You are on page 1of 37

CÁC CHIẾN LƯỢC

TRONG
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
MỤC TIÊU
LO 8-1 Xác định các lý do chính mà các công ty chọn cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
LO 8-2 Hiểu cách thức và lý do tại sao các điều kiện thị trường khác nhau giữa các quốc gia ảnh
hưởng đến các lựa chọn chiến lược của công ty trên thị trường quốc tế.
LO 8-3 Xác định sự khác biệt giữa năm phương thức thâm nhập chính vào thị trường nước ngoài
LO 8-4 Xác định ba cách tiếp cận chiến lược chính để cạnh tranh quốc tế.
LO 8-5 Giải thích cách các công ty có thể sử dụng các hoạt động quốc tế để cải thiện khả năng
cạnh tranh tổng thể.
LO 8-6 Xác định các đặc điểm độc đáo của việc cạnh tranh trên thị trường các nước đang phát
triển.
TẠI SAO CÁC CÔNG TY QUYẾT ĐỊNH
GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI
1. Tiếp cận khách hàng mới.
2. Để đạt được chi phí thấp hơn thông qua lợi thế về quy mô, kinh nghiệm và sức mua tăng lên.
3. Tiếp cận với các yếu tố đầu vào chi phí thấp của sản xuất.
4. Để khai thác hơn nữa năng lực cốt lõi của mình.
5. Tiếp cận với các nguồn lực và khả năng ở thị trường nước ngoài.
TOÀN CẦU HÓA
Những xu hướng sự hạ thấp đáng kể các rào cản đối với thương mại và đầu tư quốc tế dẫn đến
toàn cầu hóa sản xuất và toàn cầu hóa thị trường
Toàn cầu hóa sản xuất
◦ Phát tán các chức năng quan trọng trong quy trình sản xuất của họ trên toàn cầu.
◦ Khai thác sự khác biệt quốc gia về chi phí và chất lượng của các yếu tố sản xuất như lao động, năng
lượng, đất đai và vốn, cho phép các công ty giảm cơ cấu chi phí và tăng lợi nhuận.

