Professional Documents
Culture Documents
Đề cương mới
Đề cương mới
- Khái niệm: Lipid là một lớp chất hữu cơ rất rộng và không thuần nhất, có đặc tính chung là
không tan hoặc tan rất ít trong nước, chỉ hòa tan trong các dung môi hữu cơ
- CTTQ: (RCOO)3C3H5
- Hàm lượng: Ở ĐV: Khoảng 5 - 10% ở thịt bò, 10 - 16% ở thịt heo. Ở TV: Đối với các loại hạt
chứa dầu khoảng 50%
2. Nêu phân loại tổng quát L? Vai trò của L trong đời sống động - thực vật?
Phân loại:
- Dựa vào sự có mặt của acid béo và liên kết ester:
Lipid thủy phân được: thành phần chứa gốc acid béo, liên kết ester (sáp,
phosphoglycerid,…)
Lipid không thủy phân được: thành phần ko chứa gốc acid béo, liên kết ester
(terpen,steroit, vitamin tan trong mỡ,…)
- Dựa vào thành phần cấu tạo:
Lipid đơn giản: chỉ là ester của acid béo và rượu (sáp, sterid, acylglycerid)
Lipid phức tạp: là ester của acid béo và rượu, còn thêm thành phần khác như: S,
glucid, base nito, acid phosphoric,… (phospholipid, glycolipid, lipoprotein)
Vai trò
- Đối với ĐV:
Là chất dự trữ năng lượng tiết kiệm khối lượng
Tham gia cấu tạo màng sinh học
Là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu
Bảo vệ cơ thể: Mô đệm, giữ nhiệt,...
Là nguồn cung cấp nước nội sinh cho quá trình ngủ đông, tránh rét,..
- Đối với TV:
Bảo vệ tế bào
Đảm bảo cây không bị mất nước quá nhiều
3. Nêu thành phần cấu tạo của L?
- Acid béo: là thành phần cấu tạo của tất cả lipid trong thiên nhiên. Phần lớn acid béo là
monocarbonxyl.
- Acid béo bão hoà: là các acid béo no, không có nối đôi, mạch thẳng, có số carbon chẵn từ 4
đến 26.
vd: acid stearic, acid lauric, acid, palmitic,...
- Acid béo không bão hoà: là các acid béo không no, có nối đôi.
vd: Acid oleic, acid linoleic, acid linolenic,...
- Các rượu: trong thành phần lipid có các loại rượu khác nhau, thường gặp nhất là rượu 3
nguyên tử glycerol, rượu cetylic, rượu đa vòng cholesterol và rượu amine sphingosine.
4. Glycerid: Khái niệm, cấu tạo, tính chất?
- Khái niệm: Là ester của glycerol và acid béo bậc cao
- Cấu tạo:Tùy thuộc vào số lượng và vị trí các gốc acid béo mà glycerid được chia ra là
triglycerid, diglycerid và monoglycerid. Các glycerid khác nhau do thành phần acid béo
+ Nếu cả 3 gốc acid béo giống nhau thì đó là triglycerid “đơn”
+ Nếu R1≠ R2≠ R3 ta có triglycerid “phức” hay “hỗn tạp”
- Tính chất: Phụ thuộc chủ yếu vào cấu tạo các gốc R của acid béo tham gia vào trong thành
phần của nó
- Nhiệt độ nóng chảy: Phụ thuộc rất lớn vào thành phần acid béo. Glycerid chứa nhiều acid
béo no thì ở nhiệt độ phòng chúng có trạng thái đặc và ngược lại
- Tính hòa tan: Tan trong các dung môi hữu cơ như ether, benzen, chloroform…. nhưng không
tan trong nước
- Phản ứng thủy phân: Dưới tác động của acid, base hay enzyme lipase glycerid bị thủy phân
tạo thành glycerol và các acid béo
- Khác nhau:
Dạng lỏng Dạng đặc
Nguồn gốc Chiết xuất từ thực vật (hạt, Chiết xuất từ động vật (heo,
quả, củ,...) gà, cá hồi,...)
