Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Danh Gia Nhu Cau Dao Tao
(123doc) Danh Gia Nhu Cau Dao Tao
Đánh giá
Thực hiện
Quản lý trong
giai đoạn quá
độ
Hình 2: Mô hình phân tích khoảng cách
Xác định tình trạng tương lai của cộng đồng, tổ chức/cơ quan nghĩa là xác định
Viễn cảnh - Sứ mệnh - Mục đích - Mục tiêu của cộng đồng, tổ chức/cơ quan. Các
tác giả cho rằng Tầm nhìn và Sứ mệnh rõ ràng là cực kỳ quan trọng, tuy nhiên
Các nguồn thông tin khác nhau: Các nguồn thông tin đến từ các nguồn:
1) Người được phỏng vấn, thảo luận; 3) Các sự kiện trong cộng đồng.
2) Các địa điểm thực tế;
Sử dụng các kỹ thuật hỗn hợp cho một thông tin: Bao gồm:
1) Quan sát; 3) Sử dụng công cụ PRA.
2) Phỏng vấn; và
Nhóm nghiên cứu đa ngành: Các thành viên trong nhóm nghiên cứu là những
người thuộc các ngành khoa học khác nhau, có các kỹ năng và sự hiểu biết
khác nhau. Những kiến thức hiểu biết khác nhau của các thành viên trong nhóm
sẽ bổ sung cho nhau để có một cách nhìn tổng thể, toàn diện. Tất cả mọi thành
viên trong nhóm nghiên cứu sẽ được tham gia vào các giai đoạn của quá trình
nghiên cứu: thiết kế, thu thập và phân tích thông tin.
Sử dụng hỗn hợp các công cụ: Các công cụ sử dụng trong quá trình thực hiện
PRA sẽ được lựa chọn trong bộ công cụ của nó tuỳ theo yêu cầu của từng
Nhóm đối
tượng
Khách Đồng
hàng nghiệp
Cấp dưới
Mảng việc phụ trách Các công việc cụ thể phải thực hiện Kết quả cần đạt
Bảng 2: Xác định nhiệm vụ/công việc cần thực hiện của nhóm đối tượng
(đối với nhóm đối tượng chưa có việc làm_Nhóm đối tượng 2)
Với dự án này, việc xác định nhiệm vụ/công việc của nhóm đối tượng 1 khá thuận
lợi bởi tất cả các vị trí công việc của nhóm đối tượng này đã có bản mô tả công việc
khá đầy đủ và chi tiết. Tuy nhiên khi đưa các nhiệm vụ/công việc vào bảng trên cần
ngắn gọn và rõ ràng. Sau đây là một ví dụ:
Nhiệm vụ/công việc cần thực hiện của cán bộ tăng cường năng lực Ban quản lý dự
án tỉnh (Có tham khảo tài liệu dự án)
Mảng việc Các công việc cụ thể phải thực hiện Kết quả cần đạt
phụ trách
Xây dựng Thu thập thông tin có liên quan Kế hoạch được sự
kế hoạch nhất trí của ngân
Đánh giá Xây dựng kế hoạch đánh giá nhu cầu đào tạo Báo cáo đánh giá nhu
nhu cầu Tổ chức khảo sát đánh giá nhu cầu đào tạo cầu đào tạo được phê
đào tạo duyệt
Tổng hợp và phân tích thông tin về nhu cầu đào
tạo Kế hoạch tăng cường
năng lực được phê
Tổng hợp nhu cầu đào tạo và viết báo cáo
duyệt
Xây dựng kế hoạch đào tạo
Xây dựng Xây dựng được hệ thống thông tin khoa học Hệ thống thông tin có
hệ thống Thu thập thông tin và đưa vào hệ thống quản lý đầy đủ các thông tin
thông tin cần thiết, sử dụng và
Cập nhật thông tin thường xuyên
chia sẻ thuận lợi, kịp
Chia sẻ thông tin thời
Viết báo Viết báo cáo cho các hoạt động tăng cường Các báo cáo hoàn
thành đúng thời gian
Xây dựng Liên hệ, trao đổi với cấp trên, cấp dưới đảm Có các hội thảo chia
mạng lưới bảo sự phối hợp thông suốt sẻ kinh nghiệm định
Tổ chức các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm trong kỳ
việc tăng cường năng lực Sự phối hợp giữa các
cấp thông suốt
Với nhóm đối tượng 2, việc xây dựng bảng trên sẽ khó khăn hơn phụ thuộc trực tiếp
vào nhóm đối tượng mục tiêu.
3.2. Xây dựng khung năng lực lý tưởng
Khung năng lực là một bản mô tả về năng lực mà mỗi người, trong cương vị công
tác của mình có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Một khung năng lực nói chung
chỉ ra yêu cầu về năng lực chung, năng lực cụ thể và những diễn giải chi tiết về năng
lực cụ thể.