Toàn cầu hóa thị trường, đang chuyển các thị trường quốc gia riêng biệt, bị cô lập với nhau sang
một thị trường toàn cầu, khổng lồ.
TOÀN CẦU HÓA
Đối với sự cạnh tranh trong một ngành, xu hướng toàn cầu hóa sản xuất và thị trường có ý nghĩa
quan trọng:
◦ Thứ nhất, ranh giới ngành vượt ra khỏibiên giới quốc gia
◦ Thứ hai, tăng sự cạnh tranh gay gắt trong nhiều ngành.
◦ Thứ ba, tăng cả nguy cơ gia nhập và cường độ cạnh tranh trong nhiều thị trường quốc gia được bảo hộ
trước đây, nó cũng tạo ra cơ hội to lớn cho các công ty có trụ sở tại các thị trường đó.
TẠI SAO CÁC CÔNG TY QUYẾT ĐỊNH
GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI
Có năm lý do chính khiến các công ty chọn mở rộng ra bên ngoài thị trường nội địa của mình:
1. Tiếp cận khách hàng mới, Tăng qui mô trị trường
2. Giành lợi thế chi phí thấp thông qua lợi thế về quy mô, kinh nghiệm và sức mua tăng
lên.
3. Tiếp cận với các yếu tố đầu vào chi phí thấp của sản xuất.
4. Tiếp cận với các nguồn lực và khả năng ở thị trường nước ngoài.
5. Khai thác hơn nữa năng lực cốt lõi của mình.
THÁCH THỨC CỦA VIỆC CẠNH TRANH
XUYÊN BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Năm nguyên nhân khiến chiến lược cạnh tranh ở một hoặc nhiều quốc gia trên thế ngày càng
phức tạp:
◦ Thứ nhất, các quốc gia có lợi thế quốc gia khác nhau với mỗi ngành.
◦ Thứ hai, có lợi thế dựa trên vị trí để tiến hành các hoạt động chuỗi giá trị trên thế giới.
◦ Thứ ba, các điều kiện kinh tế và chính trị khác nhau ở mỗi quốc gia.
◦ Thứ tư, Rủi ro do sự thay đổi bất lợi của tỷ giá hối đoái. Và
◦ Thứ năm, sự khác biệt về thị hiếu và sở thích của người mua.
THÁCH THỨC CỦA VIỆC CẠNH TRANH
XUYÊN BIÊN GIỚI QUỐC GIA
1- Những lợi thế của ngành quốc gia
và mô hình kim cương:
◦ Mô hình do Michael Porter phát triển
được gọi là mô hình Kim cương về Lợi
thế cạnh tranh Quốc gia
◦ Sức mạnh cạnh tranh của các ngành
trong được xem xét trên bốn yếu tố
chính:
◦ Điều kiện nhu cầu
◦ Điều kiện nhân tố
◦ Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan
◦ Chiến lược công ty, cơ cấu ngành và đối thủ
THÁCH THỨC CỦA VIỆC CẠNH TRANH
XUYÊN BIÊN GIỚI QUỐC GIA
1- Những lợi thế của ngành quốc gia
và mô hình kim cương:
◦ Sử dụng mô hình kim cương có thể trả
lời cho một số câu hỏi quan trọng để
cạnh tranh trên cơ sở quốc tế:
◦ Thứ nhất, giúp dự đoán khả năng thâm nhập từ
nước ngoài vào một ngành ở mức độ nào
◦ Thứ hai, Có thể thâm nhập vào thị trường quốc
gia nào có các đối thủ yếu nhất.
◦ Thứ ba, Những lợi thế nào có thể đạt được khi
thâm nhập vào quốc giá cụ thể
◦ Do đó, Mô hình kim cương là một trợ
giúp để quyết định vị trí đặt các hoạt
động chuỗi giá trị khác nhau một cách
có lợi nhất.
THÁCH THỨC CỦA VIỆC CẠNH TRANH
XUYÊN BIÊN GIỚI QUỐC GIA
2- Cơ hội cho các lợi thế dựa trên vị trí
Tính kinh tế vị trí là những lợi ích kinh tế phát sinh từ việc thực hiện một hoạt động tạo ra giá trị
ở địa điểm tối ưu cho hoạt động đó.
Đạt được tính kinh tế vị trí có thể có một trong hai tác dụng:
◦ (1) Hạ thấp chi phí tạo ra giá trị; hoặc
◦ (2) Phân biệt việc cung cấp sản phẩm của mình.
THÁCH THỨC CỦA VIỆC CẠNH TRANH
XUYÊN BIÊN GIỚI QUỐC GIA
3- Tác động của các chính sách của chính phủ và điều kiện kinh tế ở các nước sở tại
◦ Sự khác biệt giữa các quốc gia về các chính sách của chính phủ và điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến cả cơ
hội và rủi ro cho doanh nghiệp nước ngoài.
◦ Rủi ro chính trị liên quan đến sự bất ổn của các chính phủ yếu kém, nội chiến, tham nhũng hoặc chuyên chế các nhà lãnh đạo chính
phủ. .. đôi khi có nguy cơ chính phủ sẽ quốc hữu hóa ngành đó và tịch thu tài sản của các công ty nước ngoài.
◦ Rủi ro kinh tế liên quan đến sự bất ổn của nền kinh tế và hệ thống tiền tệ, nạn vi phạm bản quyền, sở hữu
trí tuệ
THÁCH THỨC CỦA VIỆC CẠNH TRANH
XUYÊN BIÊN GIỚI QUỐC GIA
4- Rủi ro của sự thay đổi tỷ giá hối đoái bất lợi
◦ Biến động tỷ giá gây ra những rủi ro đáng kể vì hai lý do:
◦ 1. Chúng khó dự đoán vì có nhiều yếu tố liên quan và sự không chắc chắn liên quan đến thời điểm và mức độ thay đổi
của các yếu tố này.
◦ 2. Chúng tạo ra sự không chắc chắn để xem xét quốc gia nào có các địa điểm sản xuất chi phí thấp và đối thủ nào có ưu
thế trên thị trường.
THÁCH THỨC CỦA VIỆC CẠNH TRANH
XUYÊN BIÊN GIỚI QUỐC GIA
5 - Sự khác biệt giữa các quốc gia về điều kiện nhân khẩu học, văn hóa và thị trường
Thị hiếu, Văn hóa của người mua khác biệt đáng kể giữa các quốc gia. Đòi hỏi
Tùy biến phù hợp có thể tăng chi phí sản xuất và phân phối, xử lý hàng tồn kho và hậu cần
phân phối.
Áp lực bản địa hóa sản phẩm cung cấp theo từng quốc gia và áp lực cạnh tranh để hạ giá thành
những vấn đề chiến lược lớn với người tham gia thị trường nước ngoài.
ÁP LỰC CHI PHÍ &
ÁP LỰC ĐÁP ỨNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Các công ty cạnh tranh trên thị trường
toàn cầu thường phải đối mặt với hai
loại áp lực cạnh tranh:
◦ Áp lực giảm chi phí đòi hỏi công ty
phải cố gắng giảm thiểu chi phí đơn vị
của mình.
◦ Áp lực đáp ứng tại địa phương đòi
hỏi phân biệt chiến lược giữa các
quốc gia nhằm nỗ lực đáp ứng các
nhu cầu đa dạng phát sinh từ sự khác
biệt giữa các quốc gia.
ÁP LỰC CHI PHÍ &
ÁP LỰC ĐÁP ỨNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Áp lực giảm chi phí cao trong ngành
◦ Sản xuất các sản phẩm dạng hàng hóa
thông thường, các sản phẩm phục vụ
nhu cầu phổ thông.
◦ Có các đối thủ cạnh tranh lớn xuất phát
các địa điểm có chi phí thấp, nơi có
công suất dư thừa liên tục,
◦ và nơi người tiêu dùng mạnh mẽ và có
chi phí chuyển đổi thấp.
ÁP LỰC CHI PHÍ &
ÁP LỰC ĐÁP ỨNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Áp lực về khả năng đáp ứng của địa
phương
Phát sinh từ
• Sự khác biệt về Cơ sở hạ tầng và Thực tiễn
Truyền thống
• Sự khác biệt trong kênh phân phối
• Nhu cầu của chính phủ nước chủ nhà
• Sự trỗi dậy của chủ nghĩa khu vực
Đòi hỏi có chiến lược phù hợp, dấn đến
xu hướng đẩy cao cấu trúc chi phí của
công ty
BA CÁCH TIẾP CẬN CHÍNH
CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
Thông thường, một công ty sẽ bắt đầu cạnh
tranh quốc tế bằng chiến lược quốc tế
◦ Bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình ở những
quốc gia có thị trường sẵn sàng cho họ.
◦ Khi mở rộng ra quốc tế hơn nữa, nó sẽ phải đối
mặt với hai áp lực trái ngược nhau: đòi hỏi đáp
ứng nhu cầu địa phương với Đòi hỏi giảm chi
phí
◦ Cồng ty có thể chọn:
◦ Chiến lược đa nội địa
◦ Chiến lược toàn cầu, hoặc
◦ Chiến lượcxuyên quốc gia.
BA CÁCH TIẾP CẬN CHÍNH
CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
Chiến lược đa nội địa (Multidomestic
Strategies) — “Suy nghĩ địa phương, Hành
động tại địa phương”