Thành phần Acid béo chưa no (chưa bão Acid béo no (bão hoà) và
hoà) và vitamin E,K vitamin A, D
Khả năng hấp thụ của cơ thể Dễ hấp thu Khó hấp thu
17. Dầu thường tập trung chủ yếu ở bộ phận nào của tv/đv? Tại sao?
- Động vật
Trên cạn: chất béo sữa ( bò), mỡ nấu chảy ( mỡ thắng): mỡ heo, bò
Dưới nước:
+ Nước ngọt: cá basa
+ Nước mặn: cá trích, cá voi
- Thực vật
Hạt chứa dầu; hạt dừa,..
Thịt quả cây chứa dầu: dầu olive, dầu bơ,..
18. Tại sao lạc đà trên sa mạc/gấu ngủ đông mà không bị thiếu nước?
- Vì hầu hết các loài gấu đều có tập tính ngủ đông để tránh gió lạnh và nguồn thức ăn khan
hiếm vào mùa đông. Đặc biệt gấu bắc cực sống ở nơi băng giá quanh năm, mùa đông càng
trở nên khắc nghiệt. Nên trước khi mùa đông đến, gấu thường kiếm thức ăn, ăn thật nhiều
và dự trữ năng lượng dưới dạng mỡ. Vì LIPID còn là nguồn cung cấp nước nội sinh cho cơ thể
(100g lipid chuyển hóa được 107.1 g nước) nên chúng sẽ không bị mất nước trong thời gian
ngủ đông. Ngoài ra, gấu ngủ đông nhịp tim sẽ giảm nên ít tiêu thụ năng lượng.
- Lạc đà được biết đến với các bướu lớn trên lưng. Bướu lạc đà chiếm 80% là các chất béo.
Tương tự như gấu bắc cực, lạc đà cũng sống ở môi trường khắc nghiệt là sa mạc. Việc di
chuyển trên sa mạc với thời gian dài không có nước nhưng lạc đà không bị mất nước vì cơ
thể có một lượng lớn mỡ dự trữ ở bướu trên lưng.
19. Hãy trình bày về nguyên liệu chế biến dầu thô từ hạt chứa dầu/phần thịt quả của
cây chứa dầu và mỡ động vật.
a. Đậu phộng
- Tên khoa học: Arachis hypogaea
- Nguồn gốc: là 1 loài cây thực phẩm thuộc họ đậu có nguồn gốc tại Trung và Nam Mỹ
- Đặc điểm:
+ Quả: dài 3-7cm, chứa từ 1-4 hạt, quả thường giấu xuống đất để phát triển. Quả hình
trụ, thon lại giữa các hạt, không chia đôi, có vân mạng.
+ Hạt: chứa dầu lên đến 50%, hạt hình trứng có rãnh dọc.
- Thành phần:
+ Hạt chứa 3-5% nước, đạm 20-30%, chất béo 40-50%, chất bột 20%, chất vô cơ 2-4%
+ Nhân chứa dầu có hàm lượng acid béo bão hoà thấp, rất giàu acid béo không bão
hoà 1 nối đôi, chủ yếu là acid oleic
- Phương pháp: Để chiết tách dầu từ nhân hạt cây đậu phộng thì người ta thường sử dụng
phương pháp ép.
- Ứng dụng: Chiên nấu, shortening, margarine, dầu trộn.
b. 1.2 Đậu nành
- Tên khoa học: Glycine max
- Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Trung Quốc, nhưng ngày nay nguồn cung cấp đậu và dầu chủ
yếu từ các nước thuộc châu Mỹ khoảng 25% sản lượng dầu đậu nành trên thế giới
- Đặc điểm:
- Hình dạng: có nhiều hình dạng từ dài tới thon dài và dẹt
- Màu sắc: vàng xanh, xám, nâu
- Cấu trúc hạt gồm 3 phần:
+ Vỏ hạt: chiếm 8% khối lượng hạt
+ Nhân: chiếm 90% khối lượng hạt
+ Phôi: chiếm 2% khối lượng hạt
- Thành phần:
+ Hạt chứa: Protein 40%, Lipid 12 - 25%, Glucid 10 - 15%, ngoài ra còn có các muối khoáng
Ca, Mg, Na, K,... và các vitamin A, B1, B2, D, E, F
+ Trong đậu nành có đầy đủ các acid amin cơ bản: leucin, lysin, isoleucin, tryptophan,....