Năng lực chung là những năng lực chung cho một vị trí công việc mà một người làm
việc cần để đảm nhiệm và thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. Ví dụ: năng lực
về tư duy, năng lực chuyên môn, năng lực về tổ chức điều hành, năng lực về giao
tiếp ứng xử... Một năng lực chung bao gồm một số năng lực cụ thể liên quan đến
nhau.
Năng lực cụ thể: mô tả về những lĩnh vực, những mặt hoạt động chính mà một vị trí
công tác phải thực hiện trong mỗi năng lực chung. Mỗi năng lực cụ thể được diễn
giải bằng một số mệnh đề để đảm bảo sự thống nhất cách hiểu về mỗi năng lực.
Khung năng lực này đặc trưng cho mỗi công việc hoặc nhóm công việc. Khung
năng lực hợp lý giúp cơ quan/tổ chức có thể lựa chọn, tuyển dụng, đào tạo và phát
triển và có chế độ với người lao động theo cách phù hợp nhất.
Trên cơ sở bảng xác định nhiệm vụ/công việc cần thực hiện của đối tượng, nhóm
đánh giá tiến hành xác định những năng lực cần thiết mà nhóm đối tượng cần có để
VỊ TRÍ:
Trong bảng trên, các nhiệm vụ chính sẽ ghi lại các mảng công việc đã liệt kê trong
phần xác định nhiệm vụ/công việc. Dựa vào các công việc cụ thể phải thực hiện và
kết quả cần đạt được để xác định năng lực chuẩn chính là những kiến thức, kỹ năng
và thái độ/tố chất cần có để hoàn thành các công việc cụ thể đảm bảo đạt được kết
quả như mong muốn.
Ví dụ khung năng lực lý tưởng cho cán bộ tăng cường năng lực:
Xây dựng kế Quy trình lập kế Kỹ năng điều hành họp/hội Chủ động
hoạch hoạch thảo Cầu tiến
Suy nghĩ sáng
4. Thiết kế công cụ/phương pháp đánh giá nhu cầu đào tạo
4.1. Xác định các thông tin cần thu thập để tìm hiểu nhu cầu đào tạo và thiết
kế hệ thông câu hỏi
Dựa theo lý thuyết khoảng cách, các thông tin chi tiết cần thu thập là những thông
tin đánh giá về năng lực lý tưởng và năng lực hiện tại của nhóm đối tượng để từ đó
tìm ra khoảng cách năng lực cần lấp đầy, đó chính là nhu cầu đào tạo.
Các nguồn thông tin có thể có bao gồm: Thông tin thu được thông qua khảo sát
phỏng vấn các cá nhân, nhóm, tổ chức…; Các thông tin đã được công bố như các
Năng lực lý tưởng Công việc phải thực hiện Cấp trên, chuyên gia
Cách thức thực hiện công việc
Hiệu quả, chất lượng công việc
Kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có
Năng lực hiện tại Công việc đã, đang thực hiện Cấp dưới, đồng
Cách thức thực hiện công việc nghiệp, người hưởng
lợi
Hiệu quả, chất lượng công việc
Kiến thức, kỹ năng và thái độ đã có
Khoảng cách năng Những khó khăn trong quá trình thực Nhóm đối tượng
lực hiện công việc
Những mong muốn được bổ sung và
hoặc nâng cao kiến thức, kỹ năng đối
với nhóm đối tượng
Nhóm đánh giá cần dành thời gian để liệt kê một cách chi tiết, cụ thể, đầy đủ các
thông tin cần thu thập từ đó định hướng cho nhóm đánh giá thiết kế các câu hỏi và
lựa chọn công cụ phù hợp nhất.
Sau khi đã liệt kê đầy đủ các thông tin chi tiết cần thu thập, việc tiếp theo là thiết kế
hệ thống các câu hỏi và lời đề nghị để thu thập thông tin. Các câu hỏi thiết kế cần
dựa vào thông tin cần lấy là gì? Thông tin đó có thể lấy được từ đâu (nguồn cung
cấp thông tin). Đối tượng cung cấp thông tin là ai? Ngoài ra cần có những câu hỏi để
kiểm chứng độ chính xác của các thông tin thu được.
Những khó khăn trong quá trình thực Nhóm đối tượng
hiện công việc
Những mong muốn được bổ sung và
hoặc nâng cao kiến thức, kỹ năng đối
với nhóm đối tượng
4.2. Thiết kế công cụ/phương pháp đánh giá nhu cầu đào tạo
Thông tin về các yếu tố trên đây có thể được thu thập bằng nhiều cách khác nhau; Sau
đây là một số các phương pháp có thể áp dụng:
Phỏng vấn Quan sát/tới thăm
Phỏng vấn là phương pháp thường được dùng nhiều nhất trong khảo sát đánh giá
nhu cầu đào tạo. Phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập dữ liệu trong đó người hỏi
(phỏng vấn) đặt câu hỏi bằng miệng cho người được phỏng vấn và người được
phỏng vấn đáp lại bằng miệng. Có ba loại phỏng vấn: (1) phỏng vấn theo những câu
hỏi đã định sẵn, (2) phỏng vấn không theo những câu hỏi đã định sẵn, và (3) phỏng
vấn bán cấu trúc. Phỏng vấn có các ưu điểm: phỏng vấn sẽ rất hữu ích khi người
được phỏng vấn không thể được quan sát một cách trực tiếp, người được phỏng vấn
có thể cung cấp những thông tin lịch sử hữu ích, và người phỏng vấn có thể chủ
động trong việc điều khiển các câu hỏi. Mặc dù có những ưu điểm vừa nêu, phỏng
vấn cũng có một số nhược điểm như: thông tin thu thập từ phỏng vấn đã được sàng
lọc qua lăng kính của người được phỏng vấn, các cuộc phỏng vấn cung cấp thông tin
xảy ra ở một địa điểm được quy định thay vì là ở một bối cảnh tự nhiên, sự có mặt
của người phỏng vấn có thể làm cho các câu trả lời bị thiên vị, và không phải ai
cũng đều có khả năng diễn đạt và cảm nhận như nhau.
