You are on page 1of 50

THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA

BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

THỬ THÁCH IBO II


OLYMPIC SINH HỌC QUỐC TẾ LẦN THỨ 32
Lisbon, BỒ ĐÀO NHA – 19/7/2021

BÀI THI LÍ THUYẾT - THỰC HÀNH


(Thời gian làm bài: 180 phút)

§ Bài thi gồm 8 phần


§ 1 điểm cho mỗi ý trả lời đúng
§ Điểm tối đa: 165 điểm
§ Ghi trả lời vào PHIẾU TRẢ LỜI mới được tính điểm
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Bài thi gồm 8 phần, một số phần có nhiều mục thuộc các phân môn khác nhau.
2. Một số câu hỏi cần tính toán, thí sinh được phép sử dụng máy tính cầm tay có
các chức năng cơ bản.
3. Bài thi có bốn loại câu hỏi:
• Câu hỏi nhiều lựa chọn (Multiple choice questions)
• Câu hỏi Đúng/Sai (True / False questions)
• Câu hỏi ghép nối (Matching items questions)
• Câu hỏi điền vào chỗ trống (Fill in the spaces questions)
4. Thí sinh không sử dụng các từ (words) để trả lời các câu hỏi, chỉ điền các chữ
cái (letters) vào những chỗ thích hợp.
• Với các câu hỏi nhiều lựa chọn, trả lời bằng cách chọn ý trả lời đúng trên
Phiếu trả lời.
• Với các câu hỏi Đúng/Sai, trả lời bằng chọn chữ cái “T” để trả lời lựa chọn là
đúng hoặc “F” để trả lời lựa chọn là sai
• Với các câu hỏi ghép nối và câu hỏi điền vào chỗ trống, trả lời bằng cách sử
dụng chữ cái phù hợp cho sẵn trong mỗi trường hợp.

CHÚC CÁC EM LÀM BÀI THẬT TỐT!!!


THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Giới thiệu và bối cảnh


Kỳ thi Thử thách IBO II – IBO 2021 được kết hợp với kỉ niệm lần thứ 500 (năm 2019)
hành trình vòng quanh Trái đất lần đầu tiên do Fernão de Magalhães khởi xướng.

Fernão de Magalhães (Ferdinand Magellan),


chân dung được vẽ vào thế kỉ 16/17.

Fernão de Magalhães (1480-1521), còn được gọi là Fernando de Magallanes (tiếng Tây
Ban Nha) hay Ferdinand Magellan (Tiếng Anh) là một thủy thủ giàu kinh nghiệm được
sinh ra ở Bồ Đào Nha, người đã lên kế hoạch, tổ chức và dẫn đầu đoàn thám hiểm hải
quân đến các vùng Đông Ấn, sau đó là hành trình về phía Tây. Chuyến thám hiểm này
được hỗ trợ tài chính bởi vua Tây Ban Nha Charles I, Hoàng đế tương lai của Đế chế
Holy Roman và là cha của Vua Tây Ban Nha Philip II (người sau đó trở thành vua Philip
I của Bồ Đào Nha).

Mục đích của cuộc hành trình là đến “Quần đảo Spice”, Moluccas, nằm ở Đông Nam Á,
nơi chuyển tiếp giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, và mở ra một tuyến đường
thương mại mới không ảnh hưởng đến quyền của người Bồ Đào Nha đối với kiểm soát
tuyến đường phía Đông qua Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Trên thực tế, theo Hiệp
ước Tordesillas, Moluccas thuộc về phần Tây Ban Nha của thế giới, nhưng vì tuyến
đường phía đông do người Bồ Đào Nha thống trị, người Tây Ban Nha chỉ có thể đến
Moluccas bằng cách đi thuyền về phía tây.

Một hạm đội gồm 5 tàu do Fernão de Magalhães chỉ huy rời Sanlúcar de Barrameda,
trong Vịnh Cadis, Tây Ban Nha, vào ngày 20 tháng 9 năm 1519 và đi về phía Tây Nam
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

qua Đại Tây Dương theo hướng bờ biển phía đông Nam Mỹ xuống Patagonia. Khi đến
đó, hạm đội tìm kiếm một con đường đến Thái Bình Dương, con đường mà ngày nay
mang tên Magellan. Đến được Thái Bình Dương, Magellan đi thuyền về hướng Quần
đảo Philippines, vào ngày 27 tháng 4 năm 1521, trong một trận chiến ở Đảo Mactan,
ông đã bị giết bởi những người bản địa.

Source: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/ab/Magellan_Elcano_Circumnavigation-en.svg/800px-Magellan_Elcano_Circumnavigation-en.svg.png

Cuộc hành trình tiếp tục và, sau khi đến Moluccas, vào tháng 11 năm 1521, với những
con tàu chất đầy gia vị, theo lệnh của Victoria, Juan Sebastián Elcano, con tàu duy nhất
còn lại, trở về Tây Ban Nha vào ngày 8 tháng 9 năm 1522 qua Ấn Độ Dương và lên bờ
biển Đại Tây Dương của Châu Phi, hoàn thành chuyến hành trình đầu tiên vòng quanh
Trái đất.

Bài thi Thử thách IBO II này dựa trên hành trình của Fernão de Magalhães từ khi khởi
hành tại Vịnh Cadis đến Philippines. Trên hành trình này, thí sinh sẽ phải trả lời một số
câu hỏi và giải quyết những vấn đề được đặt ra liên quan đến các địa điểm đại diện cho
một số điểm dừng được chọn của hạm đội Magellan trong hành trình của nó. Mỗi điểm
dừng tương ứng với một trong tám phần của bài thi. NÀO HÃY CÙNG LÊN TÀU!
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Phần 1
Sự khởi hành – Vịnh Cadis I

Phân môn: Sinh học tế bào và Công nghệ sinh học


Chủ đề: Thích nghi của thực vật với các nhân tố sinh học và phi sinh học
Thời gian: 20 phút

Giới thiệu

Thực vật tương tác với môi trường qua một số cơ chế, chống lại cả hai tác nhân bất lợi
sinh học và phi sinh học, và / hoặc bằng cách thu hút các tác nhân thụ phấn và các loài
động vật để phát tán hạt. Ở các vùng khí hậu Địa trung hải, các loài thực vật thể hiện
một số thích nghi cho phép chúng thành công và phát triển trong các môi trường sống
khô và nóng này. Một số đặc tính bảo vệ thực vật chống lại bức xạ và tia UV quá mạnh.

Mục I- Quan sát ảnh hiển vi A và B ở Hình 1 bên dưới

Hình 1- Hai mặt của lát cắt ngang lá cây được quan sát dưới kính hiển vi quang học.
Lát cắt được nhuộm với dung dịch đỏ Sudan IV , là một thuốc nhuộm tan trong chất béo
nhuộm lipit thành màu đỏ. Thang đo tương ứng 50 µm.

1. Dùng chữ cái bên dưới (lựa chọn từ A đến J) để hoàn thành ghi chú của Hình 1
(các con số từ 1 đến 5). Lưu ý rằng số chữ cái vượt quá số ý trả lời đúng. [5 điểm,
1 điểm cho mỗi ý trả lời đúng]
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

CHỮ CÁI

A Biểu mô trụ phân tầng


B Biểu bì
C Màng tế bào
D Thành tế bào
E Gian bào
F Lục lạp
G Cutin
H Nhân
I Biến đổi của thành tế bào
J Không bào với thành phần tinh thể

2. Ở Hình 1A cấu trúc được đánh số 1 tương ứng với [chọn ý trả lời đúng].
[1 điểm]

a) Thành tế bào thứ cấp có cellulose

b) Thành tế bào thứ cấp bị lignin hóa

c) Thành tế bào thứ cấp bị suberin hóa

d) Thành tế bào bị cutin hóa

3. Liên quan đến các tế bào được thể hiện ở Hình 1A và 1B, hãy cho biết mỗi nhận định
sau đây là đúng (T) hay sai (F) [4 điểm, 1 điểm cho mỗi ý trả lời đúng]

a) Lớp trên cùng có chức năng bảo vệ, ngăn cách các tế bào với môi trường

b) Tất cả các tế bào ở lớp trong suốt không có khoảng gian bào

c) Tất cả các tế bào ở lớp trong suốt có cùng chức năng

d) Độ dài các tế bào trong khoảng từ 25 µm đến 300 µm

4. Hãy xem video kèm theo câu hỏi này. Video này cho thấy những thay đổi xảy ra khi
một tiêu bản lát cắt lá cây tương tự như lát cắt ở hình trên được nhỏ dung dịch HCl
thay cho nước khi làm tiêu bản lát cắt lá cây. Video được tăng tốc độ lên 3 lần làm
rút ngắn thời gian xem [video]

a) Dựa trên những thay đổi đã xảy ra, thành phần hóa học nào đã “biến mất” [chọn
ý trả lời đúng] [1 điểm]
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

a) Canxi oxalat

b) Canxi carbonat

c) Khối silica

d) Sợi cellulose

e) Lignin tích tụ

f) Lipid

g) Protein

b) Thành phần hoá học trên nằm ở cấu trúc nào của tế bào? [chọn ý trả lời đúng]
[1 điểm]

a) Không bào

b) Thành tế bào

c) Tế bào chất

d) Màng tế bào

Mục II - Quan sát ảnh hiển vi A và B ở Hình 2 dưới đây

Hình 2 – Những lát cắt ngang của các lá cây từ 2 loài khác nhau
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

5. Dùng các con số bên dưới (từ 1 đến 20) để chọn mô tả phù hợp nhất với mỗi cấu
trúc đã đánh dấu ở Hình 2 (các chữ cái từ A đến T). Chú ý: một số mô tả không
được sử dụng, một số mô tả được dùng nhiều hơn 1 lần. [20 điểm, mỗi ý trả lời
đúng được 1 điểm]

