fpt Tây Nguyên.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 23


Đối tượng khảo sát Số lượng mẫu khảo sát người

1. Tại siệu thị Coop Mart 25


2. Tại siêu thị Go 35
3. Tại siêu thi Vicom Plaza 10
4. Tại cửa hàng Bách hóa xanh 25
5. Khác 5
Tổng 100

3.3.5. Bảng hỏi

BẢNG KHẢO SÁT HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM NƯỚC UỐNG
CÓ GAS PEPSI CAFÉ TẠI TP. BUÔN MA THUỘT.
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu sản phẩm nước uống có gas của Công ty
TNHH PEPSICO VIỆT NAM đang thực hiện đề tài nghiên cứu “KHẢO SÁT
HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM NƯỚC UỐNG CÓ GAS PEPSI CAFÉ
TẠI TP. BUÔN MA THUỘT.”. Tất cả các thông tin mà quý vị cung cấp chúng
tôi chỉ sử mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin cam đoan những thông
tin từ Anh/Chị hoàn toàn được giữ bí mật. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của
Anh/Chị.

Phần 1: Thông tin chung


Tên khách hàng:............................

1. Giới tính: 1.□Nam 2.□Nữ


2. Độ tuổi: 1.□<16 tuổi 2.□16-25 tuổi
3.□25-35 tuổi 4.□ trên 35 tuổi

3. Nghề nghiệp: 1.□ Học sinh, sinh viên 2.□Nhân viên văn phòng
3.□ Nội trợ 4.□Lao động tự do

5.□ Khác…

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 24


4.Tình trạng hôn nhân: 1.□ Chưa kết hôn 2.□ Đã kết hôn 3.□Đã ly
hôn
5.Thu nhập hàng tháng: 1.□ < 3triệu 2.□ 3triệu-7 triệu
2.□ 7triệu-10 triệu 4.□>10 triệu

Phần 2: Ý kiến của khách hàng về sản phẩm nước uống có gas
7. Anh/chị thường uống sản phẩm nào nhất (chọn 1 đáp án)?
1.□Pepsi Cola 2.□Coca Cola 3.□ Twister
3.□ Nước cam Fanta 3.□7 Up 4.□ Khác….
8. Anh/chị sử dụng nước uống có gas bao nhiêu lần trong 1 tuần?
1.□ <1 lần/tuần 2.□ 1-3 lần
3.□ 4-6 lần 4.□ hàng ngày
9. Anh/chị thưởng thức nước uống có gas ở đâu?
1.□Nhà 2.□Nơi làm việc
3.□Ngồi tại quán 4.□Khác…

10.Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm nước ngọt có gas
của anh/chị? Anh/chị hãy cho biết yếu tố ảnh hưởng của mình, xin anh/chị (x)
vào các ô sau đây
Cảm xúc: 1.□Vui 2.□Buồn 3.□mệt mỏi 4.□căng thẳng 5.□phấn khích
Sở thích: 1.□bao bì bắt mắt 2.Giải khát 3.□Có nhiều hương vị
4.□khác
11. Anh/chị biết đến các sản phẩm nước uống có gas nhiều nhất qua phương
tiện nào?
1.□Tivi, báo chí 2.□Internet
3.□Bạn bè giới thiệu 4.□Khác
12. Khi mua nước ngọt có gas anh/chị thường tham khảo từ nhóm nào?
1.□Bạn bè 2.□Đồng nghiệp 3.□Gia đình 4.□ Khác…

13. Anh/chị là người có lối sống như thế nào?


1.□ Hướng ngoại (thích giao tiếp, hòa đồng, hoạt náo, thân thiện…)
2.□ Hướng nội (trầm tính, dè dặt…)
3.□ Khác…
14. Khi mua sản phẩm nước uống có gas những yếu tố nào khiến anh/chị quan
tâm? (Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của mình bằng (x) vào các ô số):