- Phương pháp: ép và trích ly nhưng hiện nay chủ yếu dùng trích ly
- Ứng dụng: dùng chế biến margarine và shortening. Dầu đậu nành đã qua chế biến cũng
được dùng để in mực và sơn dầu.
c. 1.3 Olive
- Tên khoa học: Olea europaea
- Nguồn gốc: ở vùng duyên hải Địa Trung Hải
- Đặc điểm: quả có kích thước từ 1-2.5cm, trước khi chín có màu xanh, sau khi chín có màu
đen.
- Thành phần: trong 100g dầu olive có chứa:
Chất béo bão hoà: 14g
Chất béo không bão hoà (80% là acid oleic): 73g
Chất béo không bão hoà đa: omega 3 (1.5-11g), omega 6 (3.5-21g).
Vitamin A D E K F
- Phương pháp khai thác:
Ép
Trích ly (ly tâm)
- Ứng dụng:
Phòng ngừa các bệnh xơ cứng động mạch, cao huyết áp, tim, thận…
Làm đẹp: dưỡng móng, tóc, da…
d. 1.4 Bơ
- Tên khoa học : Persea americana
- Nguồn gốc : nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Trung Mỹ
- Thành phần : acid béo chủ yếu là acid palmitic và acid oleic ( acid oleic chiếm 50-60%), phần
lớn là acid k bão hòa
- Đặc điểm : thịt bơ chiếm khoảng 65-75% trọng lượng quả. Khi chín thịt quả mềm , màu vàng
nhạt, ngọt nhạt. Lượng chất béo trong thịt phụ thuộc vào giống bơ
- Phương pháp khai thác: sản xuất dầu thô bằng pp trích ly
- Ứng dụng của dầu bơ: không có tầm quan trọng trong CNTP , chủ yếu ứng dụng trong công
nghệ mỹ phẩm và chăm sóc sức khỏe.
e. 1.5. Cọ
- Tên khoa học: Elaeis guineensis, thuộc họ Arecacae
- Nguồn gốc: có nguồn gốc từ Guinea, Tây Phi nhưng ngày nay cọ được trồng chủ yếu ở gần
các nước nhiệt đới ở gần đường xích đạo (Đông Nam Á, Châu phi, Trung và Nam Mỹ).
- Đặc điểm: Quả hình trứng, màu vàng hay đỏ, có vỏ ngoài mỏng, bóng nhẵn, vỏ quả giữa
nhiều sợi và có dầu, vỏ quả trong cứng, mỏng, có lỗ ở đầu quả. Hạt có nhiều dầu. Một buồng
quả nặng tới 10-20kg, gồm từ 1.000 đến 2.000 quả chứa từ 1 đến 3 hạt.
- Thành phần: thành phần acid béo chủ yếu trong cọ dầu là acid palmitic và acid oleic (khoảng
80%) tổng acid béo trong dầu
- Phương pháp khai thác: phương pháp ép và phương pháp trích ly, tuy nhiên chủ yếu vẫn sử
dụng phương pháp ép.
- Ứng dụng: sản xuất margarine, shortening, công nghiệp chế biến bánh kẹo,...
f. 1.6. Mỡ sữa
- Nguồn gốc: chủ yếu là chất béo của sữa bò
- Đặc điểm: các lipid trong sữa bò chủ yếu hiện diện trong các hạt cầu dưới dạng nhũ tương
dầu trong nước. Những giọt chất béo này được hình thành bởi lưới nội chất trong tế bào
biểu mô ở phế nang và được phủ một lớp vật liệu bề mặt gồm protein và lipid phân cực.