CON SỐ

1 Khí khổng
2 Lông tiết
3 Biểu bì mặt dưới
4 Mô dậu
5 Tế bào đá phân nhánh (tế bào đá dạng sao)
6 Bao bó mạch
7 Mô xốp
8 Cutin
9 Lỗ hổng
10 Mô cứng (Sclerenchyma)
11 Biểu bì nhiều lớp
12 Mô chứa diệp lục (Chlorenchyma)
13 Khoảng gian bào
14 Metaxylem
15 Lông che phủ (không có tuyến tiết)
16 Tinh thể
17 Bó mạch
18 Biểu bì mặt trên
19 Tượng tầng
20 Ống dẫn nhựa cây

6. Xem Hình 2, hãy cho biết mỗi mô tả sau đây là đúng (T) hay sai (F)

a) Liên quan đến ảnh A [4 điểm, 1 điểm cho mỗi ý trả lời đúng]

a) Các tế bào mô dậu dạng thuôn dài vuông góc với bề mặt lá
Kiểu sắp xếp thịt lá là đặc trưng của lá cây không có mô dậu, mô xốp riêng
b)
biệt (isobilateral leaf)
c) Bó mạch mở và có thể tăng đường kính gấp đôi
Lá cây mang các đặc điểm giải phẫu thể hiện sự thích nghi với các sinh cảnh
d)
có ít nước và cường độ ánh sáng mạnh
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

b) Liên quan đến ảnh B [4 điểm, 1 điểm cho mỗi ý trả lời đúng]

Kiểu sắp xếp thịt lá là đặc trưng của lá cây có mô dậu, mô xốp riêng biệt
a)
(dorsiventral leaf)
b) Mô cứng kém phát triển

c) Lá cây có khí khổng ở mặt trên


Giải phẫu lá cho thấy loài cây này sống thủy sinh với lá cây có đặc điểm
d)
chìm trong nước

Mục III - Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hình thái và giải phẫu lá cây đã tạo
ra các đặc điểm thích nghi đa dạng ở các cấp phân loại khác nhau. Sự thích nghi làm
cho cây có thể sống sót ở các điều kiện bất lợi. Quan sát Hình 3 bên dưới.

Hình 3 – Những đặc điểm của các lá cây từ 2 loài khác nhau S1 và S2. a, b và e, f là
các ảnh chụp bề mặt trên và bề mặt dưới lá cây; c và g là các ảnh SEM (hiển vi điện tử
quét) của các lát cắt ngang lá cây; d và h là các ảnh từ kính hiển vi quang học chụp lát
cắt ngang lá cây được nhuộm với đỏ Ruthenium đỏ (d) và Sudan IV đỏ (h) để nhận biết
các chất qua các kỹ thuật nhuộm hóa mô. Ruthenium đỏ nhuộm pectin thành màu hồng,
pectin là các hợp chất ưa nước mạnh có khả năng hình thành dạng gel với nước; Sudan
IV nhuộm lipit thành màu đỏ.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

7. Xem xét Hình 3, hãy cho biết mỗi ý sau đây là đúng (T) hay sai (F).

a) Xem xét các ảnh của cả 2 loài [4 điểm, 1 điểm cho mỗi ý trả lời đúng]

Các lá cây thể hiện các đặc điểm cấu trúc của cây ưa nước trung bình ở những
a) loài sinh trưởng ở vùng ôn đới với lượng nước ở mức trung bình hoặc tối ưu.
b) Các lá cây cho thấy các đặc điểm thường liên quan đến các cây thủy sinh.
Các lá cây thể hiện những đặc điểm đặc trưng của cây thích nghi với môi
c)
trường sống khô hạn hoặc khô hạn theo mùa.
d) Các lá cây có cấu trúc đặc trưng của cây sống ở sàn rừng.

b) Những đặc điểm nào của lá cây giúp cho các loài đối phó với các yếu tố bất
lợi của môi trường trong các sinh cảnh riêng biệt? [4 điểm, 1 điểm cho mỗi
ý trả lời đúng]

a) Các lá cây với dạng hình trụ và mép lá cuộn điển hình

b) Các lá cây với phiến lá dẹt và lớp cutin mỏng

c) Các khí khổng bị che phủ trong các rãnh có lông

d) Tỷ lệ cao của diện tích bề mặt lá/ thể tích lá

c) Các lông bao phủ lá cây của S1 có thể có các chức năng sau: [4 điểm, 1
điểm cho mỗi ý trả lời đúng]

a) Tăng cường hấp thụ ánh sáng

b) Điều chỉnh nhiệt độ bên trong lá cây

c) Tăng cường sự khuyếch tán khí giữa lá và không khí

d) Làm giảm sự phá hoại của động vật ăn thực vật

d) Theo các kết quả xét nghiệm hóa mô đã tiến hành (ảnh d và h) [4 điểm, 1
điểm cho mỗi ý trả lời đúng]

Sự xuất hiện màu trắng – xám của các lá cây S1 là do các lông che phủ không
a) có tuyến tiết đã bao phủ bề mặt lá cây hấp thụ ánh sáng nhìn thấy.
Các lông che phủ dạng nhẵn, dài và cong có thể bẫy và giữ nước ở dạng
b) sương và hơi nước.
Bề mặt trơn nhẵn của các lá cây S2 là do lớp cutin dày kỵ nước đã phản chiếu
c) ánh sáng như 1 tấm gương.
Các tế bào biểu bì mặt trên bị cutin hóa của lá cây S2 làm giảm sự mất nước
d)
qua sự thoát hơi nước.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Phần 2
Khởi hành– Vịnh Cadis II

Phân môn: Sinh thái học


Chủ đề: Lan truyền lửa trên mặt đất
Thời gian làm bài: 30 phút

Giới thiệu

Lưu vực Địa Trung Hải là một hệ sinh thái do con người tạo ra theo truyền thống được
định hình bởi nông nghiệp và lửa. Lửa ảnh hưởng đến các hệ sinh thái theo nhiều cách
và phức tạp, nhưng một số nhà khoa học đã nhấn mạnh sự cần thiết phải đánh giá tác
động của lửa đối với đa dạng sinh học và chức năng của đất, lửa được coi là động lực
làm suy thoái đất sau khi bị cháy, từ đó thảm thực vật bị loại bỏ, đất bị khô cằn và những
thay đổi do lửa. Nhiều vụ cháy rừng để lại những vùng bị cháy và xen lẫn vùng không bị
cháy được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của lửa đối với đất.

Mục I. Để đánh giá ảnh hưởng của lửa đến tính chất của đất, ở mỗi ô thực nghiệm lấy
ngẫu nhiên 10 mẫu đất và trộn lẫn nhau để thu được mẫu đại diện và đồng nhất của mỗi
ô, nghiên cứu 5 ô thực nghiệm bị cháy và 5 ô thực nghiệm không bị cháy. Các mẫu (± 1
kg mỗi mẫu) được thu thập ở độ sâu 0 -20 cm, sau khi loại bỏ lớp lá cây rụng. Mẫu được
đóng gói trong túi nhựa hở, giữ ở 4 °C và sàng qua sàng có mắt lưới 2 mm để loại bỏ
các mảnh vụn thô (đá, rễ cây, v.v.). Sau đó, mỗi mẫu được chia thành 3 phần.

● Phần thứ nhất mẫu đầu tiên được làm khô trong không khí đến khối lượng khô không
đổi để xác định độ pH, độ dẫn điện (EC), khả năng trao đổi cation (CEC) và hàm
lượng cacbon hữu cơ tổng số (Corg).


● Phần thứ hai được lưu trữ ở 4 C để xác định hàm lượng nước (biểu thị các biến số

của vi sinh vật theo khối lượng khô), carbon tổng số trong sinh khối vi sinh vật (Cmic),
và hàm lượng sợi nấm (FM), và hô hấp của vi sinh vật.

● Phần thứ ba được lưu trữ ở -20◦C để tách chiết DNA và phân tích protein.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Bảng 1. Kết quả thu được cho một số thông số trong đất không bị cháy và đất bị
cháy

Đất 2 tuần sau khi bị


Đất trước khi bị cháy
Biến số cháy
Trung bình (± sd)
Trung bình (± sd)

pH 6.0 (± 0.3) 6.8 (± 0.2)

EC (dS m−1) 0.30 (± 0.06) 0.50 (± 0.06)

CEC (cmol kg−1 dw) 38.0 (± 3.3) 26.1 (± 9.6)

Corg (g kg−1 dw) 98.0 (± 10.2) 86.0 (± 2.7)

Cmic (mg g−1 dw) 1.2 (± 0.8) 1.9 (± 1.2)

FM (mg g−1 dw) 1.1 (± 0.3) 2.9 (± 0.3)

Hô hấp (mg CO2-C g−1 dw d−1) 0.15 (± 0.01) 0.15 (± 0.03)

dw = Khối lượng khô (dry weight)

sd = độ lệch chuẩn (standard deviation)

1. Tại sao cần xác định hàm lượng nước trong đất của từng mẫu? Mỗi ý dưới đây là
đúng (T) hay sai (F). [4 điểm, mỗi ý một điểm]

Để biểu thị kết quả về khối lượng khô của đất (dw) cần tránh lượng nước trong
a)
các mẫu khác nhau.
b) Vì không thể xác định được một số thông số trong đất ướt
c) Để đánh giá phần trăm sinh vật bị chết vì lửa
d) Để tiếp cận nếu đám cháy rất dữ dội
2. Sau đám cháy, tại sao độ dẫn điện của đất lại tăng lên? Mỗi ý dưới đây là đúng (T)
hay sai (F), [4 điểm, mỗi ý 1 điểm]

a) Do hàm lượng các ion trong dung dịch đất tăng lên
b) Do hàm lượng các ion trong dung dịch đất giảm xuống
c) Do khả năng trao đổi cation của đất giảm
d) Do các sinh vật trong đất bao gồm cả vi khuẩn bị chết
3. Những giả thuyết nào là phù hợp với các kết quả được trình bày trong bảng? Mỗi câu
sau đây là đúng (T) hay sai (F). [4 điểm, mỗi ý 1 điểm]
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

a) Quần xã vi sinh vật trong đất có thể tăng lên sau khi cháy
b) Hô hấp của đất và hoạt động của sinh vật trong đất tăng lên sau khi cháy

c) Lửa góp phần làm mất chất hữu cơ trong đất

d) Lửa là nguyên nhân làm cho đất bị axit hoá

4. Sự gia tăng sợi nấm sau khi cháy…. Mỗi ý dưới đây là đúng (T) hoặc sai (F). [4
điểm, mỗi ý 1 điểm]

Không thể biện minh được cho quan sát thấy carbon hữu cơ trong đất sau
a)
khi cháy bị giảm
Có thể là kết quả của sự gia tăng của một số loài nấm sinh trưởng nhanh khi
b)
chất dinh dưỡng dồi dào
c) Góp phần làm tăng độ dẫn điện của đất

