Professional Documents
Culture Documents
1
Ôn tập Chương 1
Đối tượng môn học
Nguyên nhân xuất hiện thương mại
quốc tế
Các xu hướng vận động trong
TMQT hiện nay
2
Chủ đề chương 2
I. Học thuyết Thương mại Quốc tế
1. Học thuyết trọng thương
2. Học thuyết lợi thế tuyệt đối
3. Học thuyết lợi thế so sánh
4. Lợi thế so sánh và học thuyết chi phí cơ
hội không đổi
5. Nguồn lực yếu tố sản xuất, cơ sở thương
mại quốc tế của quốc gia
a. Yếu tố sản xuất và học thuyết Heckscher-Ohlin
b. Học thuyết Stolper - Samuelson
3
Chủ đề chương 2
II. Chính sách thuế quan trong
TMQT
1. Khái niệm, vai trò của chính sách
TMQT
2. Chính sách thuế quan đối với
TMQT
3. Bảo hộ danh nghĩa và bảo hộ sản
xuất nội địa thực sự
4
Chủ đề chương 2
III. Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế:
1. Khái niệm về rào cản phi thuế quan
2. Các biện pháp hạn chế về định lượng nhập khẩu
3. Các biện pháp hạn chế nhập khẩu tương đương với
biện pháp thuế
4. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
5. Cartels quốc tế
6. Rào cản kỹ thuật
7. Bán phá giá
8. Trợ cấp xuất khẩu
9. Các biện pháp liên quan đến doanh nghiệp
5
10. Rào cản phi thuế quan của một quốc gia
NHỮNG ĐIỀU CẦN NẮM Ở CHƯƠNG 2
Phân biệt sự thay đổi, kế thừa và phát triển của các học
thuyết
Ứng dụng giải bài tập dạng lợi thế tuyệt đối, so sánh, lợi
thế kèm chi phí cơ hội không đổi
Làm được các dạng bài tập thuế xuất – nhập khẩu, trợ
cấp, hạn ngạch và chuyển đổi từ thuế quan sang hạn
ngạch và trợ cấp.
6
CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG
(MERCANTILISM)
Tuy nhiên, số lượng vàng bạc tìm kiếm được trên thế
giới là có giới hạn.
►Gia tăng thịnh vượng của một quốc gia chỉ nhờ
phân chia lại của cải vật chất của thế giới
Quan điểm về mậu dịch quốc tế:
15
QUAN ĐIỂM CỦA ADAM SMITH VỀ TMQT
Bàn tay vô hình: nhà nước không nên can thiệp
vào hoạt động ngoại thương, trừ khi có thất bại
thị trường.
Xuất khẩu là hoạt động cần thiết để phát triển
kinh tế.
Thị trường mở cửa và tự do trao đổi
Cơ sở, mô hình và lợi ích mậu dịch dựa trên lợi
thế tuyệt đối của quốc gia.
16
Lập luận cơ bản của Adam Smith
1. Chuyên môn hóa sản xuất dựa trên thế mạnh
(năng suất cao – chi phí thấp) để đổi lấy hàng
hóa không có lợi thế
2. Mỗi nước chuyên môn hóa sẽ làm sản lượng
chung của thế giới tăng lên
3. Các nước tham gia trao đổi thương mại tự do thì
nguồn lực sẽ được phân bổ hiệu quả
4. Thị trường sẽ giúp các nước xác định được lợi
thế tuyệt đối của nước mình
5. Lao động là thước đo quyết định giá trị hàng hóa
17
LÝ THUYẾT LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI
Khái niệm Lợi thế tuyệt đối (LTTĐ):
“LTTĐ là sự khác biệt tuyệt đối về năng suất lao động
(hay chi phí lao động) giữa các quốc gia về một sản
phẩm”.
Năng suất lao động (NSLĐ):
Số đơn vị sản phẩm sản xuất trên một một đơn vị (giờ)
lao động.