Công ty thay đổi cách cung cấp sản phẩm và


cách tiếp cận cạnh tranh giữa các quốc gia
nhằm nỗ lực đáp ứng các nhu cầu khác nhau
của người mua và giải quyết các điều kiện thị
trường địa phương khác nhau.
BA CÁCH TIẾP CẬN CHÍNH
CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
Chiến lược đa nội địa (Multidomestic
Strategies) — “Suy nghĩ địa phương, Hành
động tại địa phương”
Ưu điểm:
 Đáp ứng nhu cầu cụ thể của thị trường, và
 Đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi về nhu cầu của
địa phương.
 Tập trung nỗ lực cạnh tranh, tìm ra các vị trí thị trường hấp
dẫn so với các đối thủ cạnh tranh địa phương,
 Phản ứng kịp thời với các động thái của đối thủ,và
 nhắm mục tiêu các cơ hội mới khi chúng xuất hiện.
BA CÁCH TIẾP CẬN CHÍNH
CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
Chiến lược đa nội địa (Multidomestic Strategies)
— “Suy nghĩ địa phương, Hành động tại địa
phương”
Nhượcđiểm:
 1. Cản trở việc chuyển giao khả năng, kiến thức và các
nguồn lực khác của công ty qua các biên giới quốc gia, công ty
ít đổi mới hơn.
 2. Làm tăng chi phí sản xuất và phân phối.
 3. Không có lợi cho việc xây dựng một lợi thế cạnh
tranh duy nhất trên toàn thế giới. .
BA CÁCH TIẾP CẬN CHÍNH
CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
Chiến lược đa nội địa (Multidomestic
Strategies) — “Suy nghĩ địa phương, Hành
động tại địa phương”
Nhượcđiểm:
 1. Cản trở việc chuyển giao khả năng, kiến thức
và các nguồn lực khác của công ty qua các biên giới quốc
gia, công ty ít đổi mới hơn.
 2. Làm tăng chi phí sản xuất và phân phối.
 3. Không có lợi cho việc xây dựng một lợi thế
cạnh tranh duy nhất trên toàn thế giới. .
BA CÁCH TIẾP CẬN CHÍNH
CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
Chiến lược toàn cầu(Global Strategies) —
“Suy nghĩ toàn cầu, Hành động toàn cầu”

