You are on page 1of 18

Câu 1: Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa, ưu thế của sản xuất

hàng hóa.
- Khái niệm: SXHH là kiểu tổ chức KT mà ở đó, những người SX ra sản phẩm không
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán.
VD: Câu chuyện về gia đình Mai An Tiêm:
Lúc ban đầu, sử dụng những sản liệu sẵn có ở tự nhiên  tùy thuộc vào thời
tiết, không ổn định  trồng trọt, chăn nuôi  kiểu tổ chức KT tự cung tự cấp.
Sau khi chim mang hạt dưa hấu tới: Ban đầu, tự trồng tự ăn  vẫn là TCTC 
trồng nhiều lên rồi đem trao đổi, mua bán  Kiểu tổ chức KT hàng hóa.

- Điều kiện ra đời: Gồm hai điều kiện:


+ Điều kiện cần: Phân cộng lao động xã hội
 Khi xuất hiện PCLĐXH thì mỗi người sản xuất làm việc trong một ngành
nghề  họ sẽ chỉ tạo ra 1 hoặc 1 vài sản phẩm nhất định  nhưng lại có nhu
cầu tiêu dùng nhiều sản phẩm khác nhau  tất yếu phải có trao đổi sản
phẩm diễn ra.
 Khi có PCLĐXH tức là sự chuyên môn hóa trong quá trình sản xuất 
NSLĐ tăng lên  sản lượng tăng lên  vượt quá nhu cầu của người sản xuất
 những sản phẩm dư thừa sẽ được đem đi trao đổi
=> Hai tác động: quy mô trao đổi tăng và sự trao đổi hàng hóa được
diễn ra phổ biến hơn.
+ Điều kiện đủ: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất
VD: Công xã thị tộc Ấn Độ cổ đại: chế độ sở hữu TLSX là công hữu, có
phân công lao động xã hội nhưng chưa có SXHH (làm bình gốm  sự chuyên môn
hóa đến từng công đoạn, chi tiết nhưng sau đó được tộc trưởng chia cho những sản
phẩm cần thiết)
 Các nước phương Tây: Muốn SXHH ra đời thì phải có sự tách biệt tương
đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất  ĐK đủ để xuất hiện
SXHH được quyết định bởi chế độ tư hữu về TLSX.
Theo chế độ tư hữu về TLSX: Ai là chủ của TLSX thì sẽ có toàn quyền
quyết định tới các vấn đề cơ bản của quá trình sản xuất (SX cái gì? SX như thế
nào? SX cho ai?). Tùy theo các điều kiện về vốn và công nghệ mà các chủ sản xuất
đưa ra các quyết định riêng  giữa những người sản xuất có sự tách biệt về mặt kinh
tế.
Nhưng đây chỉ là sự tách biệt tương đối, mỗi NSX làm trong 1 ngành nghề họ
vẫn cần đến sản phẩm của nhau  tất cả những chủ sản xuất này đều nằm trong
một hệ thống PCLĐXH  Những sản phẩm lao động lúc này mới được
đứng đối diện với nhau với tư cách là hàng hóa  Hội tụ đủ điều kiện để
SXHH ra đời.
- Liên hệ: Đại hội Đảng VI tháng 12/1986 -> SXHH
+ Trước 1986, nền KT Việt Nam là nền KT tập trung quan liêu bao cấp (chủ yếu
phát triển KT nhà nước và KT tập thể & phủ nhận vai trò của KT tư nhân): Nhà nước bao cấp
hết mọi chi phí cho quá trình sản xuất  sau khi SX xong thì nộp lại toàn bộ sản phẩm cho
Nhà nước  Mặt trái: mất động lực phát triển, sáng tạo và có tâm lí bằng lòng  sản
xuất trì trệ  khan hiếm hàng hóa.
+ Sau 1986, (1) trao quyền tự chủ, vốn cho các Doanh nghiệp  DN tự quyết các vấn
đề, nộp thuế cho Nhà nước năng động, sáng tạo, đổi mới công nghệ, kĩ thuật. (2) Đa dạng
hóa các loại hình sở hữu (KT nhiều thành phần) (thừa nhận KT tư nhân)
 ĐK đủ ở Việt Nam: sử dụng chính sách đổi mới, thực hiện đa dạng hóa các
loại hình sở hữu, xây dựng một nền KT nhiều thành phần  sự tách biệt tương
đối về mặt KT giữa các nhà sản xuất.

- Đặc trưng và ưu thế của SXHH so với SXTCTC:

Đặc điểm Sản xuất tự cung, tự cấp Sản xuất hàng hóa

Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của chính Để trao đổi mua bán, thỏa mãn nhu cầu
Mục đích sản
người SX của toàn XH
xuất

- Nhỏ, khép kín tùy theo nhu cầu và nguồn - Lớn, không bị giới hạn, mở, quy mô toàn
Tính chất, môi
lực của cá nhân, gia đình xã hội
trường sản
- Không mang tính cạnh tranh, không tạo - Mang tính cạnh tranh cao, thúc đẩy năng
xuất
động lực thúc đẩy sx phát triển suất, chất lượng sản phẩm.