- Thành phần: Các hạt cầu béo có thành phần chủ yếu là glyceride, phospholipid và protein
- Phương pháp khai thác mỡ sữa: ly tâm tách béo
- Ứng dụng: ứng dụng vào ngành công nghiệp bánh mì, ngành công nghiệp sô cô la, làm bơ
lạnh.
- 1.7. Mỡ heo
- Nguồn gốc: là phần mỡ thắng thu được từ phần mô mỡ tươi, đã được làm sạch của heo có
sức khỏe tốt, giết mổ đúng cách.
- Đặc điểm: Nhảy cảm với sự oxy hóa, ở dạng rắn trong điều kiện nhiệt độ thường.
- Thành phần: Một lượng lớn acid béo bão hòa, ngoài ra còn chứa rất ít chất chống oxy hóa
tự nhiên và chứa hàm lượng cholesterol cao.
- Phương pháp khai thác mỡ heo: Cắt mỡ thành những mẫu nhỏ và làm tan chảy trong chảo
hay thiết bị nấu mỡ nắp.
- Ứng dụng: Sử dụng trong công nghệ chế biến bánh, shorterning, công nghệ sản xuất dầu bôi
trơn,…
20. Dầu thô là gì? Hãy cho biết các thành phần có trong đầu thô với tỉ lệ cụ thể?
Dầu thô là dầu được khai thác từ nguồn thực vật hay dầu cá có chứa mono-, di-,
triacylglycerols và chứa ít hay nhiều tạp chất khác (Vaisalt và ctv, 2015).
Là dầu chưa ăn được sau khai thác và cần phải được tinh luyện để loại bỏ các tạp chất.
Các thành phần có trong dầu thô:
Acylglyarols: 90%
Tocopherols, squalence, sterol: 200-800 ppm
Phospholipids: 100-500 ppm
Acid béo tự do: 5-20 %
Ion kim loại và phức kim loại: 2-15 mmg/kg
Sản phẩm bị oxi hóa: 2-6 meq/kg
Hàm lượng ẩm: 1-3 %
21. Các phương pháp khai thác dầu thô?
Có 2 pp
- Phương pháp ép (pp lí học):
Quá trình ép: quá trình chiết tách dầu liên tục bằng thiết bị ép trục vít giúp hiệu suất tách
dầu ngày càng tăng cao. Nhờ thiết kế đặc biệt của vít tải, dầu được giải phóng ra khỏi bột
nghiền do sự tạo thành áp lực trong máy ép do sự nén nguyên liệu và sức phản kháng của
nguyên liệu.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách dầu:
Mức độ nghiền
Số lượng vỏ lẫn trong bột
Mức độ lm ẩm và nhiệt độ chưng sấy
Thời gian thoát dầu
Cấu tạo thiết bị
- Tùy vào tính chất mà chiết tách theo 2 giai đoạn ép sơ bộ trước ép trích ly hay ép trực tiếp
- Một số dầu chất lượng cao thường chiết tách bằng ép lạnh (ngăn cản qúa trình phát sinh mùi
trong dầu)
- Trích ly (pp Hóa Học): đem lại hiểu quả kinh tế cao
+ Ưu điểm:
Máy móc, nâng suất thiết bị cao, thao tác dễ dàng, hiều suất cao
Trích triệt để dầu từ nguyên liệu, tổn thất ko đáng
- Quá trình trình trích ly diễn ra theo 2 GD
+ Khuếch tán đối lưu của của dầu TV vào dung môi
+ Khuếch tán các phân tử thực vật
- Dung môi trích ly: Xăng, n-hexan, Propan và butan, Rượu etylic, axeton
22. Cần làm gì trước khi khai thác dầu thô từ hạt chứa dầu?
- Bảo quản và sơ chế hạt dầu sau thu hoạch: Làm sạch loại bỏ tạp chất vô cơ và hữu cơ.
