Professional Documents
Culture Documents
LOGO
v Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra vào khoảng 1784 đến khoảng 1840,
bắt đầu tại nước Anh. Đặc trưng nổi bật của cuộc cách mạng công nghiệp này là cơ
khí máy móc (chạy bằng hơi nước và sức nước) ra đời và cải tiến, thay thế sức lao
động thủ công, qua đó tăng sản lượng.
v Ngành dệt may: Lúc bấy giờ, các nhà máy dệt đều phải đặt gần sông để lợi dụng
sức nước chảy. Năm 1784, James Watt phụ tá thí nghiệm của một trường đại học đã
cải tiến máy hơi nước. Nhờ phát minh này, nhà máy dệt có thể đặt bất cứ nơi nào.
Năm 1785, linh mục Edmund Cartwright cho ra đời một phát minh quan trọng
trong ngành dệt là máy dệt vải. Máy này đã tăng năng suất dệt lên tới 40 lần.
v Ngành luyện kim: Năm 1784, Henry Cort đã tìm ra cách luyện sắt “puddling”. Mặc
dù phương pháp của Henry Cort đã luyện được sắt có chất lượng hơn nhưng vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu về độ bền của máy móc. Năm 1885, Henry Bessemer
đã phát minh ra lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành thép, khắc phục được
những nhược điểm của chiếc máy trước đó.
v Ngành giao thông vận tải: Chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước được
phát minh vào năm 1804. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ.
Thành công này đã làm bùng nổ hệ thống đường sắt ở Châu Âu và Mỹ. Năm
1807, Robert Fulton đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nước thay thế cho những mái
chèo hay những cánh buồm.
LOGO
Học thuyết trọng thương
2. Ưu điểm
Nhược điểm
LOGO
v Đánh giá quá cao vai trò của vàng bạc, quý kim è độ
giàu nghèo của các quốc gia và cá nhân Theo thuyết trọng thương:
chỉ nên XK, hạn chế NK
v Các nhà trọng thương cho rằng: “Thà quốc gia có nhiều
vàng, bạc còn hơn là nhiều thương gia và hàng hóa”
(Clement Amstrong - người Anh) và “Chúng ta sống nhờ
vàng, bạc hơn là nhờ buôn bán nguyên liệu”
(A.Monchrestien - người Pháp).
v Một học giả người Áo là Philipp Von Homick đã viết:
“Thà phải trả giá 2 mĩ kim để mua một món hàng mà tiền
đó vẫn còn trong nước còn hơn là chỉ trả có 1 mĩ kim
nhưng lại mất vào tay ngoại quốc”. Từ đó dẫn đến một
phương châm: “Để ngoại quốc trả cho mình càng nhiều
càng tốt, mình trả cho ngoại quốc càng ít càng hay”
LOGO
vHiểu sai về lợi ích của mậu dịch quốc tế: tổng lợi
ích của mậu dịch bằng không è những nhà
kinh tế dân tộc chủ nghĩa
Không XK vàng, bạc, nguyên liệu sản xuất
LOGO
v Chính phủ can thiệp quá mức vào thương mại quốc tế
LOGO
• Nhà nước không can thiệp vào hoạt động ngoại thương
• Thị trường mở cửa và tự do thương mại quốc tế
• Xuất khẩu là yếu tố tích cực, cần thiết cho phát triển
• Cơ sở, mô hình và lợi ích từ mậu dịch dựa trên lý
thuyết lợi thế tuyệt đối
•
LOGO
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
LOGO
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
2. Khái niệm
“ Lợi thế tuyệt đối là sự khác biệt tuyệt đối về năng suất lao
động (hay chi phí lao động) giữa các quốc gia về một sản
phẩm nào đó.”
2. Khái niệm
Công thức
Năng suất/chi phí lao động QG 1 QG 2
Năng suất sản phẩm A a1 a2
Chi phí lao động của sản phẩm A α1 =1/a1 α2= 1/a2
Năng suất sản phẩm B b1 b2
Chi phí lao động của sản phẩm B β1=1/b1 β2 =1/b2
Lấy tỷ lệ trao đổi: 6W = 6C Mỹ 6W/1h => đổi được 6 vải thay vì 2 vải
nếu tự sx => lợi được 2h
1. Khái niệm
“Lợi thế so sánh là sự khác biệt tương đối về năng suất lao
động (hay chi phí lao động) giữa 2 quốc gia về một sản
phẩm nào đó”
LOGO
LOGO
Lý thuyết lợi thế so sánh
1. Khái niệm
Ví dụ: Năng suất lao động của Mỹ và Anh
Sản lượng/giờ US UK
Lúa mỳ (giạ)-W 4 2
Vải (mét)-C 5 1
Ø Nước có năng suất sản phẩm nào cao nhiều hơn thì có lợi
thế so sánh ở sản phẩm đó: Mỹ có lợi thế so sánh về C
Ø Nước có năng suất sản phẩm nào thấp ít hơn thì có lợi
thế so sánh ở sản phẩm đó: Anh có lợi thế so sánh về W
US so với UK thì 4:2 = 2 < 5:1 = 5 thì US có lợi thế so sánh về C hơn
UK so với US thì 2:4 = 1/2 > 1:5 = 1/5 thì UK có lợi thế so sánh về W hơn
LOGO
Lý thuyết lợi thế so sánh
1. Khái niệm
Công thức
Năng suất/chi phí lao động QG 1 QG 2
Năng suất sản phẩm A a1 a2
Chi phí lao động của sản phẩm A α1 =1/a1 α2= 1/a2
Năng suất sản phẩm B b1 b2
Chi phí lao động của sản phẩm B β1=1/b1 β2 =1/b2
a1 b1 ↔ a1 a2 ↔ α1 < α2
Nếu: > > thì:
a2 b2 b1 b2 β1 β2
- Quốc gia 1 có lợi thế so sánh về sản phẩm A
- Quốc gia 2 có lợi thế so sánh về sản phẩm B
Cơ sở mậu dịch: Lợi thế so sánh
LOGO
Lý thuyết lợi thế so sánh
2C < 4W < 5C
Khung tỷ lệ trao đổi
4W < 5C < 10W
LOGO
Lý thuyết lợi thế so sánh
5. Ứng dụng qui luật lợi thế so sánh trong thực tiễn
Nếu phân công lao động theo qui luật lợi thế so sánh thì
lợi ích xã hội tính trên một đơn vị thời gian là lớn nhất
Phương pháp xác định khả năng cạnh tranh của một
quốc gia với một sản phẩm
RCA: Hệ số biểu thị lợi thế so sánh
𝐄𝟏 𝐄𝟐
/
E1: Giá trị xuất khẩu sp X của quốc gia 1
Công thức: RCA = E2: Giá trị xuất khẩu sp X của thế giới
𝐄𝐜 𝐄𝐰 Ec: Tổng giá trị xuất khẩu của quốc gia 1
Không kt công thức này Ew: Tổng giá trị xuất khẩu của thế giới
LOGO
Ngành dệt may
LOGO
LOGO
LOGO
Lý thuyết lợi thế so sánh
Hạn chế Nhiều yếu tố khác: lao động, vốn, khoa học công nghệ
Xác định lao động là yếu tố duy nhất của sản xuất
Tính giá trị bằng lao động
Nguyễn Văn Nên – Khoa Kinh tế đối ngoại, Chương 1: Lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển
LOGO
Lý thuyết chi phí cơ hội
v Gottfried von Haberler (1900-1995)
v Nhà kinh tế học
v Giảng viên trường ĐH Harvard
v Người đầu tiên đưa ra khái niệm đường cong
thay thế sản xuất hay sau này gọi là đường
giới hạn khả năng sản xuất (PPF)
LOGO
Lý thuyết chi phí cơ hội
• CPCH không đổi: là chi phí cơ hội không đổi theo quy
mô sản lượng. “Không đổi” ở đây nghĩa là khi một
đơn vị hàng hóa X tại bất kỳ mức sản lượng nào thì
số lượng mặt hàng Y cần cắt giảm để sản xuất thêm
một đơn vị hàng hóa X là không đổi
è Chi phí cơ hội không đổi theo qui mô sản lượng
• Khi CPCH không đổi thì đường PPF là đường thẳng
Theo thực tế CPCH ngày càng tăng vì: theo thời gian sx mà không
tăng quy mô thì càng nhiều người làm thì năng suất lđ giảm
LOGO
Lý thuyết chi phí cơ hội
𝑷𝒘
Chọn tỷ lệ trao đổi =𝟏
𝑷𝒄
LOGO
Lý thuyết chi phí cơ hội
D C’
B
Qw Qw
0 90 110 180 0 40 60 70
LOGO
Lý thuyết chi phí cơ hội
Nguyễn Văn Nên – Khoa Kinh tế đối ngoại, Chương 1: Lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển
LOGO
Lý thuyết chi phí cơ hội
3. Phân tích lợi ích mậu dịch
Phân tích lợi ích qua mô hình
Nguyễn Văn Nên – Khoa Kinh tế đối ngoại, Chương 1: Lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển
LOGO
Lý thuyết chi phí cơ hội
3. Phân tích lợi ích mậu dịch
Phân tích lợi ích qua mô hình
Nguyễn Văn Nên – Khoa Kinh tế đối ngoại, Chương 1: Lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển
LOGO
Lý thuyết chi phí cơ hội
• Học thuyết trọng thương đã bước đầu chỉ ra tầm quan trọng của
mậu dịch quốc tế, nhưng chưa tìm ra cơ sở của nó
• Lý thuyết lợi thế tuyệt đối và tương đối đã giải thích cơ sở của
mậu dịch quốc tế dựa trên sự khác biệt về năng suất hay chi phí
lao động
• Lý thuyết về chi phí cơ hội đã giải thích được cơ sở của mậu
dịch là sự khác biệt về CPCH hay giá cả sản phẩm so sánh
• Các lý thuyết chưa tìm ra cơ sở căn nguyên của mậu dịch mậu
tế, chỉ tiếp cận dựa trên yếu tố cầu.