Professional Documents
Culture Documents
Nhiệt Chất Lỏng
Nhiệt Chất Lỏng
10
m, là khoảng cách mà tại đó lực hút bằng lực đẩy. Tuy áp suất phân tử rất lớn, nhưng nó không
ép được các phân tử ở phía trong xít lại nhau. Vì lúc khoảng cách phân tử nhỏ hơn 3.10 -10m thì
lực đẩy giữa các phân tử lớn các, lực đẩy này chống lại áp suất phân tử và làm cho các phân tử
không xít lại nhau. Đây cũng là một lý do mà chất lỏng rất khó nén.
Ta thấy rằng áp suất phân tử không thể đo được trực tiếp vì nó luôn hướng vào trong lòng
chất lỏng, nó không tác dụng lên thành bình và nên các vật nhúng trong chất lỏng.
2.4.2 NĂNG LƯỢNG MẶT NGOÀI VÀ SỨC CĂNG MẶT NGOÀI
2.4.2.1 Năng lượng mặt ngoài của chất lỏng
Các phân tử ở mặt ngoài chịu lực hút hướng vào trong lòng chất lỏng. Do đó tổng năng
lượng của chúng ngoài động năng chuyển động nhiệt như những phân tử nằm sâu trong lòng chất
lỏng, chúng còn có một dạng năng lượng khác, đó là thế năng do các phân tử bên trong hút. Giả
sử nhiệt độ đồng đều thì động năng do chuyển động nhiệt của mọi phân tử chất lỏng đều giống
nhau, nhưng các phân tử ở mặt ngoài còn có thêm thế năng. Muốn đưa một phân tử từ trong lòng
chất lỏng ra mặt ngoài cần phải thực hiện một công để thắng lực hút phân tử. Công này làm tăng
thế năng của phân tử. Do đó các phân tử ở lớp mặt ngoài có thế năng lớn hơn so với thế năng của
các phân tử ở phía trong. Phần năng lượng tổng cộng lớn hơn gọi là năng lượng mặt ngoài của
chất lỏng.
Ta thấy rằng năng lượng mặt ngoài phụ thuộc vào các phân tử của lớp mặt ngoài nhiều hay
ít. Số phân tử này càng nhiều thì năng lượng mặt ngoài càng lớn. Vì vậy năng lượng mặt ngoài E
tỉ lệ với diện tích mặt ngoài S, ta có:
E = S (2-9)
Trong đó là hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào loại chất lỏng và trạng thái chất lỏng gọi là hệ số
sức căng mặt ngoài. Đơn vị của trong hệ SI là Jun trên mét vuông (J/m2).
Do sức căng mặt ngoài nếu lấy một khung dây thép nhúng vào nước xà phòng, ta được một
màng xà phòng phủ kín khung. Thả vào đó một vòng chỉ, khi chọc thủng màng bên trong vòng chỉ
sẽ trở thành vòng tròn. Tại sao vậy? Ta biết rằng hệ ở trạng thái cân bằng bền khi thế năng cực
tiểu. Vì vậy màng xà phòng sẽ ở trạng thái cân bằng bền khi
thế năng ( năng lượng mặt ngoài ) nhỏ nhất, tức là diện tích
mặt ngoài nhỏ nhất. Do đó có thể giải thích hiện tượng trên
như sau: do điều kiện năng lượng cực tiểu, diện tích màng xà phòng phải co lại nhỏ nhất, nên diện
tích mặt thủng phải lớn nhất. Muốn vậy diện tích mặt thủng phải là hình tròn, vì trong tất cả các
hình cùng chu vi, hình tròn là hình có diện tích lớn nhất.
Từ đó có thể đưa ra nguyên lý cực tiểu của năng lượng mặt ngoài: “khối chất lỏng sẽ ở
trạng thái cân bằng bền lúc diện tích mặt ngoài của nó là nhỏ nhất có thể được”.
Theo lập luận trên thì tất cả các khối chất lỏng đều có hình cầu vì hình cầu cũng là hình có
diện tích nhỏ nhất trong tất cả các hình có cùng thể tích. Nhưng do chất lỏng chịu tác dụng của
trọng lực, nên nó choán phần dưới của bình chứa. Nếu khử được hoàn toàn trọng lực thì tất nhiên
các khối chất lỏng sẽ có dạng hình cầu. Thí nghiệm sau sẽ chứng tỏ điều đó:
Bỏ một ít giọt dầu vào trong dung dịch cùng tỉ trọng. Do trọng lực của các giọt dầu cân
bằng với lực đẩy Acsimét, nên giọt dầu có dạng những hình cầu.
2.4.2.2 Sức căng mặt ngoài
Ta thấy rằng diện tích mặt ngoài của chất lỏng luôn có khuynh
hướng tự co lại. Do vậy về một phương diện nào đấy, mặt ngoài chất lỏng
giống như một màng cao su bị căng. Để giữ nguyên tình trạng mặt ngoài
của chất lỏng, ta phải tác dụng lên chu vi của mặt ngoài các lực vuông góc
với đường chu vi và tiếp tuyến với mặt ngoài. Lực đó gọi là lực căng mặt
ngoài.
Công thức tính độ lớn sức căng mặt ngoài được xác định từ thí nghiệm sau: lấy một khung
dây thép, cạnh MN có thể di chuyển được. Nhúng khung vào nước xà phòng và lấy ra. Ta được
màng xà phòng mỏng. Theo nguyên lý cực tiểu màng luôn có xu hướng
co lại.
Để màng không co, cần phải tác dụng lên MN một lực đúng bằng
lực căng mặt ngoài. Khi cạnh MN dịch đi một đoạn X thì diện tích mặt x
ngoài tăng lên một lượng là: M N
S = 2.l.X F
Vì màng xà phòng có hai mặt ở ngoài: một mặt ở trên và một mặt
M N
ở dưới, nên có hệ số 2 trong công thức này.
Công thực hiện bởi lực F trong dịch chuyển X là : F
A = F.x F
Công này dùng để tăng diện tích mặt ngoài lên một khoảng S, tức là làm tăng năng lượng
mặt ngoài lên E, theo (2-9) ta có:
E = A
Hay σ .2l.X = F.X ⇒ F = σ 2l
Với 2l là chiều dài của đường chu vi, do đó trong trường hợp tổng quát, công thức tính lực
căng mặt ngoài là:
F = σ l (2-10)
Trong đó F là sức căng mặt ngoài tác dụng lên đoạn chu vi l.
Nếu l bằng một đơn vị chiều dài thì σ = F. Từ đó có định nghĩa về σ như sau: Hệ số
sức căng mặt ngoài là một đại lượng vật lý về trị số bằng sức căng tác dụng lên một đơn vị của
đường chu vi mặt ngoài.
Hệ số sức căng mặt ngoài phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng và nhiệt độ. Khi nhiệt độ
tăng thì σ giảm.
2.4.3 HIỆN TƯỢNG LÀM ƯỚT VÀ KHÔNG LÀM ƯỚT
Xét phân tử chất lỏng A tại nơi giao tiếp của hai hoặc cả ba môi trường: rắn lỏng, khí. Lấy
A làm tâm vẽ mặt cầu bảo vệ. Tạm coi mặt thoáng của A vuông góc với
thành bình. Các lực tác dụng lên phân tử này gồm: Frl
⃗ A
- Lực hút của các phân tử chất lỏng ( Fll ), lực này hướng vào
trong lòng chất lỏng. Fll
⃗
- Lực hút của các phân tử chất rắn ( F rl ), lực này vuông góc với
thành bình và hướng vào thành bình.
- Trọng lực ⃗p và lực hút của các phân tử chất khí (những lực này rất nhỏ có thể bỏ qua).
⃗ ⃗ ⃗
Vậy lực tác dụng lên phần tử A chỉ còn F A= F ll + F rl .Ta xét các trường hợp xảy ra :
1. Nếu lực hút của các phân tử chất rắn lớn hơn lực hút của các phân tử chất lỏng (
|⃗
F rl|>|⃗
F ll| ) ⃗
thì lực tổng hợp tác dụng lên phần tử A ( F A ) F
rl
A
Fll
FA
hướng về phía chất rắn. Kết quả là làm cho mặt thoáng chất lỏng cong
lõm xuống. Ta có hiện tượng dính ướt.
2. Nếu lực hút cuả các phân tử chất lỏng lớn hơn lực hút của các phân tử chất rắn (
|⃗
F ll|>|⃗
F rl| , thì ⃗F A
) hướng về phía chất lỏng. Kết quả là làm F
rl
A
Fll
FA
cho mặt thoáng chất lỏng cong lồi lên ta có hiện tượng không dính ướt.
Ta thấy rằng thực chất của hiện tượng làm ướt và không làm ướt chính là do lực hút giữa
các phân tử gây ra.
Để xác định: dạng của mặt cong (mặt khum). Người ta dùng khái niệm góc bờ (hay góc
θ
mép) là góc hợp bởi tiếp tuyến mặt ngoài chất lỏng và tiếp tuyến mặt ngoài chất rắn. Có các
trường hợp sau:
π
- Nếu góc 0 ¿ θ < 2 ta có hiện tượng dính ướt, mặt khum là mặt
lõm. Khi θ = 0 thì chất lỏng làm dính ướt hoàn toàn chất rắn.
π
<θ≤π
- Nếu 2 ta có hiện tượng không làm ướt. Mặt khum là mặt
θ
lồi. Khi = thì chất lỏng hoàn toàn không làm ướt chất rắn.
π
Các hiện tượng này thường gặp trong thực tế như: mực làm dính ướt
ngòi bút nên mới dính vào ngòi bút. Nước mưa không làm dính ướt lá cây
(lá môn, lá khoai). Và giả sử không có trọng lực tác dụng thì hiện tượng
dính ướt và không dính ướt thể hiện rất rõ đó là: nước sẽ không ở yên trong cốc thuỷ tinh, mà nó
sẽ “bò” ra cả thành cốc tạo thành một lớp nước bao quanh cốc...
Người ta đã ứng dụng hiện tượng này trong kĩ thuật tuyển quặng.
2.4.4 ÁP SUẤT PHỤ GÂY BỞI MẶT CONG CỦA MẶT THOÁNG CHẤT LỎNG
2.4.4.1 Định nghĩa áp suất phụ
Chất lỏng đựng trong ống trụ có tiết diện không quá lớn thì mặt thoáng chất
lỏng thường có dạng mặt khum. Mặt khum lồi lên (chất lỏng không làm dính ướt
vật rắn) và mặt khum lõm xuống (chất lỏng làm dính ướt vật rắn) có diện tích lớn
hơn khi phẳng. Do xu hướng co diện tích mặt ngoài đến cực tiểu, nên sức căng mặt
ngoài có tác dụng kéo mặt ngoài trở thành phẳng. Xu hướng này đã tạo ra áp suất P
Bài 2. Một vòng kim loại có đường kính ngoài 40mm, đường kính trong 38mm, được treo
vào một lò xo thẳng đứng sao cho vòng luôn luôn nằm trong mặt phẳng ngang. Đầu kia của
lò xo móc vào một điểm cố định.
Nhúng vòng vào bình nước rồi hạ từ từ bình nước xuống. Vào thời điểm vòng rời khỏi mặt
nước, lò xo dãn thêm 20mm.
Tính hệ số căng bề mặt của nước. Biết độ cứng của lò xo là 0,5 N/m
Hướng dẫn
Gọi D, d lần lượt là đường kính ngoài và đường kính trong của vòng.
Lực căng bề mặt tác dụng lên chu vi ngoài và chu vi trong của vòng
F=
Lực căng bề mặt làm lò xo dãn thêm nên
F=k
Vậy, ta có:
=k
Suy ra, hệ số căng bề mặt của nước:
Bài 3. Một cộng rơm dài 10cm nổi trên mặt nước. người ta nhỏ dung dịch xà phòng xuống
một bên mặt nước của cộng rơm và giả sử nước xà phòng chỉ lan ra ở một bên. Tính lực tác
dụng vào cộng rơm. Biết hệ số căng mặt ngoài của nước và nước xà phòng lần lượt là
Hướng dẫn
- Giả sử bên trái là nước,bên phải là dung dịch xà phòng. Lực căng bề mặt tác dụng lên
cộng rơm gồm lực căng mặt ngoài của nước và nước xà phòng.
- Gọi l là chiều dài cộng rơm: Ta có: . Do nên cộng rơm dịch
chuyển về phía nước.
- Hợp lực tác dụng lên cộng rơm: F = F1 – F2 = (73 – 40).10-3.10.10-2 = 33.10-4N.
Một sợi dây bằng bạc đường kính d = 2mm, được treo thẳng đứng. Khi làm nóng chảy được N
= 24 giọt bạc thì dây bạc ngắn đi một đoạn h = 20,5 cm. Tính hệ số căng mặt ngoài của bạc ở
thể lỏng. Cho biết khối lượng riêng của bạc ở thể lỏng là D = 9,3.10 3 kg/cm3, và xem rằng chỗ
thắt của giọt bạc khi nó bắt đầu rơi có đường kính bằng đường kính của sợi dây bạc.
Lời giải
Quan sát và phân tích hiện tượng giọt bạc rơi ta thấy: đầu tiên giọt bạc to dần nhưng
chưa rơi xuống, đó là vì có lực căng mặt ngoài tác dụng lên đường biên BB', của
giọt bạc. Các lực này có xu hướng kéo co mặt ngoài của giọt bạc lại, vì thế hợp lực
của chúng hướng lên trên và có độ lớn:
F = l, (với: l = π d )
σ
Đúng lúc giọt bạc rơi xuống thì trọng lượng Pg của giọt bạc bằng lực căng mặt ngoài F:
m. g
σ=
F = Pg ⇔ σ . π d = mg ⇒ π .d
Với m là khối lượng của một giọt bạc. Mà trong đoạn dây bạc có độ cao h,
chứa N = 24 giọt bạc, nghĩa là: F
B B
Pg
2
hπ . d
D
4
m= N
2
π .d hDg
Từ đó: 4N = σ .π .d
dhDg
Suy ra: σ = 4 N = 0,78 N/m.
* Chú ý: Đây là loại bài toán áp dụng công thức tính lực căng mặt ngoài F= σ .l . Biết F (cho trực
tiếp giá trị của F ngay trong đề bài hoặc cho gián tiếp như trong bài) ta tìm được hoặc σ (nếu
cho l), hoặc l (nếu cho σ ). Và ngược lại nếu cho σ và l ta tính được F. Để tìm được l, cần dựa
vào đề bài mà xác định đường giới hạn của mặt ngoài chất lỏng. Nói chung loại bài toán này khá
đa dạng, và thường khó khăn ở khâu xác định lực căng F. Cần chú ý đến các đơn vị đo khi tính
toán bằng số.
DẠNG 2: DÍNH ƯỚT- KHÔNG DÍNH ƯỚT- MAO DẪN- ÁP SUẤT PHỤ
Bài 1: tính độ dâng của chất lỏng trong ống mao dẫn
Cho ống thủy tinh có bán kính r =0,5mm. Ông đặt thẳng đứng, đầu dưới nhúng vào nước,
nước làm ướt mặt thủy tinh với góc ở bờ mặt thoáng θ =15 o. Tính độ dâng cao của nước
trong ống h. Biết suất căng bề mặt của
nước ở nhiệt độ mà ta đo h là σ=
0,0725( N/m). r
θ R
Hướng dẫn:
Khi nước trong ống cân bằng, mặt thoáng
của nước trong ống gần đúng là mặt cầu
h
bán kính R=r/cos θ có phía lõm ở bên trên.
Áp suất phụ trong nước ở dưới mặt thoáng
là:
σ 2 σcosθ
p = 2R = r
áp suất phụ cân bằng với áp suất thủy tinh
ρgh tạo nên bởi cột nước được dâng lên có
độ cao h, ρ là khối lượng riêng của nước: Hình 2
2 σcosθ 2 σcosθ
ρgh = r
=> h = ρgr = 0,028 m
Bài 2: Tìm độ chênh lệch mực nước thủy ngân trong hai ống mao dẫn thẳng đứng thông
với nhau có bán kính trong lần lượt là r 1=0,25mm, r2= 0,5mm. Suất căng bề mặt của thủy
ngân σ= 0,049( N/m), góc ở bờ mặt thoáng θ =138 o, khối lượng riêng của thủy ngân
ρ=13,6kg/l.
Hướng dẫn:
α
R1
r
Trong mỗi ống mao dẫn, mặt thoáng là mặt cầu. Mối quan hệ giữa bán kính R 1 1củaHình
mặt3
thoáng và bán kính r1 của ống mao dẫn có thể suy ra từ hình vẽ bên:
R1. Cosα = r1 = R1. Cos( π−θ ¿
Áp suất phụ do mặt thoáng của thủy ngân tạo nên hướng suống và có độ lớn:
σ 2 σ cos (π −θ)
Δp1 = 2 R = r1
1
Cũng tương tự như vậy, áp suất phụ trong ống thứ 2 là:
σ 2 σ cos ( π −θ)
Δp2 = 2 R = r2
2
r
Khi chưa đặt vật nặng: (trong đó d p
R
là áp suất phụ; S = r2)
- Có
(1)
(2)
(Vì áp suất phụ này do cả hai mặt của mặt phân cách gây ra)
Mặt khác, theo trên:
1 1
σ( − )
Δ P = P2 – P1 = 4 R1 R 2
4σ 1 1
σ( − )
R = 4 R1 R 2
'
⇔
R1 R 2
⇒ R’ = R 1−R 2
b. Nếu R1 = R2 = R thì mặt phân cách là mặt phẳng. Mỗi đơn vị dài của chu vi
mặt phân cách đều chịu tác dụng của ba lực căng đều bằng σ . Ba lực này phải F1 F2
F3
01 d 0
R
cân bằng nhau, muốn vậy chúng phải là ba véc tơ đồng phẳng và từng đôi một làm với nhau
góc 1200
⃗
Vì F2 vuông góc với IO, nên góc O IO = 300 ⇒ d = R/2
1 2
π 5π 3
(2 R 3−3 R 2 d+d 3 ) R
⇒ V’ = 3 = 24
Áp dụng công thức tính thể tích chỏm cầu ta tính được thể tích của hai bọt dính vào
nhau (bằng hai lần thể tích một bọt trừ đi hai lần thể tích chỏm cầu)
4 3 5π 3 9 3
πR R πR
Δ V = 2V – 2V’ = 2. 3 - 2 24 = 4
Áp suất không khí trong bọt xấp xỉ bằng áp xuất khí quyển, cho nên, theo định luật
Bôilơ-Mariôt, thể tích không đổi khi tạo thành một bọt mới có bán kính r, nghĩa là:
4 3
π .r
ΔV= 3
9 3 4 3
πR π .r
⇔ 4 = 3
3 R
r = 2 √2
3
⇒
Bài 7. Một ống mao dẫn được nhúng thẳng đứng trong một bình đựng chất lỏng. Hỏi chiều
cao của cột nước trong ống thay đổi như thế nào nếu ống mao dẫn và bình được nâng lên
nhanh dần đều với gia tốc a = g, và hạ xuống nhanh dần đều với gia tốc a , = g/2. Xem chất
lỏng làm dính ướt hoàn toàn ống.
Lời giải:
Khi bình và ống mao dẫn được nâng lên với gia tốc a thì khối chất lỏng trong ống mao dẫn
chịu tác dụng lực quán tính hướng xuống dưới. Do đó áp suất tại B trong cột chất lỏng:
PB = Áp suất khí quyển + Áp suất phụ gây bởi mặt khum + Áp suất gây bởi cột chất lỏng +
Áp suất gây bởi lực quán tính.
Nghĩa là: PB = P0 - Δ p + Dgh + Dah
Vì A và B cùng nằm trong một mặt phẳng nằm ngang nên:
PA = PB = P0 từ đó:
P0 = P0 - Δ p + Dgh + Dah
Δ. p
⇒ h = D( g+a) (1)
Khi ống mao dẫn và bình không chuyển động thì:
Δ p = Dgh0; từ đó:
Δp
h0 = Dg (2)
Từ (1) và (2) ta có:
h g 1
h0 = g+a = 2 (vì a = g)
g
Lập luận tương tự, khi ống và bình hạ xuống với gia tốc a, = 2 thì:
h g
h0 = g−a , = 2
Bài 8. Ta nhúng vào chậu nước một ống mao dẫn chưa có nước, gấp khúc như hình vẽ, có
bán kính trong là r. Hỏi trong khoảng nhiệt độ nào thì toàn bộ nước trong bình có thể chảy hết
ra ngoài? Cho biết r = 0,1 mm; h = 14,1 cm; H = 15cm, biết hệ số căng mặt ngoài
của nước biến thiên theo nhiệt độ: σ = σ 0 - α t, với σ 0 = 7,6.10-2 N/m;
α = 1,5.10-4N/m.độ.
Trả lời:
Muốn cho nước trong bình chảy hết ra ngoài qua ống mao dẫn
cần thoả mãn hai điều kiện: h
- Nước phải dâng lên đến được hết đoạn ống nằm ngang, nghĩa
là:
4 σ 2σ 1
= Dghr≤σ
h< Dgd Dgr ⇒ 2 (1)
- Nước phải chảy ra được khỏi miệng ống bên trái; muốn vậy áp H
suất thuỷ tĩnh của phần nước trong ống bên trái có độ cao H phải thắng
áp suất phụ của màng cong, nghĩa là:
1 1
ΔP=σ ( + )
Dgh ¿ ΔP , (với R1 R2 , R1 =r , R 2=∞ )
2σ 1
¿ ¿ DgHr
Dgh r ⇒ σ 2 (2)
Phối hợp (1), (2) ta được:
1 1
Dghr≤σ ¿ DgHr
2 2
Từ đó ta tìm được:
1
σ min = Dghr
2 = 70,5.10-3 N/m
1
σ max = DgHr
2 = 75.10-3 N/m
Thay vào công thức: σ = σ 0 - α t
70,5 = 76 - 0,15 tmax ⇒ tmax ¿ 36,70C
75 = 76 - 0,15 tmin ⇒ tmin ¿ 6,70C
Vậy nước sẽ chảy ra khỏi bình nếu: 6,70C ¿ t≤ 36,70C.
Bài 9. Một ống thuỷ tinh gồm hai phần có bán kính trong R 1 = 1 mm và R2 = 1,5 mm hàn đồng
trục với nhau. Trong ống có một đoạn nước có khối lượng M = 0,1 kg. Để ống nằm ngang thì
nước rút toàn bộ vào phần ống nhỏ; để thẳng đứng nước chảy hết ra ngoài. Nếu để ống
nghiêng góc α so với phương thẳng đứng thì nước có một phần trong ống lớn, một phần trong
ống nhỏ.
Hãy tính giá trị cực tiểu của góc α để nước vẫn còn trong ống
Lời giải
Khi đoạn nước nằm cân bằng trong ống, ống phải có đầu nhỏ ở trên, đầu
to ở dưới như hình vẽ để hiệu các áp suất phụ gây bởi hai mặt cong cân bằng
với áp suất thuỷ tĩnh của cột nước:
2σ 2σ
−
R1 R 2 = Dgl cos α
(với l là chiều dài của đoạn nước)
2σ 1 1
( − )
⇒ cos =
α Dgl R1 R2
Góc α min khi (cos α )max → lmin , khi đó nước nằm gần toàn bộ ống to, khi đó:
D.Vmin ¿ M
⇔ D. π R22lmin ¿ M
M
2
⇒ lmin ¿ πR2 D
2 . π . σ . R 2 R2
( −1)
Từ đó (cos )max
α ¿ Mg R1 ¿ 0,334
⇒ α69,870
min ¿
Bài 10. Một dòng nước chảy thẳng đứng xuống dưới. Trên một đoạn của dòng nước dài h = 3
cm người ta thấy đường kính của dòng giảm từ 3 mm đến 2 mm. Hỏi sau bao lâu thì nước có
thể chảy hết một cốc có dung tích V = 400 cm3. Cho hệ số căng mặt ngoài của nước ρ = 0,067
N/m. Lấy g = 10 m/s2.
Lời giải
Sự giảm đường kính của thiết diện dòng nước (ống dòng) là do lực căng mặt ngoài. Do đó
áp suất tĩnh trong phương trình Becnuli trong trường hợp này phải kể thêm áp suất phụ gây thêm
bởi mặt cong thoáng của ống dòng. Ở đây áp suất phụ được tính theo công thức:
1 1
ΔP = σ ( R 1 + R 2 )
với R1 là bán kính thiết diện ống dòng, còn R2 là bán kính chính khúc của S2
1
h
đường sinh. Vì R có giá trị lớn lên ta bỏ qua R 2 , tức là:
2 S1
1
ΔP = σ R
Áp dụng phương trình Becnuli đối với các tiết diện S 1 và S2 (có bán kính R 1 = 3/2
mm và R2 = 2/2 mm)
σ Dv 21 σ Dv 221
R 1 + Dgh + 2 = R 2 + Dgh + 2 (1)
1 2
Với: h1 - h2 = 3 cm. Mặt khác ta có:
S1 R1
S1.v1 = S2.v2 ⇒ v2 = v1. S 2 = v1( R 2 )2 (2)
Từ (1) và (2) rút ra:
3
D . g . h . R 1 . R2 −σ ( R1 −R 2 ) 2. R2
4 4
v21 = R1 . D .( R1 −R 2 )
V V
Thời gian cần tìm là: Δ t = Q = S.v 1 ¿ 150 (s)
Bài 11. Coi cái kim như một hình trụ có đường kính d. Nếu bôi mỡ lên kim thì kim có thể nổi
trên mặt nước, nếu d < dmax. Hãy tính dmax, biết khối lượng riêng của thép là D = 7,8.103 kg/m3;
hệ số căng mặt ngoài của nước = 0,0073 N/m
Lời giải
Kim bôi mỡ thì nước không làm dính ướt kim và mặt
thoáng lõm xuống thành mặt trụ, có xuất hiện áp suất phụ P
σ 2σ
=
P = R d , áp suất này hướng lên trên. P
Để kim có thể nổi trên mặt nước, áp suất phụ gây bởi mặt
cong của chất lỏng phải lớn hơn hoặc bằng áp suất (P) gây bởi trọng lượng của kim lên mặt nước.
2
πd
D( . l). g
mg mg 4 π .D .d. g
= = =
P = S ld l 4
Do đó:
P P
√
8σ
√
8.7,3 . 10−3
3
Vậy dmax = Dπg = 7,8.10 π . 10
=4 , 88.10 −4
(m
Bài 12. Tính áp suất không khí (theo mmHg) trong một bong bóng nước đường kính d =
0,01mm ở độ sâu h = 20mm dưới mặt nước. Áp suất bên ngoài (áp suất khí quyển) tác dụng
lên mặt nước là H = 765mmHg. Suất căng mặt ngoài của nước ở 20oC là 0,073 N/m.
Lời giải
Áp suất không khí trong bong bóng được tính theo công thức:
2α
P = H + gh + r
Trong đó: H - áp suất bên ngoài.
gh - áp suất thuỷ tĩnh.
2α
r - áp suất phụ.
Ta có: H = 765mmHg ;
gh = 1970N/m2 = 14,7 mmHg;
2α
r = 2,92.104 N/m = 219 mmHg.
Vậy áp suất không khí trong bong bóng P = 998,7 (mmHg)
Bài 13. Một thùng kín có chiều cao h = 3 m chứa đầy nước. Ở đáy thùng có hai bọt khí thể
tích bằng nhau. Áp suất của bọt khí ở đáy thùng là Po = 150 kPa.
a) Nếu cả hai bọt khí đi lên sát nắp thì áp suất P2 ở đáy thùng bằng bao nhiêu ?
b) Nếu có một bọt khí đi lên sát nắp, còn bọt khí kia vẫn ở sát đáy, thì áp suất P 1 ở đáy
thùng bằng bao nhiêu ?
Lời giải
Gọi V là thể tích của mỗi bọt khí ở sát đáy thùng. Giả sử vỏ thùng không biến dạng và
thùng kín nên dung tích bình không đổi, do đó thể tích nước không đổi hay thể tích của hai bọt khí
luôn bằng 2V
a) Nếu cả hai bọt khí đều đi lên sát nắp thì thể tích mỗi bọt không đổi, do đó áp suất khí trong mỗi
bọt khí cũng không đổi và giữ giá trị bằng P0
Áp suất P2 ở đáy thùng được tính như sau :
P2 = P0 + ρgh = 150 + 9.81.3 = 197,5 (kPa)
b) Kí hiệu V’ là thể tích của bọt khí ở sát nắp, V” là thể tích của bọt khí ở đáy, thì ta luôn có :
V’+V” = 2V (1)
Áp dụng định luật Bôi-Mariốt cho bọt ở đáy :
P0 V = P1V” (2)
Áp dụng định luật Bôi-Mariốt cho bọt từ đáy đi lên nắp thùng :
P0 V = (P1- ρgh )V’ (3)
Từ (1), (2), (3) có phương trình cho P1 (với ρ gh = P) như sau:
1
P12 - (P0 + P) P1 + 2 P0P = 0
1
Giải phương trình này ta có: P1 = 2 (P0 + P ± √ P o +P2 )
Ta chọn nghiệm sao cho P1 > P0
1
[ 150+29 ,5+ √ 150 2 +29 , 52 ]
Vậy P1 = 2 = 166 (kPa)
*Chú ý: Đây là loại bài toán về áp xuất phụ gây bởi mặt khum của khối chất lỏng, đòi hỏi phải
vận dụng công thức tính áp suất phụ Δ P . Khi vận dụng công thức tính Δ P cần phân biệt trường
hợp mặt khum lồi ( Δ P > 0) hay mặt khum lõm ( Δ P < 0): chẳng hạn đối với nước thì Δ P < 0 (áp
suất phụ hướng ra ngoài khối nước), còn đối với thuỷ ngân thì Δ P > 0 (áp suất phụ hướng vào
trong lòng khối thuỷ ngân). Cần chú ý thêm rằng trong công thức Δ P, R tính bằng mét. Từ công
thức Δ P, nếu biết σ và R ta tính được Δ P, và ngược lại nếu xác định được Δ P ta tìm được σ ,
hoặc R. Nói chung đây là loại bài toán phức tạp, cần hình dung được rõ hiện tượng và đòi hỏi
vận dụng thêm nhiều công thức khác đã biết.
Lời giải:
Xem quá trình thổi là đẳng nhiệt. Gọi p là áp suất của không khí trong bong bóng xà
phòng. Khi chuyển qua mặt chất lỏng áp suất thay đổi một lượng bằng áp suất phụ:
2σ
Δp= R A
Từ hình vẽ ta có: B
2σ C
p B - pA = Δ p = R
2σ 4σ
p C - pB = Δ p = R ⇒ pC- pA = 2. Δ p = R
4σ 4σ
Rút ra: p = p C = pA + R = p0 + R
Công thực hiện để thổi bong bóng xà phòng bằng công để tăng diện tích mặt ngoài lên một
lượng Δ S cộng với công để nén khí (AT) vào bong bóng tới áp suất p:
A = σ . Δ S + AT
Trong đó:
+ Δ S là tổng diện tích mặt trong và mặt ngoài của bong bóng:
2 2
Δ S = 2.4. π . R = 8 π . R
+ AT là công nén khí ở quá trình đẳng nhiệt:
AT = pVln(p/p0)
4 4σ 4σ
2 .π
Từ đó: A = 8. σ . π . R + 3 R (p0+ R )ln(1+ R )
3
4σ 4σ 4σ
Vì : R . P0 << 1 nên một cách gần đúng: ln(1 + R . P0 ) ¿ R . P0
2
2
Do đó: A ¿ 8. σ . π . R (1+ 3 ) ¿ 4,18.10-3 (J)
Bài 4. Tính công cần thực hiện để thổi một bong bóng xà phòng đạt đến bán kính R = 5cm.
Xem quá trình thổi là đẳng nhiệt. Cho biết áp suất khí quyển p 0 = 1,01.105 N/m2, công cần
thiết để nén không khí vào một bình có thể tích V đến áp suất p được tính theo công thức:
P
A=∫ pdV = pVln . Coi như ln (1+ x) ≈ x nếu x ≪ 1
P0
Cho biết hệ số căng bề mặt của xà phòng là σ= 0,04( N/m).
Hướng dẫn:
Gọi p là áp suất không khí trong bong bóng xà phòng. Khi chuyển qua mặt chất lỏng( nước
2σ
xà phòng) áp suất thay đổi một lượng bằng áp suất phụ: ∆ p= R , với R là bán kính bong
bóng xà phòng. Ta xét điểm A( bên ngoài bong bóng), B( bên trong nước xà phòng) và
điểm C( trong bong bóng) ta có:
2σ 2σ
pB − p A =∆ p= ; pC − p B=∆ p=
R R
4σ
Do đó: p= pC = p A + R
Công cần thực hiện để thôi bong bóng xà phòng bằng công để làm tăng diện tích bề mặt
lên một lượng ΔS cộng với công cần để nén không khí vào bong bóng tới áp suất p:
P
A= pVln P + σ.ΔS
0
4 3
Trong đó: V = 3 π R ; Δ S=2. 4 π R2❑
4 3 4σ 4σ
Từ đó A = 8 πσ + 3 π R ( p 0+ R )ln (1+ p R )
0
4σ 4σ 4σ
Vì p R ≪1 nên ln ( p R + 1)≈ p R
0 0 0
−1
dt = dR
√
2
σ a
2 ρ R5 /2
4 3
Trong đó: V = 3 π R ; Δ S=2. 4 π R2❑
4 3 4σ 4σ
Từ đó A = 8 πσ + 3 π R ( p 0+ R )ln (1+ p R )
0
4σ 4σ 4σ
Vì p R ≪1 nên ln ( p R + 1)≈ p R
0 0 0