(1) Không quan tâm (2) ít quan tâm (3) Bình thường

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 25


(4) quan tâm (5) rất quan tâm

1 2 3 4 5
Hương vị
Thương hiệu
Mẫu mã, bao bì
Giá cả
Chất lượng

15. Yếu tố quan trọng nhất mà anh/chị quyết định lựa chọn sản phẩm? (chọn
1 đáp án)

1.□Sở thích 2.□Thương hiệu 3.□ Chất lượng 4.□Giá cả 5.□Quảng


cáo

Phần 3: Suy nghĩ và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm nước
ngọt có gas Pepsi Café
Bắt đầu từ tháng 4 năm 2020, PepsiCo sẽ cho ra mắt Pepsi Café tại Việt Nam -
một loại đồ uống kết hợp giữa cola và cà phê. Phiên bản này sẽ có dung tích
khoảng 350ml với lượng caffeine gấp đôi lon Pepsi thông thường. Nó mang đến
một hương vị của cà phê đậm đà, nồng nàn cùng với sự thanh mát, sảng khoái
mà Pepsi Cafe mang lại.

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 26


16. Anh/chị mong muốn bao bì sản phẩm Pepsi Cafe như thế nào?
1.□Lon 2.□Chai nhựa 3.□Chai thủy tinh 4.□Khác (ghi rõ )…
17. Anh/chị cho biết mức giá nào của nước ngọt có gas Pepsi Café phù
hợp?
Nước uống có gas Pepsi Café loại 300ml giá 8.000vnđ
1.□Giá rẻ 2.□Giá cao
3.□Giá hợp lý 4.□ Không ý kiến
Nước uống có gas Pepsi Café loại 330 ml giá 10,000vnđ
1.□ Giá rẻ 2.□ Giá cao
3.□Giá hợp lý 4.□ Không ý kiến
Nước uống có gas Pepsi Café loại 350 ml giá 12,000vnđ
1.□Giá rẻ 2.□Giá cao
3.□Giá hợp lý 4.□Không ý kiến
18 .Nếu sản phẩm Pepsi Cafe có mặt tại Buôn Ma Thuột anh/chị có muốn mua
dùng thử không?
1.□Có 2.□Có thể 3.□Không
19.Hãy cho biết chương trình quảng cáo sản phẩm nước uống có gas Pepsi Café
nào sẽ gây ấn tượng đến anh/chị?
1.□Quảng cáo sản phẩm về gia đình (hè yêu thương, gia đình trọn yêu
thương bên những bữa ăn …)
2.□ Quảng cáo thông qua tài trợ gameshow, chương trình truyền hình

3.□Quảng cáo sản phẩm cùng người nổi tiếng


4.□Khác…
20.Nếu sản phẩm Pepsi Cafe có mặt ở Tp.BMT, anh/chị thích mua sản phẩm ở
đâu?
1.□Siêu thị 2.□Nơi khác
3.□Đại lý phân phối chính thức 4.□Cửa hàng tiện lợi
21. Nếu sản phẩm Pepsi Cafe ra mắt tại thị trường Việt Nam, anh/ chị muốn ai
sẽ làm đại sứ cho thương hiệu Pepsi Cafe?
1.□Sơn Tùng 2.□Lương Xuân Trường 3.□Misthy
4.□ Amee 5.□Tóc Tiên 6.□khác

22. Anh/chị mong muốn Pepsi Café ra mắt cùng với các chương trình khuyến
mãi nào dưới đây?
1.□ Chương trình giảm giá
2.□ Chương trình bốc thăm trúng thưởng
3.□ Miễn phí dùng thử sản phẩm

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 27


4.□ Mua 2 tặng 1
5.□ Tặng kèm quà tặng (áo thun,ly,...)
6.□ Khác

3.2 Kết quả khảo sát

Phần 1: Thông tin chung

Nhận xét : Giới tính nữ có 56 người chiếm 56%, giới tính nam có 44 người
chiếm 44%

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 28


Nhận xét : Trong 100 khách thì thì có 68 người thuộc độ tuổi từ 16-25 tuổi chiếm
68%, dưới 16 tuổi có 6 người chiếm 6%, 25-35 tuổi có 21 người chiếm 21% và
trên 35 tuổi có 5 người chiếm 5%