Chi phí lao động (CPLĐ):
Số lượng (giờ) lao động để sản xuất một đơn vị sản
phẩm.
CPLĐ là đại lượng nghịch đảo của NSLĐ bởi vì
năng suất lao động cao thì chi phí sản xuất thấp và
ngược lại.
Nội dung học thuyết:
Nếu mỗi quốc gia chuyên môn hóa
sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà
họ có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu
sản phẩm mà các quốc gia khác có lợi
thế tuyệt đối, thì tất cả các quốc gia
đều có lợi.
Ví dụ lợi thế tuyệt đối:
Lúa mỳ (giạ/người-giờ) – W 6 1
Vải (mét/người-giờ) - C 2 4
25
Khi mở cửa kinh tế:
B1: xác định sản phẩm có lợi thế.
Anh có lợi thế về sản xuất vải vì Anh chỉ mất 2 giờ lao động để làm ra 1
đơn vị vải so với 4 giờ của Đức.
Đức có lợi thế sản xuất rượu vì chỉ mất 2 giờ lao động để làm ra 1 đơn vị
rượu so với 5 giờ của Anh.
B2: Chuyên môn hóa sản xuất. Anh chỉ sản xuất vải và Đức
chỉ sản xuất rượu để trao đổi với nhau.
26
Sản phẩm Chi phí LĐ Chi phí LĐ Sản phẩm tiêu Sản phẩm 2
dùng nước
Chưa có ngoại thương (mỗi nước có 1000 giờ làm việc)
Vải (Clothes) 2 giờ tại Anh 4 giờ tại Đức Anh có 250 Vải Sản lượng vải
và 125 Rượu 250 + 100 = 350
Rượu (Wine) 5 giờ tại Anh 2 giờ tại Đức Đức có 100 Vải Sản lượng rượu
và 250 Rượu 125 + 250 = 375
Khi chuyên môn hóa
Vải 500 sản phẩm 500 sản phẩm
Rượu 500 sản phẩm 500 sản phẩm
Khi tiến hành trao đổi với tỳ lệ 1 Vải = 1 Rượu* và 5 Vải = 6 Rượu**
Vải* Anh giữ 250 Xuất 250 vải đi Đức 250 Vải + 250 500 sản phẩm
để nhận về 250 rượu Rượu
Rượu* Nhập về từ Đức Đức giữ 250 250 Vải + 250 500 sản phẩm
250 Rượu
27
Bước 4: Xác định lợi ích
Lợi ích sản xuất:
Hai nước vẫn tốn 1,000 giờ lao động nhưng tổng sản phẩm
trong nước tăng lên do nhập khẩu
Sử dụng sản phẩm chuyên môn hóa của nước kia sẽ có lợi về
nhiều mặt
Lợi ích tiêu dùng:
Ngân sách tiêu dùng không đổi
Sản lượng tiêu dùng tăng thêm
Năng suất lao động của Hoa Kỳ và Anh cho thấy Hoa Kỳ
vượt trội hơn Anh khi sản xuất Lúa mì và Vải
Giới hạn về nguồn lực: Hoa Kỳ phải chọn lấy sản phẩm
nào có năng suất cao hơn.
33
Phân tích lợi ích thương mại do có lợi
thế so sánh
Bước 1: Xác định sản phẩm có lợi thế
Ví dụ:
Anh và Pháp đều có 1,100 giờ sản xuất chia cho
hai mặt hàng Vải (500 giờ) và Trà (600 giờ)
Để sản xuất ra 1 đv vải, Anh mất 1 giờ lao động,
Pháp mất 2.5 giờ.
Để sản xuất ra 1 đv Trà, Anh mất 1.5 giờ lao
động, Pháp mất 2 giờ.
34
Phân tích lợi ích thương mại do có lợi thế
so sánh
Sản lượng toàn nước Anh:
500/1 Vải + 600/(1.5) Trà = 500 + 400 = 900 sản phẩm
Sản lượng toàn nước Pháp:
500/(2.5) Vải + 600/2 Trà = 200 + 300 = 500 sản phẩm.