- Sấy hạt: có độ ẩm an toàn tiêu diệt vi khuẩn.
- Thông gió cưỡng bức: hạ nhiệt độ và làm khô một phần.
- Làm nguội hạt: giảm hàm ẩm khoảng 1%.
- Bảo quản hạt.
- Tiền xử lý hạt dầu:
+ Tách vỏ hạt: tăng hàm lượng dầu của nguyên liệu chế biến, nâng cao năng suất thiết
bị nghiền.
+ Nghiền: phá vỡ cấu trúc tế bào nguyên liệu để dầu dễ dàng thoát ra khỏi phần
protein khi ép hoặc trích ly.
+ Chưng sấy: phá vỡ liên kết tự nhiên giữa phần béo và phần không béo giúp dầu
thoát ra ở dạng tự do, làm mất tính độc của nguyên liệu.
23. Nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục?
- Sự hô hấp
+ Làm cho độ ẩm bảo quản nhỏ hơn độ ẩm tới hạn (độ ẩm của hạt tại thời thời điểm
có nước tự do xuất hiện)
+ Tăng nhiệt độ: khi tăng trên 50 - 70⁰C, cường độ hô hấp giảm dần, tiếp tục tăng đến
nhiệt độ nhất định, hạt ngừng hô hấp.
+ Loại oxi khỉ khối hạt, sử dụng chất khí CO₂, N₂ vào khoảng trống khối hạt hoặc
phương pháp hóa học: đưa vào khoảng trống khối hạt hơi acid propionic hay khí
bromua metyl, diclo etan…(quá trình này có khả năng thay đổi phẩm chất lipid)
- Hoạt động của vsv.
+ Biện pháp: làm lạnh, tạo chân không, nạp khí CO₂, sấy khô (đơn giản, hiệu quả và
phổ biến nhất)
- Enzyme: đốt nóng, giảm pH trong hạt
- Do phản ứng hóa học
- Do sâu, mọt, chim, chuột: cần bảo quản dưới 0⁰C
24. Trình bày sơ đồ tổng quát và thuyết minh quy trình khai thác dầu từ hạt/thịt quả
cây chứa dầu bằng pp ép và pp trích ly?
Bóc tách vỏ
Nghiền, cán
Ép
Dầu thô
Lọc
Ép dầu.
+ Ép bằng phương pháp ép vít liên tục hay ép thủy lực hoặc ép dầu liên tục.
Mục đích: Thu nhận dầu thô có trong nguyên liệu.
Lọc: Thường dung thiết bị lọc khung bản có hai giai đoạn: Lọc nóng và lọc nguội.
Mục đích: loại bỏ tạp chất ra khỏi dầu thô.
QUY TRÌNH TÁCH DẦU TỪ HẠT DẦU
Hiệu quả của quy trình: Quy trình sản xuất dầu thực vật được ứng dụng rộng rãi trong các
nhà máy xí nghiệp sản xuất dầu thực phẩm trên quy mô công nghiệp. Hiệu quả kinh tế rất
lớn từ việc vận dụng máy móc thiết bị và nguồn nguyên liệu tự nhiên.
+ Xử lý nguyên liệu và ép dầu, loại bỏ kim loại. Sau đó hạt được bỏ vỏ và các vật chết không
liên quan.
+ Nghiền nguyên liệu nhằm phá hủy tế bào giải phóng dầu ra ở dạng tự do.
+ Chưng sấy bột nghiền làm thay đổi tính chất vật lý của thành phần ưa nước và kị nước, để
hiệu suất ép dầu đạt hiệu quả cao.
