Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN TRIẾT
TIỂU LUẬN TRIẾT
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Trần Minh Ân SĐT: 0888 139 346
Điểm số:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Nhận xét của giảng viên:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………
TP. Thủ Đức, ngày 12 tháng 12 năm 2021
…………………………
CHỮ KÝ XÁC NHẬN CỦA GV
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài:..........................................................................................1
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
5
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay........8
2.3. Một số giải pháp nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam
hiện nay.............................................................................................................9
2.4. Vai trò, trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao.....................................................................10
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại gắn liền với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau tạo thành quy luật quy luật cơ bản nhất của sự vận động,
phát triển xã hội.
Tác động của lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất là:
+ Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay
đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới
ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản
xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực
lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ
sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức
sản xuất mới ra đời thay thế.
Bên cạnh đó, quan hệ sản xuất lại tác động trở lại lực lượng sản xuất như sau:
+ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản
xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất, phân phối.
Do đó nó trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng suất, chất
lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động.Sự tác
động của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc
là tích cực, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu
cực, kìm hãm lực lượng sản xuất khi nó không phù hợp.
CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở
VIỆT NAM
2.1. Vai trò, vị trí của nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là lực lượng quan trọng,
cấu thành nguồn nhân lực của quốc gia, có vai trò quan trọng trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước. Thúc đẩy doanh nghiệp tiến đến nguồn tri thức
và công nghệ hiện đại tốt nhất.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao với kiến thức chuyên môn cùng khả năng
vượt trội sẽ hỗ trợ, giúp đỡ cho người lao động, tiết kiệm cho phi đào tạo cho
doanh nghiệp.
- Nhanh chóng nắm bắt, xác định hướng đi hiệu quả, cho quá trình hình thành
và phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế, đảm bảo phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững.
- Tăng năng suất lao động, với trình độ và kinh nghiệm của nguồn nhân lực
chất lượng cao sẽ đảm bảo chất lượng công việc, luôn sáng tạo và tìm tòi học
hỏi, cải thiện năng suất theo thời gian.
- Là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện
phát triển cho người lao động nắm được kiến thức và kỹ năng cần thiết khi thực
hiện công việc. Nhờ vậy giúp doanh nghiệp có cơ hội tiến xa hơn trên thị trường
kinh tế.
- Nguôn nhân lực chất lượng cao chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, trong
đó tập trung phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản trị giỏi, đội ngủ chuyên
gia, chuyên viên kỹ thuật, lao động có tay nghề và trình độ khoa học - công nghệ
cao đã và đang được Việt Nam ta quan tâm chú trọng. Vì nguồn nhân lực chất
lượng cao là nòng cốt để phát triển tổ chức, doanh nghiệp bền vững, là điều kiện
cần thiết để hội nhập, cạnh tranh thị trường thế giới, cũng như khẳng định vị thế
của tri thức và trí tuệ Việt Nam trong sân chơi toàn cầu.
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Thực trạng nguồn cung thiếu
Chất lượng nguồn lao động Việt Nam còn thấp, cơ cấu nguồn lao động còn
nhiều bất cập. Về nhân lực lao động có trình độ cao đang còn chiếm tỉ lệ thấp,
chưa đáp ứng được nhu cầu mà các doanh nghiệp đưa ra. Về tổng quan cho thấy
số lượng cán bộ khoa học đầu đàn, chuyên gia trong các lĩnh vực còn ít, chưa
đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn mới. Những công
trình khoa học có chất lượng cao, được Đảng, Nhà nước và xã hội tôn vinh, ghi
nhận còn ít. Ngoài ra, nhiều công trình các cấp được triển khai và nghiệm thu
nhưng tính ứng dụng - thực tiễn, chất lượng nhìn chung còn thấp. Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức chưa tương xứng, chưa đáp ứng
tốt yêu cầu công việc; tính chủ động, ý thức trách nhiệm còn thấp; khả năng
quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế.
Thực trạng nguồn nhân lực hiện nay khó cho phép tận dụng tốt nhất vận hội,
thời cơ đang đến với đất nước. Nếu không nhanh chóng khắc phục được yếu
kém này, chúng ta sẽ phải đối diện với những nguy cơ, những thách thức mới, sẽ
kéo theo sự tụt hậu của đất nước. Nếu không giải quyết được bài toán nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới, Việt Nam sẽ phải đối mặt với
nguy cơ khủng hoảng chất lượng nguồn nhân lực, mà hệ quả của nó là sụt giảm
sức cạnh tranh của nền kinh tế với các quốc gia khác trên thế giới. Vậy làm thế
nào để giải quyết tình trạng thiếu nguồn lao động chất lượng cao vẫn đang là
một vấn đề đáng được quan tâm để giải quyết.
2.3. Một số giải pháp nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam
hiện nay
Để nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay cần một
hệ thống các phương pháp đồng bộ để cải tiến và phát triển trong thời gian tới.
Xác định nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quang
trọng nhất quyết định đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
trở thành một nước phát triển.
Nhà nước cần thu hút nhân tài, là nguồn nhân lực tạo ra thế mạnh để canh
tranh phát triển.
Chính phủ cần đưa ra các chính sách khai thác, đào tạo nâng cao chất lượng
và sử dụng từ nguồn nhân lực trong công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân,
dịch vụ,… một cách hiện quả nhất.
Nhà nước cần có kế hoạch phối hợp, tạo nguồn nhân lực từ nông dân, công
nhân, trí thức; có kế hoạch khai thác, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng các nguồn
nhân lực cho đúng.
Nâng cao trình độ học vấn, thực hiện toàn xã hội học tập và làm việc.tăng tỉ lệ
biết chữ đạt 100%.
Có chính sách phù hợp về cơ chế lương, thưởng đặc biệt đối với nhân tài. Sử
dụng có hiệu quả “Quỹ nhân tài” để thúc đấy sự phát triển, cống hiến, sáng tạo
của nhân tài. Xây dựng cơ cở vật chất tạo mọi điều kiện thu hút nhân tài về cho
đất nước.
Chính phủ cần có quyết định đúng đắn về việc đầu tư những lĩnh vực cần thiết
trong việc nâng cao nguồn nhân lực. Cải thiện chính sách tiền tệ và tài chính,
phát triển cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là cải thiện và tạo ra hình giáo dục tiên tiến.
Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về nhu việc làm, về nguồn nhân lực,
chất lượng cuộc sống, thông tin về học tập, định hướng ngành nghề cho mọi
người dân quan trọng nhất là đến học sinh, sinh viên là thế hệ tiếp nối để phát
triển đất nước.
Nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng tăng sẽ là động lực để sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đáp ứng được
yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay.
2.4. Vai trò, trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nguồn
nhân lực chất lượng cao
Vai trò: Nói đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là việc thành thạo
bất kì một việc nào đó và việc thành thạo đó giúp chúng ta trở thành một người
giỏi và có kỹ năng chuyên môn tốt trong nghề của mình. Và đây cũng là một vấn
đề cần thiết đáng coi trọng đối với một quốc gia trong thực tiễn hiện nay, nên
mọi người đều có nhiệm vụ góp phần phát triển nguồn nhân lực và đặc biệt là
đối tượng sinh viên. Sinh viên là những giới trẻ hiện nay, là người có thể thay
đổi, nâng cao nguồn lực.
- Sinh viên là những người trẻ có những sự định hương mới, độc đáo và mới lạ
nên có thể đề ra nhưng phương pháp, kế hoạch có hiệu quả.
- Sinh viên có sức khỏe bền nên có thể theo đuổi và kiên trì với việc phát triển
nguồn lực.
- Sinh viên có thể kế thừa và khai thác tối ưu hay có thể thay đổi từ một kế
hoạch lỗi thời thành một hay hai kế hoạch mới khác tối ưu hơn.
- Sinh viên sẽ có những mặt, hướng nhìn mới để có thể giải quyết vấn đề nhanh
và tốt.
Trách nhiệm: Như vậy, sinh viên đóng một vai trò không nhỏ trong việc góp
phần phát triển nguồn lực chất lượng cao. Để góp phần thì trước hết sinh viên
nên phát huy hết các khả năng của mình. Sinh viên nên phát huy vai trò tích cực
và chủ động trong việc rèn luyện, phát triển năng lực tư duy. Phát huy tính tích
cực, chủ động trong việc rèn luyện và phát triển năng lực tư duy vì điều đó góp
phần quan trọng cho sinh viên. Sinh viên không chỉ tự luyện cho bản thân năng
lực nhận thức, cách vận dụng các khái niệm, phương pháp học tập, nghiên cứu,
nâng cao trình độ của bản thân mà còn thúc đẩy khả năng vận dụng linh hoạt,
ứng biến, sáng tạo những kiến thức mình đã và đang học vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn xã hội và nghề nghiệp sau này, đặc biệt phát triển được tối đa các
nguồn lực sau này.
- Để trở thành một người có đầy đủ trình độ tri thức, có phẩm chất đúng mực, tư
cách đạo đức nghề nghiệp thì sinh viên bắt buộc phải nhận thức rõ được nhiệm
vụ của mình khi còn đang theo học tại trường. Bản thân phải tự giác, nỗ lực ra
sức học tập tích lũy, phải có nhận thức đầy đủ, đúng đắn kiến thức khoa học,
phải biết vận dụng các kiến thức để giải quyết vấn đề hiệu quả.
- Trong môi trường đào tạo học tập sinh viên thì sự tác động, hướng dẫn của
giảng viên chỉ là điều kiện cần, còn sự nỗ lực của bản thân sinh viên là điều kiện
đủ để phát triển năng lực tư duy cá nhân. Vậy nên sinh viên cần tự giác, chủ
động tìm tòi, khám phá, lĩnh hội tri thức, tư duy logic và cách giải quyết vấn đề
trong các tình huống nghề nghiệp trong thực tiễn, điều đó mới thực sự giúp sinh
viên phát triển trình độ, góp phần phát triển nguồn nhân lực sau này.
- Để có thể vận dụng, phát huy các kỹ năng đó thì sinh viên cần phải nghiên cứu,
nắm chắc các nguyên tắc phương pháp, rút ra những bài học kinh nghiệm cho
bản thân và đặc biệt cần phải lập kế hoạch học tập hiệu quả để từng bước hoàn
thành. Luôn có những suy nghĩ tích cực và tinh thần lạc quan để không ngừng
rèn luyện, vươn lên trong học tập. Ý thức tự học của sinh viên phụ thuộc vào
năng lực và phương pháp học, càng hiểu bài thì sẽ càng say mê, yêu thích, dành
nhiều thời gian để nghiên cứu.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Chúng ta có thể thấy phát triển và mối liên hệ phổ biến là hai nguyên lý
cơ bản của phép biện chứng duy vật, nhưng chúng không hề riêng biệt hay tách
rời nhau. Để có thể nhận thức được bản chất và động lực phát triển của thế giới,
V. I. Lê-nin yêu cầu: “Phải liên hệ, nối liền, kết hợp nguyên tắc chung về sự
phát triển với nguyên tắc chung về sự thống nhất của thế giới, của giới tự nhiên,
của vận động, của vật chất…”(1). Sự thống nhất này thể hiện “ở tính vật chất của
nó, và tính vật chất này được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo
của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng một sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết
học và khoa học tự nhiên”(2). Một trong những biểu hiện của “tính vật chất” của
thế giới là mối quan hệ hữu cơ của con người và xã hội với giới tự nhiên cùng
với những quy luật khách quan chi phối, như các mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, kinh tế và chính trị, dân tộc và thời
đại…
Tuy lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai nhân tố tách biệt nhau
nhưng nếu chúng ta muốn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thì chúng ta
cần phải nhìn nhận đúng về mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất tronh từng thời kỳ khác nhau. Theo C.Mác, trong phương thức sản xuất, lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt có mối quan hệ biện chứng với
nhau làm cho sản xuất phát triển. Muốn phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao thì trước hết phải tìm hiểu được mối liên hệ giữa nguồn nhân lực, hoàn cảnh,
địa điểm nguồn nhân lực, lịch sử và lực lượng sản xuất V. I. Lê-nin đã viện dẫn
quan niệm của Peri: “Cơ thể phù hợp với môi trường, nó phát triển lên từ trong
môi trường và tác động vào môi trường”³và khẳng định: “Các đặc tính của môi
trường địa lý quy định sự phát triển của lực lượng sản xuất; còn sự phát triển của
lực lượng sản xuất thì quy định sự phát triển của các quan hệ kinh tế, và tiếp sau
đó, của tất cả các quan hệ xã hội khác”⁴.
Đứng trước những sai lầm chưa hiểu đúng về mối quan hệ giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất thì Đảng ta đã có những đường lối mới Đại hội VI
đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3 nguyên tắc: Nhất
thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích hợp. Phải
xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền
kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Trong
công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả 3
mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ
phân phối xã hội chủ nghĩa. Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ xây dựng
và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. THS. MAI THANH HẰNG ( 04/08/2021) Thực trạng và đề xuất một số giải
pháp về nguồn lao động chất lượng cao của Việt Nam. Truy xuất từ
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va-de-xuat-mot-so-giai-phap-ve-
nguon-lao-dong-chat-luong-cao-cua-viet-nam-82693.htm
2.