Professional Documents
Culture Documents
hàng hóa.
- Khái niệm: SXHH là kiểu tổ chức KT mà ở đó, những người SX ra sản phẩm không
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán.
VD: Câu chuyện về gia đình Mai An Tiêm:
Lúc ban đầu, sử dụng những sản liệu sẵn có ở tự nhiên tùy thuộc vào thời
tiết, không ổn định trồng trọt, chăn nuôi kiểu tổ chức KT tự cung tự cấp.
Sau khi chim mang hạt dưa hấu tới: Ban đầu, tự trồng tự ăn vẫn là TCTC
trồng nhiều lên rồi đem trao đổi, mua bán Kiểu tổ chức KT hàng hóa.
Đặc điểm Sản xuất tự cung, tự cấp Sản xuất hàng hóa
Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của chính Để trao đổi mua bán, thỏa mãn nhu cầu
Mục đích sản
người SX của toàn XH
xuất
- Nhỏ, khép kín tùy theo nhu cầu và nguồn - Lớn, không bị giới hạn, mở, quy mô toàn
Tính chất, môi
lực của cá nhân, gia đình xã hội
trường sản
- Không mang tính cạnh tranh, không tạo - Mang tính cạnh tranh cao, thúc đẩy năng
xuất
động lực thúc đẩy sx phát triển suất, chất lượng sản phẩm.
Đời sống vật Thấp, kém phong phú Cao, phong phú đa dạng
chất và tinh
thần
Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hóa; lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
HÀNG HÓA
- Ba đặc trưng (Khái niệm): C. Mác: Một vật phẩm (sản phẩm) chỉ có thể trở thành
hàng hóa khi nó hội tụ đủ ba đặc trưng, thiếu một trong ba đặc trưng thì không được coi là
hàng hóa.
(1) Sản phẩm của lao động.
(2) Thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
(3) Được trao đổi hoặc mua bán (tức là trao đổi nhưng có sự xuất hiện của hàng hóa
đặc biệt đóng vai trò là môi giới trung gian là tiền tệ) trên thị trường.
- Hai thuộc tính:
a) Giá trị sử dụng (UV):
(1) Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hoá có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người.
VD: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất…
(2) Giá trị sử dụng làm cho hàng hóa khác nhau về chất (yếu tố tự nhiên cấu thành,
cách khai thác, chủ thể sử dụng).
(3) Giá trị sử dụng hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quyết định.
Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. Xã hội loài người càng phát triển thì càng
phát hiện ra nhiều thuộc tính tự nhiên có ích của hàng hóa và lợi dụng những thuộc
tính tự nhiên đó để tạo ra nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
Chẳng hạn, than đá ngày xưa chỉ dùng làm chất đốt, nhưng khi khoa học kỹ
thuật phát triển nó còn làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hoá chất.
(4) Giá trị sử dụng chỉ có thể thực hiện thông qua tiêu dùng.
(5) Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi (EV).
Chú ý: Đất đai: cung lớn hơn cầu, giá cá luôn có xu hướng tăng; con người ko
ngừng cải tạo, khai hoang, lấn biển (có lao động) → đất đai là hàng hóa, nhưng là
hàng hóa đặc biệt
b) Giá trị của hàng hoá (Va):
(1) Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa 1 giá trị sử dụng này với 1 giá trị sử
dụng khác.
xA = yB (trong đó: (x, y): tỷ lệ về lượng; (A, B): GTSD)
Điều kiện trao đổi: A khác B (phản ánh mục đích của trao đổi)
Cơ sở của trao đổi: A, B đều là sản phẩm của lao động, là kết quả của lao
động, là kết tinh của quá trình sản xuất.
VD: 2m vải = 10 kg thóc.
(2) Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hoá (hay Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa)
(3) Giá trị chỉ được thực hiện thông qua trao đổi (Chỉ thông qua trao đổi, hàng hóa
mới được xác định giá trị). Sản phẩm nào mà lao động hao phí để sản xuất ra chúng
càng nhiều thì giá trị càng cao => Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền
sản xuất hàng hóa. Giá trị là nội dung, là cơ sở của GT trao đổi, còn GT trao đổi chỉ là
hình thức biểu hiện của giá trị.