+ Sau khi qua công đoạn tiền xử lí sẽ đến công đoạn ép. Bột ép sẽ được làm nóng và nạp liên
tục vào máy ép. Dầu thoát ra sau khi ép, mặc dù đã qua lớp lưới lọc nhưng vẫn còn nhiều tạp
chất, chủ yếu là các mảnh nguyên liệu. Do đó, để bảo quản dầu được lâu hơn cần phải tiến
hành lắng lọc, loại bỏ dung môi. Giai đoạn tinh luyện dầu: phải đảm bảo tách hoàn toàn các
chất hòa tan có hại trong dầu. Và đảm bảo dầu đạt chất lượng theo yêu cầu.
Nguyên
liệu
Xử lý sơ bộ
Ép lạnh
Ly tâm
Lọc
Sản
- Thuyết minh quy trình: phẩm
Nguyên liệu : Tuổi quả từ 11 – 12 tháng tuổi, thời gian lưu trữ không quá 15 ngày sau khi thu
hái
Xử lý sơ bộ: Dừa nguyên liệu được tách bỏ xơ, gáo thu cơm dừa, cơm dừa được loại bỏ vỏ
nâu, tiếp theo là các quá trình: rửa, băm, nghiền thô, nghiền mịn sau đó sấy lạnh cho cơm
dừa khô
Ép lạnh: Cơm dừa khô sau được đưa vào máy ép lạnh dạng trục vít tạo thành dịch sữa dừa.
Các ống trong máy được làm lạnh bằng nước để bảo đảm quá trình ép nhiệt độ luôn luôn
dưới 50oC. Sản phẩm thu được từ quá trình này sẽ được dẫn tới bộ phận quay li tâm để tách
dầu dừa khỏi các tạp chất.
Ly tâm: Trước khi quay li tâm, địch sữa dừa sẽ được làm loãng khoảng 1.5 lần rồi đi qua bộ
phận điều chỉnh nhiệt độ để duy trì ở mức nhiệt độ 45oC. Dịch sữa dừa sẽ đi qua bộ phận
quay li tâm lần 1 với tốc độ tốc độ ly tâm 15.000 v/ph, lần 2 là 21.000 v/ph và lần 3 là 24.000
v/ph sẽ thu được dầu dừa.
Lọc: Dầu dừa thu được sau 3 lần ly tâm được loại nước trên thiết bị cô chân không, ở độ
chân không 40 mbar, thời gian 13 phút, nhiệt độ 50 độ C, sau khi lọc chân không sẽ thu được
dầu dừa tinh khiết
Quả
cacao
Tách hạt
Lên men
Làm sạch
Rang hạt
Nghiền hạt
Nấu chảy
Khử mùi
Sản
phẩm
Quả cacao: chọn những quả đã chín, không hư hỏng, sâu bệnh
Tách hạt: Loại bỏ những hạt cacao bị dập nát, tách lấy hạt, bỏ vỏ.
Lên men: tiến hành lên men, có thể chọn cách ủ đống hoặc ủ thúng nan, ủ thùng. Chỉ
cần cho hạt cacao vào, đậy lá chuối hoặc bao đậy cho kín. Ban ngày nên đặt thúng dưới
ánh nắng mặt trời và tránh mưa. Thời gian lên men không quá 24 giờ.
Làm sạch : Có thể làm sạch hạt cacao theo 2 cách: sử dụng máy thổi khí hoặc nam châm
điện. Sau đó, loại bỏ xơ, bụi của hạt.
Rang hạt : Quá trình rang hạt nhằm mục đích giảm độ ẩm, loại bỏ phần vỏ liền nhân
cacao. Đồng thời, tạo mùi thơm đặc trưng cho bơ cacao. Nhiệt độ rang hạt từ 100 độ C -
105 độ C. Thời gian sấy 20 - 30 phút.
Nghiền hạt: Quá trình nghiền hạt cacao diễn ra theo 2 giai đoạn: nghiền thô và nghiền
mịn. Giai đoạn nghiền thô, hạt cacao được nghiền dập nát nhưng vẫn còn to. Quạt lớn
sẽ thổi bay hạt và vỏ cacao. Sau đó, sử dụng nhiệt từ 50 độ C - 70 độ C để nghiền mịn
hạt cacao. Hạt được nghiền mịn ở nhiệt độ này sẽ bị nóng chảy thành bột nhão.
