Professional Documents
Culture Documents
Cô giảng
Cô giảng
-
Chương 2.
2.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sxhh
- Điều kiện cần: Phân công lao động xã hội (chuyên môn hóa)
+ Nhu cầu nhiều → SXHH
+ Năng suất tăng, sản phẩm dư thừa → trao đổi
+ Chuyên môn hóa theo từng khâu, từng chi tiết
VD: Máy bay Boeing
Việt Nam: cao su
Trung Quốc: thép
- Điều kiện đủ: Sự tách biệt tương đối về mặt KT
VD: Công xã thị tộc Ấn Độ thời cổ đại: chế độ sở hữu TLSX là công hữu,
có phân công lao động xã hội nhưng chưa có SXHH
+ Quyết định bởi chế độ tư hữu về TLSX: có sự độc lập nhưng tương
đối vì họ đang tham gia vào hệ thống PCLĐXH
- Mở rộng: 12/1986 Đại hội Đảng VI → SXHH
+ Điều kiện đủ: đa dạng hóa các loại hình sở hữu, trong đó có sở hữu
tư nhân
Đặc trưng, ưu thế của sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cung, tự cấp
Đặc điểm Sản xuất tự cung, tự cấp Sản xuất hàng hóa
Gạo Vàng
- Tinh bột - Kim loại
- Có nhiều vitamin, an toàn, - Ánh kim, đẹp, quý hiếm
no bụng - Làm trang sức, bền
- Làm lương thực
+ Các thuộc tính tự nhiên không phụ thuộc vào chế độ xã hội → vĩnh viễn;
có thể có nhiều giá trị sử dụng nhưng được phát hiện dần dần nhờ vào sự
phát triển của KHCN
Gạo Rượu
- Sản xuất rượu - Chế tác thẩm mỹ nha khoa
- Làm đẹp - Mặt nạ, mỹ phẩm
- Đồ uống - Chữa bệnh
- Linh kiện điện tử
- Giá trị sử dụng hàng hóa được thể hiện đầy đủ trong tiêu dùng
- Vật mang GTSD đồng thời là vật mang GT tiêu dùng
Chú ý: Đất đai: cung lớn hơn cầu, giá cá luôn có xu hướng tăng; con người
ko ngừng cải tạo, khai hoang, lấn biển (có lao động) → đất đai là hàng hóa,
nhưng là hàng hóa đặc biệt
Các-Mác: Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa tiềm ẩn
nguy cơ khủng hoảng sx thừa:
1. Chạy theo giá trị, sản xuất ồ ạt (chạy theo số lượng), ko quan
tâm đến chất lượng, gtsd (mẫu mã, bao bì, công dụng…)
2. Ko tiếp cận được một lượng khách hàng tiềm năng vì phải
thanh toán giá trị trước khi thực hiện gtsd
3. Không gian thực hiện khác nhau: sản phẩm nhận đc ko giống
như thông tin ban đầu → trả hàng
- GT càng cao thì GTTĐ (giá cả) càng cao
- GT của hàng hóa khi đc biểu hiện bằng tiền = giá cả
- Yếu tố tác động đến giá cả: cung - cầu, phong thủy...
- Giá cả thường cao hơn giá trị (đất)
c, Tính hai mặt của quá trình lao động sx hàng hóa
2/11/2021
c. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sx ra hàng hóa
- Thước đo lượng giá trị hàng hóa: Thời gian lao động xã hội cần thiết
- - Khái niệm: Thời gian lao động xã hội cần thiết (TGLĐXHCT) là thời
gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm trong điều kiện trung bình
của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, tay nghề khéo léo trung
bình và cường độ lao động trung bình, so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
- Công thức:
T = ∑( ti * qi)/ ∑qi
- ( i chạy từ 1 đến n)
- ti: thời gian lao động cá biệt của người sản xuất thứ i
- qi: sản lượng cá biệt của người sản xuất thứ i
- i: số người sản xuất tham gia sx và cung ứng trong ngành hàng
- - Ví dụ: Trong ngành dệt có 3 nhóm sản xuất như sau:
Nhóm sx TGLĐCB Sản lượng cá biệt Tổng giá trị cá biệt TGLĐXHCT
(ti, h/m2) (qi, triệu m2) (triệu h) (T, h/m2)
1 2 15 30
3
2 3 70 210
3 4 15 60
∑ 100 300
- Nhận xét:
- T thường trùng sát với TGLĐCT của nhóm sx trong điều kiện trung bình
và có sản lượng cao nhất trong ngành hàng.
