You are on page 1of 1

TÍNH TỪ

Là từ loại bổ nghĩa cho danh từ, hoặc đại từ.


Mang ý nghĩa chỉ về đặc tính, thuộc tính, tính chất
Nó có 2 vị trị đứng:
- Trước danh từ
- Sau động từ liên kết (bài động từ): to be, feel, seem, look, smell, sound…
Xem ví dụ:
I have two interesting books.
This book is interesting.

Thứ tự: Trong một cụm danh từ có thể có nhiều tính từ và việc sắp xếp không phải
ngẫu nhiên mà phải theo một trình tự nhất định từ trước ra sau:
Ý kiến chung chung  ý kiến cụ thể  kích thước tuổi  hình dạng  màu sắc
 quốc gia, nguồn gốc  chất liệu.
Ví dụ: một cái bàn gỗ lớn màu đen là a big black wood table.

Biến thể tính từ: Nếu một số động từ khi thêm ing sẽ mang nghĩa danh từ thì một
số động từ thêm ing sẽ mang nghĩa tính từ và vai trò như một tính từ. Không những
thêm ing mà thêm ed cũng giúp động từ thành tính từ. Ví dụ: interest thêm ing và
thêm ed đều tạo ra tính từ (interesting – interested). Tuy nhiên:
- Thêm ing: tính từ mang nghĩa tác động đến người/vật xung quanh
- Thêm ed: tính từ mang nghĩa bị tác động bởi người/vật khác.
This book is interesting: quyển sách này thú vị (nó làm mình thấy thú vị)
I am interested in this book: tôi bị thu hút bởi cuốn sách này (lưu ý, cấu trúc be
interested in).
Xem tiếp: I am bored /boring? Do bore là động từ có ý nghĩa làm chán, làm buồn.
Vậy tôi bị người khác làm buồn chán hay tôi làm người khác buồn chán. Như vậy
tuỳ vào ngữ cảnh mà lựa chọn việc thêm ing hay ed chứ không dựa vào chủ ngữ
chỉ người hay chỉ vật.

Tạo đại từ: the + adj tạo thành một đại từ chỉ tập hợp những cá thể có cùng đặt tính
đó. Trong trường hợp đó, đại từ chia theo số nhiều.
The rich (người giàu), the poor (người nghèo)…
The rich have a lot of money.

You might also like