Trình độ kỹ - Thủ công, lạc hậu - Áp dụng KH-CN cao


thuật - Tay nghề thấp - Tay nghề cao

Tính chất của Hiện vật Hàng hóa


sản phẩm

Đời sống vật Thấp, kém phong phú Cao, phong phú đa dạng
chất và tinh
thần

- Mặt trái (hạn chế) của sản xuất hàng hóa:


(1) Mất cân đối trong sản xuất, khủng hoảng kinh tế.
(2) Phân hóa đời sống dân cư, kẻ giàu, người nghèo.
(3) Chạy theo lợi nhuận → sử dụng bừa bãi, tàn phá môi trường (Formosa Hà Tĩnh
2016).
(4) Nạn sản xuất hàng giả, hàng nhái, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
(5) Cạnh tranh không lành mạnh ngày càng gia tăng
(6) Gia tăng thất nghiệp và tệ nạn xã hội
(7) Hội nhập kinh tế nhưng bị hòa tan bản sắc.

Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hóa; lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
HÀNG HÓA
- Ba đặc trưng (Khái niệm): C. Mác: Một vật phẩm (sản phẩm) chỉ có thể trở thành
hàng hóa khi nó hội tụ đủ ba đặc trưng, thiếu một trong ba đặc trưng thì không được coi là
hàng hóa.
(1) Sản phẩm của lao động.
(2) Thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
(3) Được trao đổi hoặc mua bán (tức là trao đổi nhưng có sự xuất hiện của hàng hóa
đặc biệt đóng vai trò là môi giới trung gian là tiền tệ) trên thị trường.
- Hai thuộc tính:
a) Giá trị sử dụng (UV):
(1) Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hoá có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người.
VD: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất…

(2) Giá trị sử dụng làm cho hàng hóa khác nhau về chất (yếu tố tự nhiên cấu thành,
cách khai thác, chủ thể sử dụng).
(3) Giá trị sử dụng hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quyết định.
Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. Xã hội loài người càng phát triển thì càng
phát hiện ra nhiều thuộc tính tự nhiên có ích của hàng hóa và lợi dụng những thuộc
tính tự nhiên đó để tạo ra nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
Chẳng hạn, than đá ngày xưa chỉ dùng làm chất đốt, nhưng khi khoa học kỹ
thuật phát triển nó còn làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hoá chất.
(4) Giá trị sử dụng chỉ có thể thực hiện thông qua tiêu dùng.
(5) Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi (EV).
Chú ý: Đất đai: cung lớn hơn cầu, giá cá luôn có xu hướng tăng; con người ko
ngừng cải tạo, khai hoang, lấn biển (có lao động) → đất đai là hàng hóa, nhưng là
hàng hóa đặc biệt
b) Giá trị của hàng hoá (Va):
(1) Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa 1 giá trị sử dụng này với 1 giá trị sử
dụng khác.
xA = yB (trong đó: (x, y): tỷ lệ về lượng; (A, B): GTSD)
Điều kiện trao đổi: A khác B (phản ánh mục đích của trao đổi)
Cơ sở của trao đổi: A, B đều là sản phẩm của lao động, là kết quả của lao
động, là kết tinh của quá trình sản xuất.
VD: 2m vải = 10 kg thóc.
(2) Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hoá (hay Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa)
(3) Giá trị chỉ được thực hiện thông qua trao đổi (Chỉ thông qua trao đổi, hàng hóa
mới được xác định giá trị). Sản phẩm nào mà lao động hao phí để sản xuất ra chúng
càng nhiều thì giá trị càng cao => Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền
sản xuất hàng hóa. Giá trị là nội dung, là cơ sở của GT trao đổi, còn GT trao đổi chỉ là
hình thức biểu hiện của giá trị.
(4) Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.

- Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính: Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ ràng
buộc với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn:
+ Thống nhất: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá. Nghĩa là
một vật phải có đủ hai thuộc tính này mới là hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó
vật phẩm sẽ không phải là hàng hoá. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị) nhưng không
do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao động) như: Không khí, ánh sáng, tự nhiên, ... sẽ
không phải là hàng hoá.
+ Mâu thuẫn:
(1) Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất. Ngược lại, với tư
cách là giá trị thì hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động đã được vật
hoá.
(2) Giá trị SD và giá trị đối lập nhau:

Đặc điểm GT GTSD

Mục đích của các chủ Người sản xuất, người Người tiêu dùng, người
thể KT bán - là người tạo ra hai mua - người thực hiện
thuộc tính hai thuộc tính

Thời gian Trước Sau

Không gian thực hiện Trong quá trình trao đổi Trong quá trình tiêu
mua bán - lưu thông dùng, sử dụng hàng hóa
(giá trị mới đc thực
hiện)

- Liên hệ: Các-Mác: Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ khủng
hoảng sx thừa:
- Mục đích:
(1) Người bán chỉ quan tâm đến giá trị  Chạy theo giá trị, lợi nhuận, sản xuất ồ ạt
(chạy theo số lượng), không nghiên cứu kĩ về cầu thị trường  cung>cầu  khủng
hoảng sản xuất thừa.
(2) Người bán không quan tâm đến giá trị sử dụng mà người tiêu dùng mong đợi 
trả hàng.
(3) Người tiêu dùng cũng quan tâm đến giá trị của hàng hóa – giá cả hàng hóa 
Người bán vừa phải làm tốt giá trị sử dụng vừa phải có giá cả vừa phải.
- Thời gian: Không tiếp cận được một lượng khách hàng tiềm năng vì phải thanh toán giá trị
trước khi thực hiện giá trị sử dụng.
- Không gian: Không gian thực hiện khác nhau: sản phẩm nhận được không giống như thông
tin ban đầu  trả hàng.

LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA


- Khái niệm: Chất của giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng  Lượng của giá trị hàng
hóa (lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa) được quyết định bởi lượng hao phí lao động trừu
tượng để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa đó.

- Thước đo lượng giá trị hàng hóa : Có nhiều thước đo được sử dụng để xác định
lượng giá trị hàng hóa (VD: mức tiêu hao năng lượng (kCal), thời gian để NSX sản xuất ra
hàng hóa đó)  thông thường sử dụng thước đo thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm trong điều kiện xã hội trung bình (trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo
trung bình, cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định).
−¿¿

- Công thức: ¿
∑ t i. qi
T ∑ qi
Trong đó: ti là hao phí lao động cá biệt; qi là sản lượng cá biệt; i=1 ´, n; n ∈ N ¿ ¿: số
nhóm sản xuất (trong 1 ngành).
+ Trong nền sản xuất hàng hóa, mỗi nhà sx muốn tồn tại được, thắng thế trong cạnh
tranh và thu nhiều lợi nhuận thì phải điều chỉnh lại quá trình sản xuất của mình sao cho ti ≤ T.
+ Khi ti=T thì vẫn thu được lợi nhuận vì vẫn tồn tại giá trị thặng dư.

+ T thường trùng sát với TGLĐCT của nhóm sx trong điều kiện trung bình và có sản
lượng cao nhất trong ngành hàng.

- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa (2 nhân tố):
(1) Năng suất lao động:
+ Khái niệm: NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ NSLĐ tác động tỉ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hóa (tỉ lệ thuận với sản lượng):
Xu hướng vận động phổ biến của NSLĐ là tăng dần  tác động tỉ lệ nghịch với lượng giá trị
hàng hóa  giá trị hàng hóa giảm  giá cả giảm, sản lượng tăng  của cải vật chất trong
XH ngày càng tăng  người tiêu dùng mua được hàng hóa với giá thấp hơn  tác động tích
cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
+ Nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
(1) Trình độ tay nghề và trình độ quản lý
(2) Sự phát triển của KHKT và ứng dụng và quá trình sản xuất
(3) Điều kiện tự nhiên
(4) Qui mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
+ Giải pháp:
(1) Đào tạo tay nghề và quản lý
(2) Đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ
(3) Công tác khí tượng thủy văn, Doanh nghiệp phải khai thác triết để tài
nguyên thiên nhiên thuận lợi
(4) Huy động vốn trong xã hội, lên kế hoạch khai tác triệt để hiệu suất của tư
liệu sản xuất
(Cường độ lao động là mật độ hao phí lao động trên 1 đơn vị thời gian, phản ánh sự khẩn
trương, căng thẳng, mệt nhọc của người lao động  không làm tăng lượng giá trị hàng hóa
(hao phí lao động trên 1 đơn sản phẩm không đổi – hao phí lao động trên một 1 đơn vị thời
gian tăng lên)  không phải là nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.)
(Liên hệ: Năng suất lao động của Việt Nam vẫn nằm trong nhóm thấp nhất khu vực.)
(2) Mức độ phức tạp của lao động:
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không cần qua
đào tạo cũng có thể thực hiện được. VD: Người giúp việc, Bảo vệ, …
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo mới có thể tiến hành được.
Lao động có mức độ phức tạp càng cao thì càng tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản
đơn. VD: Bác sĩ, Giáo viên, …
 Mức độ phức tạp của lao động tác động tỉ lệ thuận với lượng giá trị hàng hóa.

Câu 3: Bản chất của tiền tệ và các chức năng của tiền tệ.
(1) Nguồn gốc của tiền:
+ Tiền xuất hiện khi trao đổi và sản xuất hàng hóa ngày càng phổ biến.
+ Tiền tệ là giai đoạn phát triển cao của các hình thái giá trị.
Từ vật ngang giá giản đơn (ngẫu nhiên) (Hình thái giản đơn của giá trị) → vật
ngang giá đặc thù (Hình thái mở rộng của giá trị) → vật ngang giá chung (Hình thái
chung của giá trị) → vàng và bạc (mang giá trị) (Hình thái tiền).

(2) Bản chất của tiền tệ:


a) Hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả các
hàng hóa.
b) Thể hiện lao động xã hội
c) Biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.

(3) Chức năng của tiền tệ:


1. Thước đo giá trị: tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị hàng hóa. Khi đó,
giá trị hàng hóa biểu hiện bằng 1 lượng tiền gọi là giá cả. Giá cả hàng hóa là hình
thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, nó có thể lên xuống xung quanh trục giá trị
nhưng tổng giá cả luôn bằng giá trị.
2. Phương tiện lưu thông:
a) Công thức lưu thông: H – T – H: Trong công thức này, tiền trở thành phương
tiện trao đổi hàng hóa giữa người mua và người bán, làm cho hành vi mua-bán
có thể tách rời nhau cả về không gian và thời gian. Sự không nhất trí
giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế
b) Qui luật lưu thông tiền tệ: người bán đổi hàng lấy tiền rồi lại lấy tiền đó để mua
hàng hóa mà mình cần, do đó, tiền chỉ đóng vai trò chốc lát trong lưu thông
c) Công thức số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông:
P .V
M=
Q
Trong đó: M-phương tiện cần thiết cho lưu thông
P-mức giá cả
Q-khối lượng hàng hóa lưu thông
V-số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
3. Phương tiện thanh toán: tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu
hàng…tiền làm phương tiện thanh toán có tác dụng đáp ứng kịp thời những nhu cầu
của người sản xuất hay tiêu dùng ngay cả khi họ chưa có hoặc không có đủ tiền.
Nhưng nó cũng làm cho khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên nếu hệ thống chủ nợ-
con nợ bị phá vỡ.
4. Phương tiện cất trữ: tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần mang
ra mua hàng. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng mới thực hiện được
chức năng lưu trữ. Ngoài ra, tiền còn có tác dụng đặc biệt là dự trữ cho lưu thông.
5. Tiền tệ thế giới: chức năng này xuất hiện khi tiền ra ngoài biên giới quốc gia, hình
hành quan hệ buôn bán giữa các nước. Việc trao đổi tiền của nước này sang tiền của
nước khác phải tuân theo tỉ giá hối đoái, tức là giá cả của một đồng tiền nước này
được tính bằng đồng tiền của nước khác.

Câu 4: Nội dung và tác động của quy luật giá trị.
- Vị trí: QLGT được đánh giá là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa
 C. Mác: Ở đâu có SX và trao đổi HH thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác động của
QLGT.
- Nội dung của quy luật giá trị:
(1) QLGT đặt ra 2 yêu cầu với SX và TĐHH:
 SX phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết : Trong một nền
kinh tế, mỗi một NSX có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau (vì điều
kiện về vốn, tay nghề, công nghệ sản xuất khác nhau) nhưng mỗi hàng hóa khi
đem ra trao đổi mua bán trên thị trường thì chỉ được thị trường chấp nhận ở
mức hao phí lao động để SX ra 1 đơn vị HH đó ở điều kiện trung bình của
XH  SX phải dựa trên hao phí lao động ở mức trung bình của XH và NSX
phải lấy TGLDXHCT làm chuẩn mực để điều chỉnh lại quá trình sản xuất của
mình sao cho hao phí lao động cá biệt <= HPLĐXHCT (ti<=T_).
 TĐHH cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết : Khi
TĐHH thì biểu hiện bên ngoài là TĐ các GTSD khác nhau nhưng thực chất
của việc TĐ đó là đem TĐ giá trị (lượng hao phí lao động của những NSX kết
tinh trong những hàng hóa đó). Mà giá trị hàng hóa được quyết định bởi thời
gian lao động XH cần thiết  TĐHH cũng phải dựa trên cơ sở HPLDXHCT.
VD: 1m2 vải = 10 kg thóc
tức là lượng HPLĐ để SX ra 1m2 vải = lượng HPLĐ để SX ra 10 kg
thóc
hay giá trị của 1m2 vải = giá trị của 10 kg thóc
 Thực chất yêu cầu TĐHH phải dựa trên cơ sở HPLĐXHCT chính là
yêu cầu trao đổi ngang giá (tức là những hàng hóa đem đi trao đổi có giá
trị bằng nhau)
 Khi xuất hiện tiền tệ làm môi giới trung gian cho việc TĐ thì thực chất
của yêu cầu trao đổi ngang giá là giá cả = giá trị .
(2) Sự hoạt động của QLGT được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng
hóa trên thị trường.
 Giá trị được biểu hiện ra bên ngoài bằng tiền được gọi là giá cả  nhân tố
cốt lõi quyết định giá cả hàng hóa là giá trị. Tại một thời điểm cố định:
+ Giá trị là một trục cố định (được đo bằng hao phí lao động XH cần
thiết).
+ Dưới tác động của cung-cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền  giá cả
có thể >, < giá trị  sự vận động của giá cả hàng hóa là sự dao động lên xuống
xung quanh trục giá trị (biểu đồ hình sin).
(3) Cơ chế hoạt động của QLGT: sự dao động lên xuống của giá cả hàng hóa xung
quanh trục giá trị (Do tác động của cung-cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền)
+ Giá trị của đồng tiền: thường có xu hướng giảm làm giá cả tăng lên.
+ Cung – cầu: Cung >cầu thì giá cả <giá trị;
Cung <cầu thì giá cả >giá trị;
Cung =cầu thì giá cả =giá trị.
+ Sự điều tiết của Chính phủ, Nhà nước.

- Tác động của quy luật giá trị:


(1) Điều tiết SX và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác theo sự tác
động của giá cả: Những ngành hàng có cung > cầu  giá cả giảm, giá cả < giá trị 
thu hẹp quy mô sản xuất hoặc dịch chuyển vốn sang ngành khác có cung < cầu  để
làm cho giá cả tăng, giá cả > giá trị.
 Việc phân bổ nguồn lực diễn ra liên tục do nhu cầu của con người luôn
thay đổi.
VD: Sau khi đổi mới, các hãng xe đạp Trung Quốc tràn vào Việt Nam
(với lợi thế cạnh tranh là mẫu mã phong phú, giá cả thấp)  thu hẹp quy mô
sản xuất xe đạp, dịch chuyển vốn sang đầu tư sản xuất xe máy.
VD: Tập đoàn VinFast chuyển từ xe oto chạy bằng xăng  xe oto chạy
bằng điện.
VD: Tập đoàn Diêm Thống Nhất dừng sản xuất diêm  sản xuất bật
lửa.
+ Điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao:
TP1: cung > cầu  P1 thấp
TP2: cung < cầu  P2 cao
 Có người vận chuyển hàng hóa từ TP1 sang TP2  P1tăng, P2 giảm  thiết
lập giá cả cân bằng trong thị trường  cân bằng cung cầu
VD: Nhãn lồng Hưng Yên, Vải thiều Bắc Giang (điều kiện phù hợp 
chất lượng cao, giá cả thấp)  chuyển về các Thành phố khác; xuất khẩu ra nước
ngoài.
VD: xuất khẩu lao động.
(2) Kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ, hạ giá thành SP : NSX muốn có lãi thì
phải hạ thấp giá trị cá biệt HH của mình thấp hơn giá trị XH, do đó phải cải tiến kỹ
thuật, tăng NSLĐ.
 Đào thải các thành phần yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển
nhưng mặt trái là phân hóa giàu nghèo.
(3) Phân hóa giàu nghèo: Những người có ĐK SX thuận lợi, thường xuyên thắng thế
trong cạnh tranh thì trở thành giàu có, ngược lại những người không có điều kiện
SX thuận lơi, lại gặp rủi ro thì thua lỗ, phá sản, nghèo khổ.

Câu 5: Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của Công thức chung,
điều kiện ra đời và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN
Tư bản là tiền vận động theo công thức T – H – T’ trong đó T’ là tiền thu về lớn hơn T
là tiền ứng ra ban đầu.
∆T=(T'-T) là giá trị tăng thêm hay giá trị thặng dư
* Nguồn gốc của ∆T trong lưu thông hàng hóa:
- Trao đổi ngang giá: giá trị của mỗi bên tham gia trao đổi trước và sau khi trao đổi là
không đổi  chưa xuất hiện ∆T
- Trao đổi không ngang giá: Không phổ biến, không diễn ra trong thời gian dài:
+ Giá cả > giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người bán) tức bán đắt thì nền
kinh tế cũng không giàu lên vì người bán cũng sẽ là người mua  chưa xuất hiện ∆T
+ Giá cả < giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người mua) tức mua rẻ thì nền
kinh tế cũng không giàu lên vì người bán cũng sẽ là người mua  chưa xuất hiện ∆T
+ Mua rẻ, bán đắt  xuất hiện ∆T nhưng điều này chỉ lí giải trên phạm vi 1
nhóm người, chưa có ∆T trên phạm vi toàn bộ xã hội vì cái người này được lợi chính
là phần thiệt hại của đối tác anh ta.
 Trên phạm vi toàn bộ xã hội, trao đổi không ngang giá không tạo ra ∆T.
 Vậy, lưu thông hàng hóa không tạo ra ∆T trên toàn bộ xã hội
* Nguồn gốc của ∆T ngoài lưu thông hàng hóa:
- Tiền ngoài lưu thông không thể tự gia tăng giá trị.
- Hàng ngoài lưu thông bao gồm:
+ Hàng cất trữ: giá trị thường giảm theo thời gian
+ Hàng tiêu dùng: Trong sản xuất: Tư liệu sản xuất sau khi sản xuất không
tăng giá trị
Trong tiêu dùng: sở hữu cá nhân  không tăng giá trị
 Ngoài lưu thông hàng hóa không xuất hiện ∆T
=> Như vậy, xuất hiện mâu thuẫn trong CTC của tư bản: TB không thể xuất hiện từ trong
lưu thông, TB cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông, nó phải là sự xuất hiện đồng
thời cả trong lưu thông và cả bên ngoài lưu thông (trong quá trình sản xuất).

HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG


- Khái niệm: SLĐ hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Hai điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa:
+ NLĐ phải được tự do về thân thể  NLĐ có quyền sở hữu SLĐ và chỉ bán GTSD
(trong một khoảng thời gian nhất định) chứ không bán giá trị sở hữu.  HH đặc
biệt (vì các HH mua được cả quyền sử dụng và quyền sở hữu)
+ NLĐ không có (bị tước đoạt hết) hoặc không có đủ các TLSX cần thiết để tự kết
hợp với SLĐ của mình để tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán SLĐ.
VD: Cuối XHPK, trước khi các nước Phương Tây chuyển sang TBCN. Muốn
TBCN ra đời thì cần 2 điều kiện: cần có nguồn vốn đủ lớn trong XH tập trung trong tay 1 số
ít người (tầng lớp quý tộc và địa chủ phong kiến), NLĐ bị tước đoạt hết TLSX  nếu để tự
nhiên, tự phát  diễn ra chậm => Nước Anh áp dụng biện pháp tích lũy nguyên thủy tư
bản: tịch thu ruộng đất của những người nông dân & cấm nông dân đi lang thang  bán
SLĐ  làm thuê cho các trang trại nuôi cừu phục vụ nền công nghiệp dệt  cừu ăn thịt
người. Nước Pháp: nông nghiệp  sưu cao thuế nặng
- Hai thuộc tính của hàng hóa SLĐ:
+ Giá trị:
(1) Giá trị HH SLĐ được quyết định bởi HPLĐXHCT để tạo ra và tái sản xuất
SLĐ.
(2) Muốn SX và tái SX ra SLĐ cần trải qua quá trình tiêu dùng những tư liệu sinh
hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần  Giá trị HH SLĐ sẽ được tính gián tiếp
thông qua giá trị của những TLSH cần thiết về VC và TT để duy trì đời sống
bình thường của NLĐ và gia đình họ.  HH đặc biệt
(3) Các bộ phận cấu thành nên giá trị của HH SLĐ:
 Giá trị của những TLSH cần thiết để tái tạo SLĐ.
 Giá trị của những TLSH cần thiết để nuôi dạy con cái (lực lượng lao động
thay thế trong tương lai).
 Chi phí đào tạo NLĐ.
(4) Giá trị SLĐ mang yếu tố tinh thần (do giá trị HH SLĐ được tính gián tiếp thông
qua giá trị của những TTSH cần thiết về VC và TT) và lịch sử (các điều kiện hoàn
cảnh lịch sử cụ thể  giá trị SLĐ ở các vùng, khu vực, quốc gia khác nhau thì khác
nha).  HH đặc biệt
(5) Giá trị của HH SLĐ được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả (tiền công, tiền
lương).
 Hai cách tính tiền công, tiền lương: theo thời gian (các loại lao động khó
xác định – kế toán, văn phòng, …) hoặc theo sản phẩm.
 Hai loại: Tiền công danh nghĩa (số tiền nhận được) và tiền công thực tế (số
lượng TLSH mà NLĐ mua được từ tiền công danh nghĩa).
 Tăng tiền công tiền lương:
 tăng năng suất lao động (mức độ phức tạp của lao động) = học thêm các
khóa học, ứng dụng kiến thức đã học…;
 do hiệu ứng Cung-Cầu;
 nhu cầu người dân trong XH tăng lên cùng với sự phát triển của XH;
 khi lạm phát xảy ra  Chính Phủ thực hiện tăng tiền lương  giá cả các HH
khác cũng tăng theo (tăng giá diễn ra trước cả khi tiền lương danh nghĩa tăng
lên)  số lượng TLSH giảm  tiền lương thực tế giảm.
+ Giá trị sử dụng:
 Giá trị sử dụng của HH SLĐ cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của
người mua (tính có ích).
 Giá trị sử dụng của HH SLĐ được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao
động (quá trình sản xuất – quá trình tạo ra giá trị).
 Giá trị sử dụng của HH SLĐ có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có
được, đó là trong khi sử dụng nó (trong quá trình sản xuất) luôn tạo ra một
lượng giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó  H’>H  T’>T  GTSD của HH
SLĐ là nguồn gốc của GTTD.  HH đặc biệt & giải thích được mâu thuẫn
của Công thức chung của tư bản.
 ĐK để tiền chuyển hóa thành Tư bản:
 Nhà TB phải có một lượng tiền đủ lớn để mua được TLSX và SLĐ.
 Lượng tiền này phải được đưa vào lưu thông  để mua được SLĐ.
 Phải mua được HH SLĐ  tạo ra GTTD.

Câu 6: Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư, giá trị thặng dư siêu ngạch.
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
* Những đặc trưng cơ bản của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa:
- Sản xuất TBCN là sản xuất hàng hóa theo quy mô lớn. Đó là sự kết hợp của 3 quá
trình: sản xuất ra giá trị sử dụng; sản xuất ra giá trị; sản xuất ra giá trị thặng dư (đây là mục
đích tuyệt đối hóa của TBCN)
- Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhà tư
bản và sức lao động làm thuê, có các đặc điểm: một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát
của nhà tư bản, giống như những yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho
có hiệu quả nhất; hai là, sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không thuộc
về công nhân.
*Các giả định nghiên cứu: trao đổi ngang giá; điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình
trong xã hội
* Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta lấy việc sản xuất sợi của
một nhà tư bản làm ví dụ.
Giả định để sản xuất 10 kg sợi, cần 10 kg bông và giá 10 kg bông là 10 $. Để biến số
bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2 $; giá
trị sức lao động trong một ngày là 3 $ và ngày lao động là 12 giờ; trong một giờ lao động,
người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 0,5 $; cuối cùng giả định trong quá trình sản xuất,
sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Nếu công nhân LĐ một ngày 6 giờ (đúng bằng thời gian LĐ cần thiết) thì:
Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới
Tiền mua bông (10kg): 10$ Giá trị của bông chuyển vào sợi: 10$
Hao mòn máy móc: 2$ Giá trị của hao mòn máy móc chuyển vào sợi: 2$
Tiền mua SLĐ trong 1 ngày Giá trị mới do công nhân tạo ra trong 6 giờ:
LĐ: 3$ 0,5$*6 = 3$
Tổng cộng: 15$
Tổng cộng: 15$
 Như vậy, không có sinh ra giá trị thặng dư cho nhà TB, tiền chưa thể chuyển thành TB.
Nếu nhà tư bản bắt công nhân lao động 12 giờ trong ngày như đã thoả thuận thì:

Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới (20 kg sợi)
- Tiền mua bông (20 kg): 20$ - Giá trị của bông được chuyển vào sợi: 20$
- Tiền hao mòn máy móc: 4$ - Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi: 4$
- Tiền mua sức lao động trong một ngày: 3$ - Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong 12
Tổng cộng: T=27$ giờ lao động: 6$
Tổng cộng: T’=30$
Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là T=27 $, còn giá trị của sản
phẩm mới (20 kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong 12 giờ lao động là T’=30$. Vậy 27 $
ứng trước đã chuyển hoá thành 30$, đã đem lại một giá trị thặng dư ∆ T = 3$. Do đó tiền tệ
ứng ra ban đầu đã chuyển hoá thành tư bản.
 Giá trị thặng dư là một phần mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt.
* Qua nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta rút ra 3 kết luận:
- Phân tích giá trị sản phẩm, ta thấy có hai phần:
+ Giá trị cũ (c=24$) là phần giá trị của tư liệu sản xuất như máy móc, nhà xưởng,
nguyên vật liệu…được lao động bảo tồn và di chuyển sang sản phẩm.
+ Giá trị mới (v+m=6$) là giá trị do sức lao động làm thuê tạo ra
 Giá trị sản phẩm = c+v+m
- Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành hai phần:
+ Thời gian lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị bằng với giá trị sức
lao động (v) của mình gọi là thời gian lao động cần thiết và lao động trong khoảng thời gian
đó là lao động cần thiết.
+ Thời gian lao động mà người lao động tạo ra giá trị thặng dư (m) cho nhà tư bản gọi là
thời gian lao động thặng dư, và lao động trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng dư.
 Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là quá trình sản xuất được kéo dài vượt quá thời
gian lao động tất yếu.
- Sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta nhận thấy mâu
thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết. Trong lưu thông nhà tư bản mua
được một thứ hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng
hoá đặc biệt đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư
cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản.
2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
a) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Khái niệm: SXGTTD tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra GTTD bằng cách kéo
dài tuyệt đối ngày làm việc của người công nhân (vượt quá thời gian lao động tất yếu)
trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi hoặc bằng cách tăng cường độ lao
động của người công nhân.
* Cách 1: Kéo dài ngày làm việc:
- Phương pháp này bị giới hạn:
+ GH dưới: thời gian lao động tất yếu của NLĐ (điểm mà nhà TB hòa vốn).
+ GH trên: độ dài tự nhiên của 1 ngày và thể lực, tâm sinh lí của NLĐ (vì
NLĐ cần thời gian để tái tạo SLĐ)
- PP này giúp nhà TB nâng cao trình độ bóc lột và thu được nhiều GTTD hơn nhưng
người LĐ lại mệt mỏi hơn, không được lợi gì cả  mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa
nhà TB và người công nhân làm thuê  đấu tranh gay gắt: đình công, bãi công đòi tăng
lương, giảm giờ làm.
- Xuất phát từ ĐK hoàn cảnh lịch sử cụ thể: KHKT chưa phát triển  phù hợp với giai
đoạn đầu của CNTB  không yêu cầu tay nghề, trình độ cao của người công nhân  giảm tỉ
lệ thất nghiệp và giúp những người lính sau chiến tranh có việc làm.
* Cách 2: Tăng cường độ lao động:
- Tăng độ khẩn trương của NLĐ (cường độ lao động) và không tăng giờ làm việc 
khiến NLĐ mệt mỏi hơn mà không được hưởng GTTD.
b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
- Khái niệm: SXGTTD tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư nhờ
vào việc tăng NSLĐXH nên rút ngắn được thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ
dài ngày lao động không đổi.
- Thời gian áp dụng pp này: giai đoạn sau của CNTB khi KHKT phát triển hơn.
- Khi t (thời gian lao động tất yếu) giảm  giá trị SLĐ giảm  giá trị TLSH cần thiết
giảm  NSLĐ SX TLSH tăng  NSLĐ SX TLSX để SX TLSH tăng => NSLDDXH tăng.

So sánh hai phương pháp:


- Giống nhau: đều làm tăng thời gian LĐ thặng dư (t’)  tỷ suất GTTD (m’) tăng  khối
lượng GTTD tăng (M)
- Khác nhau:
+ Tuyệt đối: Bị giới hạn.
+ Tương đối:
 Không bị giới hạn (vì KHKT ngày càng phát triển, phát triển không giới hạn)
 NLĐ đỡ bị mệt mỏi về mặt cơ bắp.
 ít vấp phải sự đấu tranh gay gắt của giai cấp công nhân hơn.
 Tiền lương danh nghĩa thấp hơn nhưng số lượng TLSH người công nhân mua
được không đổi (tiền lương thực tế không đổi)  PP tương đối tinh vi hơn.
 Hạn chế: Đòi hỏi tay nghề và trình độ quản lí cao hơn; giảm lao động sống
sử dụng trong quá trình SX  tạo ra sự cạnh tranh gay gắt hơn trong thị
trường LĐ  đào thải các lao động dư thừa  gây ra nạn thất nghiệp.

Giá trị thặng dư siêu ngạch:


- Năng suất lao động cá biệt > NSLĐXH  giá trị cá biệt < giá trị XH  msiêu ngạch = GTXH –
GT cá biệt.
- Nhận xét:
+ Là động lực để các nhà sản xuất cải tiến công nghệ kĩ thuật.
+ Xét trên phạm vi toàn XH, hiện tượng TDSN diễn ra thường xuyên do hiện tượng
cạnh tranh  lúc nào cũng có nhà tư bản thắng thế và có được lợi nhuận siêu ngạch.
+ Xét trên phạm vi nhỏ lẻ, hiện tượng TDSN diễn ra tạm thời.
 Lí giải hiện tượng chuyển giao công nghệ giữa các DN, các QG (các Nhà
Tư bản lớn luôn không ngừng đổi mới, sáng tạo công nghệ kĩ thuật  các
kĩ thuật cũ thì bán lại/chuyển giao cho các nhà TB ít vốn, không đủ khả
năng nghiên cứu).
 C. Mác gọi GTTDSN là biến tướng của GTTD tương đối vì đều dựa trên
cơ sở tăng năng suất lao động.

Câu 7: Tích lũy tư bản, quy luật chung của tích lũy.
TÍCH LŨY TƯ BẢN
- Bản chất của tích lũy tư bản:
+ Tái sản xuất: là việc sản xuất được lặp đi, lặp lại và tiếp diễn không ngừng.
 Tái sản xuất giản đơn: TSX với quy mô như cũ.
 Tái sản xuất mở rộng: TSX có sự tăng lên của quy mô sản xuất.
+ Giả sử 1 nhà TB có lượng đầu tư T=1.000.000$; c/v=4/1; m’=100%
VD: TSX giản đơn:
 Quy mô sản xuất năm 1: 800.000c + 200.000v = T
 Hết năm 1: 800.000c + 200.000v + 200.000m = T’=1.200.000$
 Quy mô SX N1 = Quy mô SX N2 ; Hết N1 = Hết N2
 Quy mô SX N2 = … = Quy mô SX Nn ; Hết N2 = … = Hết Nn
 Mâu thuẫn với mục đích của các nhà SX TB (mong muốn giá trị gia tăng
ngày càng nhiều)  Tái sản xuất giản đơn không phải là hình thái điển
hình của chủ nghĩa tư bản.
VD: TSX mở rộng:
 M = M1 (quỹ tích lũy) + M2 (quỹ tiêu dùng)
 M1/M2=1:1  M1=100.000$=delta(c) + delta(v)
 Quy mô SX N2: 880.000c + 220.000v = T2=1.100.000$
 Hết năm 2: 880.000c + 220.000v + 220.000m = T2’=1.320.000$
…
 Sự chuyển hóa 1 phần trở lại của GTTD thành TBBB phụ thêm và
TBKB phụ thêm hay còn được gọi là quá trình TB hóa GTTD (tích lũy
tư bản).
- Những kết luận vạch rõ hơn bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa:
– Một là, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy
chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. C.Mác nói rằng, tư bản ứng trước
chỉ là một giọt nước trong dòng sông của tích lũy mà thôi. Trong quá trình tái sản
xuất, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công
nhân trong quá khứ lại trở thành phương tiện để bóc lột chính người công nhân.
– Hai là, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hoá biến
thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hoá giản đơn, sự trao
đổi giữa những người sản xuất hàng hoá theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản không
dẫn tới người này chiếm đoạt lao động không công của người kia. Trái lại, nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những chiếm đoạt một phần
lao động của công nhân, mà còn là người sở hữu hợp pháp lao động không công đó.
Nhưng điều đó không vi phạm quy luật giá trị.

 Động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt
đối của chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư, quy luật này chỉ rõ
mục đích sản xuất của nhà tư bản là giá trị và sự tăng thêm giá trị. Để thực
hiện mục đích đó, các nhà tư bản không ngừng tích lũy để mở rộng sản
xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm
thuê.
 Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư
bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích lũy.
- Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy:
 Khi M=const  phụ thuộc vào M1/M2  tăng  quy mô tích lũy tăng
 Khu M1/M2=const  phụ thuộc vào M  các cách tăng M:
+ Trình độ bóc lột GTTD (m’) tăng
+ Năng suất lao động
+ Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng (TB cố định – máy
móc, …) và tư bản tiêu dùng (hao mòn của TB cố định trên một đơn vị
sản phẩm): Công nghệ phát triển  máy móc hiện đại hơn  thời gian
khấu hao giá trị càng dài  trong điều kiện
+ Tăng quy mô của TB ứng trước

QUY LUẬT CHUNG CỦA TÍCH LŨY TƯ BẢN


Câu 8: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh
tranh giữa các ngành.

Câu 9: Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận thương nghiệp, cơ sở xác định giá bán
TBCN-TBTN, cho ví dụ minh họa.

You might also like