Có thể biểu hiện sự đóng góp đáng kể của cacbon vi sinh vật trong đất trong
d)
sự gia tăng sợi nấm

5. Carbon hữu cơ trong đất bao gồm những gì? Mỗi ý dưới đây là đúng (T) hay sai
(F). [4 điểm, mỗi ý 1 điểm]

a) Chất hữu cơ trong đất, cũng như sinh khối sinh vật sống
b) Sinh khối vi khuẩn, nhưng không phải là nấm
c) Tất cả carbon trong đất
d) Phần carbon có thể được thực vật sử dụng
Mục II - Mọi người thường nhận thấy, sau khi có cháy, các dòng nước thay đổi đường
chảy qua các cánh đồng. Một số yếu tố góp phần vào những thay đổi này. Một trong số
đó là tính kỵ nước của đất, có thể hiểu là tính không thấm nước của đất. Hiện tượng này
có liên quan đến sự bao phủ các phần tử đất bởi các chất hữu cơ kỵ nước, và hiện nay
có rất nhiều báo cáo về khả năng thấm nước ở những khu vực có đất bị cháy. Các loại
nấm như Fusarium graminarum hoặc Penicillium nigricans có thể tiết ra các chất hữu cơ
kỵ nước. Tính kỵ nước của sợi nấm được quyết định định bởi các protein khối lượng
phân tử thấp chỉ có ở nấm và được tiết ra ở dạng đơn phân (monomer) sau đó tự liên
kết lại tạo ra cấu hình ở dạng protein nhỏ kị nước (hydrophobins).

Trong thí nghiệm sau, khả năng ngấm nước của đất được xác định bằng cách sử dụng
góc giữa giọt nước và bề mặt đất được thể hiện trong Hình 1.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Hình 1- Sơ đồ biểu diễn góc hình thành giọt nước và bề mặt đất. 1.
Biểu thị giọt nước trên bề mặt đất; 2 Chống thấm nước của đất (Yes:
có; No: không có); 3. Tiếp xúc giữa đất và nước

6. Dựa vào hình 1, hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách điền vào chỗ trống với
chữ cái tương ứng với tình huống đúng (A hoặc B: Hình 1) vào trong phiếu trả
lời. [5 điểm, mỗi ý được 1 điểm]

a) Đất nào kỵ nước hơn?


b) Đất nào thoát nước nhanh hơn?
c) Đất nào ưa thấm nước ?
d) Loại đất nào có thể có nồng độ protein kỵ nước (hydrophobin) cao hơn?
e) Loại đất nào có thể thuộc loại đất đã bị cháy?

Mục III.
7. Sau khi cháy lượng nước trong đất giảm 50% và sợi nấm tăng 30%. Dựa vào các
phát biểu này và thông tin đề bài, hãy cho biết các kết luận sau là đúng (T) hay sai
(F). [5 điểm, mỗi ý 1 điểm]

Tỷ lệ nấm Fusarium graminarum hoặc Penicillium nigricans tăng lên trong


a) quần xã nấm sợi trong đất và chúng tạo ra nhiều chất kỵ nước (hydrophobin)
hơn so với trước khi cháy.
b) Sự gia tăng sản xuất hydrophobin góp phần tăng cường việc thoát nước.
Sự gia tăng sản xuất hydrophobin góp phần tăng cường khả năng thấm
c)
nước.
d) Sợi nấm chiếm không gian trống còn lại do sự giảm thấm nước.
e) Sự giảm tính thấm nước làm tăng rửa trôi và nguy cơ xói mòn đất.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Phần 3
Khởi hành – Vịnh Cadiz III

Phân môn: Sinh lý động vật


Chủ đề: Hạt vi nhựa trong ấu trùng ở nước
Thời gian làm bài: 20 phút

Giới thiệu
Năm trăm năm trước đây, Ferdinand Megellan chỉ huy một hạm đội gồm 5 con tàu đi
về phía nam qua Đại Tây Dương đến Patagonia. Dù trải qua hàng loạt các cơn bão và
các trận giao tranh, họ đã biến eo biển Magellan thành một ‘vùng biển hòa bình’ (Thái
Bình Dương).
Nếu ngày hôm nay Ferdinand Magellan bắt đầu chuyến du hành thì khả năng tìm ra một
biển chứa các hạt nhựa là cực lớn. Trong thời kì đầu, sự ô nhiễm vi nhựa được cho là
liên quan đến một vùng biển; nhưng ngày nay, chúng ta biết rằng các hạt vi nhựa có
nguồn gốc từ đất liền và các dòng sông là phương tiện chính để lưu chuyển các hạt này
đến các đại dương.
Như vậy, ở mỗi điểm dừng, bạn sẽ có cơ hội tìm hiểu các hạt vi nhựa tác động đến ấu
trùng của một loài côn trùng sống ở các lớp trầm tích bị ô nhiễm ở dòng sông thuộc bán
đảo Iberian. Điều này nhằm mục đích để bạn hiểu các đáp ứng sinh lý của các sinh vật
này khi chúng buộc phải ăn các hạt chất hóa học do sự ô nhiễm các vi nhựa trong môi
trường sống.

Bối cảnh
Ấu trùng muỗi không cắn Chironomus riparius là một trong những loại động vật không
xương sống phong phú nhất trong các hệ sinh thái tầng đáy nước ngọt. Vòng đời của
nó gồm: giai đoạn trưởng thành bay trên không 2-4 ngày để sinh sản và một giai đoạn
phát triển ở nước 14-16 ngày, ở đó ấu trùng trải qua 4 giai đoạn biến thái (từ L1 đến L4)
cho đến khi đạt giai đoạn nhộng và biểu hiện trưởng thành. Vòng đời này được thể hiện
ở hình 1.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Hình 1 – Vòng đời của Chironomus riparius. A trưởng thành; E: trứng; L1-L4: giai đoạn
ấu trùng thứ 1 đến thứ 4; P, nhộng
1. [chọn một ý đúng] [1 điểm] Một đặc điểm trong vòng đời của Chironomus riparius
cho phép các nhà khoa học sử dụng loài này trong nghiên cứu ảnh hưởng của các chất
gây ô nhiễm ở nước ngọt là:
a) có giai đoạn phát triển dưới nước tương đối ngắn
b) có giai đoạn bay trên không của nó tương đối dài
c) có giai đoạn phát triển trong dưới nước tương đối dài
d) có vòng đời tương đối dài

Bối cảnh
Sống trong các lớp trầm tích trên cùng, ấu trùng của Chironomus riparius hoạt động như
những sinh vật ăn cặn bã, chúng ăn trầm tích và các hạt hữu cơ (mảnh vụn). Hành vi
kiếm ăn của chúng chủ yếu là không chọn lọc. Thông thường, ấu trùng thứ nhất (L1)
của Chironomus riparius ăn các hạt trầm tích có kích thước lên đến 20 μm. Ngược lại,
các ấu trùng L3, L4 (hình 2) có thể ăn các hạt có kích thước lên đến gần 200 μm.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Hình 2. Thể hiện ấu trùng L4 của Chironomus riparius trong các trầm tích nước ngọt.

2. [chọn một ý đúng] [1 điểm]. Do tập tính kiếm ăn của ấu trùng L4 của Chironomus
riparius, có thể đưa ra giả thiết rằng:
a) Cơ quan miệng của L1 cho phép nó ăn các hạt có kích thước lên đến 200 μm
b) Cơ quan miệng của L4 cho phép nó ăn các hạt có kích thước lên đến 200 μm
c) Ấu trùng L1 có thể là một mô hình tốt để xác định việc ăn các hạt có kích thước từ 32
đến 63 μm
d) Ấu trùng L4 không phải là một mô hình tốt để xác định việc ăn các hạt có kích thước
từ 32 đến 63 μm

Bối cảnh
Việc xả thải liên tục và lắng đọng lâu dài các vi nhựa (MP) là các nguyên nhân chính
khiến chúng tồn tại và bền vững trong các trầm tích nước ngọt; đặc biệt là các trầm tích
ở gần các khu vực công nghiệp phát triển hoặc những nơi mật độ dân số cao, lượng
MP có thể đạt đến 9 g/1 kg trầm tích (Hurley et al., 2018). Do đó, các trầm tích ven sông
có thể là những bồn chứa chính của MP, gây những mối nguy hại lớn đối với các động
vật không xương sống ở tầng đáy nước ngọt.

