Professional Documents
Culture Documents
Ch.1 - hệ và đặc điểm cấu trúc
Ch.1 - hệ và đặc điểm cấu trúc
CHỨC TẾ VI TRONG
VẬT LIỆU
Microstructural Evolution in Materials
Chương 1
HỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
NỘI DUNG
1.1 Hệ đơn nguyên
1.2 Hệ hai nguyên - tạo dung dịch rắn
1.3 Cấu trúc pha
Pha: là phần đồng nhất của hệ có cùng cấu trúc, trạng thái, kiểu mạng, có tính
chất cơ-lý-hoá tính xác định, phân cách nhau bởi bề mặt phân chia pha
Tại một điều kiện nhất định chỉ tồn tại (những)
pha xác định trong một hệ ?
Năng lượng tự do (Gibbs) của hệ:
G = H – TS
Xét sự thay đổi của G (phụ thuộc đk. tồn tại như thành phần, nhiệt độ,…)
đánh giá khả năng biến đổi trạng thái (tổ chức/ pha) của vật liệu.
1.1 Hệ đơn nguyên (1 cấu tử)
Sự phụ thuộc của G vào nhiệt độ T
Trong hệ đơn nguyên tất cả các pha đều có
cùng thành phần, và chỉ có một biến số là nhiệt
độ ảnh hưởng đến trạng thái cân bằng
G = H – TS
G-T
G1= XAGA+XBGB
Sau khi trộn A & B, năng lượng Gibbs của hệ là G2; (T1=const)
G2 = G1 + Gmix (2.2)
G2 ?
Ta có:
• Hmix là lượng nhiệt hấp thụ hay tỏa ra khi
hòa trộn [coi ∆V = 0]. Nó chính là sự thay đổi
nội năng E so với trước khi hòa trộn;
• Smix là sự thay đổi entropy so với trước khi
hòa trộn;
Gmix > = hay < 0 ? • Có thể xảy ra một số khả năng sau:
Hmix = 0; Hmix < 0; Hmix > 0.
1.2.2. Dung dịch rắn
Tính Hmix
Cấu trúc của dung dịch rắn gồm 2 cấu tử A và B có dạng:
: hệ số tương tác
z: số phối trí
N: số Avôgađrô
Tính Hmix
- Nếu = 0, (Hmix = 0): các ng.tử sắp xếp hoàn toàn ngẫu nhiên
(tr.hợp lý tưởng). Điều này đương nhiên vì liên kết A-B về năng
lượng hoàn toàn bình đẳng với các liên kết có sẵn (trước khi trộn)
A-A và B-B.
- Nếu < 0 (tức AB nhỏ), (Hmix < 0): ng.tử A liên kết với B sẽ làm
giảm năng lượng của hệ, do đó liên kết A-B sẽ chiếm ưu thế và
tăng về số lượng (PAB tăng). [ xu thế trật tự hóa dd rắn]
- Nếu > 0 (tức AB lớn), (Hmix > 0): ng.tử A liên kết với A, B với B
sẽ làm giảm năng lượng của hệ (tức liên kết A với B làm tăng
năng lượng của hệ) nên liên kết A-A và B-B chiếm ưu thế và tăng
về số lượng. [ xu thế phân hóa dd rắn 1+ 2 ]
Tính Smix
Theo nhiệt động học thống kê: : mức độ hỗn độn của hệ
(pt. Boltzmann) K: h/số Boltzmann
<0
G2 = G1 + Gmix
Vậy, năng lượng tự do của hệ
phụ thuộc mạnh vào thành
phần (hình bên - tr.hợp dd rắn
lý tưởng)
G2=G1+Gmix
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Hmix = 0
Smix >0
Khi tăng T, năng lượng G giảm
là thế hóa học của nguyên tố A, đặc trưng cho sự thay đổi năng
lượng của hệ khi đưa một lượng nhỏ nguyên tố A vào B
là thế hóa học của nguyên tố B, đặc trưng cho sự thay đổi năng
lượng của hệ khi đưa một lượng nhỏ nguyên tố B vào A
14
Hoạt độ
Trong thực tế, để thuận tiện người ta còn đưa ra khái niệm tương đương
và tỷ lệ thuận với hóa thế: hoạt độ aA hay aB,…
Cũng như hóa thế, hoạt độ của A đặc trưng khả năng thoát khỏi hệ của các
nguyên tử A có mặt trong hệ.
Go Hmix -T.Smix
Go Hmix -T.Smix
Pha trung gian có tỷ lệ xác định của A và B với năng lượng tự do thấp nhất
Với sự dao động về thành phần nhỏ, năng lượng tự do tăng rất nhanh, pha
trung gian có tỷ lệ chính xác giữa A và B với công thức AmBn (trường hợp a)
Trong một số trường hợp khác, thành phần A và B có thể dao động trong
khoảng rộng hơn, mức độ tăng năng lượng ít hơn, vùng tồn tại của pha trung gian
có thể được mở rộng (trường hợp B)
1.3. Cấu trúc pha
Cấu trúc pha tuân theo
nguyên tắc
• Minimization of G
• 1, 1, 1
• 2 , 2 , 2
T3
Hãy quan sát sự đi lên của đường G của các pha L và R khi T giảm dần:
T1 > Tm(A) > T2 > Tm(B)> T3
Đường G của pha lỏng tăng nhanh và vượt dần đường G của pha rắn cho
đến khi vượt hẳn: đông đặc hoàn toàn.
-Giản đồ pha 2 nguyên với Hmix > 0
Khi Hmix >>> 0 vùng hỗn hợp 1 và 2 có thể được tồn tại
Cu-Ag
cho đến miền pha lỏng (lptm)
-Giản đồ pha 2 nguyên với Hmix >> 0
-Khi A và B không đồng kiểu mạng
khi A và B khác nhau quá xa, ví dụ ngay cả kiểu mạng cũng khác
nhau, khi đó ta có không phải hỗn hợp các pha cùng kiểu mạng 1,
2 mà là hỗn hợp các pha và với các đường năng lượng tự do
hoàn toàn khác biệt G và G.
-Giản đồ pha 2 nguyên với Hmix >> 0
a
b
Xét hợp kim có thành phần X0. Nếu tạo thành 1 pha đồng nhất thì nó phải là vì
năng lượng G0 nhỏ nhất. Tuy nhiên, nếu tồn tại 2 pha thì hệ sẽ hạ thấp được G
hơn nữa (đến Ge) và nó sẽ được cân bằng khi tạo thành 2 pha với thành phần là
e; e và tỷ phần được tính theo quy tắc cánh tay đòn thông thường.
Nếu X0 nằm ngoài vùng e; e thì G thấp nhất sẽ nằm trên đường G và G
Hệ hai nguyên – tạo pha trật tự và pha trung gian
-Giản đồ pha 2 nguyên với Hmix < 0
CuAu
A-B chiếm ưu thế HSmix < 0
Nhiệt độ nóng chảy của hợp kim có thể cao hơn các ng.tố thành phần (H.a)
vì A ‘kéo’ hay ‘giữ’ B chặt hơn các ng.tử cùng loại khó nóng chảy hơn.
Mg(lgxc)-Pb(lptm)
- Mg2Pb
Khi mức độ hấp dẫn của A với B rất lớn, tức Hmix << 0 như trong các hợp kim Ti-
Al, Ni-Al hay Mg-Pb, thì có thể dẫn tới hình thành các hợp chất liên kim như TiAl,
NiAl, Ni3Al, Mg2Pb,… tồn tại bền vững cho đến nhiệt độ nóng chảy như pha biểu
thị trên hình
Hệ hai nguyên – giản đồ pha có phản ứng cùng tích
Nhận xét:
Thay vì 1 đường
cong G dạng W (đỉnh
tù) khi 2 ng.tố cùng
kiểu mạng hòa tan; ở
đây là 2 đường cong
cắt nhau cũng tạo Pb(lptm)-
thành W đỉnh nhọn. Sn(cptk)