Nấu chảy: Đun bột cacao ở nhiệt độ 35 độ C - 36 độ C. Ứng dụng phương pháp ép bơ từ
bột nhão, ép từ hạt cacao lấy mầm, chiết bằng dung môi cacao...
Ép: Sử dụng máy ép thủy lực để ép hết bơ trong hạt cacao. Lượng bơ thu được sẽ giữ ở
nhiệt độ 30 độ C - 34 độ C để bơ ổn định.
Khử mùi: Sau khi thu được nước bơ cacao, để lắng và đem chưng cất bằng hệ thống
chân không. Thời gian chưng cất trong vòng 30 phút - 3 giờ đồng hồ ở nhiệt độ 105 độ
C.
Làm lạnh xuống 20 độ C để thu được bơ cacao nguyên khối.
25.7 NGUYÊN LIỆU,SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT DẦU CÁ TRA VÀ GIẢI THÍCH QUY TRÌNH:
- Sơ đồ quy trình sản xuất dầu cá tra:
Sơ chế > Nghiền nát > Gia nhiệt > Ép dầu > Phân tách cặn bả > Bay hơi nước > Sấy nóng.
- Giải thích quy trình:
Nguyên liệu: Dầu cá tra được tách chiết từ phụ phẩm cá như: lườn, đầu, nội tạng,
… đây là những phần của cá tra có chứa nhiều dầu cá mà chúng thường bị bỏ đi
trong quá trình sản xuất cá. Chính vì vậy việc sử dụng các phần phụ phẩm trên để ép
dầu mang lại rất nhiều giá trị về kinh tếSơ chế – giống, tách bỏ phần ruột cá tra và
bắt đầu làm sạch cá tra và cá tra sẽ được phân loại và làm sạch bằng máy công
nghiệp khử mùi nhằm giúp tăng hương vị thơm ngon cho dầu cá.
Nghiền nát – Để quá trình làm chín cá tra diễn ra nhanh chóng hơn, áp dụng phương
pháp nghiền nát cá tra còn hỗ trợ cho việc nấu chín trở nên dễ dàng hơn.
Mục đích: phá vỡ màng tế bào, tọa điều kiện cho quá trình nấu chín có thể dễ dàng
truyền vào trong
Nguyên liệu được nấu chín ở nhiệt độ cao, dưới tác dụng của nhiệt thì cấu trúc cơ
thịt bị tách thành ba pha: rắn, nước và dầu tạo điều kiện cho khâu ép. Gia nhiệt
thường được thực hiện ở 95 – 100oC trong vòng 15 đến 20 phút để giải phóng dầu
từ các nơi chứa chất béo của cá. Diệt khuẩn gây thối.
Ép dầu – Sau khi hoàn thành quá trình gia nhiệt, dầu sẽ phần chia thành 3 lớp theo
thứ tự từ trên xuống bao gồm dầu cá, nước và cặn bả. Thay vì sử dụng phương pháp
phân tách dầu theo 3 lớp, thì hiện nay nhà sản xuất lại ưu tiên phương pháp ly tâm
không chỉ nâng cao năng suất mà còn có hiệu quả trong việc phân tách dầu sạch và
hiệu suất nhanh hơn.
Phân tách cặn bả – phân tách cặn bả hay còn gọi là tinh luyện dầu – là phương pháp
loại bỏ cặn bả còn lại trong dầu cũng như loại bỏ được mùi tanh khó chịu từ cá.
Bay hơi nước – Sau khi loại bỏ hoàn toàn cặn bả từ dầu cá, trong dầu cả sẽ chứa dầu
và nước. Giai đoạn này nhà sản xuất sẽ phân tách giữa dầu và nước bằng cách sử
dụng máy bay hơi nước.