Nhận xét : Có 62 người là sinh viên, học sinh chiếm 62%, nhân viên văn phòng là 18
người chiếm 18%, nội trợ là 4 người chiếm 4%, Lao động tự do là 6 người chiếm 6%, các
nghề khác có 10 người chiếm 10%

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 29


Nhận xét: Khách hàng chưa kết hôn tỉ lệ cao có 78 người chiếm 78%, đã kết hôn có
21 người chiếm 21%, đã li hôn có 1 người chiếm 1%

Nhận xét: Khách hàng có thu nhập dưới 3 triệu đông nhất có 61 người chiếm 61%, thu
nhập 3-7 triệu có 36 người chiếm 36%, thu nhập 7-10 triệu có 1 người chiếm 1%, thu
nhập trên 10 triệu có 2 người chiếm 2%

Phần 2: Ý kiến của khách hàng về sản phẩm nước uống có gas

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 30


Nhận xét : Pepsi được khách hàng lựa chọn nhiều nhất có 56 người chiếm 56%,
cocacola có 20 người chiếm 20%, twister có 17 người chiếm 17% và nước cam Fanta có
7 người chiếm 7%

Nhận xét : Người tiêu dùng sử dụng nước uống có ga dưới 1 lần/tuần có 28 người chiếm
28%, 1-3 lần/tuần có 39 người chiếm 39%, 4-6 lần/tuần có 17 người chiếm 17%, hằng
ngày có 16 người chiếm 16%

Nhận xét : Người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng nước uống có ga tại nhà có 54 người
chiếm 56%, tại nơi làm việc có 11 người chiếm 11%, ngồi tại quán có 29 người chiếm
29%, ở nơi khác có 6 người chiếm 6%

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 31


N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
YTAnhHuongCamxuc 100 1 5 1,75 1,234
YTAnhHuongSothich 100 1 4 2,20 ,636
Valid N (listwise) 100

- Yếu tố ảnh hưởng cảm xúc, chọn ít nhất vui(1), chọn nhiều nhất
phấn khích(5) giá trị trung bình là 1,75, độ lệch chuẩn 1,234
- Yếu tố ảnh hưởng sở thích, chọn nhiều nhất bao bì bắt mắt (1), chọn
nhiều nhất khác (4), giá trị trung bình 2,20, độ lệch chuẩn 636

Nhận xét :Khách hàng biết đến nước uống có gas từ Tivi, báo chí có 14 người chiếm
14%, từ internat có 31 người chiếm 31%, bạn bè giới thiệu có 35 người chiếm 35%, từ
phương tiện khác có 20 người chiếm 20%(

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 32


Nhận xét: Khi mua nước ngọt có gas người tiêu dùng tham khảo từ bạn bè có 64
người chiếm 64%, từ đồng nghiệp có 6 người chiếm 6%, từ gia đình có 12 chiếm 12%,
từ nhóm khác có 18 người chiếm 18%

Nhận xét :Người tiêu dùng có lối sống hướng ngoại có 60 người chiếm 60%, lối sống
hướng nội có 30 người chiếm 30%, có lối sống khác có 10 người chiếm 10%

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 33


N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
YTQuanTamHuongVi 100 1 5 3,76 1,084
YTQuanTamThuongHieu 100 1 5 3,70 1,096
YTQuanTamMauMaBaoBi 100 1 5 3,29 1,140
YTQuanTamGiaCa 100 1 5 3,77 1,162
100 1 5 4,30 1,030
YTQuanTamChatLuong
Valid N (listwise) 100

Nhận xét:
- Yếu tố quan tâm hương vị lựa chọn ít nhất không quan
tâm(1), lựa chọn nhiều nhất rất quan tâm(5), giá trị trung bình
3,76, độ lệch chuẩn 1,084
- Yếu tố quan tâm thương hiệu lựa chọn ít nhất không quan
tâm(1), lựa chọn nhiều nhất rất quan tâm(5), giá trị trung bình
3,70, độ lệch chuẩn 1,096
- Yếu tố quan tâm mẫu mã bao bì lựa chọn ít nhất không quan
tâm(1), lựa chọn nhiều nhất rất quan tâm(5), giá trị trung bình
3,29, độ lệch chuẩn 1,140
- Yếu tố quan tâm giá cả lựa chọn ít nhất không quan tâm(1),
lựa chọn nhiều nhất rất quan tâm(5), giá trị trung bình 3,77,
độ lệch chuẩn 1,162
- Yếu tố quan tâm chất lượng lựa chọn ít nhất không quan
tâm(1), lựa chọn nhiều nhất rất quan tâm(5), giá trị trung bình
4,30, độ lệch chuẩn 1,030