Hai nước có tổng sản lượng 900 + 500 = 1,400 sản
phẩm
Nhận xét:
Dù tính sản lượng chung hay sản lượng riêng từng
ngành, Anh vẫn hiệu quả hơn Anh có lợi thế
toàn bộ so với Pháp.
35
Phân tích lợi ích thương mại do có lợi thế so sánh
(bước 2 và 3)
Khi chuyên môn hóa toàn bộ
Khi Anh chuyên môn hóa 1 phần (800 – 300), Pháp chuyên môn hóa sản xuất
Trà (1,100)
Vải Anh: 800/1 = 800 Pháp: 0/(2.5)= 0 Sản lượng chung = 800 +
200 +550 = 1550
Trà Anh: 300/1.5 = 200 Pháp: 1,100/2 = 550
Tỷ lệ trao đổi 1 Vải = 1 Trà* (Anh xuất 300 Vải, nhập về 300 Trà), Pháp mất đi 300
Trà nhưng được thêm 300 Vải
Vải* Anh: 800 – 300 = Pháp: 0 + 300 = 300 Sản lượng mới ở Anh:
500 500Vải + 500 Trà = 1,000
Ở Pháp: 300 Vải + 250 Trà
Trà* Anh: 200 + 300 = Pháp: 550 – 300 = = 550 (tăng so với 1,400 sp)
36 500 250
Phân tích lợi ích thương mại do có lợi
thế so sánh
Bước 4: Lợi ích thu được sau khi tiến hành
thương mại quốc tế
Lợi ích sản xuất: Hai nước vẫn sử dụng 1,100
giờ lao động ở mỗi nước nhưng quy mô sản
phẩm tăng lên (100 đv Vải và 50 đv Trà)
Lợi ích tiêu dùng: Ngân sách dành cho tiêu dung
vẫn giữ nguyên (thu nhập có được khi lao động
1,100 giờ) nhưng sản phẩm tiêu dùng tăng lên.
37
LỢI THẾ SO SÁNH
Cơ sở mậu dịch: lợi thế so sánh
38
Nếu:
a1 a 2 ↔ a 1 b 1 ↔ α 1 α 2
b1 > b 2 a2 > b2 β1 < β2
Thì:
Cơ sở mậu dịch: Lợi thế so sánh
QG 1 có lợi thế so sánh về s/p A
QG 2 có lợi thế so sánh về s/p B
Không có lợi a 1
↔ = ►a 2 KHÔNG
thế so sánh b1 b2 MẬU DỊCH
Vì giá so sánh cùng 1 sản phẩm tại 2 quốc
gia bằng nhau
Biểu hiện của lợi thế so sánh trong nền
kinh tế thế giới hiện đại
Quan hệ trao đổi hàng hóa trên thế giới ngày nay
không còn là hàng đổi hàng nữa mà thể hiện
bằng mối tương quan giữa 2 đồng tiền của 2
q.gia.
42
Minh họa lợi thế so sánh bằng giá cả và tiền tệ
SP Chi phí SX Giá bán sản phẩm Phân tích
Khi
Khi có
có can
can thiệp,
thiệp, TQ
TQ phá
phá giá
giá NDT
NDT hình
hình thành
thành nên
nên tỷ
tỷ giá
giá mới:
mới: 1
1 USD
USD =
=88 NDT*
NDT*
TV Giá TV Mỹ tại Giá TV Mỹ xuất qua TQ: 400 Với tỷ giá mới, giá TV TQ tại Mỹ là
TV Giá TV Mỹ tại Giá TV Mỹ xuất qua TQ: 400 Với tỷ giá mới, giá TV TQ tại Mỹ là
Mỹ: 400 USD USD * 8 NDT = 3200 NDT 2000NDT/8(NDT/USD) = 250 USD < 400
Mỹ: 400 USD USD * 8 NDT = 3200 NDT 2000NDT/8(NDT/USD) = 250 USD < 400
USD.
