Professional Documents
Culture Documents
LT 2:
Thương mại
quốc tế
GV: ThS. Tào Thị Thanh Hương
(Email:
thanhhuongktqtdav@yahoo.com)
Phần 1: Bài học
"Lý thuyết thương mại quốc tế"
Nền KT
▪ Thúc đẩy SX, mở rộng thị trường
▪ Kênh chuyển giao CN, kỹ năng QL
▪ Tăng sức mạnh KT, cải thiện đời sống ND
1.3. Đặc điểm TMQT
➢Đối tượng trao đổi là hàng hóa, dịch vụ
➢Nhiều loại chủ thể KTQT tham gia TMQT
➢Hoạt động TMQT diễn ra trên thị trường TG,
thị trường khu vực, thị trường nước XK
/nước NK
➢Phương tiện thanh toán trong TMQT là đồng
tiền có khả năng chuyển đổi
1.3. Đặc điểm TMQT
Ngày nay, TMQT có những đặc điểm mới:
Vàng bạc
thước đo thịnh
vượng QG
Thương mại QT
giàu có QG
↑XK ↓NK
2.1. Chủ nghĩa trọng thương (Mercantilism)
Ví dụ:
Thép 60 LĐ : 2 LĐ 60 LĐ : 6 LĐ 40 kg
= 30kg = 10kg
Gạo 60 LĐ : 5 LĐ 60 LĐ : 3 LĐ 32 kg
= 12kg = 20kg
Nhật Bản Việt Nam Tổng sản
phẩm TG
Không có Thép 60 LĐ : 2 LĐ 60 LĐ : 6 LĐ 40 kg
chuyên = 30kg = 10kg
môn hóa
60 LĐ : 5 LĐ 60 LĐ : 3 LĐ
và TMQT Gạo
32 kg
= 12kg = 20kg
Có Thép 120 LĐ : 2 LĐ 0 60 kg
chuyên = 60 kg
môn
hóa và Gạo 0 120 LĐ : 3 40 kg
TMQT LĐ
= 40 kg
2.2. Thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Ưu điểm :
- Khắc phục hạn chế của CN trọng thương,
khẳng định cơ sở tạo ra giá trị là sản xuất chứ
không phải là lưu thông.
- Chứng minh TM đem lại lợi ích cho cả hai
quốc gia.
Hạn chế:
Không giải thích được hiện tượng chỗ đứng
trong phân công lao động quốc tế và TMQT sẽ
xảy ra như thế nào đối với những nước không
có lợi thế tuyệt đối nào (hoặc ngược lại).
2.3.Thuyết lợi thế so sánh/lợi thế tương đối
(comparative advantage) của David Ricardo
(1817)
- TMQT là cuộc chơi ko có
người thua (win-win game),
1 QG ko có lợi thế tuyệt đối
vẫn có lợi khi tham gia
TMQT.
- Nếu 1 QG lựa chọn SX
mặt hàng ít bất lợi hơn →
trao đổi → có lợi
David Ricardo
(18/4/1772 – 11/9/1823)
2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
1 QG có lợi thế so sánh về 1 hàng hóa so với 1
QG khác nếu nó sản xuất mặt hàng đó hiệu quả
hơn 1 cách tương đối (sx với chi phí cơ hội
thấp hơn) so với QG cạnh tranh.
Quốc gia Quốc gia
A B