You are on page 1of 41

KINH DOANH QUỐC TẾ

Chương 4.
MÔI TRƯỜNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Khoa: Kinh Doanh Quốc tế


Giảng Viên: Th.S Nguyễn Văn Thứ
Các học thuyết thương mại quốc tế

NỘI DUNG
Chính sách thương mại quốc tế
và công cụ can thiệp
CÁC HỌC THUYẾT
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
LỢI ÍCH THƯƠNG MẠI TỰ DO
Thương mại tự do: Không tồn tại các rào cản đối với dòng lưu
chuyển tự do của hàng hóa và dịch vụ quốc gia.
Lý thuyết thương mại cho thấy tại sao một quốc gia có lợi khi
tham gia vào TMQT ngay cả đối với các sản phẩm mà quốc gia đó
có thể tự sản xuất.

Thương mại quốc tế cho phép một quốc gia:

• Chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nó có thể sản xuất
hiệu quả
• Nhập khẩu các sản phẩm có thể được sản xuất hiệu quả hơn ở các nước
khác
• Hạn chế nhập khẩu thường có lợi cho người sản xuất nhưng không có lợi
cho người tiêu dùng nội địa
TẠI SAO TỒN TẠI CÁC MÔ HÌNH THƯƠNG
MẠI?Một số mô hình thương mại khá dễ dàng để giải thích:

• Lý do tại sao Saudi Arabia xuất khẩu dầu mỏ, Ghana xuất
khẩu ca cao, và Brazil xuất khẩu cà phê?
• Tại sao Thụy Sĩ xuất khẩu hóa chất, dược phẩm, đồng hồ, và
đồ trang sức?
• Tại sao Nhật Bản xuất khẩu ô tô, điện tử tiêu dùng, và các
công cụ máy tính?
CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG

Xuất hiện tại Anh giữa thế kỷ 16. (Thomas Mun, 1630)

• Lợi ích tốt nhất của một quốc gia là duy trì thặng dư thương
mại 🡪 Các quốc gia nên khuyến khích xuất khẩu và hạn chế
nhập khẩu.
⚬ Ủng hộ chính phủ can thiệp để đạt được thặng dư trong cán cân
thương mại.
• Chủ nghĩa trọng thương xem thương mại là trò chơi có tổng
lợi ích bằng 0 (zero sum game).

Thomas Mun
(1571 - 1641)
LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI
• Adam Smith (1776) cho rằng
một quốc gia có một lợi thế
tuyệt đối trong việc sản xuất
một sản phẩm khi nó đạt hiệu
quả cao hơn bất kỳ quốc gia
nào khác.
⚬ Các quốc gia nên chuyên môn
hóa sản xuất những mặt hàng
có lợi thế tuyệt đối và sau đó
trao đổi chúng lấy những hàng
hóa khác được sản xuất ở quốc
gia khác.
LỢI THẾ SO SÁNH

• Lý thuyết của Ricardo (1817)


về lợi thế so sánh cho thấy
rằng các nước nên chuyên sản
xuất những mặt hàng đạt hiệu
quả nhất và mua hàng hóa mà
họ sản xuất ít hiệu quả từ các
nước khác.
Lợi thế so sánh và lợi ích trao đổi thương mại
Lợi thế so sánh và lợi ích trao đổi thương mại
• Thương mại tự do không giới hạn có lợi, nhưng lợi ích có thể không lớn như các mô hình
đơn giản của học thuyết lợi thế so sánh
⚬ Nguồn tài nguyên giới hạn
⚬ Lợi nhuận giảm dần
⚬ Hiệu ứng động và tăng trưởng kinh tế

• Thương mại của một quốc gia mở có thể gia tăng:


⚬ Tăng tài nguyên của một quốc gia khi tăng nguồn cung ứng có sẵn từ nước ngoài
⚬ hiệu quả sử dụng tài nguyên và giải phóng các nguồn lực khác
⚬ tăng trưởng kinh tế

"Trade is a positive sum game"


Lợi thế so sánh và lợi ích trao đổi thương mại

• Theo Paul Samuelson, các lợi ích động từ thương mại không phải luôn luôn có lợi.
⚬ Thương mại tự do có thể dẫn đến mức lương thấp hơn ở các nước giàu.