USD.
Như vậy: Hàng TQ tại Mỹ (TV giá 350 USD,
Như vậy: Hàng TQ tại Mỹ (TV giá 350 USD,
Tủ lạnh 250 USD) đều rẻ hơn hàng Mỹ.
Tủ lạnh Giá tủ lạnh Giá Tủ lạnh TQ xuất qua Mỹ: Tủ lạnh 250 USD) đều rẻ hơn hàng Mỹ.
Tủ lạnh Giá tủ lạnh Giá Tủ lạnh TQ xuất qua Mỹ: Hàng Mỹ tại TQ đều cao hơn hàng TQ.
Mỹ tại TQ: 2800 NDT/8 USD = 350 USD Hàng Mỹ tại TQ đều cao hơn hàng TQ.
Mỹ tại TQ: 2800 NDT/8 USD = 350 USD
500 USD * 8 Phân tích tương tự trong tình huống Mỹ phá
500 USD * 8 Phân tích tương tự trong tình huống Mỹ phá
NDT/USD = giá đồng USD.
NDT/USD = giá đồng USD.
43 4000 NDT
4000 NDT
Trung Quốc: Chỉ muốn thắng?
Trung Quốc thực hiện chính sách hướng về xuất khẩu
trong nhiều thập kỷ
Thăng dự thương mại được duy trì liên tục (đỉnh cao
2008, thặng dư 280 tỷ USD, dự trữ ngoại hối 1.9 ngàn
tỷ USD trong đó 70% đến từ Hoa Kỳ).
TQ thả nổi đồng NDT làm hàng hóa TQ tăng sức cạnh
tranh. Khi bị áp lực từ Hoa Kỳ, đồng NDT có tăng giá
nhưng không đáng kể.
Đến 2011, thặng dư thương mại TQ vẫn còn ở mức cao
(155 tỷ USD).
Không chỉ Hoa Kỳ, TQ đều duy trì thặng dư thương mại
với rất nhiều quốc gia khác.
44
Tình huống đơn giản
Lý thuyết lợi thế so sánh khi có tỷ giá
Ví dụ: Năng suất lao động của Hoa Kỳ và Anh
Nếu 1 giờ làm việc của công nhân Hoa Kỳ được trả 20 USD và ở
Anh là 6 Bảng.
Xác định khung tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền để mậu dịch xảy
ra? Dựa vào năng suất tính ra giá để xác định tỷ giá 4 USD < 6
bảng < 10 USD hay 0.667 USD < 1 bảng < 1.667 USD
Giá lao động Hoa Kỳ (USD) Anh (bảng)
1 giạ lúa mì 5 3
45 1 m vải 4 6
4) Giá trị và hạn chế của lý thuyết
lợi thế so sánh:
Giá trị:
Lý thuyết lợi thế so sánh đã chứng minh sự tồn tại lợi
ích mậu dịch quốc tế cho tất cả các quốc gia tham gia,
thậm chí đối với các quốc gia không có lợi thế
tuyệt đối về tất cả các sản phẩm.
(Quốc gia không có lợi thế tuyệt đối về tất cả các sản
phẩm vẫn có thể trao đổi thương mại và thu lợi từ
mậu dịch)
Giá trị của lý thuyết lợi thế so sánh
Theo Paul Samuelson (Nobel Kinh tế, 1970) đã
viết:
“Mặc dù có những hạn chế, lý thuyết lợi thế so
sánh vẫn là một trong những chân lý sâu sắc
nhất của mọi môn kinh tế học. Các quốc gia
không quan tâm đến lợi thế so sánh đều phải
trả một cái giá rất đắt bằng mức sống và tăng
trưởng kinh tế của chính mình.”
47
Đóng góp của học thuyết
Ngoài hao phí lao động và năng suất lao động, Lợi
thế so sánh đã được chứng minh hiệu quả dưới tác
động của ngoại hối.
Trên thực tế, lợi ích sản xuất và tiêu dùng còn lớn
hơn so với lý thuyết bởi vì không còn các giả thuyết
đơn giản của mô hình.
48
Hạn chế của học thuyết LTSS
1. Bản chất thị trường (cạnh tranh hoàn hảo hay
độc quyền) sẽ làm học thuyết giảm hoặc mất
tác dụng
2. Chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước
3. Môi trường kinh tế không tĩnh như trong giả
thuyết
4. Giả định đơn giản: chỉ có 2 ngành hàng, sử
dụng toàn bộ năng lực sản xuất, bỏ qua một số
yếu tố khác hình thành giá trị hàng hóa
49
Những quan điểm sau đây là sai hay đúng?
Khi nào năng suất lao động nội địa cao thì
mới hội nhập?
50
LỢI THẾ SO SÁNH VÀ HỌC THUYẾT
CHI PHÍ CƠ HỘI KHÔNG ĐỔI
Haberler là người Mỹ gốc Áo (1900 – 1995)
Một số đóng góp nổi bật:
Qua học thuyết Chi phí cơ hội, ông đã khắc phục điểm yếu về
giá thực tế trong lý thuyết của Ricardo.
Trình bày khái niệm về chu kỳ kinh doanh (trong tác phẩm
Thịnh vượng và Đình đốn – 1935).
Trình bày khái niệm về “phát triển cân đối” (balanced growth)
với ý tưởng một quốc gia kém phát triển muốn phát triển thì
phải xông ngay tới trước, tiến thật nhanh và thật xa chứ
không thể đi từ từ từng bước.
51
1. Khái niệm và cách xác định chi phí cơ hội
Mỹ Anh
• (CPCHLM)US = 2/3 • (CPCHLM)UK = 2
( )
= Pw US
Pc
• (CPCHV)US = 3/2
< ( )
= PLM UK
PV
• (CPCHV)UK = 1/2
= ( )
P V
PLM US > = ( )
P V
PLM UK
Do CPCH lúa mỳ ở Mỹ thấp hơn ở Anh nên Mỹ có lợi
thế so sánh về lúa mỳ chuyên môn hóa sản xuất lúa
mỳ
Tương tự, Anh có CPCH ngành vải thấp hơn Mỹ nên
Anh có lợi thế so sánh về vải chuyên môn hóa sản
xuất vải
Tóm lược:
Lý thuyết CPCH vẫn sử dụng qui luật lợi thế so sánh để
giải thích mậu dịch quốc tế.
Điểm khác biệt là giá so sánh được xác định dựa trên chi
phí cơ hội. Do đó lý thuyết chi phí cơ hội khắc phục được
khiếm khuyết của Ricardo liên quan tới giả thiết lao động
là yếu tố duy nhất.
Nội dung:
Các giả thuyết:
Các giả thuyết tương tự các giả thiết trong lý thuyết lợi
thế so sánh, ngoại trừ giả thuyết “Chỉ có một yếu tố sản
xuất duy nhất là lao động”
(Nhắc lại giả thuyết trong Lý thuyết LTSS???)
Chi phí cơ hội (CPCH) của một sản phẩm xác định bằng
độ nghiêng tuyệt đối của đường giới hạn khả năng sản
xuất (PPF) với trục tọa độ biểu thị sản lượng của sản
phẩm đó.