(4) Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
- Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính: Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ ràng
buộc với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn:
+ Thống nhất: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá. Nghĩa là
một vật phải có đủ hai thuộc tính này mới là hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó
vật phẩm sẽ không phải là hàng hoá. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị) nhưng không
do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao động) như: Không khí, ánh sáng, tự nhiên, ... sẽ
không phải là hàng hoá.
+ Mâu thuẫn:
(1) Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất. Ngược lại, với tư
cách là giá trị thì hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động đã được vật
hoá.
(2) Giá trị SD và giá trị đối lập nhau:
Mục đích của các chủ Người sản xuất, người Người tiêu dùng, người
thể KT bán - là người tạo ra hai mua - người thực hiện
thuộc tính hai thuộc tính
Không gian thực hiện Trong quá trình trao đổi Trong quá trình tiêu
mua bán - lưu thông dùng, sử dụng hàng hóa
(giá trị mới đc thực
hiện)
- Liên hệ: Các-Mác: Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ khủng
hoảng sx thừa:
- Mục đích:
(1) Người bán chỉ quan tâm đến giá trị Chạy theo giá trị, lợi nhuận, sản xuất ồ ạt
(chạy theo số lượng), không nghiên cứu kĩ về cầu thị trường cung>cầu khủng
hoảng sản xuất thừa.
(2) Người bán không quan tâm đến giá trị sử dụng mà người tiêu dùng mong đợi
trả hàng.
(3) Người tiêu dùng cũng quan tâm đến giá trị của hàng hóa – giá cả hàng hóa
Người bán vừa phải làm tốt giá trị sử dụng vừa phải có giá cả vừa phải.
- Thời gian: Không tiếp cận được một lượng khách hàng tiềm năng vì phải thanh toán giá trị
trước khi thực hiện giá trị sử dụng.
- Không gian: Không gian thực hiện khác nhau: sản phẩm nhận được không giống như thông
tin ban đầu trả hàng.
- Thước đo lượng giá trị hàng hóa : Có nhiều thước đo được sử dụng để xác định
lượng giá trị hàng hóa (VD: mức tiêu hao năng lượng (kCal), thời gian để NSX sản xuất ra
hàng hóa đó) thông thường sử dụng thước đo thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm trong điều kiện xã hội trung bình (trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo
trung bình, cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định).
−¿¿
- Công thức: ¿
∑ t i. qi
T ∑ qi
Trong đó: ti là hao phí lao động cá biệt; qi là sản lượng cá biệt; i=1 ´, n; n ∈ N ¿ ¿: số
nhóm sản xuất (trong 1 ngành).
+ Trong nền sản xuất hàng hóa, mỗi nhà sx muốn tồn tại được, thắng thế trong cạnh
tranh và thu nhiều lợi nhuận thì phải điều chỉnh lại quá trình sản xuất của mình sao cho ti ≤ T.
+ Khi ti=T thì vẫn thu được lợi nhuận vì vẫn tồn tại giá trị thặng dư.
+ T thường trùng sát với TGLĐCT của nhóm sx trong điều kiện trung bình và có sản
lượng cao nhất trong ngành hàng.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa (2 nhân tố):
(1) Năng suất lao động:
+ Khái niệm: NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ NSLĐ tác động tỉ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hóa (tỉ lệ thuận với sản lượng):
Xu hướng vận động phổ biến của NSLĐ là tăng dần tác động tỉ lệ nghịch với lượng giá trị
hàng hóa giá trị hàng hóa giảm giá cả giảm, sản lượng tăng của cải vật chất trong
XH ngày càng tăng người tiêu dùng mua được hàng hóa với giá thấp hơn tác động tích
cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
+ Nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
(1) Trình độ tay nghề và trình độ quản lý
(2) Sự phát triển của KHKT và ứng dụng và quá trình sản xuất
(3) Điều kiện tự nhiên
(4) Qui mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
+ Giải pháp:
(1) Đào tạo tay nghề và quản lý
(2) Đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ
(3) Công tác khí tượng thủy văn, Doanh nghiệp phải khai thác triết để tài
nguyên thiên nhiên thuận lợi
(4) Huy động vốn trong xã hội, lên kế hoạch khai tác triệt để hiệu suất của tư
liệu sản xuất
(Cường độ lao động là mật độ hao phí lao động trên 1 đơn vị thời gian, phản ánh sự khẩn
trương, căng thẳng, mệt nhọc của người lao động không làm tăng lượng giá trị hàng hóa
(hao phí lao động trên 1 đơn sản phẩm không đổi – hao phí lao động trên một 1 đơn vị thời
gian tăng lên) không phải là nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.)
(Liên hệ: Năng suất lao động của Việt Nam vẫn nằm trong nhóm thấp nhất khu vực.)
(2) Mức độ phức tạp của lao động:
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không cần qua
đào tạo cũng có thể thực hiện được. VD: Người giúp việc, Bảo vệ, …
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo mới có thể tiến hành được.
Lao động có mức độ phức tạp càng cao thì càng tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản
đơn. VD: Bác sĩ, Giáo viên, …
Mức độ phức tạp của lao động tác động tỉ lệ thuận với lượng giá trị hàng hóa.
Câu 3: Bản chất của tiền tệ và các chức năng của tiền tệ.
(1) Nguồn gốc của tiền:
+ Tiền xuất hiện khi trao đổi và sản xuất hàng hóa ngày càng phổ biến.
+ Tiền tệ là giai đoạn phát triển cao của các hình thái giá trị.
Từ vật ngang giá giản đơn (ngẫu nhiên) (Hình thái giản đơn của giá trị) → vật
ngang giá đặc thù (Hình thái mở rộng của giá trị) → vật ngang giá chung (Hình thái
chung của giá trị) → vàng và bạc (mang giá trị) (Hình thái tiền).
Câu 4: Nội dung và tác động của quy luật giá trị.
- Vị trí: QLGT được đánh giá là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa
C. Mác: Ở đâu có SX và trao đổi HH thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác động của
QLGT.
- Nội dung của quy luật giá trị:
(1) QLGT đặt ra 2 yêu cầu với SX và TĐHH:
SX phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết : Trong một nền
kinh tế, mỗi một NSX có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau (vì điều
kiện về vốn, tay nghề, công nghệ sản xuất khác nhau) nhưng mỗi hàng hóa khi
đem ra trao đổi mua bán trên thị trường thì chỉ được thị trường chấp nhận ở
mức hao phí lao động để SX ra 1 đơn vị HH đó ở điều kiện trung bình của
XH SX phải dựa trên hao phí lao động ở mức trung bình của XH và NSX
phải lấy TGLDXHCT làm chuẩn mực để điều chỉnh lại quá trình sản xuất của
mình sao cho hao phí lao động cá biệt <= HPLĐXHCT (ti<=T_).
TĐHH cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết : Khi
TĐHH thì biểu hiện bên ngoài là TĐ các GTSD khác nhau nhưng thực chất
của việc TĐ đó là đem TĐ giá trị (lượng hao phí lao động của những NSX kết
tinh trong những hàng hóa đó). Mà giá trị hàng hóa được quyết định bởi thời
gian lao động XH cần thiết TĐHH cũng phải dựa trên cơ sở HPLDXHCT.
VD: 1m2 vải = 10 kg thóc
tức là lượng HPLĐ để SX ra 1m2 vải = lượng HPLĐ để SX ra 10 kg
thóc
hay giá trị của 1m2 vải = giá trị của 10 kg thóc
Thực chất yêu cầu TĐHH phải dựa trên cơ sở HPLĐXHCT chính là
yêu cầu trao đổi ngang giá (tức là những hàng hóa đem đi trao đổi có giá
trị bằng nhau)
Khi xuất hiện tiền tệ làm môi giới trung gian cho việc TĐ thì thực chất
của yêu cầu trao đổi ngang giá là giá cả = giá trị .
(2) Sự hoạt động của QLGT được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng
hóa trên thị trường.
Giá trị được biểu hiện ra bên ngoài bằng tiền được gọi là giá cả nhân tố
cốt lõi quyết định giá cả hàng hóa là giá trị. Tại một thời điểm cố định:
+ Giá trị là một trục cố định (được đo bằng hao phí lao động XH cần
thiết).
+ Dưới tác động của cung-cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền giá cả
có thể >, < giá trị sự vận động của giá cả hàng hóa là sự dao động lên xuống
xung quanh trục giá trị (biểu đồ hình sin).
(3) Cơ chế hoạt động của QLGT: sự dao động lên xuống của giá cả hàng hóa xung
quanh trục giá trị (Do tác động của cung-cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền)
+ Giá trị của đồng tiền: thường có xu hướng giảm làm giá cả tăng lên.
+ Cung – cầu: Cung >cầu thì giá cả <giá trị;
Cung <cầu thì giá cả >giá trị;
Cung =cầu thì giá cả =giá trị.
+ Sự điều tiết của Chính phủ, Nhà nước.
Câu 5: Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của Công thức chung,
điều kiện ra đời và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN
Tư bản là tiền vận động theo công thức T – H – T’ trong đó T’ là tiền thu về lớn hơn T
là tiền ứng ra ban đầu.
∆T=(T'-T) là giá trị tăng thêm hay giá trị thặng dư
* Nguồn gốc của ∆T trong lưu thông hàng hóa:
- Trao đổi ngang giá: giá trị của mỗi bên tham gia trao đổi trước và sau khi trao đổi là
không đổi chưa xuất hiện ∆T
- Trao đổi không ngang giá: Không phổ biến, không diễn ra trong thời gian dài:
+ Giá cả > giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người bán) tức bán đắt thì nền
kinh tế cũng không giàu lên vì người bán cũng sẽ là người mua chưa xuất hiện ∆T
+ Giá cả < giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người mua) tức mua rẻ thì nền
kinh tế cũng không giàu lên vì người bán cũng sẽ là người mua chưa xuất hiện ∆T
+ Mua rẻ, bán đắt xuất hiện ∆T nhưng điều này chỉ lí giải trên phạm vi 1
nhóm người, chưa có ∆T trên phạm vi toàn bộ xã hội vì cái người này được lợi chính
là phần thiệt hại của đối tác anh ta.
Trên phạm vi toàn bộ xã hội, trao đổi không ngang giá không tạo ra ∆T.
Vậy, lưu thông hàng hóa không tạo ra ∆T trên toàn bộ xã hội
* Nguồn gốc của ∆T ngoài lưu thông hàng hóa:
- Tiền ngoài lưu thông không thể tự gia tăng giá trị.
- Hàng ngoài lưu thông bao gồm:
+ Hàng cất trữ: giá trị thường giảm theo thời gian
+ Hàng tiêu dùng: Trong sản xuất: Tư liệu sản xuất sau khi sản xuất không
tăng giá trị
Trong tiêu dùng: sở hữu cá nhân không tăng giá trị
Ngoài lưu thông hàng hóa không xuất hiện ∆T
=> Như vậy, xuất hiện mâu thuẫn trong CTC của tư bản: TB không thể xuất hiện từ trong
lưu thông, TB cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông, nó phải là sự xuất hiện đồng
thời cả trong lưu thông và cả bên ngoài lưu thông (trong quá trình sản xuất).
Câu 6: Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư, giá trị thặng dư siêu ngạch.
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
* Những đặc trưng cơ bản của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa:
- Sản xuất TBCN là sản xuất hàng hóa theo quy mô lớn. Đó là sự kết hợp của 3 quá
trình: sản xuất ra giá trị sử dụng; sản xuất ra giá trị; sản xuất ra giá trị thặng dư (đây là mục
đích tuyệt đối hóa của TBCN)
- Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhà tư
bản và sức lao động làm thuê, có các đặc điểm: một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát
của nhà tư bản, giống như những yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho
có hiệu quả nhất; hai là, sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không thuộc
về công nhân.
*Các giả định nghiên cứu: trao đổi ngang giá; điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình
trong xã hội
* Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta lấy việc sản xuất sợi của
một nhà tư bản làm ví dụ.
Giả định để sản xuất 10 kg sợi, cần 10 kg bông và giá 10 kg bông là 10 $. Để biến số
bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2 $; giá
trị sức lao động trong một ngày là 3 $ và ngày lao động là 12 giờ; trong một giờ lao động,
người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 0,5 $; cuối cùng giả định trong quá trình sản xuất,
sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Nếu công nhân LĐ một ngày 6 giờ (đúng bằng thời gian LĐ cần thiết) thì:
Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới
Tiền mua bông (10kg): 10$ Giá trị của bông chuyển vào sợi: 10$
Hao mòn máy móc: 2$ Giá trị của hao mòn máy móc chuyển vào sợi: 2$
Tiền mua SLĐ trong 1 ngày Giá trị mới do công nhân tạo ra trong 6 giờ:
LĐ: 3$ 0,5$*6 = 3$
Tổng cộng: 15$
Tổng cộng: 15$
Như vậy, không có sinh ra giá trị thặng dư cho nhà TB, tiền chưa thể chuyển thành TB.
Nếu nhà tư bản bắt công nhân lao động 12 giờ trong ngày như đã thoả thuận thì:
Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới (20 kg sợi)
- Tiền mua bông (20 kg): 20$ - Giá trị của bông được chuyển vào sợi: 20$
- Tiền hao mòn máy móc: 4$ - Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi: 4$
- Tiền mua sức lao động trong một ngày: 3$ - Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong 12
Tổng cộng: T=27$ giờ lao động: 6$
Tổng cộng: T’=30$
Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là T=27 $, còn giá trị của sản
phẩm mới (20 kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong 12 giờ lao động là T’=30$. Vậy 27 $
ứng trước đã chuyển hoá thành 30$, đã đem lại một giá trị thặng dư ∆ T = 3$. Do đó tiền tệ
ứng ra ban đầu đã chuyển hoá thành tư bản.
Giá trị thặng dư là một phần mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt.
* Qua nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta rút ra 3 kết luận:
- Phân tích giá trị sản phẩm, ta thấy có hai phần:
+ Giá trị cũ (c=24$) là phần giá trị của tư liệu sản xuất như máy móc, nhà xưởng,
nguyên vật liệu…được lao động bảo tồn và di chuyển sang sản phẩm.
+ Giá trị mới (v+m=6$) là giá trị do sức lao động làm thuê tạo ra
Giá trị sản phẩm = c+v+m
- Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành hai phần:
+ Thời gian lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị bằng với giá trị sức
lao động (v) của mình gọi là thời gian lao động cần thiết và lao động trong khoảng thời gian
đó là lao động cần thiết.
+ Thời gian lao động mà người lao động tạo ra giá trị thặng dư (m) cho nhà tư bản gọi là
thời gian lao động thặng dư, và lao động trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng dư.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là quá trình sản xuất được kéo dài vượt quá thời
gian lao động tất yếu.
- Sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta nhận thấy mâu
thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết. Trong lưu thông nhà tư bản mua
được một thứ hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng
hoá đặc biệt đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư
cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản.
2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
a) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Khái niệm: SXGTTD tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra GTTD bằng cách kéo
dài tuyệt đối ngày làm việc của người công nhân (vượt quá thời gian lao động tất yếu)
trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi hoặc bằng cách tăng cường độ lao
động của người công nhân.
* Cách 1: Kéo dài ngày làm việc:
- Phương pháp này bị giới hạn:
+ GH dưới: thời gian lao động tất yếu của NLĐ (điểm mà nhà TB hòa vốn).
+ GH trên: độ dài tự nhiên của 1 ngày và thể lực, tâm sinh lí của NLĐ (vì
NLĐ cần thời gian để tái tạo SLĐ)
- PP này giúp nhà TB nâng cao trình độ bóc lột và thu được nhiều GTTD hơn nhưng
người LĐ lại mệt mỏi hơn, không được lợi gì cả mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa
nhà TB và người công nhân làm thuê đấu tranh gay gắt: đình công, bãi công đòi tăng
lương, giảm giờ làm.
- Xuất phát từ ĐK hoàn cảnh lịch sử cụ thể: KHKT chưa phát triển phù hợp với giai
đoạn đầu của CNTB không yêu cầu tay nghề, trình độ cao của người công nhân giảm tỉ
lệ thất nghiệp và giúp những người lính sau chiến tranh có việc làm.
* Cách 2: Tăng cường độ lao động:
- Tăng độ khẩn trương của NLĐ (cường độ lao động) và không tăng giờ làm việc
khiến NLĐ mệt mỏi hơn mà không được hưởng GTTD.
b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
- Khái niệm: SXGTTD tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư nhờ
vào việc tăng NSLĐXH nên rút ngắn được thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ
dài ngày lao động không đổi.
- Thời gian áp dụng pp này: giai đoạn sau của CNTB khi KHKT phát triển hơn.
- Khi t (thời gian lao động tất yếu) giảm giá trị SLĐ giảm giá trị TLSH cần thiết
giảm NSLĐ SX TLSH tăng NSLĐ SX TLSX để SX TLSH tăng => NSLDDXH tăng.
Câu 7: Tích lũy tư bản, quy luật chung của tích lũy.
TÍCH LŨY TƯ BẢN
- Bản chất của tích lũy tư bản:
+ Tái sản xuất: là việc sản xuất được lặp đi, lặp lại và tiếp diễn không ngừng.
Tái sản xuất giản đơn: TSX với quy mô như cũ.
Tái sản xuất mở rộng: TSX có sự tăng lên của quy mô sản xuất.
+ Giả sử 1 nhà TB có lượng đầu tư T=1.000.000$; c/v=4/1; m’=100%
VD: TSX giản đơn:
Quy mô sản xuất năm 1: 800.000c + 200.000v = T
Hết năm 1: 800.000c + 200.000v + 200.000m = T’=1.200.000$
Quy mô SX N1 = Quy mô SX N2 ; Hết N1 = Hết N2
Quy mô SX N2 = … = Quy mô SX Nn ; Hết N2 = … = Hết Nn
Mâu thuẫn với mục đích của các nhà SX TB (mong muốn giá trị gia tăng
ngày càng nhiều) Tái sản xuất giản đơn không phải là hình thái điển
hình của chủ nghĩa tư bản.
VD: TSX mở rộng:
M = M1 (quỹ tích lũy) + M2 (quỹ tiêu dùng)
M1/M2=1:1 M1=100.000$=delta(c) + delta(v)
Quy mô SX N2: 880.000c + 220.000v = T2=1.100.000$
Hết năm 2: 880.000c + 220.000v + 220.000m = T2’=1.320.000$
…
Sự chuyển hóa 1 phần trở lại của GTTD thành TBBB phụ thêm và
TBKB phụ thêm hay còn được gọi là quá trình TB hóa GTTD (tích lũy
tư bản).
- Những kết luận vạch rõ hơn bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa:
– Một là, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy
chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. C.Mác nói rằng, tư bản ứng trước
chỉ là một giọt nước trong dòng sông của tích lũy mà thôi. Trong quá trình tái sản
xuất, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công
nhân trong quá khứ lại trở thành phương tiện để bóc lột chính người công nhân.
– Hai là, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hoá biến
thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hoá giản đơn, sự trao
đổi giữa những người sản xuất hàng hoá theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản không
dẫn tới người này chiếm đoạt lao động không công của người kia. Trái lại, nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những chiếm đoạt một phần
lao động của công nhân, mà còn là người sở hữu hợp pháp lao động không công đó.
Nhưng điều đó không vi phạm quy luật giá trị.
Động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt
đối của chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư, quy luật này chỉ rõ
mục đích sản xuất của nhà tư bản là giá trị và sự tăng thêm giá trị. Để thực
hiện mục đích đó, các nhà tư bản không ngừng tích lũy để mở rộng sản
xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm
thuê.
Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư
bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích lũy.
- Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy:
Khi M=const phụ thuộc vào M1/M2 tăng quy mô tích lũy tăng
Khu M1/M2=const phụ thuộc vào M các cách tăng M:
+ Trình độ bóc lột GTTD (m’) tăng
+ Năng suất lao động
+ Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng (TB cố định – máy
móc, …) và tư bản tiêu dùng (hao mòn của TB cố định trên một đơn vị
sản phẩm): Công nghệ phát triển máy móc hiện đại hơn thời gian
khấu hao giá trị càng dài trong điều kiện
+ Tăng quy mô của TB ứng trước
Câu 9: Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận thương nghiệp, cơ sở xác định giá bán
TBCN-TBTN, cho ví dụ minh họa.