Hình 3 – Các ảnh chụp ấu trùng L4 của Chironomus riparius. Ấu trùng đã sống 48 giờ ở
trầm tích chứa các hạt vi nhựa polyetylen (PE-MP) có kích thước 32-63 μm (ảnh trái);
ấu trùng sống ở trầm tích không có vi nhựa (ảnh phải).
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

3. [chọn một ý đúng] [1 điểm] Quan sát và so sánh ấu trùng trên cả hai bức ảnh là
một phương pháp tốt để:
a) định lượng số lượng hạt PE-MP có dải kích thước 32–63 μm trong ruột của ấu
trùng L1
b) định lượng số lượng hạt PE-MP có dải kích thước 32–63 μm trong ruột của ấu
trùng L4
c) nhận định rằng ấu trùng L1 đã ăn các hạt PE-MP có kích thước từ 32–63 μm
d) nhận định rằng ấu trùng L4 đã ăn các hạt PE-MP có kích thước từ 32–63 μm

Bối cảnh
Ba lần lặp lại cho mỗi điều kiện (mỗi lần 15 con) được sử dụng để ước tính số lượng
MP trong ruột của ấu trùng Chironomus riparius đã sống 48 giờ ở trầm tích có các hạt
PE-MP (kích thước 32-63 µm) ở nồng độ 0.00, 1.25, 5.00 và 20.00 g/1 kg. Bảng 1 trình
bày kết quả của thí nghiệm này.
Bảng 1 - Số lượng vi nhựa polyetylen (PE-MP) có kích thước 32-63
μm trong ruột của L4 của Chironomus riparius sau 48 giờ tiếp xúc
với các trầm tích chứa nồng độ PE-MP khác nhau.
Nồng độ PE-MP
Số hạt PE-MP đã ăn ± sai số chuẩn
trong trầm tích
(số hạt/cá thể)
(g/Kg trầm tích)
0.00 0,00 ± 00.0
1.25 525 ± 51.1
5.00 2047 ± 54.1
20.00 2389 ± 31.0

4. [chọn một ý đúng] [1 điểm] Tỉ lệ số lượng hạt PE-MP trong ruột của L4 ở các nồng
độ PE-MP tương ứng trong trầm tích là:
a, luôn bằng nhau (5/1.25 = 20/5 = 2 X 20/1.25) và cao hơn 0
b, 20/5 cao hơn hai lần so với 5/1.25
c, gần như tương tự khi so sánh 5/1.25 với 20/1.25
d, luôn luôn là 1
5. [chọn một ý đúng] [1 điểm] Tỉ lệ số lượng hạt PE-MP trong ruột của L4 liên quan
đến nồng độ của PE-MP trong trầm tích có nghĩa là:
a) Thể tích ruột của L4 không giới hạn
Với nồng độ PE-MP trong trầm tích cao hơn, số lượng hạt PE-MP đếm
b)
được trong L4 có thể thấp hơn
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

c) Số hạt PE-MP ăn vào đạt gần giá trị tối đa ấu trùng chứa được
d) Không có lựa chọn nào ở trên
6. [chọn một ý đúng] [1 điểm] Số hạt PE-MP trong ruột của L4 là 0 ở điều kiện đối
chứng. Điều này là vì:

a) L4 không ăn PE-MP có mặt trong trầm tích


L4 ăn PE-MP ở trong trầm tích đối chứng, nhưng đào thải nhanh hơn ăn
b)
vào
c) Trầm tính đối chứng không có PE-MP nên L4 không ăn vào
d) Không có ý nào ở trên

Bối cảnh
Tiến hành lặp lại 7 lần (n =15 cá thể) trên mỗi điều kiện được sử dụng để đo tốc độ tiêu
thụ oxy của ấu trùng Chironomus riparius nuôi 48 giời với nồng độ của PE-MP (kích
thước 32-63 µm) là 0.00, 1.25, 5.00, và 20.00 g/Kg của trầm tích. Các mẫu ấu trùng
được nghiền 30 giây ở 4°C. Mỗi mẫu nghiền 300 μL trộn với một loại dung môi và li tâm
ở tốc độ 1000 vòng, 10 phút, 4°C; phần nổi của mẫu li tâm được dùng để phân tích mức
hoạt động của hệ truyền điện tử (ETS). Tốc độ tiêu thụ oxy được đánh giá dựa vào sự
tăng mức độ hấp phụ ở bước sóng 490 nm trong mỗi 3 phút, thể hiện bằng giá trị
KJ/1giờ/1mg khối lượng mẫu. Kết quả được thể hiện ở hình 4.

70
60
*
50 *
Y

40
30
0 1.25 5 20
X

Hình 4. Tốc độ tiêu thụ oxy (KJ/giờ/mg mẫu) trong các mẫu ấu trùng
Chironomus riparius nuôi 48 giờ với các hạt trầm tích chứa PE-MP
(32-63 µm) nồng độ 0.00, 1.25, 5.00, và 20.00 g/1 Kg trầm tích. Trục
X – Nồng độ của PE-MP (g/Kg trầm tích); Trục Y – tốc độ tiêu thụ oxy
(kJ/giờ/mg mẫu). Các giá trị được ghi là giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn (n = 7). * là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05) khi so sánh
đối chứng (0) (mẫu không có PE-MP).

7. [chọn một ý đúng] [1 điểm] Tốc độ tiêu thụ oxy (Hình 4) của ấu trùng Chironomus
riparius là:
a) Không bị tác động đáng kể do ăn các hạt PE-MP
b) Tăng lên đáng kể do ăn các hạt PE-MP
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

c) Bị giảm đáng kể do ăn các hạt PE-MP


d) Không được thể hiện trong hình 4
8. [chọn một ý đúng] [1 điểm] Các kết quả thu được ở ấu trùng Chironomus riparius
chỉ ra rằng:
a) Việc ăn nhiều hạt PE-MP dẫn đến giảm hô hấp hiếu khí do thiếu dinh dưỡng
Giảm hoạt động chuỗi truyền điện tử ETS làm cho ấu trùng ăn ít PE-MP do dư
b)
thừa dinh dưỡng
c) Các ý trên là đúng
d) Các ý trên là không đúng

9. [chọn một ý đúng] [1 điểm] Hệ thống truyền điện tử xảy ra ở:


a) Lysosome
b) Nhân tế bào
c) Bộ máy golgi
d) Ti thể
10. [chọn một ý đúng] [1 điểm] Sự tiêu thụ oxy trong hô hấp hiếu khí được xác định
chủ yếu ở quá trình nào?
a) Sự phosphoryl hóa oxi hóa
b) Chu trình Krebs
c) Con đường đường phân
d) Tổng hợp mới glucose
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Phần 4
Điểm dừng chân đầu tiên – Đảo Canary

Phân môn: Sinh thái học


Chủ đề: Chim Hải âu Cory: những du khách hùng mạnh của Đại tây dương
Thời gian làm bài: 20 phút

Giới thiệu

Mặc dù ít được biết đến nhưng chim Hải âu Cory Calonectris borealis (Cory, 1881), là
loài chim biển mang tính biểu tượng ở vùng biển và ven biển của Bồ Đào Nha. Chúng
chỉ làm tổ trên các hòn đảo, xuất hiện ở quần đảo Azores, Madeira và cả ở Berlengas,
ngoài khơi bờ biển Bồ Đào Nha.

Hải âu Cory là chim biển di cư. Chúng có mặt trong khu vực sinh sản từ giữa tháng Hai
đến giữa tháng Mười. Chúng làm tổ trong các hang và khe đá, nơi chúng chỉ đẻ một quả
trứng và trong trường hợp bị mất tổ chúng không thể đi nơi khác trong cùng một năm.
Vào cuối tháng 10, phần lớn các loài chim khởi hành đến Nam bán cầu, hướng tới
Uruguay và Brazil, sau đó băng qua Nam Phi, nơi chúng dành phần lớn mùa không sinh
sản ở vùng nước giàu có của dòng chảy Benguela. Vào tháng Hai, chúng trở lại thuộc
địa cho mùa sinh sản tiếp theo.

Theo Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), tình trạng bảo tồn Hải âu Cory ở
các vùng biển là "Ít được quan tâm nhất", đó là do số lượng quần thể tương đối lớn, một
số đang thực sự phát triển.

Quần tụ Hải âu Cory lớn nhất nằm ở Quần đảo Selvagens, khoảng 300 km về phía nam
của đảo Madeira, Bồ Đào Nha. Ở hòn đảo rộng khoảng 270 ha này, có một quần thể
đang sinh sản của loài Hải âu mà một số nhà nghiên cứu phỏng đoán đã lên tới 130.000
cặp sinh sản! Tuy nhiên, việc tiếp tục khai thác chim để làm thức ăn cho con người, và
đặc biệt là hai đợt giết mổ gia cầm trưởng thành vào năm 1978 và 1979 (trùng với việc
thành lập Khu bảo tồn) đã làm suy giảm quần thể, làm giảm mạnh số lượng các cặp sinh
sản. Từ năm 1980 trở đi, một trạm sinh học đã được thiết lập trên đảo, đảm bảo sự hiện
diện thường xuyên của những người bảo vệ thiên nhiên, điều này đã cho phép phục hồi
quần thể Hải âu. Kể từ đó, một số nghiên cứu đã được thực hiện về số lượng cá thể và
sinh thái di cư của loài này.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Bối cảnh

Vào năm 1980, kích thước quần thể Hải âu Cory được ước tính chỉ có 7000 cặp sinh
sản (Mougin và Stahl 1982). Đến năm 2005, quần thể được ước tính một lần nữa cho
thấy có 29.540 cặp sinh sản (Granadeiro et al. 2016).

1. Giả sử tốc độ gia tăng số lượng cá thể của quần thể không đổi trong suốt thời
kỳ; Hãy xác định tốc độ tăng số lượng cá thể hàng năm. Thực hiện các phép
tính cần thiết, bắt đầu từ công thức:

𝑁("#$) = 𝑅 × 𝑁(") ó 𝑁(") = 𝑅" × 𝑁&

Trong đó:
N = Số cá thể
R = Tỷ lệ tăng trưởng quần thể
t = thời gian

Hãy lựa chọn một phương án đúng. [1 điểm]

a) 5.93% mỗi năm


b) 3.22% mỗi năm
c) 4.22% mỗi năm
d) 3.05% mỗi năm

2. Coi tốc độ gia tăng của quần thể không thay đổi kể từ năm 2005 và với giả thiết tốc
độ tăng trưởng 4,6% / năm, hãy xác định xem sau bao nhiêu năm đàn này có thể đạt
130 000 cặp sinh sản. Thực hiện các phép tính cần thiết bằng cách sử dụng hàm trên
và chọn một phương án đúng. [1 điểm]

a) Khoảng 26 năm (25.7 năm)


b) Khoảng 33 năm (32.9 năm)
c) Khoảng 48 năm (48.2 năm)
d) Khoảng 51 năm (51.4 năm)

Bối cảnh

Trong thời kỳ sinh sản, Hải âu Cory kiếm ăn ở một khu vực rộng lớn xung quanh
Selvagens, bao gồm cả vùng biển khơi xung quanh đảo, các đảo chìm và cả bờ biển
châu Phi, tức là, trong các khu vực hải dương rất khác nhau. Hình 1 mô tả 3 dấu vết
chim Hải âu thu được khi chim kiếm ăn trong thời kỳ nuôi chim con, cũng như sự thay
đổi của nhiệt độ và điều kiện độ sâu trong mỗi chuyến đi.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Mã màu chỉ nhiệt độ (ºC)


Vĩ độ Bắc (độ)

Kinh độ Tây (độ)


B

Mã màu chỉ độ sâu (m)


Vĩ độ Bắc (độ)

Kinh độ Tây (độ)

Hình 1 - Ba dấu vết chim Hải âu thu được (với máy ghi GPS) ở
Selvagem Grande (hòn đảo được đánh dấu bằng dấu hoa thị màu đen),
trên bản đồ vẽ nhiệt độ bề mặt biển (Sea surface temperature) (hình A)
và độ sâu (hình B), cho thấy sự thay đổi trong nhiệt độ và độ sâu của
nước (Depth) trong quá trình của mỗi chuyến đi. Chuyến đi 1 (Trip 1) -
nét đứt, chuyến đi 2 (Trip 2) - nét liền, chuyến đi 3 (Trip 3) - đường
chấm.
3. Hình 2 là 3 đồ thị về sự thay đổi nhiệt độ và độ sâu liên quan đến 3 chuyến đi được
hiển thị trong Hình 1. Liên kết mỗi chuyến đi (1, 2 và 3) với đồ thị tương ứng của sự
thay đổi điều kiện nhiệt độ và độ sâu được thể hiện trong hình 2 (Profile A , B và C).
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

[Điền vào các ô trong bảng của phiếu trả lời các chữ cái A, B hoặc C, cho thích
hợp] [3 điểm, mỗi ý 1 điểm]

Profile A Profile B

Profile C

Hình 2 - Các biểu đồ của sự thay đổi nhiệt độ và độ sâu ghi nhận bởi trải nghiệm của
chim Hải âu ở mỗi trong 3 hành trình thể hiện hình 1.
Bối cảnh

Trong thời kỳ sinh sản, Hải âu Cory kiếm ăn ở các khu vực khác nhau, và con mồi ở các
quần xã biển khác nhau. Bảng 1 mô tả kết quả nghiên cứu thức ăn của chim ở ba khu
vực.

Bảng 1. Tiêu thụ con mồi của Hải âu Cory ở ba khu vực biển khác nhau (các số
liệu trong bảng chỉ số lượng con mồi)
Khu vực biển
Loài con mồi Vùng bờ biển Đảo chìm khơi

Sardina pilchardus 280 70 21


Scomber colias 28 140 28
Macroramphosus scolopax 20 140 70
Engraulis encrassicolus 20 84 42
Trachurus sp. 16 210 161
Diretmus argenteus 12 28
Naucrates ductor 12 350
Ommastrephes bartramii 8
Histioteuthis arcturi 4
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

4. Sử dụng chỉ số Shannon-Wiener (H’) xếp hạng các khu vực được nghiên cứu theo
thứ tự tăng dần của sự đa dạng. [Chọn một phương án đúng] [1 điểm]

'()

𝐻′ = −1 × *(𝑝' × ln 𝑝' )
'($

Trong đó: pi = Tỷ lệ của mỗi con mồi trong quần xã

a) Đảo chìm < Bờ biển châu Phi < Vùng biển khơi
b) Bờ biển châu Phi < Đảo chìm < Vùng biển khơi
c) Bờ biển châu Phi < Vùng biển khơi < Đảo chìm
d) Vùng biển khơi < Bờ biển châu Phi < Đảo chìm

5. The Cory’s shearwater colony in Selvagem Grande depends to a large extent on the
Canary Current Large Marine Ecosystem region, where one of the most important
upwelling systems in the Atlantic Ocean is located. Complete the following statements
concerning this oceanographic phenomenon. [choose one option from the
appropriate key in each case to fill the blanks in each of the sentences] [7 points,
1 point each correct answer]

a)
Coastal upwelling is an oceanographic process in which _____ water, _____
nutrients ____ deeper areas to the surface water.

a) Key /
1 2 3
rise from/
A Warm/ Ấm A rich in/ Giàu có A Trồi lên

B Cold/ Lạnh B poor in/ Nghèo đi B descend to/


Hạ xuống
Cleaner/ contaminated with
C Sạch hơn
C Chứa với
C dilutes into/
Loãng ra
Saltier/
D Mặn hơn
D with rare/ Hiếm D

b) In this region, the upwelling is more intense when the winds blow from _____,
which causes the surface water to move _______ the coast.

b) Key
1 2
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

A North/ Bắc A toward/ theo hướng


B South/ Nam B away from / ra xa
along (to the North)/ dọc
C East/ Đông C theo (về phía Bắc)
along (to the South)/ dọc
D West/ Tây D
theo (về phía Nam)

c) Across the globe, coastal upwelling occurs mainly in areas close to the ______
coasts of the continents.

c) Key/ Chữ cái


1
A North/ Bắc
B South/ Nam
C East/ Đông
D West/ Tây

d) The availability of nutrients in ocean water is mostly essential for the growth of
______.

d) Key/ Chữ cái


1
A phytoplankton/ thực vật phù du
B Zooplankton/ động vật phù du
C fish and squids/ Cá và mực
D marine mammals/ thú ở biển

Bối cảnh

Chim Hải âu Cory là những chim di cư xuyên xích đạo, hướng đến Nam bán cầu vào
giữa tháng 10 và chỉ quay trở lại nơi sinh sản vào giữa tháng 2. Một nhóm các nhà
nghiên cứu đã cố gắng tìm hiểu xem liệu ngày di cư khỏi nơi ở có ảnh hưởng đến chiến
lược di cư của chim hay không, và đặc biệt là quyết định thực hiện (hay không thực hiện)
các điểm dừng tạm thời trong quá trình di cư, thường được gọi là điểm dừng chân. Để
giải quyết vấn đề này, các nhà nghiên cứu đã triển khai thiết bị theo dõi (geolocators)
với 97 cá thể vào tháng 9, trước khi chúng rời nơi ở để di cư. Dữ liệu thu được trong
mùa sinh sản cho phép xây dựng Hình 3.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Hình 3 - Mối liên hệ giữa ngày khởi hành (Departure date) để di


cư của chim Hải âu Cory và quãng đường di chuyển trung bình
mỗi ngày (Distance traveled per day) (± độ lệch chuẩn) ở loài chim
đã dừng chân Stopover (đường chấm) và ở loài chim không dừng
lại No stopover (đường liền); các con số bên cạnh mỗi dấu chấm
thể hiện số lượng cá thể chim được theo dõi trong mỗi tình huống.
Ghi chú: Outward migration: Di cư đi xa;

Từ
6. Dựa trên sự thể hiện trên Hình 3, cho biết mỗi ý dưới đây đây là đúng (T) hay sai
(F). [4 điểm, mỗi ý 1 điểm]

a) Quyết định dừng chân khi di cư không phụ thuộc vào ngày rời tổ
b) Khi chim chọn dừng chân, đó là vì chúng có thể di chuyển nhanh hơn
Khoảng cách di chuyển mỗi ngày tăng lên trong suốt thời gian di cư, không
c)
liên quan đến dừng chân hay không dừng chân
Ngày khởi hành muộn hơn thì khả năng thực hiện sự dừng chân có xu
d)
hướng giảm
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Phần 5
Điểm dừng thứ hai – Rio de Janeiro, Brazil

Phân môn: Sinh học tế bào và công nghệ sinh học


Chủ đề: Sản phẩm thiên nhiên từ thực vật
Thời gian: 20 phút

Giới thiệu

Hiện nay, việc sử dụng các sản phẩm thuốc từ thảo dược (herbal medicinal product,
HMP) ngày càng được quan tâm. Trong số các HMP phổ biến, sản phẩm có thành phần
của cây Hypericum perforatum L. được chỉ định cho các triệu trứng trầm cảm trung bình
và lo âu. Các sản phẩm này được bán trên thị trường ở nhiều dạng như viên nang, viên
nén, cao chiết cồn và thực phẩm bổ sung. Các hợp chất hypericin và hyperforin có hoạt
tính chống trầm cảm. Chúng không có mặt ở tất cả các loài Hypericum. Ở loài H.
perforatum, hypericin, có màu đỏ sẫm (dark red) đặc trưng, xuất hiện trong các tuyến
đen (black gland) ở lá và cánh hoa.

Mục I – Để đánh giá sự có mặt của hypericin ở hai gói thuốc HMP, dạng pha nước uống,
và viên nang, một loại thực phẩm bổ sung, người ta nghiên cứu các đặc điểm về hình
thái và hóa học. Nguyên liệu được quan sát dưới kính hiển vi quang học và được chiết
với methanol. Bằng cách này, có thể phân biệt HMP từ H. perforatum hay từ loài khác
ở Bồ Đào Nha.

Các hình nhỏ ở Hình 1 thể hiện các giai đoạn của quá trình đánh giá theo thứ tự ngẫu
nhiên.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Hình 1 – Các giai đoạn của quá trình xác định sự có mặt của hypericin and chiết bằng
methanol.

1. Thứ tự của các hình nhỏ thể hiện thứ tự chính xác của các giai đoạn xác định đặc
điểm hình thái và hoá học của mẫu là: [chọn ý đúng] [1 điểm]

a) 2, 4, 3, 1, 5
b) 3, 2, 4, 1, 5
c) 1, 2, 3, 4, 5
d) 4, 2, 3, 1, 5
2. Cho biết mỗi nhận định dưới đây là đúng (T) hay sai (F). [6 điểm, mỗi ý 1 điểm]

a) Hình 5 thể hiện sự ngâm chiết mẫu thực vật trong methanol.
b) Hình 2.B thể hiện mô hình quan sát được của mẫu 4.C dưới kính hiển vi.
Hình 2.A thể hiện mô hình lá và cánh hoa từ mẫu A, mẫu không có tuyến
c)
đen.
d) Diệp lục là sắc tố chủ yếu ở mẫu C.
e) Dựa vào phản ứng quan sát được, có thể kết luận mẫu A là từ
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

cây Hypericum perforatum


f) Chỉ hai mẫu thí nghiệm có hypericin.