Thu Dầu – Việc cuối cùng khi thu nhận lượng dầu cá tinh khiết đó là sấy nóng để
chúng không bị đông lại để dễ dàng thực hiện quá trình điều chế và sản xuất sản sản
phẩm tiêu dùng.
25.8 QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỠ CÁ BASA
2. Thịt bò 3,8
4. Trứng gà 11,6
7. Cá trê 11,9
8. Hạt mè 46,4
Nguồn: Bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm ( Viện dinh dưỡng quốc gia
Việt Nam). (2020)
28. Cơ chế giữ không khí trong sản xuất kem:
- Trong quá trình sục khí và đông lạnh, hỗn hợp kem trải qua quá trình kết
tụ một phần , nơi các giọt và cụm của các giọt chất béo hình thành và xây
dựng cấu trúc hoặc mạng lưới chất béo bên trong thành sản phẩm đông
lạnh bằng cách giữ không khí bên trong chất béo đã kết tụ. Các cụm hạt
cầu béo này có nhiệm vụ ổn định các tế bào khí, do đó ngăn chúng tái liên
kết với nhau. Điều này dẫn đến các đặc tính có lợi của sự khô ráo, kết cấu
mịn và khả năng chống lại sự tan chảy của kem.
29. Phản ứng đặc trưng của lipid
1. Phản ứng thuỷ phân trong môi trường axit
Khi thuỷ phân chất béo trong môi trường axit thì thu được glycerol và acid
béo
(C 17 H 35 COO)3 C3 H 5 + H 2 O → 3C 17 H 35 COOH + C 3 H 5 (OH )3
2. Phản ứng xà phòng hoá
Khi thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm còn được gọi là phản ứng xà
phòng
Sản phẩm là glycerol và muối của acid béo. Muối này được sử dụng để làm
xà phòng
(C 17 H 35 COO)3 C3 H 5 + NaOH → 3 C17 H 35 COONa + C 3 H 5 (OH )3
3. Phản ứng hydro hóa (Phản ứng cộng hydro của chất béo lỏng)
Chất béo không no tác dụng với hydro ở nhiệt độ ,áp suất cao với xúc tác Ni.
Hydro cộng vào nối đôi C=C
(C 17 H 33 COO)3 C3 H 5 + H 2 O → (C 17 H 35 COO)3 C3 H 5
30. Câu hỏi: Phân biệt Margarine và Shortening?
Margarine Shortening
Đặc điểm Bơ thực vật được làm từ chất béo Được xem là mỡ cừu/mỡ trừu, được pha
thực vật, tùy từng nơi người ta có thể trộn từ mỡ heo cùng với dầu thực vật.
trộn thêm sữa và mỡ động vật.
Tính chất Dạng cứng dẻo hoặc đóng bánh Màu trắng, tồn tại ở thể rắn, khó tan
chảy. hoặc tồn tại với tính dẻo màu
trắng đục, xốp, bề mặt bóng, liền không
nứt.
Thành phần 80% chất béo, 20% là nước và một sô Khoảng 100% chất béo và không chứa
vitamin và các chất khác nước.
Nguồn gốc Được tinh chế từ dầu thực vật qua Trong quá trình thực hiện công đoạn
quấ trình hidro hóa để tạo thành sản làm bơ thực vật, những sản phẩm có
phẩm. Ngoài ra còn được sản xuất từ chứa 99% chất béo hoặc được pha thêm
thành phần nhũ tương hoặc một số mỡ động vật thì được xếp vào loại này.
hỗn hợp nhiều loại dầu mỡ có nguồn
gốc động vật hay thực vật với nước,
sữa đã tách kem với một vài chất phụ
gia khác.
Công dụng Thường được sử dụng để thay thế Hàm lượng chất béo cao nên khi sử
cho bơ trong quá trình nấu ăn hoặc dụng sẽ làm cho sản phẩm mềm hơn,
làm các loại bánh. làm đứng và giữ được cấu trúc bánh,
làm cho vỏ bánh mềm xốp hơn, dùng để
chiên xào nấu nướng.