- Trong nền sản xuất hàng hóa, mỗi nhà sx muốn tồn tại được, thắng thế
trong cạnh tranh và thu nhiều lợi nhuận thì phải điều chỉnh lại quá trình
sản xuất của mình sao cho ti ≤ T
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
a, Năng suất lao động:
+ trình độ tay nghề của lực lượng lao động (cả người tham gia
quản lý)
+ trình độ phát triển của khkt và việc áp dụng của tiến bộ khkt
vào quy trình sx
+ các điều kiện tự nhiên thuận lợi: mảnh đất màu mỡ, gần
vùng chuyên canh cung cấp nguyên liệu đầu vào → năng lực
sx tốt hơn.
+ Quy mô và hiệu suất của các tư liệu sx: huy động vốn; đầu
tư máy móc dây chuyền hiện đại nhưng tư liệu sx ko đủ →
mức tăng nslđ hạn chế, thậm chí ko tăng
+ sự kết hợp xh: nằm rải rác ở các ý trên
. Tổng giá trị = sản lượng x lượng giá trị hàng hóa
. cách tính NSLĐ: W=Qi/Ti (ngành hàng có giá trị thấp)= Ti/Qi (giá
trị cao)
Ti: thời gian người sx i sản xuất ra Qi sản phẩm
. Giải pháp tăng NSLĐ:
+ Làm tốt công tác tuyển dụng, tạo điều kiện để nlđ nâng cao trình độ tay
nghề (nâng cao trình độ vốn nhân lực)
+ Nghiên cứu để thường xuyên cải tiến kĩ thuật đổi mới công nghệ, đầu tư
dây chuyền sx ngày càng hiện đại → tạo ra động lực để môi người lđ ko
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
+ Tăng uy tín để tăng quy mô, huy động vốn
+ Khai thác, tận dụng triệt để các tư liệu sx
+ Tận dụng điều kiện tự nhiên thuận lợi: ở đà lạt trồng các loại hoa xứ lạnh;
đặt các nhà máy chế biến ở vùng chuyên canh
. SO sanh NSLĐ và Cường độ lao động
NSLĐ Cường độ lao động
sản lượng/đơn vị thời gian khái niệm: là mật độ hao phí lao
động trên một đơn vị thời gian
phản ánh sự khẩn trương, căng
thẳng, mệt nhọc của nlđ
Mức tiêu hao năng lượng trên một
đơn vị thời gian/Kcalo/1đvtg
NSLĐ: 1 khăn len/1 ngày; 1 vd: một thợ đan len, 1 ngày đan 1
ngày/1 khăn len chiếc khăn len, tiêu hao 1000Kcalo
CĐLĐ: 1000Kcalo/ngày
tăng: Thao tác nhanh hơn, khẩn
trương hơn → sản lượng sx ra
trong một đvtg tăng lên → mệt
mỏi hơn → hao phí lao động nhiều
hơn trên một đơn vị thời gian
9/11/2021
2.2.1.3. Một số quy luật KT chủ yếu của thị trường
● quy luật giá trị:
a. Nội dung
quy luật cơ bản, ở đâu có tồn tại sx và lưu
thông hàng hóa ở đó sự tồn tại và tác
động của quy luật giá trị
- sx và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở hao phí lao động xh cần thiết
(hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn
hoặc bằng xã hội)
- khi giá trị đc biểu hiện bằng tiền
đgl là giá cả nên hoạt động của quy
luật giá trị được biểu hiện thông
qua sự vận động của giá cả hàng
hóa trên thị trường
+ các nhân tố ảnh hưởng đến
giá cả:
. cung cầu: thời kì covid, TQ
đóng cửa giao dịch hải quan
ở các vùng biên giới, nhiều
xe hàng của Việt Nam chờ
nhiều ngày nhưng cuối cùng
không được thông quan,
phải quay về thị trường nội
địa thì thời điểm ấy cung
vượt quá cầu, giá cả nông
sản như dưa hấu bị giảm
mạnh
. sức mua của đồng tiền:
cung tiền: lạm phát xảy ra
thì giá cả hàng hóa tăng
. cạnh tranh: xu hướng
chung: thường đòi hỏi người
sản xuất phải đổi mới công
nghệ, áp dụng khkt, nâng
cao tay nghề làm năng suất
lao động tăng, giá trị giảm,
giá cả giảm (cạnh tranh làm
giá cả tăng: đầu tư cho hoạt
động quảng cáo, chi phí bao
bì làm cho người tiêu dùng
biết đến sản phẩm nhiều
hơn, bao bì bắt mắt hơn;
tăng chất lượng sản phẩm);
- cơ chế hoạt động của quy luật giá
trị là sự dao động lên xuống xung
quanh trục giá trị của giá cả hàng
hóa (cung cầu, cạnh tranh, sức mua
của tiền)
CHƯƠNG 3. Quy luật giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường
3.1.