Section II – Sự ảnh hưởng qua lại (cảm nhiễm qua lại, allelopathy) là một hiện tượng
tương tác sinh học trong tự nhiên. Sự tương tác này là do các chất cảm nhiễm
(allelochemical) được tạo ra từ một sinh vật tác động tích cực (có lợi) hoặc tiêu cực (có
hại) đến các sinh vật xung quanh. Nhiều chất cảm nhiễm được tạo ra từ một cây có thể
tác động đến sự nảy mầm, sinh trưởng, sống sót và sinh sản của các cây khác. Một số
thực vật thuỷ sinh (ví dụ cây súng thơm Nymphaea odorata) tiết ra chất cảm nhiễm có
thể ức chế sự sinh trưởng của bèo tấm (Lemna minor). Người ta thường sử dụng các
chất cảm nhiễm tạo chế phẩm thiên nhiên diệt cỏ. Để tạo được chế phẩm, cần phải thử
nghiệm tác động cảm nhiễm của các dịch chiết thực vật ví dụ tinh dầu.

Trong thí nghiệm này (Hình 2), tác động cảm nhiễm của tinh dầu cây Eucalyptus globulus
(bạch đàn) được thử nghiệm trên Lemna minor (bèo tấm). Đĩa A là đối chứng (không bổ
sung tinh dầu). Trong mỗi giếng ở đĩa B, 100 μl tinh dầu được bổ sung. Tác động cảm
nhiễm của tinh dầu được xác định thông qua hiện tượng mất màu xanh của lá (leaf
chlorosis, sự giảm hàm lượng hoặc mất hoàn toàn diệp lục, quan sát được qua màu
xanh nhạt hoặc hơi vàng của lá).
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Hình 2 – Các bước khác nhau của thí nghiệm kiểm tra tác động cảm nhiễm của tinh dầu
Eucalyptus globulus đối với Lemna minor.

3. Cho biết mỗi nhận định dưới đây là đúng (T) hay sai (F). [6 điểm, mỗi ý 1 điểm]

a) Khả năng ức chế cảm nhiễm 100% có nghĩa là 2 trong 4 lá Lemna minor
không thể hiện sự mất màu xanh.

b) Cả thí nghiệm có thể được tiến hành trong cùng một đĩa.

c) Sức sống của lá được đánh giá thông qua việc không có hiện tượng mất
màu xanh (leaf chlorosis).

d) Cần tiến hành thí nghiệm trong điều kiện có ánh sáng tự nhiên và độ ẩm
như điều kiện sinh trưởng tự nhiên của Lemna minor.

e) Dựa trên kết quả quan sát, có thể kết luận tinh dầu Eucalyptus globulus
không có tác động cảm nhiễm.

f) Trạng thái sinh lý của Lemna minor có thể tác động đến kết quả của thí
nghiệm.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Phần 6
Điểm dừng thứ ba – Eo biển Magellan

Phân môn: Sinh thái học


Theme: Số lượng cá thể của quần thể chim cánh cụt
Thời gian làm bài: 20 phút

Giới thiệu

Chim cánh cụt (Spheniscus magellanicus Forster, 1781) vùng eo biển Magellan là loài
chim ở biển, bản địa ở vùng phía nam của lục địa Nam Mỹ, đặc biệt ở vùng bờ biển
Patagonia, Argentina và quần đảo Falkland/Malvinas Islands ở Đại Tây Dương Atlantic
Ocean, và của Chile, ở Thái Bình Dương, nơi mà loài hình thành các dòng giao phối có
mật độ cao. Sau mùa giao phối, chim cánh cụt Magellan di cư từ phương Bắc để tìm
thức ăn, ở cả hai đại dương, tới bờ biển Brazil, ở Đại Tây Dương, hoặc bờ biển Peru ở
Thái Bình Dương

Tên thường gọi của loài liên quan tới tên của Ferdinand Magellan (Fernão de
Magalhães), vì sự tồn tại của nó được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1520, trong chuyến
hành trình mà thủy thủ người Bồ Đào Nha dẫn đầu khi đi ngang qua Tierra del Fuego.

Theo Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), quần thể chim cánh cụt Magellan
được ước tính có khoảng 1,3 triệu cặp đôi đang sinh sản và loài này được xếp vào loại
“Ít quan tâm nhất”, mặc dù chúng đang có xu hướng giảm dần (trên toàn cầu) trong
nhiều thập kỷ qua. Sự sụt giảm này về cơ bản là do giảm độ nhiều của con mồi, là do
tình trạng đánh bắt cá, sự biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường.

Những con trưởng thành có thể đạt chiều cao 70 cm và cân nặng lên đến 4-6 kg, con
cái kém khỏe mạnh hơn con đực một chút.

Chim cánh cụt Magellan sống một vợ một chồng và sinh sản ở khoảng từ tháng Chín
đến tháng Hai năm sau. Chúng xây tổ trên mặt đất hoặc trong các hốc nhỏ hoặc hang,
thường được bảo vệ bởi thảm thực vật thấp và ở những đàn đông dân nhất, có thể có
tới 200 000 cá thể, các tổ có thể gần nhau khoảng 1,2-2,5 m. Con cái đẻ 4 trứng mỗi
năm, trong 2 ổ đẻ 2 trứng, cách nhau 4 ngày. Trứng được ấp trong khoảng 40 ngày. Tỷ
lệ chết khá cao, cả ở trong trứng (in ovo), khi ở giai đoạn con non, trước khi rời tổ, và
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

đặc biệt là trong lần di cư đầu tiên. Sau đó, tỷ lệ tử vong ổn định và những cá thể trưởng
thành có thể sống đến 10 - 20 năm.

Chú ý: thực nghiệm cũng như các hình thu được được xây dựng trong bài tập này là
viễn tưởng. Tuy nhiên, tất cả các yếu tố được tạo ra cho mục đích của thử nghiệm này,
là thực tế và có thể thực hiện được

Bối cảnh

Từ nhiều thập kỉ, động học quần thể của các đàn chim cánh cụt Magellan, trong hai khu
bảo tồn thiên nhiên được dành riêng cho việc bảo tồn loài - Cape Vígenes, Argentina và
Isla Magdalena, Chile - đã được theo dõi thường xuyên.

Gần đây, một nghiên cứu về độ phong phú và cấu trúc quần thể của quần tụ chim cánh
cụt này, có liên quan đến thí nghiệm bắt - bắt lại, đã được tiến hành.

Một tuần trước khi bắt đầu thí nghiệm, trong mỗi khu bảo tồn, một khu vực nghiên cứu
rộng 3,0 ha (hecta) được chọn và ba đường ray hình phễu được đặt bên bãi biển, như
được trình bày trong Hình 1.

Những thiết bị như vậy nhằm mục đích hướng dẫn và tập trung chim cánh cụt, giúp dễ
dàng đếm chúng và đánh dấu chúng khi chúng từ biển trở về tổ tương ứng.

Đại dương

Vùng cát

Vùng thực vật

Đá (Rock)

Thiết bị trợ giúp thu mẫu

Hình 1 – Quang cảnh thiết bị hỗ trợ lấy mẫu được lắp đặt trong mỗi khu bảo tồn để lấy
mẫu chim cánh cụt Magellan (hình ảnh chỉ mang tính minh họa, vì các thành phần khác
nhau được mô tả không được thể hiện theo cùng một tỷ lệ)

Trong phiên đầu tiên của thử nghiệm, một người quan sát, ở vị trí cực hẹp của
mỗi thiết bị đường ray, đếm và đánh dấu tất cả những con chim cánh cụt đi ngang
qua anh ta trên đường từ biển về tổ. Đánh dấu bằng cách sơn những đốm tròn
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

nhỏ, là loại sơn màu vô hại, được phun ở mặt ngoài của cánh trái của mỗi con
chim.

Trong phiên thứ hai của thử nghiệm, vẫn người quan sát đó đếm lại tất cả những
con chim cánh cụt đang di chuyển trên đường từ biển về tổ và trong số đó, có tất
cả những con đã được đánh dấu trong phiên trước.

Các điều kiện của nghiên cứu được hiển thị trong Bảng 1

Bảng 1 – Các điều kiện chung của thí nghiệm được thực hiện theo
động học quần thể của các đàn chim cánh cụt Magellan, Spheniscus
magellanicus, sống ở Cape Vírgenes và Isla Magdalena

Cape Vírgenes Isla Magdalena


(Argentina) (Chile)
Diện tích nghiên cứu 3 ha 3 ha
Các phiên 2 ngày 2 ngày
Thời gian thu mẫu 5 giờ 5 giờ

Kết quả thí nghiệm, liên quan đến hai vùng diện tích 3 ha được nghiên cứu, được trình
bày ở Bảng 2.

Bảng 2 – Kết quả nhận được từ thực nghiệm được tiến hành nghiên cứu động học
quần thể của các đàn chim cánh cụt Magellan, Spheniscus magellanicus, sống ở Cape
Vírgenes và Isla Magdalena
Cape Vírgenes Isla Magdalena
(Argentina) (Chile)
Số được
1 068 cá thể 1 077 cá thể
Phiên thứ đếm
nhất Đã đánh
0 cá thể 0 cá thể
dấu trước
Số được
1 239 cá thể 1 245 cá thể
Phiên thứ đếm
hai Đã đánh
36 cá thể 34 cá thể
dấu trước

Thông tin khác về cả hai quần thể đã được thu thập trong một vài năm và một phần kết
quả, cụ thể là thông tin liên quan đến sinh sản và tử vong, được tái hiện trong Bảng 3,
còn cấu trúc quần thể được trình bày trong Hình 2.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Bảng 3 – Thông tin liên quan đến tỉ lệ giới tính, số trứng trên mỗi cá thể cái và tỉ lệ chết
ước tính cho các quần thể chim cánh cụt Magellan, Spheniscus magellanicus, sống ở
Cape Vírgenes và Isla Magdalena.
Cape Vírgenes Isla Magdalena
(Argentina) (Chile)
Tỉ lệ giới 1,0145 0,9231
tính Đực/ Cái 0,9857 1,0833
Số trứng của mỗi cá thể
4 4
cái
Từ trong
trứng
53% 53%
Chưa
Tỉ lệ chết trưởng 65% 59%
thành
Di cư lần
đầu
71% 65%

Cape Vírgenes Isla Magdalena


(Argentina) (Chile)

Hình 2 – Cấu trúc quần thể của các quần thể chim cánh cụt Magellan, Spheniscus
magellanicus, sống ở Cape Vírgenes và Isla Magdalena. Trục tung biểu diễn tuổi theo năm,
và trục hoành biểu diễn số cá thể.

Dựa vào dữ liệu đã được cung cấp, hãy giúp các nhà nghiên cứu trong việc mô tả các
quần thể nghiên cứu bằng cách trả lời các câu hỏi dưới dây, giả sử trong cả hai đàn
chim cánh cụt, các con chưa trưởng thành vẫn chưa rời khỏi tổ.

1. Hãy tính số lượng cá thể trưởng thành cấu thành nên quần thể Cape Vírgenes [chọn
một lựa chọn đúng] [1 điểm].

Cape Vírgenes (Argentina)

a) 44 604 cá thể

b) 38 448 cá thể

c) 36 757 cá thể

d) 35 206 cá thể
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

2. Số lượng ước tính ở câu hỏi trên được dựa trên mô hình với các giả thiết sau [xác
định mỗi câu dưới đây là đúng (T) hay sai (T)] [8 điểm, 1 điểm cho mỗi ý trả lời
đúng]

Các vết đánh dấu và việc đánh dấu không ảnh hưởng đến khả năng sống
a)
sót/tập tính của chim cánh cụt
Các con chim được đánh dấu dễ dàng được phát hiện hơn so với không đánh
b)
dấu
c) Các con chim cánh cụt được đánh dấu phải có một thời gian hồi phục
Xác suất bắt các con được đánh dấu và con không được đánh dấu là như
d)
nhau
e) Các con chim được đánh dấu trộn lẫn ngẫu nhiên trong quần thể
Các con chim được đánh dấu là nhiều hơn so với các con chim không được
f)
đánh dấu
g) Các vết đánh dấu không bị mất đi giữa hai phiên thí nghiệm
h) Tất cả các con chim được đánh dấu đi tới các tổ sau khi được đánh dấu

3. Hãy tính mật độ cá thể trưởng thành trung bình trong quần thể Isla Magdalena [chọn
một lựa chọn đúng]. [1 điểm]

Isla Magdalena (Chile)

a) 1.41 cá thể/m2

b) 1.31 cá thể/m2

c) 1.28 cá thể/m2

d) 1.22 cá thể/m2

4. Hãy tính số cá thể đực trưởng thành và số cá thể cái trưởng thành ở quần thể Isla
Magdalena [hãy chọn một lựa chọn đúng] [1 điểm].

Isla Magdalena (Chile)


Đực Cái

a) 18 930 cá thể 20 507 cá thể

b) 18 202 cá thể 21 361 cá thể

c) 21 361 cá thể 18 202 cá thể

d) 19 628 cá thể 20 894 cá thể


THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

5. Hãy tính mật độ tổ trung bình trong quần thể Cape Vírgenes [chọn một lựa chọn
đúng] [1 point].

Cape Vírgenes
(Argentina)

a) 0.63 tổ/m2

b) 1.63 tổ/m2

c) 0.82 tổ/m2

d) 0.61 tổ/m2

6. Có bao nhiêu cá thể mới gia nhập quần thể Cape Vírgenes trong năm sau [chọn một
lựa chọn đúng]. [1 điểm].

Cape Vírgenes
(Argentina)

a) 3 583 cá thể

b) 4 463 cá thể

c) 3 482 cá thể

d) 4 863 cá thể

7. Xem xét cấu trúc tháp quần thể của từng khu bảo tồn, nêu đặc điểm sinh trưởng của
từng quần thể. [lựa chọn một lựa chọn đúng]. [1 điểm].

Cape Vírgenes Isla Magdalena


(Argentina) (Chile)
Tăng trưởng mức trung bình
a) (Moderate growth)
Ổn định

b) Tăng trưởng chậm Tăng trưởng nhanh

c) Ổn định Tăng trưởng mức trung bình

d) Tăng trưởng nhanh Tăng trưởng chậm


THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Phần 7
Điểm dừng chân thứ 4 - Quần đảo Ladrones (Marianas)

Phân môn: Sinh thái học và Giải phẫu học


Chủ đề: Giải phẫu côn trùng và sinh thái học
Thời gian: 20 phút

Giới thiệu

Marianas là những hòn đảo đầu tiên mà Magellan bắt gặp sau khi băng qua Thái Bình
Dương từ cực nam của Nam Mỹ. Chúng nằm ở một khu vực rộng khoảng 1000 km2 ở
Thái Bình Dương và hệ động thực vật đa dạng sinh học tương đối có giá trị. Quần xã
côn trùng đã được nghiên cứu và một số loài bản địa được phát hiện. Trong số này, bốn
loài đặc hữu (Hình 1) có thích nghi hình thái với các môi trường sống và tập tính đa
dạng.

A - Hemicordulia mindana Needham & Gyger, B - Salomona guamensis Hebard, 1922. [Bộ
1937. [Bộ Chuồn chuồn: Odonata, Phân bộ Cánh thẳng: Orthoptera, Phân bộ Châu chấu:
Chuồn chuồn ngô: Anisoptera] Caelifera]
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

C - Sarcophaga stricklandi Hall & Bohart, 1948.


D - Pheidole vatu Mann, 1921 [Bộ
[Bộ Hai cánh: Diptera, Họ Ruồi xám:
Hymenoptera, Họ Kiến: Formicidae]
Sarcophagidae]

Hình 1 - Bốn loài côn trùng đặc hữu của Quần đảo Marianas.

Mục I. Dựa vào đặc điểm của từng loại côn trùng trong Hình 1, hãy trả lời các câu hỏi
sau bằng cách chọn một phương án đúng.

1. [1 điểm] Đôi cánh sau biến đổi của Sarcophaga (= Bezziela) Stricklandi là:

a) Cánh cứng
b) Cánh móc
c) Cánh thăng bằng
d) Cánh xếp lớp

2. [1 điểm] Các đôi chân để di chuyển của Pheidole vatu có tên gọi khác là:

a) Chân chạy

b) Chân đi

c) Chân đào
d) Chân nhảy
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

3. [1 điểm] Salomona guamensis cảm nhận âm thanh một phần nhờ một cấu trúc cảm
giác âm thanh gọi là:

a) Râu
b) Giác quan

c) Tai
d) Lông

4. [1 điểm] Hemicordulia mindana sử dụng một kiểu phụ miệng nào để ăn:

a) Phụ miệng mút


b) Phụ miệng nhai
c) Phụ miệng xi-phông
d) Phụ miệng lọc

5. [1 điểm] Cánh trước được gắn vào đoạn cơ thể nào?

a) Bụng trước
b) Ngực trước
c) Ngực cuối

d) Ngực giữa

6. [1 điểm] Côn trùng có thể tạo ra các chuyển động rung động được truyền đi …

a) để truyền tín hiệu đặc trưng loài, ví dụ, tín hiệu ghép cặp
b) để truyền tín hiệu hiệu quả trong loài ở khoảng cách ngắn
c) để truyền tín hiệu đảm bảo trong giao tiếp cùng loài

d) Tất cả lựa chọn trên


THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

7. [1 điểm] Chất hóa học do Pheidole vatu tiết ra có thể được phân loại là…

a) Kairomone

b) Pheromone

c) Allomone
d) Không chất nào ở trên

8. [1 điểm] Ấu trùng Sarcophaga (= Bezziela) Stricklandi (giòi) di chuyển tránh ánh sáng
chói. Đây là một ví dụ về …

a) phản xạ chuyển hướng


b) động lực
c) phản ứng
d) định hướng chiều ngang

9. [1 điểm] Giống hầu hết các loài côn trùng, Salomona guamensis có khứu giác nằm
ở…

a) Cổ chân
b) Hàm trên
c) Râu ăng-ten

d) Phần trán

10. [1 điểm] Thụ thể cơ học của Hemicordulia mindana sẽ không thể tiếp nhận được…

a) Dao động cơ thể


b) Tốc độ gió
c) Dao động âm
d) Hơi nước
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Mục II. [4 điểm, mỗi ý được 1 điểm] Ghép loài với đặc điểm. Sử dụng chữ cái bàn
phím để chỉ ra đặc điểm của từng loài côn trùng ở mỗi ô bên phải. [Lưu ý rằng mỗi đặc
điểm của khóa có thể được sử dụng một lần, nhiều hơn một lần hoặc không sử
dụng]

KHÓA Đặc điểm của loài

A Không cánh Hemicordulia mindana


B Cánh thăng bằng
C Cánh móc
D Chân nhảy Pheidole vatu
E Phụ miệng kiểu hút
F Xương chữ V
G Đôi râu ăng-ten nhỏ Salomona guamensis
H Cánh cứng
I Cánh xếp lớp
J Lưng ong Sarcophaga stricklandi
K Hai đôi cánh
L Râu ăng-ten gập

Mục III. [5 điểm, mỗi ý đúng được 1 điểm] Ghép mỗi hành vi được liệt kê ở khóa cột
bên trái với chức năng hành vi tiêu biểu của nó được liệt kê ở cột bên phải [Lưu ý: mỗi
hành vi của khóa có thể được sử dụng một lần, nhiều lần hoặc không sử dụng]

KHÓA Chức năng hành vi

Phát sáng nhấp nháy ở


A Tín hiệu ghép cặp
đom đóm

Điệu múa lắc bụng ở ong


B Chia sẻ
mật

Báo hiệu nơi ghép


C Bài hát của dế
cặp

Dinh dưỡng tương hỗ ở Chỉ dẫn vị trí nguồn


D
kiến thức ăn
E Tiếng kêu rít lên của gián Báo động
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Phần 8
Kết thúc chuyến đi - Đảo Mactan, Philippines
Phân môn: Vi sinh vật
Chủ đề: Xử lý sinh học
Thời gian: 20 phút

Giới thiệu

Hiện nay, nhiều hoạt động của con người đã khiến ô nhiễm môi trường trở thành một
vấn đề nghiêm trọng. Trái đất chỉ có thể tiếp tục là ngôi nhà chung nếu chúng ta áp dụng
các chiến lược bền vững. Xử lý sinh học ứng dụng tiềm năng trao đổi chất của vi sinh
vật để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Có một số biện pháp xử lý ô nhiễm sinh học: xử
lý tại vị trí ô nhiễm hay xử lý tại chỗ (in situ); xử lý bên ngoài vị trí ô nhiễm hay xử lý bên
ngoài (ex situ), thu thập vật liệu bị ô nhiễm và xử lý ở những địa điểm nhất định; bằng
biện pháp kích hoạt (biostimulation), kích thích sự sinh trưởng của các vi sinh vật bản
địa trong môi trường bằng cách bổ sung chất dinh dưỡng hoặc cải thiện điều kiện môi
trường; bằng biện pháp tăng cường (bioaugmentation), bổ sung các vi sinh vật ngoại
lai để thúc đẩy sự phân hủy các chất ô nhiễm.

Mục I – Một thí nghiệm làm sạch nước thải của mỏ

Vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu vai trò của vi khuẩn khử sulphate trong quá trình xử lý
sinh học với nước thải có tính axit từ mỏ.

Mục tiêu của thí nghiệm: Loại bỏ kim loại và sulphate từ nước ô nhiễm thông qua việc
sử dụng vi khuẩn khử sulphate, giảm lượng chất ô nhiễm xuống mức có thể dùng nước
cho tưới tiêu.

Thí nghiệm: Một hệ thống xử lý sinh học ở quy mô phòng thí nghiệm đã được phát để
xử lý nước thải có tính axit từ một mỏ đồng bị bỏ hoang.

Các kết quả:

I. Thành phần hoá học, nồng độ sulphate và các thông số hoá học của nước thải có
tính axit được phân tích (Bảng 1).
II. Thành phần hoá học, nồng độ sunphat và các thông số hoá học của nước sau khi
xử lý sinh học (Bảng 1).
III. Kết quả điện di gen 16S rRNA của các quần xã vi khuẩn (Hình 1).
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Bảng 1. Thành phần hoá học, nồng độ sulphate và các thông số hoá học
của nước thải từ mỏ trước và sau khi xử lý sinh học

Thành phần hoá học Nồng độ (mg L-1)

Trước khi xử lý Sau khi xử lý

As 0.10 < 0.03

Cd 0.12 < 0.06

Co 0.99 < 0.01

Cr 0.08 0.06

Cu 28 < 0.01

Fe 70 0.09

Hg < 0.01 < 0.01

K 0.30 3.70

Mn 7.10 3.70

Mo < 0.01 < 0.01

Ni 0.26 < 0.02

Pb < 0.04 < 0.04

Sb < 0.1 < 0.1

Se < 0.007 < 0.007

Sn < 0.1 < 0.1

Sr 0.14 0.47

Zn 13 < 0.007

SO42- 1800 303

Thông số hoá học (Eh: thế oxi hoá khử)

Eh (mV) 401 -376

pH 2.8 6.5
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

1. Dựa trên thông tin và số liệu đã cho, hãy phân loại các phát biểu (a đến d) bằng
cách sử dụng các chữ cái (A đến C) [4 điểm, mỗi ý 1 điểm]

Chữ cái

A Phát biểu phù hợp với số liệu


B Phát biểu mâu thuẫn với số liệu
C Phát biểu không liên quan đến số liệu

a) Trước khi vi khuẩn khử sulphate hoạt động, thế oxi hoá khử thấp hơn so
với sau khi xử lý sinh học
b) Sau khi xử lý, độ axit của nước giảm.
c) Quá trình xử lý đã loại bỏ hiệu quả 3 kim loại phổ biến nhất trong nước
thải có tính axit từ mỏ.
d) Nước thu được sau khi xử lý không thích hợp để tưới cây.

2. Hình 1 thể hiện kết quả điện di gen 16S rRNA của các quần xã vi khuẩn trong 4 hệ
thống xử lý sinh học. Hãy lựa chọn phương án (A, B hoặc C) đánh giá chính xác các
nhận định về băng điện di tương ứng với vi khuẩn khử sulphate. [1 điểm]

Hình 1. Kết quả điện di gen 16S rRNA của các quần xã vi khuẩn trong 4 hệ thống xử lý sinh
học. Chỉ có 1 hệ thống chứa vi khuẩn khử sulphate. Mỗi băng điện di (a đến g) tương ứng với
mỗi loài vi khuẩn.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Phương án

A a) đúng, b) đúng, nhưng c) sai


B a) sai, b) sai, và c) sai
C a) sai, b) sai, nhưng c) đúng

a) Băng tương ứng với vi khuẩn khử sulphate là e vì băng đậm hơn.
b) Băng tương ứng với vi khuẩn khử sulphate là băng g vì nó ở hệ thống
không có f.
c) Băng tương ứng với vi khuẩn khử sulphate là a hoặc d vì các băng này có
trong tất cả các hệ thống.

3. Chỉ có 1 quần xã vi khuẩn được thể hiện trong Hình 1 tương ứng với hệ thống xử lý
sinh học được phân tích trong Câu hỏi 1. Đó là hệ thống nào [chọn đáp án chính
xác]? [1 điểm].

a) Hệ thống I

b) Hệ thống II
c) Hệ thống III
d) Hệ thống IV
Mục II. Một thí nghiệm về làm sạch nước thải chứa nhiều dầu của công nghiệp thực
phẩm và thức ăn chăn nuôi.

Vấn đề nghiên cứu: Các ngành công nghiệp thực phẩm và thức ăn chăn nuôi tạo ra
nước thải nhiều dầu với hàm lượng mỡ, dầu và mỡ bám (FOG) cao.

Mục tiêu của thí nghiệm: Tuyển chọn vi khuẩn tồn tại trong tự nhiên ở các khu vực ô
nhiễm và đánh giá chúng để cải tiến biện pháp tăng cường (bioaugmentation).

Các bước thí nghiệm:

1. Phân lập vi khuẩn từ bùn hoạt tính của các trạm xử lý chất thải.

2. Tách DNA từ các chủng vi khuẩn đã phân lập.

3. Định danh các chủng đã phân lập.

4. Đánh giá tiềm năng phân huỷ sinh học các chất FOG của các chủng phân lập
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Các kết quả

I. Tổng số 196 chủng phân lập được sàng lọc về tiềm năng phân huỷ sinh học với các
chất ô nhiễm là nguồn carbon duy nhất cho sự sinh trưởng của chúng.

II. Kết quả phân huỷ sinh học tốt nhất trong 7 ngày thí nghiệm loại bỏ FOG là 37,9% đối
với axit oleic bởi một chủng Aerrmonas sp. và 19,1% với triolein bởi một chủng
Stapylococcus cohnii.

4. Dựa vào thí nghiệm được mô tả ở trên, cho biết mỗi nhận định dưới đây là đúng
(T) hay sai (F). [4 điểm, mỗi ý 1 điểm]

a) Nghiên cứu trên nhằm mục đích đánh giá biện pháp kích hoạt
(biostimulation) trong xử lý FOG
b) Biện pháp kích hoạt sẽ thành công hơn nếu bước 3 của thí nghiệm được
thực hiện trước.
c) Biện pháp kích hoạt chỉ có thể được thực hiện nếu các mô tả trong bước
2 và bước 3 của thí nghiệm được thực hiện.
d) Việc sử dụng vi khuẩn trong xử lý sinh học có thể là một chiến lược bền
vững chống lại ô nhiễm.

Mục III - Xử lý sinh học với đất bị ô nhiễm dầu thải

5. Giả thiết rằng em phải xây dựng một hệ thống áp dụng biện pháp kích hoạt
(bioaugmentation) để xử lý đất bị ô nhiễm dầu thải và em có thể sử dụng các thành
phần được trình bày trong Bảng 2. Chọn tổ hợp các thành phần cần thiết để xây
dựng hệ thống kích hoạt phù hợp cho đất ô nhiễm dầu thải. [3 điểm, mỗi ý 1
điểm]
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

Bảng 2- Các thành phần có thể sử dụng để xây dựng hệ thống kích hoạt cho đất ô nhiễm dầu
thải

1. đất ô nhiễm dầu thải

2. các vi khuẩn phân giải lipid có sẵn trong đất

3. các vi khuẩn tăng cường hoạt tính phân giải lipid sau khi tuyển chọn trong phòng thí
nghiệm

4. các chất dinh dưỡng được sử dụng bởi vi khuẩn phân giải lipid

5. chất hoạt động bề mặt phân tán dầu thành các giọt nhỏ hơn.

a) 1+2+4
b) 1+2+3

c) 1+2+3+4
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

6. Phương thức nào trong số các phương thức trình bày dưới đây có thể xây dựng hệ
thống xử lý sinh học hiệu quả cho mỡ và dầu thải? [chọn một ý đúng] [1 điểm]

Kích thích tại chỗ (in situ) sự sinh trưởng của các vi khuẩn bản địa phân
a)
giải lipid.
Bổ sung một chất hoạt động bề mặt vào đất có chứa vi khuẩn phân giải
b)
lipid
c) Bổ sung tại chỗ (in situ) các vi khuẩn có hoạt tính phân giải lipid mạnh.
d) Đảm bảo rằng không có sự đối kháng giữa hệ vi sinh vật trong đất và vi
khuẩn được bổ sung.
e) Tất cả các phương thức trên.
THỬ THÁCH IBO II - IBO 2021 – BỒ ĐÀO NHA
BÀI THI LÝ THUYẾT – THỰC HÀNH

CHÚC MỪNG EM!

EM ĐÃ HOÀN THÀNH CHUYẾN ĐI!

You might also like