Một số điều cần lưu ý khi phỏng vấn: thiết lập mối quan hệ tốt với người được
phỏng vấn, bám chặt mục đích phỏng vấn, đặt câu hỏi một cách tự nhiên, tập trung
lắng nghe và thể hiện sự thông cảm, ăn mặc thích hợp, phỏng vấn ở một địa điểm
thoải mái, khuyến khích người được phỏng vấn trả lời nhiều hơn là một từ, thể hiện
sự tôn trọng đối với người được phỏng vấn và bày tỏ lòng cảm kích đối với người
được phỏng vấn. Ngoài ra, khi phỏng vấn cần tránh ba loại câu hỏi sau: câu hỏi sử
dụng từ cảm xúc, câu hỏi có sử dụng nhiều hơn một ý và câu hỏi sử dụng cấu trúc
phức hợp. Các cuộc phỏng vấn sử dụng câu hỏi có từ cảm xúc thường dẫn đến
những câu trả lời tiêu cực về mặt tình cảm. Câu hỏi có nhiều hơn một ý là câu hỏi có
nhiều hơn một vấn đề trong một câu hỏi và có lẽ đòi hỏi phải có nhiều hơn một câu
trả lời với những mức độ khác nhau hoặc trái ngược nhau. Câu hỏi có cấu trúc phức
hợp có thể sẽ là câu hỏi dài, gây cho người được phỏng vấn có thể quên đi phần
chính yếu của câu hỏi, vì thế làm ảnh hưởng đến mức độ chính xác của thông tin trả
lời
Hoạt động Các công việc Thời Người phụ Người Nguồn
STT
chính cần tiến hành gian trách tham gia lực
1.
2.
3.
Khung năng lực Thông tin chi tiết thu Nhận định Kiểm chứng
thập được sơ bộ
Lưu ý
• Không phải bao giờ cũng có đủ thông tin cần thiết để đưa ra nhận định.
• Khi đưa ra nhận định cần có chuyên môn về lĩnh vực đó hoặc dựa trên ý kiến
của người có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực đó.
• Năng lực lý tưởng là tiêu chuẩn kết hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
và mong muốn của người được đánh giá.
• Không nên áp đặt theo ý muốn chủ quan mà dựa trên các thông tin thu thập
được.
Nhiệm vụ và
hoạt động
Các kiến thức, kỹ năng,
Chính thái độ hiện có
sách
Chuẩn năng lực Năng lực hiện Định hướng phát Khoảng cách và nhu
cần có tại triển của cơ quan cầu về năng lực
7.4. Xác định nhu cầu đào tạo và trọng tâm đào tạo
Khoảng cách và nhu cầu năng lực của nhóm đối tượng là rất nhiều. Có những
khoảng trống năng lực có thể được giải quyết thông qua đào tạo, tuy nhiên, không
phải khoảng trống năng lực nào cũng có thể được lấp đầy bằng giải pháp đào tạo.
Năng lực còn thiếu Năng lực có thể đáp ứng qua Trọng tâm đào tạo
đào tạo
7.5. Viết báo cáo (Tài liệu hóa kết quả khảo sát)
Là sự kết hợp của việc xây dựng khung phân tích cuối cùng và diễn giải thông tin
trong khung phân tích đó.
Từ đề cương nghiên cứu ban đầu, ghi nhớ phân tích trong quá trình phân tích thông
tin, khung phân tích thông tin cuối cùng được xây dựng để phục vụ cho việc viết báo
cáo. Sự diễn giải thông tin trong báo cáo được bắt đầu từ các thông tin cụ thể nhưng
phải được mô tả ở cấp phân tích cao hơn, có nghĩa là phải quy nạp được những
thông tin thông thường thành những lý luận. Sự diễn giải thông tin phải phong phú
về chi tiết, có khả năng trình bày các quá trình hay diễn biến phức tạp của đời sống
xã hội, có tính nhân quả chặt chẽ để tạo thành một bức tranh, một mô hình hay tập
hợp khái niệm gắn kết với nhau một cách tổng hợp.
Báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo có thể xây dựng theo cấu trúc sau: