You are on page 1of 21

CHƯƠNG IV

HIỆN TƯỢNG CĂNG MẶT NGOÀI


2.4.1 ÁP SUẤT PHÂN TỬ
Ta thấy rằng lực hút giữa các phân tử chất lỏng giảm nhanh theo khoảng cách, do đó chỉ
những phân tử cách nhau một khoảng nhỏ hơn 2r vào cỡ 10-9m thì mới tác dụng lên nhau.
Nếu từ một phân tử làm tâm, ta vẽ một mặt cầu bán kính r, thì phân tử chỉ tương tác với các
phân tử nằm trong mặt cầu đó. Mặt cầu như vậy gọi là mặt cầu bảo vệ.
Phân tử M1 có mặt cầu bảo vệ nằm hoàn toàn trong chất lỏng, nên lực tác dụng lên M1 về
mọi phía bù trừ nhau
Phân tử M2, M3 nằm trong lớp chất lỏng có mặt cầu bảo M2
vệ không hoàn toàn nằm trong chất lỏng. Lúc đó lực tác dụng M3
nên các phân tử này theo mọi phương không bù trừ lẫn nhau và
tổng hợp lực hướng vào trong chất lỏng. Trong lớp chất lỏng 
các phân tử nào nằm sâu hơn thì chịu lực tác dụng nhỏ hơn ( F2 < F3

F3). Những lực đó ép lên phân tử phía trong và gây một áp suất F2
gọi là áp suất phân tử. Áp suất này thường rất lớn, đối với nước
áp suất phân tử có giá trị khoảng 17000 atm. M1
Trong chất lỏng các phân tử nằm cách nhau khoảng 3.10 -

10
m, là khoảng cách mà tại đó lực hút bằng lực đẩy. Tuy áp suất phân tử rất lớn, nhưng nó không
ép được các phân tử ở phía trong xít lại nhau. Vì lúc khoảng cách phân tử nhỏ hơn 3.10 -10m thì
lực đẩy giữa các phân tử lớn các, lực đẩy này chống lại áp suất phân tử và làm cho các phân tử
không xít lại nhau. Đây cũng là một lý do mà chất lỏng rất khó nén.
Ta thấy rằng áp suất phân tử không thể đo được trực tiếp vì nó luôn hướng vào trong lòng
chất lỏng, nó không tác dụng lên thành bình và nên các vật nhúng trong chất lỏng.
2.4.2 NĂNG LƯỢNG MẶT NGOÀI VÀ SỨC CĂNG MẶT NGOÀI
2.4.2.1 Năng lượng mặt ngoài của chất lỏng
Các phân tử ở mặt ngoài chịu lực hút hướng vào trong lòng chất lỏng. Do đó tổng năng
lượng của chúng ngoài động năng chuyển động nhiệt như những phân tử nằm sâu trong lòng chất
lỏng, chúng còn có một dạng năng lượng khác, đó là thế năng do các phân tử bên trong hút. Giả
sử nhiệt độ đồng đều thì động năng do chuyển động nhiệt của mọi phân tử chất lỏng đều giống
nhau, nhưng các phân tử ở mặt ngoài còn có thêm thế năng. Muốn đưa một phân tử từ trong lòng
chất lỏng ra mặt ngoài cần phải thực hiện một công để thắng lực hút phân tử. Công này làm tăng
thế năng của phân tử. Do đó các phân tử ở lớp mặt ngoài có thế năng lớn hơn so với thế năng của
các phân tử ở phía trong. Phần năng lượng tổng cộng lớn hơn gọi là năng lượng mặt ngoài của
chất lỏng.
Ta thấy rằng năng lượng mặt ngoài phụ thuộc vào các phân tử của lớp mặt ngoài nhiều hay
ít. Số phân tử này càng nhiều thì năng lượng mặt ngoài càng lớn. Vì vậy năng lượng mặt ngoài E
tỉ lệ với diện tích mặt ngoài S, ta có:
E = S (2-9)
Trong đó  là hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào loại chất lỏng và trạng thái chất lỏng gọi là hệ số
sức căng mặt ngoài. Đơn vị của  trong hệ SI là Jun trên mét vuông (J/m2).
Do sức căng mặt ngoài nếu lấy một khung dây thép nhúng vào nước xà phòng, ta được một
màng xà phòng phủ kín khung. Thả vào đó một vòng chỉ, khi chọc thủng màng bên trong vòng chỉ
sẽ trở thành vòng tròn. Tại sao vậy? Ta biết rằng hệ ở trạng thái cân bằng bền khi thế năng cực
tiểu. Vì vậy màng xà phòng sẽ ở trạng thái cân bằng bền khi
thế năng ( năng lượng mặt ngoài ) nhỏ nhất, tức là diện tích
mặt ngoài nhỏ nhất. Do đó có thể giải thích hiện tượng trên
như sau: do điều kiện năng lượng cực tiểu, diện tích màng xà phòng phải co lại nhỏ nhất, nên diện
tích mặt thủng phải lớn nhất. Muốn vậy diện tích mặt thủng phải là hình tròn, vì trong tất cả các
hình cùng chu vi, hình tròn là hình có diện tích lớn nhất.
Từ đó có thể đưa ra nguyên lý cực tiểu của năng lượng mặt ngoài: “khối chất lỏng sẽ ở
trạng thái cân bằng bền lúc diện tích mặt ngoài của nó là nhỏ nhất có thể được”.
Theo lập luận trên thì tất cả các khối chất lỏng đều có hình cầu vì hình cầu cũng là hình có
diện tích nhỏ nhất trong tất cả các hình có cùng thể tích. Nhưng do chất lỏng chịu tác dụng của
trọng lực, nên nó choán phần dưới của bình chứa. Nếu khử được hoàn toàn trọng lực thì tất nhiên
các khối chất lỏng sẽ có dạng hình cầu. Thí nghiệm sau sẽ chứng tỏ điều đó:
Bỏ một ít giọt dầu vào trong dung dịch cùng tỉ trọng. Do trọng lực của các giọt dầu cân
bằng với lực đẩy Acsimét, nên giọt dầu có dạng những hình cầu.
2.4.2.2 Sức căng mặt ngoài
Ta thấy rằng diện tích mặt ngoài của chất lỏng luôn có khuynh
hướng tự co lại. Do vậy về một phương diện nào đấy, mặt ngoài chất lỏng
giống như một màng cao su bị căng. Để giữ nguyên tình trạng mặt ngoài
của chất lỏng, ta phải tác dụng lên chu vi của mặt ngoài các lực vuông góc
với đường chu vi và tiếp tuyến với mặt ngoài. Lực đó gọi là lực căng mặt
ngoài.
Công thức tính độ lớn sức căng mặt ngoài được xác định từ thí nghiệm sau: lấy một khung
dây thép, cạnh MN có thể di chuyển được. Nhúng khung vào nước xà phòng và lấy ra. Ta được
màng xà phòng mỏng. Theo nguyên lý cực tiểu màng luôn có xu hướng
co lại.
Để màng không co, cần phải tác dụng lên MN một lực đúng bằng
lực căng mặt ngoài. Khi cạnh MN dịch đi một đoạn X thì diện tích mặt x
ngoài tăng lên một lượng là: M N

S = 2.l.X F
Vì màng xà phòng có hai mặt ở ngoài: một mặt ở trên và một mặt
M N
ở dưới, nên có hệ số 2 trong công thức này. 
Công thực hiện bởi lực F trong dịch chuyển X là :  F
A = F.x F
Công này dùng để tăng diện tích mặt ngoài lên một khoảng S, tức là làm tăng năng lượng
mặt ngoài lên E, theo (2-9) ta có:
E = A
Hay σ .2l.X = F.X ⇒ F = σ 2l
Với 2l là chiều dài của đường chu vi, do đó trong trường hợp tổng quát, công thức tính lực
căng mặt ngoài là:
F = σ l (2-10)
Trong đó F là sức căng mặt ngoài tác dụng lên đoạn chu vi l.
Nếu l bằng một đơn vị chiều dài thì σ = F. Từ đó có định nghĩa về σ như sau: Hệ số
sức căng mặt ngoài là một đại lượng vật lý về trị số bằng sức căng tác dụng lên một đơn vị của
đường chu vi mặt ngoài.
Hệ số sức căng mặt ngoài phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng và nhiệt độ. Khi nhiệt độ
tăng thì σ giảm.
2.4.3 HIỆN TƯỢNG LÀM ƯỚT VÀ KHÔNG LÀM ƯỚT
Xét phân tử chất lỏng A tại nơi giao tiếp của hai hoặc cả ba môi trường: rắn lỏng, khí. Lấy
A làm tâm vẽ mặt cầu bảo vệ. Tạm coi mặt thoáng của A vuông góc với 
thành bình. Các lực tác dụng lên phân tử này gồm: Frl
⃗ A
- Lực hút của các phân tử chất lỏng ( Fll ), lực này hướng vào

trong lòng chất lỏng. Fll

- Lực hút của các phân tử chất rắn ( F rl ), lực này vuông góc với
thành bình và hướng vào thành bình.
- Trọng lực ⃗p và lực hút của các phân tử chất khí (những lực này rất nhỏ có thể bỏ qua).
⃗ ⃗ ⃗
Vậy lực tác dụng lên phần tử A chỉ còn F A= F ll + F rl .Ta xét các trường hợp xảy ra :
1. Nếu lực hút của các phân tử chất rắn lớn hơn lực hút của các phân tử chất lỏng (
|⃗
F rl|>|⃗
F ll| ) ⃗
thì lực tổng hợp tác dụng lên phần tử A ( F A ) F
rl
A

 Fll
FA
hướng về phía chất rắn. Kết quả là làm cho mặt thoáng chất lỏng cong
lõm xuống. Ta có hiện tượng dính ướt.
2. Nếu lực hút cuả các phân tử chất lỏng lớn hơn lực hút của các phân tử chất rắn (
|⃗
F ll|>|⃗
F rl| , thì ⃗F A
) hướng về phía chất lỏng. Kết quả là làm F

rl
A

 Fll
FA
cho mặt thoáng chất lỏng cong lồi lên ta có hiện tượng không dính ướt.
Ta thấy rằng thực chất của hiện tượng làm ướt và không làm ướt chính là do lực hút giữa
các phân tử gây ra.
Để xác định: dạng của mặt cong (mặt khum). Người ta dùng khái niệm góc bờ (hay góc
θ
mép) là góc hợp bởi tiếp tuyến mặt ngoài chất lỏng và tiếp tuyến mặt ngoài chất rắn. Có các
trường hợp sau:
π
- Nếu góc 0 ¿ θ < 2 ta có hiện tượng dính ướt, mặt khum là mặt
lõm. Khi θ = 0 thì chất lỏng làm dính ướt hoàn toàn chất rắn.
π
<θ≤π
- Nếu 2 ta có hiện tượng không làm ướt. Mặt khum là mặt
θ
lồi. Khi = thì chất lỏng hoàn toàn không làm ướt chất rắn.
π
Các hiện tượng này thường gặp trong thực tế như: mực làm dính ướt
ngòi bút nên mới dính vào ngòi bút. Nước mưa không làm dính ướt lá cây
(lá môn, lá khoai). Và giả sử không có trọng lực tác dụng thì hiện tượng
dính ướt và không dính ướt thể hiện rất rõ đó là: nước sẽ không ở yên trong cốc thuỷ tinh, mà nó
sẽ “bò” ra cả thành cốc tạo thành một lớp nước bao quanh cốc...
Người ta đã ứng dụng hiện tượng này trong kĩ thuật tuyển quặng.
2.4.4 ÁP SUẤT PHỤ GÂY BỞI MẶT CONG CỦA MẶT THOÁNG CHẤT LỎNG
2.4.4.1 Định nghĩa áp suất phụ
Chất lỏng đựng trong ống trụ có tiết diện không quá lớn thì mặt thoáng chất
lỏng thường có dạng mặt khum. Mặt khum lồi lên (chất lỏng không làm dính ướt
vật rắn) và mặt khum lõm xuống (chất lỏng làm dính ướt vật rắn) có diện tích lớn
hơn khi phẳng. Do xu hướng co diện tích mặt ngoài đến cực tiểu, nên sức căng mặt 
ngoài có tác dụng kéo mặt ngoài trở thành phẳng. Xu hướng này đã tạo ra áp suất  P

phụ Δ ⃗P thêm ngoài vào áp suất phân tử.


- Với mặt khum lồi, sức căng mặt ngoài có tác dụng ép phần chất lỏng phía dưới gây ra áp
suất phụ  ⃗P hướng từ trên xuống và cùng chiều với áp suất phân tử.
- Với mặt khum lõm, Sức căng gây ra áp suất phụ hướng lên trên và ngược với áp suất
phân tử. 
2.4.4.2 Biểu thức tính áp suất phụ P
2.4.4.2.1 Mặt cong là một phần của mặt cầu
Giả sử mặt cầu có bán kính R và khẩu kính r.
Xét một phần tử l trên chu vi C. Nó chịu tác dụng của lực căng  ⃗F , lực này
có đặc điểm: Vuông góc với l, tiếp tuyến với mặt cong và độ lớn F = σ . Δℓ .Phân
tích lực căng  ⃗F ra hai thành phần:  ⃗F 1 thẳng đứng và  ⃗F 2 nằm ngang. Vì thành phần  ⃗F 2 chỉ
tác dụng lên các phần tử l của chu vi C theo phương ngang, nên
ta không xét. Từ hình vẽ ta có:
 ⃗F 1 =  ⃗F sin β l 
r
l

 H
Mà sức căng ⃗F nén lên chất lỏng bằng tổng các lực  ⃗F 1 có F2 F2
độ lớn: 
r σ .r F   (C ) 
∑ ΔF = ∑ ΔF sin β= ∑ σ = ∑ Δl  F   R
 F
F= 1 l R R 1 F1

Do ∑ Δl = 2 π r là chu vi của chu tuyến C, vì vậy: 0


2
σ .r 2 π .r
σ
F = R 2π r = R
Lực nén này ép lên diện tích S = π r2, suy ra áp suất phụ gây ra bởi mặt khum lồi là:
F 2σ
=
p = ΔS R (2-11)
Đối với mặt khum lõm áp suất phụ hướng lên trên, nên có giá trị:

P = - R (2-12)
Nếu quy ước: Bán kính mặt cầu hướng về phía chất lỏng là
dương (R > 0) và hướng ra khỏi chất lỏng là âm (R < 0) thì ta có thể
viết công thức chung tính áp suất phụ cho mặt cong lồi, lõm là:

P = R (2-13)
Khi mặt chất lỏng là mặt phẳng R = ∞ thì P = 0
2.4.4.2.2 Mặt cong có dạng bất kỳ
Trong trường hợp tổng quát mặt cong có dạng bất kỳ. Để tích áp
suất phụ ta áp dụng công thức Laplaxơ:
1 1
+
Δ P = σ ( R 1 R2 ) (1-14)
Với R1, và R2 là bán kính của hai giao tuyến cong do mặt khum đó bị cắt bởi hai mặt phẳng
vuông góc với nhau tại điểm xét (điểm 0).
Từ công thức Laplaxơ ta có thể suy ra các công thức cho các trường hợp đặc biệt :
- Khi mặt cong là mặt cầu thì R1= R2 = R

ΔP = R (2-15) 0
- Khi mặt cong có dạng hình trụ tròn xoay thì: R1
= ∞ ; R2 = R
σ
⇒ ΔP= R (2-16 R
2.4.5 HIỆN TƯỢNG MAO DẪN
2.4.5.1 Hiện tượng mao dẫn C
Là hiện tượng chất lỏng dâng lên hay hạ xuống trong các ống tiết diện
nhỏ (thường có đường kính d <1mm) gọi là ống mao dẫn hay ống mao quản.
Nguyên nhân của hiện tượng mao dẫn là do áp suất phụ ở mặt
thoáng cong của chất lỏng trong ống mao dẫn gây nên. Xét trường h h
hợp chất lỏng làm dính ướt chất rắn, có mặt khum là lõm. Khi đó áp
suất phụ hướng lên trên gây ra áp lực kéo ⃗F k, có tác dụng kéo cột
chất lỏng lên. Khi trọng lực cân bằng với lực kéo thì mực chất lỏng không dâng
lên nữa.
2.4.5.2 Biểu thức tính độ cao chất lỏng dâng lên hay hạ xuống trong ống
Xét hiện tượng mao dẫn: Ống mao dẫn có cấu tạo là một hình trụ bán kính r thì mặt
thoáng trong ống là một chỏm cầu bán kính R. Khi chất lỏng ở trạng thái ổn định, theo lí luận trên
thì độ lớn lực kéo ⃗F k bằng trọng lượng cột chất lỏng Pg
Pg = Fk (1)
2σ R r
2
Mà Fk = Δ P. π r2 = R π r (2)
Pg = mg = gh π r 2
(3)   h
FK
Từ (1), (2), (3) ta có: 
2σ Pg
R π r2 = gh π r2

⇒ h = ρ gR
r 2σ
θ= cos θ
Mặt khác cos R , nên : h = ρ gr (2-17)
Đây là công thức xây dựng cho trường hợp chất lỏng làm ướt ống. Nhưng cũng là công
thức tổng quát tính độ cao chất lỏng dâng lên hay hạ xuống trong ống mao quản. Nhìn vào biểu
thức cho thấy dấu của cos θ cho biết chất lỏng trong ống dâng lên hay hạ xuống:
π
- Nếu 0  θ < 2 thì cos θ > 0, chất lỏng trong ống dâng lên .
π
- Nếu 2 < θ  π thì cos θ < 0, chất lỏng trong ống hạ xuống.
- Nếu θ = 0 thì cos θ = 1, chất lỏng làm ướt hoàn toàn, và θ = π thì cos θ = -1, chất
lỏng không làm ướt hoàn toàn ống thì công thức (2-17) có dạng:

h= ± ρ gr (2-18)
Hiện tượng mao dẫn giúp ta giải thích một số hiện tượng trong tự nhiên và đời sống :
- Bông, giấy thấm, bấc đèn... có khả năng hút các chất lỏng như nước, mực, dầu... nhờ khe
hẹp trong các ống này là ống mao dẫn.
- Nhờ mao dẫn thực vật mới hút được chất dinh dưỡng, và nước từ dưới đất lên để nuôi
cây.
- Hiện tượng mao dẫn đóng vai trò quan trọng trong qúa trình trao đổi độ ẩm của đất.
Trong đất luôn có những rãnh nhỏ, dài tạo thành những ống mao dẫn. Nước có thể từ dưới sâu
theo những ống đó thấm lên mặt đất, rồi bốc hơi làm cho đất giảm độ ẩm. Để tránh nước bốc hơi
người ta thường cuốc xới đất, cắt đứt những ống mao dẫn phía trên, ngăn không cho hơi ẩm thoát
ra ngoài.
- Khi trong ống có bọt khí, thì bọt khí này sẽ ảnh hưởng đến sự chảy của chất lỏng trong
ống. Vì dạng cong của bọt khí ngăn cản sự chảy của chất lỏng. Do đó trong đời sống hàng ngày,
khi tiêm, truyền vào máu cần lưu ý không cho bọt khí vào làm tắc mạch máu.
CÁC BÀI TẬP.
DẠNG 1: LỰC CĂNG BỀ MẶT
Bài 1. Hai tấm kính phẳng giống nhau đặt song song cách nhau d=1.5mm, được nhúng vào
trong nước ở vị trí thẳng đứng.
Tìm độ cao h của cột nước dâng lên giữa hai tấm kính.
Cho: hệ số căng bề mặt của nước: 72,8.10-3 N/m; khối lương riêng của nước là 103kg/m3
Hướng dẫn
Trọng lượng nước dâng lên trong khe hẹp giữa hai tấm kính:
P = mg = V g = dlh g
Lực căng bề mặt của nước:
F = (2l)
Vì cột nước cân bằng, ta có:
P = F  dlh g = (2l)
Chiều cao của cột nước là:

Bài 2. Một vòng kim loại có đường kính ngoài 40mm, đường kính trong 38mm, được treo
vào một lò xo thẳng đứng sao cho vòng luôn luôn nằm trong mặt phẳng ngang. Đầu kia của
lò xo móc vào một điểm cố định.
Nhúng vòng vào bình nước rồi hạ từ từ bình nước xuống. Vào thời điểm vòng rời khỏi mặt
nước, lò xo dãn thêm 20mm.
Tính hệ số căng bề mặt của nước. Biết độ cứng của lò xo là 0,5 N/m
Hướng dẫn
Gọi D, d lần lượt là đường kính ngoài và đường kính trong của vòng.
Lực căng bề mặt tác dụng lên chu vi ngoài và chu vi trong của vòng
F=
Lực căng bề mặt làm lò xo dãn thêm nên
F=k
Vậy, ta có:
=k
Suy ra, hệ số căng bề mặt của nước:

Bài 3. Một cộng rơm dài 10cm nổi trên mặt nước. người ta nhỏ dung dịch xà phòng xuống
một bên mặt nước của cộng rơm và giả sử nước xà phòng chỉ lan ra ở một bên. Tính lực tác
dụng vào cộng rơm. Biết hệ số căng mặt ngoài của nước và nước xà phòng lần lượt là

Hướng dẫn
- Giả sử bên trái là nước,bên phải là dung dịch xà phòng. Lực căng bề mặt tác dụng lên
cộng rơm gồm lực căng mặt ngoài của nước và nước xà phòng.

- Gọi l là chiều dài cộng rơm: Ta có: . Do nên cộng rơm dịch
chuyển về phía nước.
- Hợp lực tác dụng lên cộng rơm: F = F1 – F2 = (73 – 40).10-3.10.10-2 = 33.10-4N.
Một sợi dây bằng bạc đường kính d = 2mm, được treo thẳng đứng. Khi làm nóng chảy được N
= 24 giọt bạc thì dây bạc ngắn đi một đoạn h = 20,5 cm. Tính hệ số căng mặt ngoài của bạc ở
thể lỏng. Cho biết khối lượng riêng của bạc ở thể lỏng là D = 9,3.10 3 kg/cm3, và xem rằng chỗ
thắt của giọt bạc khi nó bắt đầu rơi có đường kính bằng đường kính của sợi dây bạc.
Lời giải
Quan sát và phân tích hiện tượng giọt bạc rơi ta thấy: đầu tiên giọt bạc to dần nhưng
chưa rơi xuống, đó là vì có lực căng mặt ngoài tác dụng lên đường biên BB', của
giọt bạc. Các lực này có xu hướng kéo co mặt ngoài của giọt bạc lại, vì thế hợp lực
của chúng hướng lên trên và có độ lớn:
F = l, (với: l = π d )
σ
Đúng lúc giọt bạc rơi xuống thì trọng lượng Pg của giọt bạc bằng lực căng mặt ngoài F:
m. g
σ=
F = Pg ⇔ σ . π d = mg ⇒ π .d
Với m là khối lượng của một giọt bạc. Mà trong đoạn dây bạc có độ cao h, 
chứa N = 24 giọt bạc, nghĩa là: F

B B


Pg
2
hπ . d
D
4
m= N
2
π .d hDg
Từ đó: 4N = σ .π .d
dhDg
Suy ra: σ = 4 N = 0,78 N/m.
* Chú ý: Đây là loại bài toán áp dụng công thức tính lực căng mặt ngoài F= σ .l . Biết F (cho trực
tiếp giá trị của F ngay trong đề bài hoặc cho gián tiếp như trong bài) ta tìm được hoặc σ (nếu
cho l), hoặc l (nếu cho σ ). Và ngược lại nếu cho σ và l ta tính được F. Để tìm được l, cần dựa
vào đề bài mà xác định đường giới hạn của mặt ngoài chất lỏng. Nói chung loại bài toán này khá
đa dạng, và thường khó khăn ở khâu xác định lực căng F. Cần chú ý đến các đơn vị đo khi tính
toán bằng số.
DẠNG 2: DÍNH ƯỚT- KHÔNG DÍNH ƯỚT- MAO DẪN- ÁP SUẤT PHỤ
Bài 1: tính độ dâng của chất lỏng trong ống mao dẫn
Cho ống thủy tinh có bán kính r =0,5mm. Ông đặt thẳng đứng, đầu dưới nhúng vào nước,
nước làm ướt mặt thủy tinh với góc ở bờ mặt thoáng θ =15 o. Tính độ dâng cao của nước
trong ống h. Biết suất căng bề mặt của
nước ở nhiệt độ mà ta đo h là σ=
0,0725( N/m). r
θ R
Hướng dẫn:
Khi nước trong ống cân bằng, mặt thoáng
của nước trong ống gần đúng là mặt cầu
h
bán kính R=r/cos θ có phía lõm ở bên trên.
Áp suất phụ trong nước ở dưới mặt thoáng
là:
σ 2 σcosθ
p = 2R = r
áp suất phụ cân bằng với áp suất thủy tinh
ρgh tạo nên bởi cột nước được dâng lên có
độ cao h, ρ là khối lượng riêng của nước: Hình 2
2 σcosθ 2 σcosθ
ρgh = r
=> h = ρgr = 0,028 m

Bài 2: Tìm độ chênh lệch mực nước thủy ngân trong hai ống mao dẫn thẳng đứng thông
với nhau có bán kính trong lần lượt là r 1=0,25mm, r2= 0,5mm. Suất căng bề mặt của thủy
ngân σ= 0,049( N/m), góc ở bờ mặt thoáng θ =138 o, khối lượng riêng của thủy ngân
ρ=13,6kg/l.
Hướng dẫn:

α
R1

r
Trong mỗi ống mao dẫn, mặt thoáng là mặt cầu. Mối quan hệ giữa bán kính R 1 1củaHình
mặt3
thoáng và bán kính r1 của ống mao dẫn có thể suy ra từ hình vẽ bên:
R1. Cosα = r1 = R1. Cos( π−θ ¿
Áp suất phụ do mặt thoáng của thủy ngân tạo nên hướng suống và có độ lớn:
σ 2 σ cos ⁡(π −θ)
Δp1 = 2 R = r1
1

Cũng tương tự như vậy, áp suất phụ trong ống thứ 2 là:
σ 2 σ cos ⁡( π −θ)
Δp2 = 2 R = r2
2

Vì r1< r2 nên Δp1 >Δp2. Độ chênh lệch áp suất phụ là:


2 σ cos ⁡( π −θ) 2 σ cos ⁡( π−θ)
Δp = Δp1 – Δp2= r1

r2
Để cân bằng với độ chênh lệch này, mực thủy ngân trong ống lớn có bán kính r 2 phải cao
hơn trong ống nhỏ với độ chênh lệch h: ρgh= Δp
Suy ra h = 11mm
Bài 3:
Một giọt thủy ngân lớn nằm giữa hai bản thủy tinh phẳng,
nhẹ, nằm ngang. Dưới tác dụng của trọng lực, giọt thủy r d
ngân có dạng hình cầu bẹt có bán kính r = 2,28 cm; dày d =
0,38 cm như hình vẽ bên. Tìm khối lượng vật nặng M cần đặt
Hình 4
lên bản thủy tinh để khoảng cách giữa hai bản giảm đi 10 lần.
Cho biết góc bờ của giọt thủy ngân là  = 1350; Sức căng mặt ngoài của thủy ngân là  =
0,47 N/m; Gia tốc trọng trường là g = 10 m/s2.
Hướng dẫn:

r
Khi chưa đặt vật nặng: (trong đó d p
R
là áp suất phụ; S = r2)

- Có

(1)

Đặt vật M để d* = d/10


- Khi đó bán kính hình cầu bẹt bằng r*
Thể tích thủy ngân không đổi:

(2)

- Lấy (2) – (1) :


- Thay số: M  2,8 kg
Bài 4. Đáy một bình thuỷ tinh có lỗ nhỏ đường kính d = 2 mm. Hỏi có thể đổ thuỷ ngân vào
bình đó đến độ cao nào mà thuỷ ngân vẫn không chảy qua lỗ? Cho biết khối lượng riêng và hệ
số căng mặt ngoài của thuỷ ngân lần lượt bằng D = 13,6.10 3kg/m3; σ = 0,465N/m. Lấy g =
10m/s2.
Lời giải
Thuỷ ngân tạo thành một phần mặt cầu ở lỗ thủng, gây nên áp suất phụ hướng lên trên: Δ p

= R , R là bán kính mặt cầu.
Để cho thuỷ ngân không chảy qua lỗ, áp suất phụ này phải cân bằng p
với áp suất thuỷ tĩnh: p = Dgh (bỏ qua tác dụng của áp suất khí quyển), với h h
2R
là độ cao của mặt thoáng so với đáy.
2σ 2σ
Từ đó: R = Dgh ⇒ h = RDg P
Có thể cho rằng giới hạn bền của phần mặt cầu đó là khi đường kính của nó bằng đường
kính của lỗ (2R = d) và khi đó độ cao h có giá trị cực đại hmax:

d 4σ
D .g .
hmax = 2 = D .d. g ¿ 6,75 (cm).
Bài 5. Có hai ống mao dẫn lồng vào nhau, đồng trục, nhúng thẳng đứng vào một bình nước.
Đường kính trong của ống dẫn nhỏ bằng bề rộng của khe tạo ra giữa hai ống mao dẫn. Hỏi
mức nước trong ống mao dẫn nào cao hơn và cao hơn bao nhiêu lần? Bỏ qua bề dày của ống
mao dẫn trong.
Lời giải
Xét ống mao dẫn nhỏ có đường kính trong là d. Lực kéo do áp
suất phụ phải cân bằng với trọng lượng của cột nước:
Fk = Pg
⇔ Δ p1.S = mg (S là diện tích của ống nhỏ) (1) h1
Thay: m = DV = DSh1 (h1 là độ cao của mực nước trong ống nhỏ) h2

ΔP 1=
r vào (1), ta có:
2σ 4σ
ΔP 1= =
r = d Dgh1

⇒ h1 = D .d. g (2)
Mặt khum ở giữa hai ống mao dẫn có bán kính R 1 = r (đường kính d ) và bán kính R2 = d.
Do đó áp suất phụ gây bởi mặt khum ở giữa ống mao dẫn:
1 1 3.σ
Δ p2 = σ ( r + d ) = d = D.g.h2
h2 là độ cao trong ống mao dẫn lớn (ở khe giữa hai ống);từ đó:

h2 = D .d. g (3)
h1 4
Từ (2), (3) ⇒ h 2 = 3
Bài 6. Hai bọt xà phòng dính vào nhau như hình vẽ; bán kính cong của hai bọt là R1 và R2.
a. Xác định bán kính cong của màng ngăn cách hai bọt đó.
b. Giả sử R1 = R2 = R và màng ngăn cách bị phá vỡ. Tính bán
kính r của màng mới tạo thành, Coi áp suất phụ dưới mặt cong là
R2
rất nhỏ so với áp suất khí quyển. Cho biết thể tích của một chỏm cầu
π R1
(2 R 3−3 R 2 d+d 3 )
được tính theo công thức: V’ = 3
Lời giải
a.Vì lớp xà phòng giới hạn bởi hai mặt cầu có bán kính xấp xỉ bằng nhau và bằng bán kính
của bọt, nên ở mỗi bọt xà phòng có áp suất phụ tính theo công thức:
2σ 2σ 4σ
+ =
ΔP= R R R
Áp suất trong hai bọt là: d
4σ R
P = R1
1

P2 = R 2
Nếu R1 > R2 thì P1 và P2 – P1 là áp xuất phụ do mặt phân cách hai bọt gây ra. Gọi R’
là bán kính cong của mặt phân cách đó thì áp suất phụ do mặt phân cách gây ra được tính
theo công thức Laplatxơ:
2σ 4σ
Δ P = 2. R = R '
'

(Vì áp suất phụ này do cả hai mặt của mặt phân cách gây ra)
Mặt khác, theo trên:
1 1
σ( − )
Δ P = P2 – P1 = 4 R1 R 2
4σ 1 1
σ( − )
R = 4 R1 R 2
'

R1 R 2
⇒ R’ = R 1−R 2
b. Nếu R1 = R2 = R thì mặt phân cách là mặt phẳng. Mỗi đơn vị dài của chu vi  
mặt phân cách đều chịu tác dụng của ba lực căng đều bằng σ . Ba lực này phải F1 F2


F3
01 d 0
R
cân bằng nhau, muốn vậy chúng phải là ba véc tơ đồng phẳng và từng đôi một làm với nhau
góc 1200

Vì F2 vuông góc với IO, nên góc O IO = 300 ⇒ d = R/2
1 2
π 5π 3
(2 R 3−3 R 2 d+d 3 ) R
⇒ V’ = 3 = 24
Áp dụng công thức tính thể tích chỏm cầu ta tính được thể tích của hai bọt dính vào
nhau (bằng hai lần thể tích một bọt trừ đi hai lần thể tích chỏm cầu)
4 3 5π 3 9 3
πR R πR
Δ V = 2V – 2V’ = 2. 3 - 2 24 = 4
Áp suất không khí trong bọt xấp xỉ bằng áp xuất khí quyển, cho nên, theo định luật
Bôilơ-Mariôt, thể tích không đổi khi tạo thành một bọt mới có bán kính r, nghĩa là:
4 3
π .r
ΔV= 3
9 3 4 3
πR π .r
⇔ 4 = 3
3 R
r = 2 √2
3

Bài 7. Một ống mao dẫn được nhúng thẳng đứng trong một bình đựng chất lỏng. Hỏi chiều
cao của cột nước trong ống thay đổi như thế nào nếu ống mao dẫn và bình được nâng lên
nhanh dần đều với gia tốc a = g, và hạ xuống nhanh dần đều với gia tốc a , = g/2. Xem chất
lỏng làm dính ướt hoàn toàn ống.
Lời giải:
Khi bình và ống mao dẫn được nâng lên với gia tốc a thì khối chất lỏng trong ống mao dẫn
chịu tác dụng lực quán tính hướng xuống dưới. Do đó áp suất tại B trong cột chất lỏng:
PB = Áp suất khí quyển + Áp suất phụ gây bởi mặt khum + Áp suất gây bởi cột chất lỏng +
Áp suất gây bởi lực quán tính.
Nghĩa là: PB = P0 - Δ p + Dgh + Dah
Vì A và B cùng nằm trong một mặt phẳng nằm ngang nên:
PA = PB = P0 từ đó:
P0 = P0 - Δ p + Dgh + Dah
Δ. p
⇒ h = D( g+a) (1)
Khi ống mao dẫn và bình không chuyển động thì:
Δ p = Dgh0; từ đó:
Δp
h0 = Dg (2)
Từ (1) và (2) ta có:
h g 1
h0 = g+a = 2 (vì a = g)
g
Lập luận tương tự, khi ống và bình hạ xuống với gia tốc a, = 2 thì:
h g
h0 = g−a , = 2
Bài 8. Ta nhúng vào chậu nước một ống mao dẫn chưa có nước, gấp khúc như hình vẽ, có
bán kính trong là r. Hỏi trong khoảng nhiệt độ nào thì toàn bộ nước trong bình có thể chảy hết
ra ngoài? Cho biết r = 0,1 mm; h = 14,1 cm; H = 15cm, biết hệ số căng mặt ngoài
của nước biến thiên theo nhiệt độ: σ = σ 0 - α t, với σ 0 = 7,6.10-2 N/m;
α = 1,5.10-4N/m.độ.
Trả lời:
Muốn cho nước trong bình chảy hết ra ngoài qua ống mao dẫn
cần thoả mãn hai điều kiện: h
- Nước phải dâng lên đến được hết đoạn ống nằm ngang, nghĩa
là:
4 σ 2σ 1
= Dghr≤σ
h< Dgd Dgr ⇒ 2 (1)
- Nước phải chảy ra được khỏi miệng ống bên trái; muốn vậy áp H
suất thuỷ tĩnh của phần nước trong ống bên trái có độ cao H phải thắng
áp suất phụ của màng cong, nghĩa là:
1 1
ΔP=σ ( + )
Dgh ¿ ΔP , (với R1 R2 , R1 =r , R 2=∞ )
2σ 1
¿ ¿ DgHr
Dgh r ⇒ σ 2 (2)
Phối hợp (1), (2) ta được:
1 1
Dghr≤σ ¿ DgHr
2 2
Từ đó ta tìm được:
1
σ min = Dghr
2 = 70,5.10-3 N/m
1
σ max = DgHr
2 = 75.10-3 N/m
Thay vào công thức: σ = σ 0 - α t
70,5 = 76 - 0,15 tmax ⇒ tmax ¿ 36,70C
75 = 76 - 0,15 tmin ⇒ tmin ¿ 6,70C
Vậy nước sẽ chảy ra khỏi bình nếu: 6,70C ¿ t≤ 36,70C.
Bài 9. Một ống thuỷ tinh gồm hai phần có bán kính trong R 1 = 1 mm và R2 = 1,5 mm hàn đồng
trục với nhau. Trong ống có một đoạn nước có khối lượng M = 0,1 kg. Để ống nằm ngang thì
nước rút toàn bộ vào phần ống nhỏ; để thẳng đứng nước chảy hết ra ngoài. Nếu để ống
nghiêng góc α so với phương thẳng đứng thì nước có một phần trong ống lớn, một phần trong
ống nhỏ.
Hãy tính giá trị cực tiểu của góc α để nước vẫn còn trong ống
Lời giải
Khi đoạn nước nằm cân bằng trong ống, ống phải có đầu nhỏ ở trên, đầu
to ở dưới như hình vẽ để hiệu các áp suất phụ gây bởi hai mặt cong cân bằng 
với áp suất thuỷ tĩnh của cột nước:
2σ 2σ

R1 R 2 = Dgl cos α
(với l là chiều dài của đoạn nước)
2σ 1 1
( − )
⇒ cos =
α Dgl R1 R2
Góc α min khi (cos α )max → lmin , khi đó nước nằm gần toàn bộ ống to, khi đó:
D.Vmin ¿ M
⇔ D. π R22lmin ¿ M
M
2
⇒ lmin ¿ πR2 D
2 . π . σ . R 2 R2
( −1)
Từ đó (cos )max
α ¿ Mg R1 ¿ 0,334
⇒ α69,870
min ¿
Bài 10. Một dòng nước chảy thẳng đứng xuống dưới. Trên một đoạn của dòng nước dài h = 3
cm người ta thấy đường kính của dòng giảm từ 3 mm đến 2 mm. Hỏi sau bao lâu thì nước có
thể chảy hết một cốc có dung tích V = 400 cm3. Cho hệ số căng mặt ngoài của nước ρ = 0,067
N/m. Lấy g = 10 m/s2.
Lời giải
Sự giảm đường kính của thiết diện dòng nước (ống dòng) là do lực căng mặt ngoài. Do đó
áp suất tĩnh trong phương trình Becnuli trong trường hợp này phải kể thêm áp suất phụ gây thêm
bởi mặt cong thoáng của ống dòng. Ở đây áp suất phụ được tính theo công thức:
1 1
ΔP = σ ( R 1 + R 2 )
với R1 là bán kính thiết diện ống dòng, còn R2 là bán kính chính khúc của S2
1
h
đường sinh. Vì R có giá trị lớn lên ta bỏ qua R 2 , tức là:
2 S1
1
ΔP = σ R
Áp dụng phương trình Becnuli đối với các tiết diện S 1 và S2 (có bán kính R 1 = 3/2
mm và R2 = 2/2 mm)
σ Dv 21 σ Dv 221
R 1 + Dgh + 2 = R 2 + Dgh + 2 (1)
1 2
Với: h1 - h2 = 3 cm. Mặt khác ta có:
S1 R1
S1.v1 = S2.v2 ⇒ v2 = v1. S 2 = v1( R 2 )2 (2)
Từ (1) và (2) rút ra:
3
D . g . h . R 1 . R2 −σ ( R1 −R 2 ) 2. R2
4 4
v21 = R1 . D .( R1 −R 2 )
V V
Thời gian cần tìm là: Δ t = Q = S.v 1 ¿ 150 (s)
Bài 11. Coi cái kim như một hình trụ có đường kính d. Nếu bôi mỡ lên kim thì kim có thể nổi
trên mặt nước, nếu d < dmax. Hãy tính dmax, biết khối lượng riêng của thép là D = 7,8.103 kg/m3;
hệ số căng mặt ngoài của nước  = 0,0073 N/m
Lời giải
Kim bôi mỡ thì nước không làm dính ướt kim và mặt
thoáng lõm xuống thành mặt trụ, có xuất hiện áp suất phụ P
σ 2σ
=
P = R d , áp suất này hướng lên trên. P
Để kim có thể nổi trên mặt nước, áp suất phụ gây bởi mặt
cong của chất lỏng phải lớn hơn hoặc bằng áp suất (P) gây bởi trọng lượng của kim lên mặt nước.
2
πd
D( . l). g
mg mg 4 π .D .d. g
= = =
P = S ld l 4
Do đó:
P  P




8.7,3 . 10−3
3
Vậy dmax = Dπg = 7,8.10 π . 10
=4 , 88.10 −4
(m
Bài 12. Tính áp suất không khí (theo mmHg) trong một bong bóng nước đường kính d =
0,01mm ở độ sâu h = 20mm dưới mặt nước. Áp suất bên ngoài (áp suất khí quyển) tác dụng
lên mặt nước là H = 765mmHg. Suất căng mặt ngoài của nước ở 20oC là 0,073 N/m.
Lời giải
Áp suất không khí trong bong bóng được tính theo công thức:

P = H + gh + r
Trong đó: H - áp suất bên ngoài.
gh - áp suất thuỷ tĩnh.

r - áp suất phụ.
Ta có: H = 765mmHg ;
gh = 1970N/m2 = 14,7 mmHg;

r = 2,92.104 N/m = 219 mmHg.
Vậy áp suất không khí trong bong bóng P = 998,7 (mmHg)
Bài 13. Một thùng kín có chiều cao h = 3 m chứa đầy nước. Ở đáy thùng có hai bọt khí thể
tích bằng nhau. Áp suất của bọt khí ở đáy thùng là Po = 150 kPa.
a) Nếu cả hai bọt khí đi lên sát nắp thì áp suất P2 ở đáy thùng bằng bao nhiêu ?
b) Nếu có một bọt khí đi lên sát nắp, còn bọt khí kia vẫn ở sát đáy, thì áp suất P 1 ở đáy
thùng bằng bao nhiêu ?
Lời giải
Gọi V là thể tích của mỗi bọt khí ở sát đáy thùng. Giả sử vỏ thùng không biến dạng và
thùng kín nên dung tích bình không đổi, do đó thể tích nước không đổi hay thể tích của hai bọt khí
luôn bằng 2V
a) Nếu cả hai bọt khí đều đi lên sát nắp thì thể tích mỗi bọt không đổi, do đó áp suất khí trong mỗi
bọt khí cũng không đổi và giữ giá trị bằng P0
Áp suất P2 ở đáy thùng được tính như sau :
P2 = P0 + ρgh = 150 + 9.81.3 = 197,5 (kPa)
b) Kí hiệu V’ là thể tích của bọt khí ở sát nắp, V” là thể tích của bọt khí ở đáy, thì ta luôn có :
V’+V” = 2V (1)
Áp dụng định luật Bôi-Mariốt cho bọt ở đáy :
P0 V = P1V” (2)
Áp dụng định luật Bôi-Mariốt cho bọt từ đáy đi lên nắp thùng :
P0 V = (P1- ρgh )V’ (3)
Từ (1), (2), (3) có phương trình cho P1 (với ρ gh = P) như sau:
1
P12 - (P0 + P) P1 + 2 P0P = 0
1
Giải phương trình này ta có: P1 = 2 (P0 + P ± √ P o +P2 )
Ta chọn nghiệm sao cho P1 > P0
1
[ 150+29 ,5+ √ 150 2 +29 , 52 ]
Vậy P1 = 2 = 166 (kPa)
*Chú ý: Đây là loại bài toán về áp xuất phụ gây bởi mặt khum của khối chất lỏng, đòi hỏi phải
vận dụng công thức tính áp suất phụ Δ P . Khi vận dụng công thức tính Δ P cần phân biệt trường
hợp mặt khum lồi ( Δ P > 0) hay mặt khum lõm ( Δ P < 0): chẳng hạn đối với nước thì Δ P < 0 (áp
suất phụ hướng ra ngoài khối nước), còn đối với thuỷ ngân thì Δ P > 0 (áp suất phụ hướng vào
trong lòng khối thuỷ ngân). Cần chú ý thêm rằng trong công thức Δ P, R tính bằng mét. Từ công
thức Δ P, nếu biết σ và R ta tính được Δ P, và ngược lại nếu xác định được Δ P ta tìm được σ ,
hoặc R. Nói chung đây là loại bài toán phức tạp, cần hình dung được rõ hiện tượng và đòi hỏi
vận dụng thêm nhiều công thức khác đã biết.

DẠNG 4: NĂNG LƯỢNG BỀ MẶT


Bài 1. Tính công cần thiết để làm tăng đường kính của một bong bóng xà phòng từ 2 cm lên
10 cm. Cho biết hệ số căng mặt ngoài của nước xà phòng là σ = 0,04 N/m2.
Lời giải
Bong bóng xà phòng có hai mặt trong và ngoài nhưng có thể coi là cùng đường kính. Khi
thổi thì diện tích cả hai mặt đều tăng. Khi đó công cần thiết được tính theo công thức:
A = σ . ΔS
= σ (2 π d22 - 2 π .d21) = 2 πσ ( d22- d21)
= 2 π .0,04[(10-1)2 - (2.10-2)2] = 24.10-4 (J)
*Chú ý:
- Đây là loại bài toán về năng lượng mặt ngoài cần áp dụng công thức W = σ .S hoặc Δ W
= σ . ΔS . Trong trường hợp này A = Δ W. Để giải bài toán cần xác định S hoặc Δ S, từ đó tìm được
W hoặc Δ W. Và ngược lại có thể tính được Δ S (nếu biết được σ ) hoặc tính được σ (nếu xác
định được Δ S)
- Tương tự như ví dụ trên, đôi khi bài toán đòi hỏi phải tính các đại lượng khác sau khi đã
tìm được Δ W. Từ đó mới vận dụng tiếp công thức tính năng lượng mặt ngoài. Trong trường hợp
đó cần hình dung được hiện tượng và vận dụng công thức thích hợp (chẳng hạn như công thức
tính nhiệt lượng hoặc công thức tính theo định luật bảo toàn năng lượng).
- Đặc biệt: khi tính toán bằng số cần chú ý đến các đơn vị đo.
Bài 2. Hai giọt thuỷ ngân nhỏ hình cầu bán kính r = 1mm tiếp xúc với nhau rồi nhập thành
một giọt thuỷ ngân lớn hình cầu bán kính R. Nhiệt độ thuỷ ngân tăng lên, tại sao? giả thiết
nhiệt không truyền cho môi trường ngoài. Hãy tính độ tăng nhiệt độ của thuỷ ngân? Biết thuỷ
ngân có hệ số căng mặt ngoài σ = 0,5 N/m; khối lượng riêng D = 13,6.10 3 kg/m2 ; nhiệt dung
riêng c = 138 J/kg.K
Lời giải
Khi hai giọt thuỷ ngân tiếp xúc với nhau khuynh hướng giảm diện tích mặt ngoài làm
chúng trở thành một giọt, do đó diện tích mặt ngoài thay đổi một lượng Δ S và năng lượng mặt
ngoài giảm một lượng Δ W = σ Δ S. Vì hệ không truyền nhiệt cho môi trường ngoài và hệ không
sinh công (V = const) nên Δ W chuyển thành nội năng của hệ, nghĩa là làm nhiệt độ thuỷ ngân
tăng một lượng Δ t
σ .ΔS
Ta có: Δ W = σ Δ S = cm Δ T ⇒ Δ T = cm (1)
2 2
Trong đó Δ S = 2.4 π .r - 4 πR (2)
4
.π .r 3 .D
m = V.D = 2. 3 (3)
Tính R từ điều kiện thể tích thuỷ ngân không đổi:
4 4
.π .r 3 .π 3
2. 3 = 3 R3 ⇒ R = √ 2. r (4)
Thay (2), (3), (4) vào (1) ta có:
3
3 σ (2−√ 4)
≈¿ ¿
Δ T = 2 .c. D.r 1,64.104 K
Bài 3. Tính công cần thực hiện để thổi một bong bóng xà phòng đạt đến bán kính R = 5 cm.
Cho biết hệ số căng mặt ngoài của nước xà phòng là σ = 0,04 N/m; áp suất khí
quyển P0 = 1,01.10 N/m .
5 2

Lời giải:
Xem quá trình thổi là đẳng nhiệt. Gọi p là áp suất của không khí trong bong bóng xà
phòng. Khi chuyển qua mặt chất lỏng áp suất thay đổi một lượng bằng áp suất phụ:

Δp= R A
Từ hình vẽ ta có: B
2σ C
p B - pA = Δ p = R
2σ 4σ
p C - pB = Δ p = R ⇒ pC- pA = 2. Δ p = R
4σ 4σ
Rút ra: p = p C = pA + R = p0 + R
Công thực hiện để thổi bong bóng xà phòng bằng công để tăng diện tích mặt ngoài lên một
lượng Δ S cộng với công để nén khí (AT) vào bong bóng tới áp suất p:
A = σ . Δ S + AT
Trong đó:
+ Δ S là tổng diện tích mặt trong và mặt ngoài của bong bóng:
2 2
Δ S = 2.4. π . R = 8 π . R
+ AT là công nén khí ở quá trình đẳng nhiệt:
AT = pVln(p/p0)
4 4σ 4σ
2 .π
Từ đó: A = 8. σ . π . R + 3 R (p0+ R )ln(1+ R )
3

4σ 4σ 4σ
Vì : R . P0 << 1 nên một cách gần đúng: ln(1 + R . P0 ) ¿ R . P0
2
2
Do đó: A ¿ 8. σ . π . R (1+ 3 ) ¿ 4,18.10-3 (J)
Bài 4. Tính công cần thực hiện để thổi một bong bóng xà phòng đạt đến bán kính R = 5cm.
Xem quá trình thổi là đẳng nhiệt. Cho biết áp suất khí quyển p 0 = 1,01.105 N/m2, công cần
thiết để nén không khí vào một bình có thể tích V đến áp suất p được tính theo công thức:
P
A=∫ pdV = pVln . Coi như ln (1+ x) ≈ x nếu x ≪ 1
P0
Cho biết hệ số căng bề mặt của xà phòng là σ= 0,04( N/m).
Hướng dẫn:
Gọi p là áp suất không khí trong bong bóng xà phòng. Khi chuyển qua mặt chất lỏng( nước

xà phòng) áp suất thay đổi một lượng bằng áp suất phụ: ∆ p= R , với R là bán kính bong
bóng xà phòng. Ta xét điểm A( bên ngoài bong bóng), B( bên trong nước xà phòng) và
điểm C( trong bong bóng) ta có:
2σ 2σ
pB − p A =∆ p= ; pC − p B=∆ p=
R R

Do đó: p= pC = p A + R
Công cần thực hiện để thôi bong bóng xà phòng bằng công để làm tăng diện tích bề mặt
lên một lượng ΔS cộng với công cần để nén không khí vào bong bóng tới áp suất p:
P
A= pVln P + σ.ΔS
0

4 3
Trong đó: V = 3 π R ; Δ S=2. 4 π R2❑
4 3 4σ 4σ
Từ đó A = 8 πσ + 3 π R ( p 0+ R )ln ⁡(1+ p R )
0

4σ 4σ 4σ
Vì p R ≪1 nên ln ( p R + 1)≈ p R
0 0 0

Do đó A=8 πσ R❑2 ¿)≈ 4,18 .10-3(J).


Bài 5
Nước được phun thành sa mù, coi như nhũng giọt bằng nhau có kích thước đường kính
3µm, với tốc độ 3 lít/ phút. Tính công suất cần thiết để tạo bề mặt các giọt sương mù. Biết
hệ số căng bề mặt của xà phòng là σ= 0,074( N/m).
Hướng dẫn:
4 3
Thể tích giọt sa mù: V O = 3 π R
Diện tích bề mặt mỗi giọt sương mù: SO =4 π R2❑
V V
n= =
Số lượng giọt sa mù trong 1 phút là: VO 4
πR
3
3
Công cần thiết để tạo nên bề mặt của các giọt sa mù trong 1 phút là:
6 σV
A= σ.S= n.σ.So= R
= 444J
Công suất cần thiết là:
P = A/t = 444/60 = 7,4 W
Bài 6.
Dùng một ống nhỏ bán kính a=1mm để thổi bong bóng xà phòng, khi bong bóng có bán
kính R thì ngừng thổi và để hở ống( ống thông giữa bong bóng xà phòng và khí quyển bên
ngoài). Bong bóng sẽ nhỏ lại. Tính thời gian từ khi bong bóng có bán kính R=3cm đến khi
bong bóng có bán kính a. Coi quá trình là đẳng nhiệt.
Suất căng bề mặt của nước σ= 0,07N/m. Khối lượng riêng của không khí trong khí quyển
ρ= 1,3 g/l.
Hướng dẫn:
Khi để hở ống thì không khí ở trong bong bóng chịu áp suất của màng xà phòng( gồm 2
mặt ngoài) nên thoát ra ngoài theo đường ống.
Xét một khoảng thời gian vô cùng nhỏ dt, bong bóng xà phòng nhỏ đi, gọi dR, dS, dV lần
lượt là độ biến thiên của bán kính, của diện tích bề mặt và của thể tích bong bóng.
Theo định luật bảo toàn năng lượng thì thế năng bề mặt chuyển thành động năng của lượng
không khí thoát ra ngoài:
1 2
2σdS= 2 dm v (1)
v là vận tốc không khí khi thoát ra ngoài ống, dm = ρdV, dm là lượng không khí thoát ra, ρ
là mật độ không khí( coi gần đúng như mật độ trong khí quyển):
dS = d(4 π R 2 ¿=8 πRdR
4 3
dv = d( 3 π R ) = 4 π R 2dR (2)

Thay vào (1) ta sẽ có: v2 = ρR (3)
Mặt khác, biến thiên thể tích dV của bong bóng trong thời gian dt có thể tính theo vận tốc
v:
dV = −π a2 vdt (4)
dR −a2
đối chiếu (4) với (2) ta có: dt = 2 v
4R
Thay v bằng biểu thức rút ra từ (3):
dR
dt
=−
σ a2

2 ρ R5 / 2
Lấy tích phân (5) ta nhận được

−1
dt = dR


2
σ a
2 ρ R5 /2

suy ra t=8s ( lấy cận từ 10-3s đến 30.10-3s)

Bài 7: (Đề thi HSGQG năm 2016)


1. Một màng nước xà phòng có suất căng bề
O
mặt σ được căng trên 1 khung cứng gồm hai O
thanh cố định OD và OE trên đó có thanh g
mảnh MN nằm ngang, tạo thành một tam giác
đều OBC. Khung nằm trong mặt phẳng thẳng M B C N
đứng. Thanh NM nằm ngang có khối lượng m,
x
có thể trượt tịnh tiến không ma sát trên hai
D E
thanh OD và OE. Chọn trục tọa độ Ox theo
phương thẳng đứng và chiều dương hướng Hình 5
xuống dưới( hình vẽ).
a) Khi thanh MN nằm cân bằng, trung điểm của thanh ở vị trí ứng với tọa độ x o trên trục
Ox; tìm xo trên trục Ox; tìm xo theo m, g và σ( g là gia tốc trọng trường).
b) Từ vị trí cân bằng, kéo thanh MN tịnh tiến xuống dưới một đoạn nhỏ rồi thả nhẹ. Chứng
minh, thanh MN dao động điều hòa và tính chu kì dao động của thanh.
2. Tính công nhỏ nhất để thổi được một quả bong bóng xà phòng có bán kính R. Biết trong
quá trình đó nhiệt độ không đổi, áp suất khí quyển là p 0 và suất căng bề mặt của xà phòng
là σ.
Hướng dẫn:
1. Trước hết, ta giả thiết bỏ qua khối lượng của màng xà phòng.
1. Thế năng của hệ: U(x) = -mgx + σS
x2
Trong đó: S = BC.x = 2.tan( 30 0).x.x = 2 là diện tích màng xà phòng, còn hệ số 2 xuất
√3
hiện là do màng xà phòng có 2 mặt ngoài.
1a)
Cách 1: Lực tổng hợp tìm từ điều kiện:
dU
Fx = - dx =mg−
4 σx
; tại vị trí cân bằng Fx= 0 => x0= √ mg 3
√3 4σ
Cách 2: vị trí cân bằng thì trọng lực cân bằng với lực căng bề mặt của chất lỏng.
1b)
4 σx
tại vị trí cân bằng ta có mg= ;
√3
4 σ (x−Δx )
tại vị trí lêch Δx khỏi vị trí cân bằng, ta có: mg - =ma ;
√3
ma =
4σ Δx
√3 √
=> T = 2 π m √ 3

2.Gọi p là áp suất không khí trong bong bóng xà phòng. Khi chuyển qua mặt chất

lỏng( nước xà phòng) áp suất thay đổi một lượng bằng áp suất phụ: ∆ p= R , với R là bán
kính bong bóng xà phòng. Ta xét điểm A( bên ngoài bong bóng), B( bên trong nước xà
phòng) và điểm C( trong bong bóng) ta có:
2σ 2σ
pB − p A =∆ p= ; pC − p B=∆ p=
R R

Do đó: p= pC = p A + R
Công cần thực hiện để thôi bong bóng xà phòng bằng công để làm tăng diện tích bề mặt
lên một lượng ΔS cộng với công cần để nén không khí vào bong bóng tới áp suất p:
P
A= pVln P + σ.ΔS
0

4 3
Trong đó: V = 3 π R ; Δ S=2. 4 π R2❑
4 3 4σ 4σ
Từ đó A = 8 πσ + 3 π R ( p 0+ R )ln ⁡(1+ p R )
0

4σ 4σ 4σ
Vì p R ≪1 nên ln ( p R + 1)≈ p R
0 0 0

You might also like