Áp dụng một cách tiếp cận được tiêu chuẩn


hóa, tích hợp toàn cầu để sản xuất, đóng gói,
bán và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của
công ty trên toàn thế giới.
Tập trung mạnh mẽ việc ra quyết định và kiểm
soát về trụ sở chính.
BA CÁCH TIẾP CẬN CHÍNH
CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
Chiến lược toàn cầu(Global Strategies) — “Suy nghĩ
toàn cầu, Hành động toàn cầu”

 Ưu điểm
◦ dễ dàng thống nhất các hoạt động của mình và tập trung vào việc thiết
lập hình ảnh thương hiệu và danh tiếng đồng nhất giữa các quốc gia
với Quốc gia.
◦ tập trung toàn bộ nguồn lực của mình vào việc đảm bảo lợi thế cạnh
tranh bền vững dựa trên sự khác biệt hoặc chi phí thấp so với các đối
thủ trong nước và các đối thủ toàn cầu.
 Nhược điểm:
◦ Không cho phép giải quyết nhu cầu địa phương
◦ Khó phản ứng hơn với những thay đổi của điều kiện thị trường địa
phương, dưới dạng cơ hội mới hoặc mối đe dọa cạnh tranh;
◦ Tăng chi phí vận chuyển và có thể kéo theo mức thuế cao hơn; và
◦ Tăng Chi phí điều phối một doanh nghiệp tích hợp toàn cầu phức tạp
hơn..
BA CÁCH TIẾP CẬN CHÍNH
CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational
Strategies)— “Tư duy toàn cầu, Hành động địa
phương”

Kết hợp các yếu tố của cả cách tiếp cận toàn cầu hóa
và bản địa hóa để hoạch định chiến lược.
Được sử dụng khi đòi hỏi tương đối cao về khả năng
đáp ứng của địa phương cũng như những lợi ích
đáng kể đạt được từ việc tiêu chuẩn hóa,
BA CÁCH TIẾP CẬN CHÍNH
CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational
Strategies)— “Tư duy toàn cầu, Hành động địa
phương”

 Ưu điểm:
◦ Thuận lợi trong việc chuyển giao và tận dụng các kỹ năng và
năng lực của công ty con.
 Nhược điểm:
◦ Khó thực hiện nhất
◦ Đòi hỏi xử lý nhiều mục tiêu xung đột.
◦ Tốn kém thời gian và chi phí, với một kết quả không chắc chắn.
BA CÁCH TIẾP CẬN CHÍNH
CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ
Ưu điểm Nhược điểm
Đa nội địa (suy nghĩ • Có thể đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng thị trường một cách chính xác • Cản trở việc chia sẻ nguồn lực và khả năng hoặc
địa phương, hành hơn chuyển giao giữa các thị trường
động địa phương) • Có thể đáp ứng nhanh hơn những thay đổi cục bộ trong nhu cầu • Có chi phí sản xuất và phân phối cao hơn

• Có thể nhắm mục tiêu phản ứng đối với động thái của các đối thủ địa • Không có lợi cho lợi thế cạnh tranh trên toàn thế
phương giới
• Có thể phản ứng nhanh hơn với các cơ hội và mối đe dọa tại địa
phương
Toàn cầu (Suy nghĩ • Có chi phí thấp hơn do quy mô và phạm vi kinh tế • Không thể giải quyết chính xác nhu cầu địa
toàn cầu, hành động phương
toàn cầu) • Có thể dẫn đến hiệu quả cao hơn do khả năng chuyển giao các phương • Ít phản ứng với những thay đổi của điều kiện thị
pháp hay nhất trên các thị trường trường địa phương

• Tăng cường đổi mới từ chia sẻ kiến thức và chuyển giao năng lực • Bao gồm chi phí vận chuyển và thuế quan cao hơn

• Mang lại lợi ích của một thương hiệu toàn cầu và danh tiếng • Có chi phí điều phối và tích hợp cao hơn

Xuyên quốc gia (suy • Mang lại lợi ích của cả khả năng đáp ứng địa phương và hội nhập toàn • Phức tạp hơn và khó thực hiện hơn
nghĩ toàn cầu, hành cầu
động địa phương) • Cho phép chuyển giao và chia sẻ các nguồn lực và khả năng xuyên • Đưa ra các mục tiêu mâu thuẫn nhau, có thể khó
biên giới dung hòa và đòi hỏi sự đánh đổi
• Mang lại lợi ích của việc phối hợp linh hoạt • Thực hiện tốn kém và tốn thời gian hơn
CÁC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIA
NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Có năm phương thức thâm nhập chính để lựa chọn:
◦ 1. Duy trì cơ sở sản xuất trong nước và xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài.
◦ 2. Cấp phép cho các công ty nước ngoài sản xuất và phân phối sản phẩm của công ty ra nước
ngoài.
◦ 3. Áp dụng chiến lược nhượng quyền tại thị trường nước ngoài.
◦ 4. Thành lập công ty con ở thị trường nước ngoài thông qua mua lại hoặc phát triển nội bộ.
◦ 5. Dựa vào các liên minh chiến lược hoặc liên doanh với các công ty nước ngoài.
CÁC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIA
NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Có năm phương thức thâm nhập chính để lựa chọn:
◦ 1. Duy trì cơ sở sản xuất trong nước và xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài.
◦ 2. Cấp phép cho các công ty nước ngoài sản xuất và phân phối sản phẩm của công ty ra nước
ngoài.
◦ 3. Áp dụng chiến lược nhượng quyền tại thị trường nước ngoài.
◦ 4. Thành lập công ty con ở thị trường nước ngoài thông qua mua lại hoặc phát triển nội bộ.
◦ 5. Dựa vào các liên minh chiến lược hoặc liên doanh với các công ty nước ngoài.
CÁC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIA
NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
1.Chiến lược xuất khẩu
Gửi các sản phẩm mà họ sản xuất tại thị trường nội địa sang thị trường quốc tế.
◦ Ưu điểm
◦ là một chiến lược ban đầu theo đuổi doanh số bán hàng quốc tế.
◦ là một cách thận trọng để thử các thị trường quốc tế.
◦ Số vốn cần thiết để bắt đầu xuất khẩu thường là tối thiểu; năng lực sản xuất hiện có có thể đủ để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
◦ chiến lược sản xuất trong nước và xuất khẩu giúp giảm thiểu các khoản đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
◦ Chiến lược xuất khẩu dễ bị tổn thương khi
◦ (1) chi phí sản xuất trong nước về cơ bản cao hơn ở nước ngoài, nơi các đối thủ có nhà máy,
◦ (2) chi phí vận chuyển sản phẩm đến các thị trường nước ngoài xa xôi tương đối cao,
◦ (3) bất lợi sự thay đổi tỷ giá hối đoái xảy ra, và
◦ (4) các nước nhập khẩu áp đặt thuế quan hoặc dựng lên các rào cản thương mại khác.
CÁC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIA
NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
2.Chiến lược cấp phép(Licensing)
Một thỏa thuận được hình thành cho phép một công ty nước ngoài mua quyền sản xuất và bán sản phẩm
của một công ty trong thị trường của nước sở tại hoặc một số thị trường của nước sở tại.
◦ Người cấp phép thường được trả tiền bản quyền trên mỗi đơn vị sản xuất và bán.
◦ Người được cấp phép chấp nhận rủi ro và đầu tư bằng tiền vào các cơ sở sản xuất, tiếp thị và phân phối sản phẩm.
◦ Cấp phép có ý nghĩa khi một công ty có bí quyết kỹ thuật có giá trị, thương hiệu hấp dẫn hoặc sản phẩm được cấp bằng sáng chế
độc đáo không có khả năng tổ chức nội bộ cũng như không có nguồn lực để thâm nhập thị trường nước ngoài
◦ Ưu điểm
◦ là hình thức đa dạng hóa quốc tế ít tốn kém nhất.
◦ tránh rủi ro khi cam kết nguồn lực cho các thị trường quốc gia không quen thuộc,.
◦ Nhược điểm
◦ đối tác chịu rủi ro cũng có khả năng là người hưởng lợi lớn nhất từ bất kỳ khoản tăng giá nào.
◦ Rủi ro cung cấp bí quyết công nghệ có giá trị cho các công ty nước ngoài và do đó mất kiểm soát ở một mức độ nào đó
CÁC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIA
NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
3. Chiến lược nhượng quyền
Nhượng quyền thương mại thường phù hợp hơn với nỗ lực mở rộng quốc tế của các doanh nghiệp dịch vụ
và bán lẻ.
◦ Bên nhận quyền chịu hầu hết các chi phí và rủi ro khi thành lập các địa điểm ở nước ngoài;
◦ Bên nhượng quyền chỉ phải sử dụng các nguồn lực để tuyển dụng, đào tạo, hỗ trợ và giám sát các bên nhận quyền.