• Khả năng công việc thuộc ngành dịch vụ (phần mềm, kế toán, y khoa) dịch chuyển ra nước
ngoài và làn sóng nhập cư vào Mỹ làm giảm mức lương tối thiểu.

• Tuy nhiên, biện pháp bảo hộ có thể gây hại nhiều hơn là thương mại tự do.
HỌC THUYẾT HECKSCHER-OHLIN (H-O)

Eli Heckscher (1919) và Bertil Ohlin (1933) - lợi thế so sánh


hình thành từ sự khác biệt quốc gia về mức độ sẵn có của các
yếu tố sản xuất (factor endowments )
• Yếu tố sản xuất càng dồi dào, chi phí của nó càng thấp.

Heckscher và Ohlin dự đoán rằng các quốc gia sẽ:


• Xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều yếu tố sản xuất dồi
dào
• Nhập khẩu hàng hóa sử dụng nhiều yếu tố khan hiếm địa
phương
NGHỊCH LÝ LEONTIEF
Wassily Leontief (1953) cho rằng vì Mỹ tương đối dồi dào
về vốn so với các quốc gia khác, Mỹ sẽ là một nước xuất
khẩu hàng hóa thâm dụng vốn và là nước nhập khẩu một
mặt hàng thâm dụng lao động.

Tuy nhiên, ông thấy rằng hàng hóa xuất khẩu của Mỹ đã ít
thâm dụng vốn hơn so với hàng hóa nhập khẩu của Mỹ.

Vì kết quả này khác với lý thuyết H-O, lý thuyết này được gọi là Nghịch lý Leontief.
LÝ THUYẾT VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
Khi sản phẩm hoàn thiện, cả
địa điểm bán hàng và địa
điểm sản xuất tối ưu sẽ thay
• Do Ray Vernon đề xuất vào giữa những năm 1960
đổi ảnh hưởng đến dòng
chảy và hướng thương mại

Toàn cầu hóa và hội nhập


• Lý thuyết mang tính dân tộc vị kỷ
của nền kinh tế thế giới
• Sản xuất ngày nay được phân tán trên toàn cầu
đã làm cho lý thuyết này
• Sản phẩm ngày nay được giới thiệu đồng thời trên nhiều thị
ngày nay ít có giá trị hơn
trường
LÝ THUYẾT VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI MỚI

Khả năng của các doanh nghiệp đạt được lợi thế theo quy mô kinh tế (giảm chi phí kết hợp
sản lượng đầu ra tăng cao)

Các quốc gia chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cụ thể nào đó không
phải dựa trên những khác biệt chính về nguồn lực sẵn có của các yếu tố sản xuất, mà vì
trong một số ngành công nghiệp, thị trường toàn cầu chỉ có thể hỗ trợ một số lượng có hạn
DN.
• Mỹ xuất khẩu máy bay thương mại (Boeing)
• lý thuyết thương mại mới xuất hiện vào những năm 1980
• Paul Krugman đã giành giải Nobel cho nghiên cứu của ông vào năm 2008
LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI MỚI
Ý NGHĨA
Lợi thế nhờ quy mô làm tăng mức độ đa dạng của hàng hóa cung cấp và giảm bớt chi phí bq
trên 1 sản phẩm.

Một quốc gia có thể chiếm ưu thế trong việc xuất khẩu một hàng hóa đơn giản vì quốc gia
đó có một hoặc nhiều công ty nằm trong số những công ty đầu tiên sản xuất ra hàng hóa đó.

Chính phủ nên xem xét các chính sách thương mại chiến lược nhằm nuôi dưỡng và bảo vệ
các công ty và ngành công nghiệp mà quan trọng là lợi thế của những công ty tiên phong và
tính kinh tế theo quy mô.
MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA PORTER: LỢI THẾ CẠNH TRANH QUỐC
GIA
Michael Porter (1990) giải thích tại sao một quốc gia đạt được thành công quốc tế trong một
ngành công nghiệp cụ thể và xác định được bốn thuộc tính thúc đẩy hoặc cản trở việc tạo ra
các lợi thế cạnh tranh.

