Professional Documents
Culture Documents
Chương 1. Mười nguyên lý kinh tế học
Chương 1. Mười nguyên lý kinh tế học
- Đưa ra quyết định đòi hỏi phải đánh đổi giữa mục tiêu này với mục tiêu khác.
Vd: + Để có tiền mua thêm nhiều đồ hơn, bạn phải làm việc nhiều hơn và nghỉ
ngơi ít đi.
+ Chính phủ chi tiền cho quốc phòng thay vì trường học.
Hiệu quả - efficiency: việc xã hội nhận cao nhất từ các nguồn lực khan hiếm của
mình.
Bình đẳng – equality: chỉ lợi ích thu được từ các nguồn lực khan hiếm đó được phân
chia một cách đồng đều giữa các thành viên của xã hội.
- Đưa ra quyết định đòi hỏi so sánh chi phí và lợi ích của các phương án hành
động khác nhau.
Vd: Chi phí đi xem phim chiếu rạp của bạn là tiền vé, thời gian bạn ở rạp, …
Chi phí của việc học đại học là: tiền học, sách vở, …
Chi phí cơ hội – opportunity cost: tất cả những cái phải mất đi để có 1 thứ gì
đó.
➢ Nguyên lý 3: Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên.
- Đưa ra quyết định bằng cách đánh giá những chi phí và lợi ích của thay đổi cận
biên (những thay đổi nhỏ so với kế hoạch hiện tại).
- Vd: sinh viên suy nghĩ việc có nên học đại học hay không bằng cách so sánh học
phí và tiền lương mất đi (không đi học mà đi làm) với thu nhập tăng lên (Sau khi học
đại học).
Con người duy lý – rational people: người hành động 1 cách tốt nhất những gì họ có
thể đạt được mục tiêu.
➢ Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các động cơ khuyến khích.
- Đưa ra quyết định bằng cách so sánh giữa chi phí và lợi ích. Hành vi của họ có
thể thay đổi khi chi phí hoặc lợi ích thay đổi.
Vd: Phản ứng với giá xăng tăng lên, người ta chuyển sang dùng xe điện hoặc xe đạp.
Động cơ khuyến khích – incentive: 1 yếu tố thôi thúc con người hành động: khen
thưởng hay trừng phạt.
- Thương mại cho phép các nước chuyên môn hóa vào lĩnh vực mà họ làm tốt nhất
để hưởng thụ nhiều hàng hóa và dịch vụ phong phú hơn (với chi phí thấp hơn).
- Quốc gia có thể được lợi khi chuyên môn hóa và trao đổi:
+ Bán với mức giá tốt hơn khi bán ra nước ngoài.
+ Mua hàng hóa rẻ hơn từ nước ngoài so với hàng sản xuất trong nước.
➢ Nguyên lý 6: Thị trường thường là 1 phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh
tế.
Thị trường (market): nhóm người mua và người bán (họ không cần ở cùng 1 vị trí).
- Trong kinh tế thị trường, quyết định là kết quả của sự tương tác giữa hộ gia đình
và doanh nghiệp.
- Hộ gia đình và doanh nghiệp hoạt động như được dẫn dắt: “bàn tay vô hình” để
thúc đẩy kinh tế tốt hơn.
+ Tương tác giữa người mua và người bán quyết định đánh giá sản phẩm và
dịch vụ.
+ Giá cả phản ánh hàng hóa đối với người mua và chi phí để sản xuất hàng
hóa.
+ Giá cả hướng dẫn gia đình và doanh nghiệp ra quyết định. Trong nhiều trường
hợp, làm tối đa hóa phúc lợi xã hội.
VD: Các công ty quyết định những gì họ sẽ sản xuất, các hộ gia đình quyết định nơi
làm việc, mọi người quyết định những gì họ mua.
➢ Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường.
- Vị trí quan trọng của chính phủ: thực thi quyền sở hữu (cùng với cảnh sát, tòa
án).
- Con người có ít động cơ làm việc, sản xuất, đầu tư hay mua sắm nếu tài sản của
họ có rủi ro bị đánh cắp.
- Chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường để phát huy hiệu quả. Do:
+ Ngoại tác (externalities): khi sản xuất hoặc tiêu dùng sản phẩm ảnh hưởng đến
những người xung quanh (như ô nhiễm).
+ Quyền lực thị trường (market power): 1 người mua hoặc người bán có ảnh hưởng
đáng kể đến giá thị trường (như độc quyền).
- Trong những trường hợp này, chính sách công có thể gia tăng hiệu quả.
- Chính phủ cũng có thể cải thiện được kết cục thị trường để phát huy bình đẳng.
- Hai nguyên nhân chủ yếu để chính phủ can thiệp vào nền kinh tế vfa thay đổi sự
phân bố các nguồn lực là:
- Có sự khác biệt trong mức sống giữa các nước và qua thời gian:
+ Thu nhập trung bình các nước giá cao hơn 10 lần so với thu nhập trung bình các
nước nghèo.
+ Mức sống của Mỹ ngày nay tăng khoảng 8 lần trong 100 năm qua.
- Yếu tố quan trọng quyết định mức sống: năng suất (productivity), số lượng hàng
hóa và dịch vụ sản xuất trên 1 đơn vị lao động.
- Năng suất phụ thuộc vào thiết bị, kỹ năng và công nghệ sẵn có cho người lao
động.
- Các yếu tố khác (như liên đoàn lao động, cạnh tranh từ nước ngoài) ít có ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống.
- Trong dài hạn, lạm phát thông thường là do sự gia tăng quá mức số lượng tiền,
làm cho giá trị tiền tệ giảm xuống.
- Chính phủ tạo (in) tiền càng nhanh, tỷ lệ lạm phát càng cao.
➢ Nguyên lý 10: Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất
nghiệp.
- Trong ngắn hạn (1-2 năm), những chính sách kinh tế đầy lạm phát và thất nghiệp
theo chiều hướng ngược chiều nhau.
- Các yếu tố khác có thể làm cho sự đánh đổi này ít hơn nhiều thuận lợi, nhưng
sự đánh đổi luôn xảy ra.
TÓM TẮT
- Con người đối mặt với sự đánh đổi giữa các mục tiêu khác nhau.
- Chi phí của bất kỳ hành động nào cũng được tính bằng những cơ hội bị bỏ qua.
- Sự gia tăng lượng tiền nguyên nhân cuối cùng của làm phá và xã hội đánh đổi
ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.