Ví dụ:
CPCH của lúa mỳ - độ nghiêng của PPF với trục hoành
(biểu thị sản lượng lúa mỳ - QLM)
CPCH của vải - độ nghiêng của PPF với trục tung (biểu thị
sản lượng vải - QV)
60
Minh họa bằng QV C Mỹ
120
đồ thị CPCH (CPCHV)US = 3/2
Mỹ: (CPCHLM)US = 2/3
(CPCHLM)US = 2/3
B QLM
(CPCHV)US = 3/2 0
180
•Anh:
QV
(CPCHLM)UK = 2 120 B’ Anh
(CPCHV)UK = 1/2
(CPCHV)UK = 1/2
Anh có lợi thế về
vải và Mỹ có lợi (CPCHLM)UK = 2
C’
thế về lúa mỳ 0 QLM
60
b) Khi có mậu dịch:
Sản xuất:
Khi có mậu dịch, với CPCH không đổi, các quốc gia
chuyên môn hóa hoàn toàn vào sản phẩm mà mình
có lợi thế so sánh:
Mỹ chỉ sản xuất lúa mỳ, không sản xuất vải
Anh chỉ sản xuất vải, không sản xuất lúa mỳ
Mỹ sản xuất 180W và 0C tại điểm B
Anh sản xuất 0W và 120C tại điểm B’
Phân tích cơ sở và lợi ích thương mại
với chi phí cơ hội
Trao đổi thương mại:
Mỹ và Anh trao đổi mậu dịch theo mức giá so sánh lúa
mỳ cao hơn tại Mỹ và thấp hơn tại Anh (khi không có
thương mại):
2/3 < (PLM/PV)T < 2
Cụ thể: (PLM/PV)T = 1
Khối lượng trao đổi: 70 lúa mỳ đổi lấy 70 vải
Mỹ xuất khẩu 70 Lúa mỳ đổi lấy (nhập khẩu) 70 vải
Anh xuất khẩu 70 vải đổi lấy (nhập khẩu) 70 Lúa mỳ
Tam giác mậu dịch BDE bằng tam giác mậu dịch B’D’E’
(Mậu dịch cân bằng: xuất khẩu của Mỹ bằng nhập khẩu
của Anh và ngược lại)
Phân tích cơ sở và lợi ích thương mại
với chi phí cơ hội
QV QV K
120 B’ 120 C Mỹ
Anh
70
E
70V
D’ 60
50
70LM E’ A
40 70V
A’
C’ QLM D 70LM B
0 40 60 70 0 90 110 180 QLM
Phân tích cơ sở và lợi ích thương mại
với chi phí cơ hội
Lợi ích mậu dịch: Cả hai nước cùng có lợi
MỸ:
Sản xuất: B (180 Lúa mỳ; 0 Vải)
Trao đổi: (–70 LM; +70 V)
Tiêu dùng (có mậu dịch): E (110 LM; 70 V)
Tiêu dùng (Chưa có mậu dịch): A (90 LM; 60 V)
Lợi ích mậu dịch: A→E (+20 LM; +10 V)
ANH:
Sản xuất: B’ (0 LM; 120 V)
Trao đổi: (+70 LM; –70 V)
Tiêu dùng (có mậu dịch): E’ (70 LM; 50 V)
Tiêu dùng (chưa có mậu dịch): A’ (40 LM; 40 V)
Lợi ích mậu dịch: A’→E’ (+30 LM; +10 V)
NGUỒN LỰC CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT, CƠ SỞ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA
66
III. MÔ HÌNH HECKSER – OHLIN
Mô hình Heckscher – Ohlin trình bày lý thuyết
thương mại quốc tế hiện đại và tác động của nó
đến việc phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh
tế
Heckscher – Ohlin đã tập trung giải thích nguyên
lý lợi thế so sánh ở điểm cơ bản nhất: Lợi thế về
nguồn lực sản xuất vốn có
Bổ sung tiền đề của thương mại quốc tế:
Khác biệt về cung - cầu sản phẩm
Khác biệt về nguồn lực đáp ứng nhu cầu sản xuất
MÔ HÌNH HECKSER – OHLIN
Nguyên lý cơ bản của học thuyết:
Một quốc gia sẽ xuất khẩu sản phẩm thâm dụng
yếu tố mà quốc gia đó dư thừa tương đối và nhập
khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó
khan hiếm tương đối.
