Professional Documents
Culture Documents
Lý thuyết dụa vào quy luật tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất
Trong điều kiện của nền kinh tế mở, mỗi nước sẽ hướng đến
chuyên môn hoá sản xuất vào những ngành mà nước mình có thể
sử dụng các yếu tố sản xuất 1 cách thuận lợi nhất, tức là yếu tố sản
xuất thâm dụng trong sản phẩm có sẵn nguồn cung cấp dồi dào,chi
phí rẻ, chất lượng hang hoá sản xuất ra tốt hơn so với các nước
khác
Sự chênh lệch trong tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất khác nhau
giữa các nước làm phát sinh thương mại quốc tế. Qua trao đổi mậu
dịch các nước giao thương đều thu lợi được nhiều hơn
Theo quy luật tỷ lệ cân đối các yếu tố
sản xuất thì sự dư thừa hay khan hiếm
các yếu tố sản xuất quyết định mô hình
thương mại quốc tế của mỗi nước.
Trong đó, 1 nước sẽ chuyên môn hoá
sản xuất để xuất khẩu sản phẩm thâm
dụng yếu tố sản xuất mà nước đó dư
thừa tương đối và nhập khẩu sản phẩm
thâm dụng yếu tố sản xuất mà nước đó
khan hiếm tương đối
LÝ THUYẾT CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN PHẨM
(Vernon)
Học thuyết Vernon dựa trên quan sát xuyên suốt thế kỷ
20 đối với 1 số lớn loại sản phẩm mới trên thế giới do
các công ty Mỹ phát triển và đưa ra bán đầu tiên ở mỹ
Sự giàu có và độ lớn của thị trường là 1 động lực cho
các công ty phát triển sản phẩm mới
CP lao động cao của các công ty Mỹ buộc họ phải cải
tiến quy trình sản xuất để tiết kiệm CP
PRODUCT LIFE CYCLE
PRODUCT LIFE CYCLE
PRODUCT LIFE CYCLE
QUY LUẬT VỀ CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN
PHẨM
Ông quan sát vòng đời các sản phẩm được khai
sinh ở Mỹ và đưa ra những nhận xét như sau:
Hầu hết những sản phẩm mới đều được sản
xuất trong nội bộ quốc gia (Mỹ)
Trong giai đoạn đầu, nhu cầu tăng nhanh ở mỹ,
trong khi nhu cầu ở các quốc gia khác chỉ giới
hạn trong nhóm có thu nhập cao
Tuy nhiên sau 1 thời gian, nhu cầu đối với sản phẩm mới cũng sẽ tăng nhanh
ở những quốc gia CN khác, mở ra thị trường cho nhiều công ty tính toán đầu
tư sản xuất sản phẩm mới ngay tại các nước CN có nhu cầu đang tăng. Kết
quả là, mức xuất khẩu sản phẩm từ Mỹ sẽ giảm dần 1 cách tương ứng với mức
tăng lên sản lượng được sản xuất trực tiếp tại các nước CN khác
Kho 1 sản phẩm được chấp nhận rộng rãi tại Mỹ và nhiều thị trường khác thì
sản phẩm đó sẽ được chuẩn hoá về quy cách chất lượng, và giá cả sẽ đóng vai
trò quyết định khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Khi đó, yếu tố giảm
chi phí Sản Xuất sẽ quyết định việc phân bố sản xuất ở công ty kinh doanh
quốc tế và các nhà sản xuất ở những nước CN khác
Nếu áp lực giảm chi phí sản xuất trở lên căng thẳng, quá trình có thể không
dừng lại ở đây. Chu kỳ mà Mỹ mất lợi thế cạnh tranh vào những nước phát
triển khác, có thể lặp lại 1 lần khi các nước đang phát triển bắt đầu giành được
lợi thế sản xuất trước các nước phát triển. Vì vậy, đại điểm sản xuất toàn cầu
ban đầu được chuyển từ mỹ đến các nước phát triển và rồi từ những nước này
chuyển tiếp đến các nước đang phát triển
Qua thời gian, Mỹ chuyển từ vị thế nhà xuất khẩu thành nhà
nhập khẩu khi sản xuất trở nên tập trung vào những nợi có chi
phí thấp
Ưu điểm:
Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm cung cấp 1 giải thích chính
xác về mô hình thương mại thế giới
Nhược điểm:
Vị Chủng. Coi Mỹ là dẫn đầu
Giải thích được mô hình thương mại trong thời kỳ ngắn hạn của
sự thống trị kinh tế toàn cầu của mỹ. Nhưng đối với TG hiện đại
thì có giới hạn
LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI MỚI
Khi sản lượng gia tăng cùng với chuyên môn hoá, khả năng
tăng lợi thế kinh tế theo quy mô là rõ rang
-> Do đó, Chi phí sản xuất cho 1 ĐV Giảm
Vì sự tồn tại của lợi thế kinh tế theo quy mô, như cầu thế
giới sẽ chỉ đáp ứng cho 1 vài công ty trong nhiều ngành
công nghiệp
Tổng nhu cầu thế giới là 1500 máy bay trong 10 năm và mỗi
năm công ty phải bán ít nhất 500 máy bay để có mức thu hồi
vốn đầu tư chấp nhận được
-> Thị trường thế giới chỉ đủ cho 3 công ty
LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI MỚI
Tác hại:
Các doanh nghiệp nội đại có thể sản xuất kém hiệu quả
Sản xuất dư thừa các nông sản được trợ cấp
Làm giảm giao thương thương mại các sản phẩm nông
nghiệp
Nếu các nước phát triển bỏ trợ cấp cho nông nghiệp thì
trao đổi thương mại các sản phẩm nông nghiệp tăng lên
50% lợi ích tăng them 160 tỷ USD
Hạn mức thương mại
Hạnmức thương mại áp dụng đối với các quốc gia xuất
khẩu, do nước xuất khẩu đưa ra theo yêu cầu của chính
quyền nước nhập khẩu
Những nhà sản xuất nước ngoài đồng ý với VER bởi vì họ sợ
rằng nếu họ không làm, biện pháp trừng phạt về thuế và
quota có thể theo sau
Đồng ý với VER được xem như là cách làm tốt nhất trong
các tình huống khi các chính phủ của các quốc gia đưa ra
những áp lực bảo hộ trong thị trường của họ
Yêu cầu về hàm lượng nội địa
Yêucầu về hàm lượng nội địa đòi hỏi 1 vài tỷ lệ riêng việt của
hang hoá được sản xuất trong nội địa
Được các quốc gia đang phát triển sử dụng rộng rãi để chuyển
căn bản ngành chế tạo từ lắp ráp đơn giản sang chế tạo linh kiện
ở địa phương
Tác
động kinh tế cũng tương tự: nhà sản xuất trong nước có lợi,
nhưng giới hạn nhập khẩu nâng giá linh kiện nhập khẩu
Giá cao cho những linh kiện nhập khẩu được chuyển đến người
tiêu dung sản phẩm cuối cùng với mức giá cao hơn
Các trở ngại về thủ tục hành chính tiêu chuẩn
kỹ thuật an toàn sức khoẻ