3.1.1
3.1.1.1 Công thức chung của tư bản
+ lợi nhuận và giá trị thặng dư có thể khác nhau về lượng: phụ thuộc vào
giá bán
giá cả lớn hơn giá trị: lợi nhuận lớn hơn m
giá bán <= chi phí sx: ko có lợi nhuận
⇒ lợi nhuận là hình thức biến tướng của m
7/12/2021
b. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
● tỷ suất lợi nhuận p’
khái niệm: là tỷ số tính theo phần trăm giữa m và toàn bộ giá trị của tư
bản ứng trước
p’=m/k(=c+v) x100%
m’= m/v x100%
So sánh P’ và m’
- về mặt lượng
+ p’ nhỏ hơn m’
- về mặt chất:
p’: tổng tử + mẫu số = giá cả hàng hóa (= doanh thu), m là phần thu nhập
chiếm bao nhiêu % so với chi phí đầu tư tư bản, phản ánh hiệu quả vốn
đầu tư, mức sinh lời của đồng vốn đầu tư, chỉ cho nhà tư bản đầu tư vào
đâu có lợi
m’: trình độ bóc lột của người công dân
- những nhân tố ảnh hưởng đến p’
các công thức:
1.p’=m/(c+v) x 100%
2.m’=m/v x 100%
3.m = m’ x v
4.p’ = (m’.v)/(c+v)
5.p’ = m’/(c/v+1) x 100%
+ Tỷ suất giá trị thặng dư: nhìn vào công thức 5, m’ tỷ lệ thuận
với p’ (có ví dụ)
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản: c/v tỉ lệ nghịch đến p’
+ tốc độ chu chuyển của tư bản: tỷ lệ thuận
n=CH/ch
+ tư bản bất biến c: tỷ lệ nghịch
c= c1+c2:
c. Lợi nhuận bình quân và giá cả sx
d. Tư bản thương nghiệp
- Sự chuyên môn hóa làm cho nhà tb cn tập trung đẩy mạnh KHKT, lợi
nhuận nhiều hơn
- một nhà tb thương nghiệp phân phối hàng hóa của nhiều nhà tư bản công
nghiệp thì tiết kiệm chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư
bản, có điều kiện đẩy mạnh khkt
⇒ tư bản tn gián tiếp bóc lột
14/12/2021
c, Tư bản cho vay
- có sự tách rời giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu (giống hàng
hóa slđ)
- là hàng hóa đặc biệt: tư bản tiền tệ, được quyết định bởi giá trị và
giá trị sử dụng
- được sùng bái: chỉ cần tìm hiểu kĩ người đi vay, người cho vay ko
gặp nhiều rủi ro, che dấu quan hệ bóc lột đằng sau câu chuyện
Cho vay lượng tiền tệ tạm thời nhãn rồi giao cho nhà tư bản đi vay
→ tư bản hoạt động → luôn diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt → lợi
nhuận bình quân
- tỷ suất lợi tức có xu hướng giảm vì 3 lí do:
+ sự phân chia cho 2 quỹ của người đi vay
+ cung >cầu
+
+
- tư bản ngân hàng: tư bản kinh doanh tiền tệ, là nhà tư bản hoạt động tham
gia vào nền sx hh tbcn, thu được lợi nhuận bình quân
cách tính lợi nhuận ngân hàng: chênh lệch giữa doanh thu - chi phí
+ Luôn có sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất nhận gửi
+ từ các hoạt động khác như đầu tư vào các nhà máy, công ty cổ
phần, doanh nghiệp để được chia cổ tức
+ có thể bán trái phiếu cho chính phủ
+ đầu tư bất động sản, liên kết các công ty bất động sản
+ chi phí ngân hàng: tiền thuê mặt bằng, cơ sở vật chất, trả tiền lương
cho nhân viên
- lợi nhuận ngân hàng = tỷ suất lợi nhuận ngân hàng x K ngân hàng
hoạt đông kém hiệu quả → sát nhập các ngân hàng
sự khác nhau giữa tư bản cho vay và tư bản ngân hàng
+ TBCV: tư bản tiềm thế;ko tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ
suất lợi nhuận
+ TBNH: tư bản hoạt động thường xuyên; tham gia vào quá trình
bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận
d. Địa tô tbcn(*)
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp: đầu tư vào kinh doanh nn, bỏ tiền thuê