◦ Nhược điểm
◦ Khó duy trì kiểm soát chất lượng;
CÁC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIA
NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
4. Các chiến lược công ty con nước ngoài
Thành lập một công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn, bằng cách mua lại một công ty địa phương hoặc bằng
cách thành lập tổ chức hoạt động mới của riêng mình ngay từ đầu. Là accsh mà các công ty muốn có quyền
kiểm soát trực tiếp tất cả các khía cạnh hoạt động ở thị trường nước ngoài.
◦ Mua lại một doanh nghiệp địa phương là cách nhanh hơn
◦ ít rủi ro nhất và tiết kiệm chi phí nhất để vượt qua các rào cản gia nhập
◦ Chuyển hướng và tích hợp các hoạt động của doanh nghiệp đẩy nhanh nỗ lực xây dựng một vị trí thị trường mạnh mẽ.
◦ Vấn đề cân nhắc là giá mua.
CÁC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIA
NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
4. Các chiến lược công ty con nước ngoài
◦ Đầu tư mới hoàn toàn có ý nghĩa khi một công ty đã có kinh nghiệm thành lập và giám sát hoạt động của các công ty con
mới, đồng thời có sẵn nguồn lực và khả năng.
◦ Bốn điều kiện nữa kết hợp lại để tạo nên một chiến lược đầu tư mới hoàn toàn hấp dẫn:
◦ Khởi nghiệp nội bộ sẽ rẻ hơn so với việc mua lại.
◦ Năng lực sản xuất mới bổ sung sẽ không ảnh hưởng xấu đến cân bằng cung cầu trên thị trường nội địa.
◦ Có khả năng tiếp cận phân phối tốt (có thể do tên thương hiệu được công nhận của công ty.
◦ Có quy mô, cấu trúc chi phí và khả năng cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ địa phương.

◦ Nhược điểm.
◦ Đòi hỏi một khoản đầu tư vốn tốn kém, có mức độ rủi ro cao.
◦ Yêu cầu nhiều nguồn lực khác của công ty, chuyển hướng chúng khỏi các mục đích sử dụng khác.
◦ Có thể gặp các rủi ro chính trị kinh tê.
◦ Là con đường thâm nhập chậm nhất -
CÁC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIA
NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
5. Chiến lược liên minh và liên doanh
◦ Các liên minh chiến lược, liên doanh và các thỏa thuận hợp tác khác với các công ty nước ngoài là những phương tiện được sử
dụng rộng rãi để thâm nhập thị trường nước ngoài.
◦ Lợi ích
◦ Đối tác nước ngoài có kiến thức tốt về điều kiện và nhu cầu địa phương, các mối quan hệ kênh phân phối, v.v..
◦ Đạt được lợi thế về quy mô trong sản xuất và / hoặc tiếp thị.
◦ Chia sẻ cơ sở phân phối và mạng lưới đại lý, do đó cùng nhau tăng cường khả năng tiếp cận người mua của mỗi đối tác.
◦ Học hỏi và bổ sung kiến thức chuyên môn.
◦ Hướng năng lượng cạnh tranh của họ nhiều hơn đến các đối thủ và ít hơn về phía nhau...

◦ Rủi ro của liên minh và liên doanh với các đối tác nước ngoài
◦ Đôi khi kiến thức và kiến thức chuyên môn của đối tác địa phương trở nên kém giá trị hơn mong đợi
◦ Các rào cản về ngôn ngữ và văn hóa và tìm ra cách đối phó với các phương thức hoạt động đa dạng
◦ Nguy cơ mất một số lợi thế cạnh tranh của mình nếu một đối tác liên minh được tiếp cận đầy đủ với chuyên môn công nghệ độc quyền của họ hoặc các năng lực có giá trị
cạnh tranh khác.
◦ Nguy cơ trở nên phụ thuộc quá mức vào các đối tác nước ngoài về chuyên môn thiết yếu và năng lực cạnh tranh.
ĐẠT LỢI THẾ CẠNH TRANH TRONG
CÁC HOẠT ĐỘNG QUỐC TẾ
Sử dụng: Vị trí để Xây dựng Lợi thế Cạnh tranh
◦ Cần xem xét hai vấn đề:
◦ Tập trung hay phân tán một số hoạt động ở một số quốc gia được chọn và nếu có
◦ Ở những quốc gia nào để xác định các hoạt động cụ thể.
◦ Tập trung các hoạt động ở một số hạn chế địa điểm khi:
◦ Chi phí sản xuất hoặc các hoạt động khác ở một số vị trí địa lý thấp hơn đáng kể so với những nơi khác.
◦ Kinh tế quy mô đáng kể tồn tại trong sản xuất hoặc phân phối.
◦ Một số địa điểm có nguồn lực vượt trội, cho phép phối hợp tốt hơn các hoạt động liên quan hoặc mang lại những lợi thế có giá trị
khác.
◦ Phân tán các hoạt động trên nhiều địa điểm khi
◦ Các hoạt động liên quan đến người mua — chẳng hạn như phân phối, tiếp thị và dịch vụ sau bán — thường phải diễn ra gần với
người mua.
◦ Chi phí vận chuyển cao, tính kinh tế qui mô lớn và các rào cản thương mại cao
◦ Phòng ngừa rủi ro do tỷ giá hối đoái biến động, gián đoạn nguồn
ĐẠT LỢI THẾ CẠNH TRANH TRONG
CÁC HOẠT ĐỘNG QUỐC TẾ
Chia sẻ và chuyển giao các nguồn lực và khả năng qua các biên giới để xây dựng lợi thế cạnh
tranh
◦ Tận dụng các nguồn lực và năng lực có giá trị cạnh tranh,
◦ Chuyển giao bí quyết công nghệ hoặc các nguồn lực và năng lực quan trọng khác giữacác quốc gia.
◦ Tận dụng năng lực cốt lõi tao lợi thế cạnh tranh của mình sang nhiều thị trường địa lý hơn.
◦ Góp phần phát triển năng lực và khả năng rộng hơn hoặc sâu hơn—
◦ Tăng cường năng lực của mình bằng cách học hỏi từ các đối thủ quốc tế, các đối tác hợp tác hoặc các
mục tiêu mua lại.
ĐẠT LỢI THẾ CẠNH TRANH TRONG
CÁC HOẠT ĐỘNG QUỐC TẾ
Hưởng lợi từ điều phối xuyên biên giới
Các công ty cạnh tranh quốc tế có một nguồn lợi thế cạnh tranh khác so với các đối thủ hoàn toàn
trong nước:
◦ Họ có thể hưởng lợi từ việc điều phối các hoạt động trên các lĩnh vực của các quốc gia khác nhau.
◦ Tăng cường đòn bẩy của họ với các chính phủ nước sở tại hoặc phản ứng thích ứng với những thay đổi
về thuế quan và hạn ngạch.
◦ Hiệu quả đạt được bằng cách chuyển khối lượng công việc phù hợp.

You might also like