Professional Documents
Culture Documents
country without any government restrictions. To what extent do you agree or disagree?
Đề 2: Some countries import a large amount of food from other parts of the world. To
what extent is this a positive or negative trend?
Ví dụ: International free trade has accelerated the imports and exports between
countries.
Dịch nghĩa: Thương mại tự do quốc tế đã làm đẩy nhanh việc nhập khẩu và xuất khẩu
giữa các đất nước.
Dịch nghĩa: Luật lao động mới sẽ ảnh hưởng đến lực lượng lao động quốc gia.
Tariff (n): thuế quan (được áp cho hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu)
Dịch nghĩa: Một thứ thuế quan chung được áp lên hàng hóa nước ngoài.
Quota (n): là hạn ngạch về số lượng hoặc trị giá một mặt hàng được nhà nước
cho phép xuất khẩu / hoặc nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: The government introduced a strict import quota on grain last month.
Chính phủ giới thiệu một hạn ngạch chặt chẽ trên ngũ cốc vào tháng trước
Ví dụ: Fierce competition from multinational companies forced local businesses in the
textile industry to close down.
Dịch nghĩa: Cạnh tranh khốc liệt từ các công ty đa quốc gia đã ép những doanh nghiệp
địa phương trong ngành dệt may phải đóng cửa.
Ví dụ: For local people in this area, fishing is their main source of livelihood
Dịch nghĩa: Cho những người dân địa phương ở khu vực này, đánh bắt cá là nguồn sống
chính của họ.
Dịch nghĩa: An toàn thực phẩm là một vấn đề nghiêm trọng ở Trung Quốc trong hiện tại.
Ví dụ: Food supply during the lockdown was unstable because of difficulties in
transportation.
Dịch nghĩa: Nguồn cung thực phẩm trong suốt thời gian có lệnh đóng cửa thì không ổn
định bởi khó khăn trong việc vận chuyển.
Ví dụ: Food imports is very important for Japan because this country has to suffer from
frequent earthquakes and storms.
Dịch nghĩa: Nhập khẩu thức ăn rất quan trọng cho Nhật Bản bởi động đất và bão thường
xuyên.
Ví dụ: The living standards in some European countries are very high
Dịch nghĩa: mức sống ở một vài đất nước châu Âu thì rất cao
Ví dụ: The proportion of arable land is low in some countries such as Japan and
Singapore.
Dịch nghĩa: Phần trăm đất làm nông nghiệp thì thấp ở một số quốc gia như Nhật Bản và
Singapore.
Dịch nghĩa: Khu chợ đầy ắp những sản phẩm nông nghiệp.
Vấn đề 2: Việc các quốc gia nhập khẩu lương thực là tiêu
cực hay tích cực
Lý do việc này là tiêu cực:
o Người nông dân địa phương phụ thuộc vào các sản phẩm theo mùa và khi
vào mùa, họ có thể kiếm được nhiều tiền hơn nhờ sức mua cao. Tuy
nhiên, khi các sản phẩm nước ngoài vào, người dân có thể mua một loại
trái cây hoặc rau mùa quanh năm với giá rẻ. Từ đó nông dân mất kế sinh
nhai và buộc phải bỏ công việc của mình.
o Một số các sản phẩm nhập khẩu được cho thêm nhiều chất bảo quản để
khiến cho chúng trông tươi hơn qua ngày sử dụng. Những loại thực
phẩm này có thể chứa chất độc gây hại đến sức khỏe người tiêu dùng.
Lý do việc này là tích cực
o Một vài quốc gia thiếu đất trồng trọt và phải hứng chịu các thiên tai
thường xuyên, vì thế việc làm nông nghiệp là không khả thi. Việc nhập
khẩu thức ăn sẽ đảm bảo nguồn lương thực cho người dân và cung cấp
đủ dinh dưỡng cho họ.
o Nhờ vào nhập khẩu thức ăn, người dân được ăn đồ ăn đa dạng với mức giá
thấp, thứ mà trước đó họ không mua được. Họ được thử nhiều thức ăn
lạ lẫm hơn, góp vào kiến thức của họ về các nền ẩm thực khác nhau.
Phân tích, dàn bài mẫu tham khảo cho đề IELTS Writing
task 2
Đề bài
Any country should be able to sell goods (food, vehicles or others) to another country
without any government restrictions. To what extent do you agree or disagree?
Key words: any country / able to sell goods / another country / without restrictions.
Hướng tiếp cận: Ở dạng bài này, người viết cần nếu ra được đồng ý hay không đồng ý với
quan điểm các đất nước nên tự do buôn bán với nhau và đưa ra lý do hỗ trợ cho ý kiến
của mình.
Dàn bài:
Introduction:
Giới thiệu có một quan điểm rằng tự do thương mại quốc tế nên được cho phép
mà không có sự kiểm soát từ chính phủ
Quan điểm cá nhân: mặc dù điều này mang đến nhiều lợi ích về mặt kinh tế, sự có
mặt của chính phủ trong việc buôn bán giữa các quốc gia vẫn rất quan trọng để
bảo vệ các công ty địa phương và lực lượng lao động nội địa.
Body 1:
Topic Sentence: Những lợi ích của thương mại tự do đối với quốc gia bán hàng và
người dân địa phương
Main idea 1: Lợi ích đối với quốc gia bán hàng là từ việc không có thuế quan, hạn
ngạch
Supporting idea 1: Công ty sẽ tăng doanh thu, từ đó có vốn để tái đầu tư và mở
rộng thị trường
Main idea 2: Lợi ích đối với người dân địa phương nhờ giá thấp
Supporting idea 2: Giá thấp giúp người dân có thể mua được hàng hóa tốt với
chất lượng cao, từ đó đóng góp vào mức sống của họ.
Body 2:
Topic Sentence: Những lý do phải có sự can thiệp của chính phủ trong câu
chuyện các quốc gia tự do buôn bán với nhau.
Main idea 1: Chính phủ bảo vệ những doanh nghiệp địa phương.
Supporting idea 1: Cạnh tranh khốc liệt từ các công ty đa quốc gia đã khiến các
doanh nghiệp địa phương phá sản. Chính phủ phải bảo vệ để đảm bảo kế sinh
nhai cho các chủ doanh nghiệp địa phương.
Main idea 2: Chính phủ bảo vệ những người lao động dễ bị tổn thương
Supporting idea 2: Các công ty nước ngoài khai thác lực lượng lao động địa
phương với giá rẻ và ép họ làm trong điều kiện khắc nghiệt. Cần có chính phủ để
bảo vệ nhóm người này.
On the one hand, advocates of free global trade point out the advantages to the
countries which sell products internationally and the local inhabitants. Firstly, when
there is an absence of control from the government, no tariffs and quotas are enforced,
and overseas companies can increase their sales and profits. Therefore, they can have
larger capital to reinvest and expand their markets. Secondly, free trade keeps the
prices down for the local consumers. In the present day, people can enjoy products with
low prices and high quality, which contribute overall to their quality of life.
On the other hand, there should be regulation from the government when one country
does business with others. In fact, fierce competition from multinational companies has
driven local enterprises to bankruptcy. This requires the government to enforce rules to
protect businesses owned by local people to ensure their sources of livelihood. Besides,
many foreign countries exploit the local workforce by forcing them to work in harsh
conditions with low wages, which can be illustrated by some cases of international
companies in the clothing industry in China. The law enacted by the government is very
important to protect these vulnerable workers.
In conclusion, despite the merits for international companies in increasing sales and
maintaining low pricing. The role of government in international trade is highly
significant in protecting domestic labor and businesses.
(279 words)
Some countries import a large amount of food from other parts of the world. To what
extent is this a positive or negative trend?
Introduction:
Giới thiệu về việc nhập khẩu lương thực rất phổ biến ở các quốc gia gần đây
Quan điểm cá nhân: Mặc dù có nhiều nguy cơ cho nông dân địa phương, điều này
vẫn tích cực vì nó làm nâng cao mức sống chung.
Body 1:
Topic Sentence: Những tác hại của nhập khẩu lương thực đối với nông dân địa phương
Main idea: Việc nhập khẩu lương thực từ nước ngoài sẽ làm người nông dân địa phương
mất kế sinh nhai.
Supporting idea: Người nông dân phụ thuộc vào vụ mùa để trồng và bán sản phẩm. Khi
vụ mùa đến, họ có thể kỳ vọng kiếm được nhiều tiền hơn nhờ nhu cầu và nguồn cung
cao. Tuy nhiên, việc nhập khẩu khiến cho các sản phẩm vụ mùa sẵn có quanh năm này
lúc nào cũng dồi dào, nông dân không thể phụ thuộc vào việc này nữa.
Body 2:
Topic Sentence: Những lợi ích của việc nhập khẩu lương thực
Main idea 1: Giúp cho các đất nước thiếu đất trồng trọt và phải chịu thiên tai thường
xuyên có nguồn cung thực phẩm ổn định.
Supporting idea 1: Đối với các đất nước này, việc trồng trọt là bất khả thi, vì thế nhập
khẩu thức ăn giúp đảm bảo dinh dưỡng cho người dân
Main idea 2: Làm tăng chất lượng cuộc sống của người dân và giúp họ gia tăng hiểu biết
về các nền ẩm thực thế giới.
Supporting idea 2: Nhờ có nhập khẩu, sự đa dạng của sản phẩm tăng lên, giá giảm
xuống. Người dân có thể mua nhiều thực phẩm với giá tốt mà không phải lo về giá tiền.
On the one hand, food imports can hurt local agriculture. To begin with, some local
farmers rely on seasons to grow and sell their produce. Therefore, when the seasons
come and the weather favors the growth of a certain kind of vegetables or fruit, they can
hope to earn more money thanks to higher demand and supply. However, when imports
are available, shoppers can now buy many types of produce out of season. For example,
they can buy avocados and asparagus, which are previously available in only spring, all
year round. As a result, farmers are pushed to the edge of losing their source of
livelihood and need to find other jobs in different fields.
On the other hand, food imports help to solve the problem of lacking food sources in
some countries and raise the overall living standards. Some nations lack arable land
and have to suffer from frequent natural disasters such as storms and droughts. Doing
agricultural work is seemingly impossible for these countries. Importing food can allow
governments to safeguard a stable food supply and ensure good nutrition for their
population. Besides, when there is a variety of food from other countries, people can
now buy good food products at low prices, which helps raise their quality of life.
Besides, they can try some exotic food that is unknown to the past generations,
contributing to their knowledge about different culinary cultures.
In conclusion, the drawback of importing foods to local agriculture does not outweigh
the positives for national consumers and their quality of nutrition. Governments should
therefore encourage food imports without any restrictions.