đất từ địa chủ, đầu tư cho tlsx(thuê đất, giống vật nuôi cây trồng, công cụ
lao động , máy móc, phân bón thuốc trừ sâu) và mua sức lao động; cũng
là nhà tư bản hoạt động, tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi
nhuận, thu được lợi nhuận bình quân nông nghiệp; luôn luôn thu được lợi
nhuận siêu ngạch bởi:
+ Lí do 1: Trong sản xuất công nghiệp, giá cả của hàng hóa được
quyết định bởi giá trị hhcn, giá trị được quyết định bởi hao phí lao
động xã hội cần thiết (hao phí lao động để sx ra hàng hóa trong
điều kiện trung bình của xã hội). Quay lại với sx Nông nghiệp, sản
phẩm đầu ra là nông sản. Nếu giá cả hh nn được quyết định bởi
điều kiện sản xuất trung bình thì những nhà tư bản kinh doanh trên
những mảnh đất xấu nhất, ít màu mỡ nhất, cằn cỗi nhất thì chi phí
để họ sản xuất ra nông sản sẽ cao hơn mức trung bình. Những
người sx sẽ ko trụ được, nếu giá cả quyết định bởi hao phí lao động
trung bình của xh thì những mảnh đất xa xôi hẻo lánh cằn cỗi sẽ
không ai đầu tư cả, nếu đầu tư sẽ thua lỗ, phá sản(vì hao phí lđ sẽ
cao hơn trung bình xh). Đất đai là tài nguyên có hạn, dân số thế
giới có xu hướng tăng lên, nông sản là thực phẩm thiết yếu, nếu ko
ai canh tác đất cằn cỗi thì sẽ thiếu hụt lương thực cho xã hội. Vậy
giá cả của hàng hóa nông sản được quyết định bởi điều kiện sx xấu
nhất trong xh. Vì vậy những nhà tư bản kinh doanh trên những
mảnh đất màu mỡ thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn, tức lợi
nhuận siêu ngạch (dùng để trả tiền thuê đất cho địa chủ gọi là địa
tô)
● địa tô chênh lệch 1: thu được ở mảnh ruộng đk sx thuận lợi
● địa tô chênh lệch 2: thu được ở nơi ban đầu đk chưa thuận
lợi nhưng sau đó thâm canh, cải tạo đất, đk cải thiện, tăng độ
màu mỡ, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đc hưởng vì họ
chính là người đầu tư cải tiến; sau khi trao trả cho chủ nhân
thì ở hợp đồng tiếp theo với nhà tư bản tiếp theo thì địa chủ
sẽ thu được được địa tô chênh lệch 1
⇒ tâm lí những người đi thuê đất, thuê nhà thì muốn thời gian thuê
dài để yên tâm ổn định, đầu tư cải tạo. Ví dụ thuê nhà 10 năm 20
năm thì sẽ đầu tư nội thất, thiết kế lại để phù hợp với nhu cầu của
gia đình. Chính lý thuyết về địa tô này của các mác và ăng ghen thì
đảng và nhà nước đã thực hiện các chính sách đổi mới trong nông
nghiệp, đặc biệt là đổi mới chính sách đất đai. Trong nn, sau đổi
mới chúng ta thực hiện chính sách khoán sản phẩm tới người nông
dân, cải thiện hđ sx nn rất nhiều, từ một nước thiếu lương thực đã
vươn lên thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới sau Thái
Lan và vinh dự có giống lúa gạo ngon nhất thế giới là st 24, 25.
Chính sách tiếp theo là giao đất, giao rừng lâu năm cho người nông
dân. Họ sẽ yên tâm đầu tư cải tạo đất, nhờ đó mà hđ sxnn cũng đã
có nhiều bước khởi sắc.
+ Lí do 2: do cấu tạo hữu cơ của ngành nông nghiệp thấp hơn
công nghiệp mà cấu tạo hữu cơ tư bản thì tác động tỉ lệ
nghịch với tỉ suất lợi nhuận⇒ ts lợi nhuận của ngành nn cao
hơn . Địa tô tuyệt đối (lợi nhuận siêu ngạch nhờ sự khác biệt
về cấu tạo hữu cơ giúp nhà tư bản thu được lợi nhuận siêu
ngạch để trả tiền thuê đất)
CHƯƠNG 4: CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN