Professional Documents
Culture Documents
Chapter02 - Lý thuyết thương mại cổ điển
Chapter02 - Lý thuyết thương mại cổ điển
KINH TẾ QUỐC TẾ
2 (International Economics)
Lý thuyết thương mại cổ điển
Giảng viên: TS. Trần Tuấn Anh
Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Công thương TP. Hồ Chí Minh.
◼ Nội dung, ý nghĩa của lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
◼ Nội dung, ý nghĩa của lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo.
◼ Nội dung, ý nghĩa của lý thuyết lợi thế so sánh với chi phí cơ hội
không đổi.
◼ Xuất khẩu là yếu tố tích cực, cần thiết cho sự phát triển.
◼ Cơ sở, mô hình và lợi ích từ mậu dịch nên dựa trên lý thuyết
◼ Cách 1: Biểu hiện bằng năng suất lao động (số sản phẩm/1
giờ)
◼ Ví dụ: Sản xuất được 5 mét vải / 1 giờ
◼ Cách 2: Biểu hiện bằng hao phí/chi phí (số giờ/1 sản phẩm)
◼ Ví dụ: Cần 2 giờ để sản xuất được 1 thùng bia
▪ Mỹ có lợi thế tuyệt đối so với Anh trong sản xuất lúa mì.
▪ Anh có lợi thế tuyệt đối so với Mỹ trong sản xuất vải.
▪ Giả sử Mỹ có 100 giờ để sản xuất, chia thành: Lúa mì (60 giờ) & vải (40 giờ).
▪ Anh cũng có 100 giờ để sản xuất, chia thành: Lúa mì (50 giờ) & vải (50 giờ).
▪ Khi các quốc gia chuyên môn hóa sản xuất các mặt hàng họ có lợi
thế tuyệt đối thì làm sản lượng tăng lên => Thiếu mặt hàng kia.
▪ Việc thiếu mặt hàng kia sẽ được giải quyết thông qua TMQT => Xuất
hiện nhu cầu xác định tỉ lệ trao đổi giữa 2 hàng hóa.
US UK
Lúa mì (bushel/giờ) 6 1
Vải (yard/giờ) 4 5
Giả sử 2 quốc gia đều có 100 giờ lao động và chia đều cho 2 sản phẩm.
Hãy phân tích lợi ích của TMQT theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối với tỉ lệ
trao đổi thương mại là 1 computer = 1 coffee
◼ Giả sử 2 quốc gia đều có 1.000 giờ lao động và chia đều cho 2
sản phẩm. Hãy phân tích lợi ích của TMQT theo lý thuyết lợi
thế tuyệt đối với tỉ lệ trao đổi thương mại là 1 vải = 1 rượu.
Giả sử 2 quốc gia đều có 100 giờ lao động và chia đều
cho 2 sản phẩm. Phân tích cơ sở, mô hình và lợi ích mậu
dịch của 2 quốc gia khi có TMQT diễn ra.
◼ Anh không có lợi thế tuyệt đối trong cả 2 mặt hàng => Ko xuất hiện
được nhu cầu thương mại (theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối).
◼ Nhưng NSLĐ sản xuất vải của Anh thua Mỹ 2 lần (= 4/2), trong khi lúa
mì thì thua 6 lần (= 6/1) => Mỹ có lợi thế so sánh trong sản xuất lúa mì
(do 6/1 > 4/2), còn Anh có lợi thế so sánh trong sản xuất vải (do 2/4 >
1/6) .
◼ David Ricardo cho rằng nếu các quốc gia chuyên môn hóa sản
xuất những mặt hàng có lợi thế so sánh, rồi đem trao đổi với
quốc gia khác thì cả hai quốc gia đều thu được lợi.
▪ Giả sử cả Mỹ & Anh đều có 100 giờ để sản xuất, chia thành: Lúa mì
(50 giờ) & vải (50 giờ). Hãy phân tích lợi ích của thương mại theo lý
thuyết lợi thế so sánh, với tỉ lệ trao đổi quốc tế là 1 vải = 1 lúa mì
◼ Giả sử 2 quốc gia đều có 1.000 giờ lao động và chia đều cho 2
sản phẩm. Hãy phân tích lợi ích của TMQT theo lý thuyết lợi
thế so sánh với tỉ lệ trao đổi thương mại là 1 vải = 1 rượu.
◼ Trường hợp 1: Phân tích theo năng suất lao động (với điều
kiện của lợi thế so sánh là X1 > X2 và Y1 > Y2), khi đó:
◼ Nếu (X1/Y1) < (X2/Y2) thì quốc gia 2 có lợi thế so sánh sản phẩm X,
quốc gia 1 có lợi thế so sánh sản phẩm Y.
◼ Nếu (X1/Y1) > (X2/Y2) thì quốc gia 2 có lợi thế so sánh sản phẩm Y,
quốc gia 1 có lợi thế so sánh sản phẩm X.
Tran Tuan Anh, Ph.D: International Economics, © 2024 HUIT
Tổng quát lý thuyết lợi thế so sánh
Số giờ để tạo ra một sản phẩm
Mặt hàng/Quốc gia
Quốc gia 1 Quốc gia 2
Sản phẩm X X1 X2
Sản phẩm Y Y1 Y2
◼ Trường hợp 2: Phân tích theo hao phí lao động (với điều kiện
của lợi thế so sánh là X1 > X2 và Y1 > Y2), khi đó:
◼ Nếu (X1/Y1) < (X2/Y2) thì quốc gia 1 có lợi thế so sánh sản phẩm X,
quốc gia 2 có lợi thế so sánh sản phẩm Y.
◼ Nếu (X1/Y1) > (X2/Y2) thì quốc gia 1 có lợi thế so sánh sản phẩm Y,
quốc gia 2 có lợi thế so sánh sản phẩm X.
Phân tích cơ sở, mô hình và lợi ích mậu dịch của 2 quốc
gia khi có TMQT diễn ra. Giả sử tỉ lệ trao đổi là:
• 5 vải = 5 lúa mì
• 5 vải = 7 lúa mì
◼ NSLĐ phụ thuộc vào tiền lương => Cần xem xét yếu tố tiền lương
◼ Giả định tiền lương bình quân ở Mỹ là $6/giờ, và ở Anh là ₤1/giờ
◼ Ở Mỹ, 1 giờ làm ra 6 bushels lúa mì => mỗi bushel lúa mì = $1.
◼ Ở Anh, 1 giờ làm ra 2 yards vải => mỗi yard vải = ₤0.50.
◼ Giả sử tỉ giá hối đoái hiện hành là $2 = ₤1, chúng ta sẽ biểu diễn giá cả
hàng hóa ở từng quốc gia theo đồng $ như thế nào?
US UK
Giá của 1 bushel lúa mì $1.00 $2.00
Giá của 1 yard vải $1.50 $1.00
◼ Cho biết 1 giờ lao động ở Mỹ được trả $20, 1 giờ ở Anh được
trả £6. Xác định khung tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền để
mậu dịch xảy ra???
◼ Khái niệm: Chi phí cơ hội (Opportunity cost) của một sản phẩm là số
lượng một sản phẩm khác phải từ bỏ nhằm giải phóng các nguồn lực
sản xuất đủ để tạo ra một đơn vị sản phẩm đó.
◼ Chi phí cơ hội không đổi (Constant opportunity cost) sẽ phát sinh khi:
◼ Các nguồn lực có thể thay thế hoàn hảo cho nhau hoặc được sử dụng theo tỷ lệ cố định
trong sản xuất cả hai mặt hàng.
◼ Tất cả các đơn vị của cùng một yếu tố là đồng nhất.
◼ Khi chưa có thương mại: Biên giới khả năng sản xuất của
một quốc gia cũng đại diện cho biên giới tiêu dùng của quốc
gia đó.
◼ Quốc gia nào có chi phí cơ hội mặt hàng nào nhỏ hơn thì có lợi
thế so sánh trong việc sản xuất mặt hàng đó.
◼ Khi có thương mại: Sản lượng gia tăng do chuyên môn hóa
và thương mại thể hiện lợi ích của các quốc gia từ thương mại,
cho phép các quốc gia tiêu thụ các khả năng sản xuất bên
ngoài biên giới.
◼ Kết luận:
◼ Trong điều kiện chi phí cơ hội không đổi, các quốc gia nên tập trung
toàn bộ vào sản xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh.
◼ Nếu làm như vậy thì giá hàng hóa tương đối cân bằng của mỗi loại
hàng hóa sẽ nằm giữa giá hàng hóa tương đối sơ bộ ở mỗi quốc gia.
=> Tức là: Quốc gia có giá cao (khi chưa có thương mại) sẽ
được tiêu dùng hàng hóa với giá rẻ hơn (sau khi có thương mại)
& cả hai quốc gia sẽ được tiêu dùng nhiều hàng hóa hơn (so với
tự mình sản xuất cả hai mặt hàng).
◼ Ưu điểm:
➢ Thấy được sự khác biệt giữa CPCH và lợi thế so sánh.
➢ Khắc phục được nhươc điểm của lý thuyết lợi thế so sánh của
Ricardo.
◼ Hạn chế:
➢ Giả định CPCH không đổi là không đúng với thực tế.
➢ Chưa chỉ rõ yếu tố nào tham gia vào quá trình sản xuất, ngoài
lao động.