• Tính sẵn có của các yếu tố sản xuất


• Các điều kiện về nhu cầu
• Các ngành công nghiệp liên kết và phụ trợ
• Chiến lược, cơ cấu và nguồn lực của DN
MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA PORTER: LỢI THẾ CẠNH TRANH QUỐC
GIA
Michael Porter (1990) giải thích tại sao một quốc gia đạt được thành công quốc tế trong một
ngành công nghiệp cụ thể và xác định được bốn thuộc tính thúc đẩy hoặc cản trở việc tạo ra các
lợi thế cạnh tranh.

• Tính sẵn có của các yếu tố sản xuất


• Các điều kiện về nhu cầu
• Các ngành công nghiệp liên kết và phụ
trợ
• Chiến lược, cơ cấu và nguồn lực của
doanh nghiệp

Mô hình Porter
ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH PORTER
Chính phủ chính sách có thể:

• Ảnh hưởng đến nhu cầu thông qua các tiêu


chuẩn sản phẩm
• Ảnh hưởng đến sự cạnh tranh thông qua các
quy định và luật chống độc quyền
• Tác động đến nguồn lao động sẵn có được
đào tạo và cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Mô hình Porter
tiến bộ.

Bốn thuộc tính, chính sách chính phủ và cơ hội như một hệ thống phát triển, bổ sung cho nhau và
cùng tạo ra các điều kiện phù hợp với lợi thế cạnh tranh. Cho đến nay, lý thuyết của Porter đã
không được thử nghiệm đầy đủ để biết thực tế như thế nào
Ý NGHĨA ĐỐI VỚI NHÀ QUẢN LÝ

VỊ TRÍ NGƯỜI TIÊN PHONG CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC

Một công ty phải phân tán Lợi thế người đi đầu có thể Các doanh nghiệp cần
hoạt động sản xuất của giúp một công ty thống trị thực hiện việc đề nghị các
mình cho các nước mà họ thương mại toàn cầu chính sách của chính phủ
có thể được thực hiện hiệu hỗ trợ thương mại tự do
quả nhất.

Các công ty không thực


hiện, có thể sẽ có một bất
lợi cạnh tranh
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
VÀ CÔNG CỤ CAN THIỆP
CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
Có 7 công cụ chính của CSTM:

Thuế quan (Tariffs) 1

Trợ cấp (Subsidies) 2

Hạn ngạch nhập khẩu(Import quotas) 3

Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary export restraints) 4

Yêu cầu hàm lượng nội địa hóa (Local content requirements) 5

Chính sách chống bán phá giá (Antidumping policies) 6

Các biện pháp hành chính (Administrative policies) 7


CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI

Thuế quan (Tariffs) 1

Thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu hay xuất khẩu.
• Thuế tuyệt đối: áp dưới dạng mức phí cố định cho mỗi đơn vị hành hóa NK.
• Thuế theo giá trị: áp dưới dạng tỉ lệ % trên giá trị hàng hóa NK.

Tăng nguồn thu chính phủ


Bảo vệ nhà sản xuất nội địa

Buộc người tiêu dùng trả nhiều hơn cho


xuất khẩu
CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI

Trợ cấp (Subsidies) 2

Khoản chi trả của chính phủ dành cho các nhà sản xuất hàng hóa dịch vụ nội địa nhằm mục đích giảm bớt chi
phí sản xuất của họ.

Tài trợ giúp nhà sản xuất nội địa:


• Cạnh tranh với nhà XK nước ngoài chi phí thấp
• Có được thi trường XK

Người tiêu dùng phải chịu


chi phí tài trợ
Hạn ngạch nhập khẩu và Hạn chế xuất khẩu tự nguyện

Import quota
• Hạn chế trực tiếp đối với số lượng một số mặt hàng có thể được nhập khẩu vào một quốc gia.