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 34


Nhận xét: Yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng quyết định lựa chọn sản phẩm, yếu tố
ở thích có 21 người chiếm 21%, yếu tố thương hiệu có 13 người chiếm 13%, yếu tố
chất lượng có 51 người chiếm 51%, yếu tố giá cả có 15 người chiếm 15%

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation


MucGiaLoai300ml 100 1 4 2,47 1,010
MucGiaLoai330ml 100 1 4 2,53 1,000
MucGiaLoai350ml 100 1 4 2,78 ,960
Valid N (listwise) 100

Nhận xét :
- Mức giá loại 300ml 8.000đ chọn ít nhất là giá rẻ(1),
chọn nhiều nhất là không có ý kiến(4), giá trị trung bình
là 2,47, độ lệch chuẩn là 1,010
- Mức giá loại 330ml 10.000đ chọn ít nhất là giá rẻ(1),
chọn nhiều nhất là không có ý kiến(4), giá trị trung bình
là 2,53, độ lệch chuẩn là 1,000
- Mức giá loại 350ml 12.000đ chọn ít nhất là giá rẻ(1),
chọn nhiều nhất là không ý kiến (4), giá trị trung bình
2,78, độ lệch chuẩn là 960

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 35


Nhận xét: Nếu sản phẩm Pepsi-Cafe có mặt tại BMT, người tiêu dùng có dùng thử có
65 người chiếm 65%, có thể dùng có 29 người chiếm 29%, không dùng thửu có 6
người chiếm 6%

Nhận xét: Chương trình quảng cáo nước uống mới Pepsi-cafe : về gia đình có 54
người chiếm 54%, về gamshow, chương tình khuyến mãi có 18 người chiếm 18%,
cùng người nổi tiếng có 22 người chiếm 22%, chương trình quảng cáo khác có 6
người chiếm 6%

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 36


Nhận xét: Khách hàng mua sản phẩm Pepsi-cafe tại siêu thị có 50 người chiếm 50%,
tại nơi khác có 5 người chiếm 5%, tại đại lí phân phối chính thức có 3 người chiếm
3%, tại cửa hàng tiện lợi có 42 người chiếm 42%

Nhận xét: Sơn Tùng được người được khảo sát lựa chọn nhiều nhất với 48 người
chiếm 48%, Lương Xuân trường có 14 người chiếm 14%, Misthy có 13 người chiếm

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 37


13%, Ame có 5 người chiếm 5%, Tóc Tiên có 6 người chiếm 6%, người đại sứ khác có
14 người chiếm 14%

Nhận xét: Người tiêu dùng lựa chọn chương trình giảm giá có 22 người chiếm 22%,
chương trình bốc thăm trúng thưởng có 18 người chiếm 18%, miễn phí dùng thử sản
phẩm có 24 người chiếm 24%, mua 2 tặng 2 có 24 người chiếm 24%, tặng kèm quà
tặng có 8 người chiếm 8%, chương trình khuyến mãi khác có 4 người chiếm 4%

PHẦN 4: KẾ HOẠCH MARKETING TUNG SẢN PHẨM … CỦA CÔNG TY


… RA THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG MỘT NĂM ĐẦU

4.1. Thông điệp muốn truyền tải đến người tiêu dùng

4.2. Kế hoạch Marketing truyền thông để tung sản phẩm ra thị trường

4.3. Kế hoạch duy trì quan hệ với khách hàng sau khi mua hàng

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 38


KẾT LUẬN
Kết luận lại các kết quả nghiên cứu được ở các phần trên

HÀNH VI KHÁCH HÀNG Trang | 39

You might also like