Ví dụ:
Hoa Kỳ - Microsoft, Facebook, IBM, Google
Trung Quốc – Huawei, 5G, Foxconn
Nhật Bản – Toshiba, Sony…
Ấn Độ - dịch vụ Outsourcing
Việt Nam: cà phê, dệt may, thủy sản?
68
1) Các giả thiết của lý thuyết
Heckscher – Ohlin.
Tính thâm dụng yếu tố sản xuất của sản phẩm là không
thay đổi:
Một sản phẩm sẽ thâm dụng cùng một yếu tố sản xuất tại
2 quốc gia.
Công nghệ sản xuất như nhau tại 2 quốc gia:
Nếu giá so sánh các yếu tố sản xuất là như nhau tại hai
quốc gia, thì các nhà sản xuất sẽ sử dụng cùng một số
lượng lao động và nguồn vốn cho mỗi đơn vị của cùng 1
sản phẩm tại 2 quốc gia.
Chuyên môn hoá hoàn toàn không thể xảy ra.
Sản xuất
Lợi suất theo quy mô không đổi trong sản xuất (constant
returns to scale) :
Sự gia tăng về cả lao động và nguồn vốn trong sản xuất
bất cứ sản phẩm nào sẽ dẫn tới sự gia tăng tương ứng
đầu ra của sản phẩm đó
Các yếu tố sản xuất :
Tự do di chuyển trong khuôn khổ quốc gia.
Không di chuyển giữa các quốc gia.
Các yếu tố sản xuất là có giới hạn và được sử dụng
hoàn toàn.
Thị trường:
Thị trường là cạnh tranh hoàn hảo:
đối với cả sản phẩm và yếu tố sản xuất.
Thương mại quốc tế là tự do hoàn toàn
Chi phí vận tải bằng 0.
Thị hiếu tiêu dùng là như nhau tại 2 quốc gia,
tức là hai quốc gia sẽ có các đường bàng quan đại
chúng giống nhau.
2) Thâm dụng yếu tố (factor intensity)
Sản phẩm X là thâm dụng lao động (labor-intensive) so với sản phẩm Y.
Nếu tỷ lệ lao động trên vốn sử dụng trong sản xuất sản phẩm X lớn hơn
tỷ lệ lao động trên vốn trong sản xuất sản phẩm Y:
Lx Ly
Kx > Ky
(1)
Lx và Kx là số đơn vị lao động và vốn để sản xuất ra 1 đơn vị X;
Ly và Ky là số đơn vị lao động và vốn để sản xuất ra 1 đơn vị Y.
Ky Kx
Ly > Lx
(2)
Ví dụ minh họa học thuyết Heckscher –
Ohlin
3) Dư thừa yếu tố (factor abundance)
Xác định yếu tố dư thừa của một quốc gia so với quốc
gia khác thông qua 2 phương pháp:
− Dư thừa vật thể (Phisical abundance):
thông qua số lượng các yếu tố sản xuất tại hai quốc gia
Quốc gia 1 > Quốc gia 2
− Dư thừa kinh tế (Economic abundance):
thông qua giá so sánh các yếu tố sản xuất tại hai quốc
gia
Quốc gia 1 > Quốc gia 2
Kết luận:
Quốc gia 1 dư thừa lao động so với quốc gia 2.
Giải thích thêm về dư thừa kinh tế (Economic
abundance)
Quốc gia 1 dư thừa lao động nếu tỷ lệ giữa giá lao động
trên giá vốn của quốc gia 1 thấp hơn chỉ số này của quốc
gia 2:
PL1 PL2 w w2
PK1 < PK2
↔ r1 1
< r2 (3)
80
Thương mại quốc tế và sự cân bằng giá cả
các yếu tố sản xuất
Quốc gia 1 dư thừa Vốn; QG 2 dư
thừa Lao động nên
Khi tham gia thương mại quốc tế, QG
1 mở rộng sản xuất và xuất khẩu thép
nên cầu về vốn tăng, lãi suất vay vốn
(giá của vốn) tăng làm cho giảm.
81