Tariff rate quota


• Sự kết hợp giữa hạn ngạch và thuế quan trong đó mức thuế thấp hơn được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu
trong hạn ngạch so với hàng hóa vượt hạn ngạch.
Voluntary export restraint (VER)
• Hạn ngạch thương mại do nước xuất khẩu áp đặt, thường là theo yêu cầu của chính phủ nước nhập
khẩu.
Quota rent
• Lợi nhuận mà nhà sản xuất hưởng thêm khi nguồn cung bị hạn chế giả tạo bởi hạn ngạch nhập khẩu.
Yêu cầu hàm lượng toàn cầu hóa và Biện pháp hành chính

Local content requirements: Yêu cầu tỷ lệ cụ thể nhất định của hàng hóa phải được sản xuất
trong nước
• Có thể dưới điều kiện vật lý hay điều kiện giá trị
Công cụ này có lợi cho nhà sản xuất và việc làm nhưng người tiêu dùng bất lợi do giá
cao.

Administrative trade polices: Các quy tắc quan liêu được thiết kế để gây khó khăn cho hàng
nhập khẩu vào một quốc gia

Những chính sách này làm tổn hại người tiêu dùng bằng cách từ chối các sản phẩm có
thể vượt trội của nước ngoài.
Chính sách chống bán phá giá

Bán phá giá - Dumping: Bán hàng ở thị trường nước ngoài ở mức giá thấp hơn chi phí sản
xuất hay dưới mức giá trị thị trường “hợp lý”.
• Xả hàng dư thừa qua nước ngoài (LG 1997 chip DRAM qua Mỹ)
• Thôn tính

Chống bán phá giá - Antidumping polices: Thiết kế trừng phạt các doanh nghiệp nước ngoài
tham gia bán phá giá.
• Mục đích: bảo vệ nhà sản xuất nội địa từ cạnh tranh thiếu công bằng.

Các công ty Hoa Kỳ có thể nộp đơn khiếu nại một công ty nước ngoài bán phá giá lên chính
phủ.

Nếu đơn khiếu nại thỏa đáng, thuế chống bán phá giá (thuế chống trợ cấp - countervailing
duties) được áp dụng
Chính phủ can thiệp vào thương mại

• Bảo vệ việc làm và ngành công nghiệp

• An ninh quốc gia

• Biện pháp trả đũa

• Bảo vệ người tiêu dùng

• Thúc đẩy các mục tiêu chính sách đối ngoại

• Bảo vệ nhân quyền


Tranh luận kinh tế về can thiệp của Chính phủ

• Lập luận về ngành công nghiệp non trẻ

• Chính sách thương mại chiến lược

⚬ CP Mỹ đầu tư R&D cho Boeing 1950-60

⚬ Nhật Bản ngành màn hình tinh thể lỏng đầu 1980
Quan điểm xét lại về thương mại tự do
• Các nhà lý thuyết thương mại mới tin rằng sự can thiệp của chính phủ vào Thương mại quốc tế là

chính đáng.
• Các nhà lý thuyết thương mại cổ điển không đồng ý.

• Một số nhà lý thuyết thương mại mới tin rằng trong khi lý thuyết thương mại. chiến lược hấp dẫn

về mặt lý thuyết, nó có thể không khả thi trong thực tế - họ đề xuất một trường hợp sửa đổi cho

thương mại tự do.


• Các tình huống mà các hạn chế có thể không phù hợp.

⚬ Biện pháp trả đũa và chiến tranh thương mại

⚬ Chính sách nội địa


Từ Thế chiến thứ hai, một khuôn khổ thương mại quốc tế đã phát triển để quản lý thương mại
thế giới.

Trong 50 năm đầu tiên, khuôn khổ này được gọi là Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT).
Kể từ năm 1995, khuôn khổ này được gọi là Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Hệ thống Thương mại thế giới


Từ Adam Smith đến đại suy thoái

Cho đến thời kỳ Đại suy thoái những năm 1930, hầu hết các quốc gia đều theo đuổi chủ
nghĩa bảo hộ.

Hoa Kỳ ban hành Đạo luật Smoot-Hawley (1930): dựng nên bức tường khổng lồ của hàng
rào thuế.

Các quốc gia khác cũng thực hiện các bước tương tự nên thương mại thế giới ngày càng
giảm.
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại - The General Agreement on Tariffs and Trade: được
thiết lập năm 1947.

Cách tiếp cận của GATT (một hiệp định đa phương để tự do hóa thương mại) là loại bỏ dần các rào
cản đối với thương mại.

• Số thành viên của GATT đã tăng từ 19 lên hơn 120 quốc


gia
• Việc cắt giảm thuế quan đã được trải qua tám vòng đàm
phán
• Các quy định của GATT được thực thi bởi một hệ thống
giám sát lẫn nhau

1947-1979: GATT tự do hóa thương mại


1980-1993: Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Hệ thống thương mại thế giới gặp nhiều căng thẳng trong những năm 1980 và đầu những
năm 1990 vì:

• Thành công kinh tế của Nhật Bản đã làm căng thẳng cho hệ thống
thương mại thế giới.
• Thâm hụt thương mại liên tục của Hoa Kỳ gây ra các vấn đề đáng kể
trong một số ngành công nghiệp và các vấn đề chính trị đối với chính
phủ.
• Nhiều quốc gia nhận thấy rằng mặc dù GATT hạn chế việc sử dụng thuế
quan, nhưng có nhiều hình thức can thiệp khác có tác dụng tương tự mà
không vi phạm kỹ thuật của GATT.
Dịch vụ và Sở hữu trí tuệ
• Các vấn đề thương mại liên quan đến dịch vụ và sở hữu trí tuệ và nông nghiệp

Tổ chức Thương mại Thế giới


• WTO được thành lập với vai trò giám sát
hiệu quả hơn các quy tắc thương mại toàn
cầu
• WTO bao gồm GATT và Hiệp định chung
về Thương mại Dịch vụ (GATS) và Hiệp
định về các khía cạnh liên quan đến
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPS)

Vòng đàm phán Uruguay (1986)


WTO

WTO đã nổi lên như một cơ quan ủng hộ và thúc đẩy hiệu quả các thỏa thuận thương mại trong tương
lai.

• Cho đến nay, hầu hết các nước đã thông qua các khuyến nghị của WTO đối với các
tranh chấp thương mại
• WTO đã làm môi giới đàm phán để cải cách các ngành dịch vụ tài chính và viễn
thông toàn cầu
• Cuộc họp năm 1999 của WTO tại Seattle đã chứng minh rằng các vấn đề xung quanh
thương mại tự do đã trở thành xu hướng chủ đạo
TƯƠNG LAI CỦA WTO

1. Chính sách chống bán phá giá

2. Chủ nghĩa bảo hộ trong nông nghiệp

3. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

4. Thâm nhập thị trường đối với hàng hóa và dịch

vụ phi nông nghiệp

5. Vòng đàm phán mới Doha


Rào cản thương mại và chiến lược của công ty

Các rào cản thương mại có thể hạn chế khả năng phân tán sản xuất trên toàn cầu của một
công ty.
• Các rào cản thương mại làm tăng chi phí xuất khẩu
• Hạn ngạch giới hạn xuất khẩu
• Các công ty có thể phải xác định các hoạt động sản xuất trong một
quốc gia để đáp ứng các quy định về hàm lượng nội địa hóa
• Mối đe dọa từ các rào cản thương mại trong tương lai có thể ảnh
hưởng đến chiến lược của doanh nghiệp

Tất cả những điều này có thể làm tăng chi phí cao hơn đối với DN trong một thế giới
thương mại tự do.
Hàm ý chính sách

Các công ty quốc tế có động cơ vận động hành lang cho thương mại tự do và không để áp
lực bảo hộ khiến họ phải thay đổi chiến lược.

Mặc dù có thể có những lợi ích ngắn hạn khi


có sự bảo vệ của chính phủ trong một số tình
huống, nhưng về lâu dài, những điều này có
thể phản tác dụng và các chính phủ khác có
thể trả đũa, khiến việc xây dựng một hệ
thống sản xuất phân tán toàn cầu trở nên khó
khăn hơn.

You might also like