Professional Documents
Culture Documents
I.Khái niệm
-Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ đặc biệt ở 1 đơn vị ngôn ngữ (từ, câu văn, đoạn văn)
trong 1 ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi tả trong cách diễn đạt, qua đó tạo ấn
tượng với người đọc về hình ảnh, cảm xúc của tác phẩm.
b. Các kiểu ẩn dụ
Ẩn dụ hình thức
Ẩn dụ cách thức
Ẩn dụ phẩm chất
*Ẩn dụ hình thức: Là ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về hình thức (màu sắc, hình dạng, …) giữa
các sự vât, hiện tượng.
Vd: “Về thăm quê Bác làng Sen.
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.”
Ở đây hình ảnh hàng hoa râm bụt đỏ cùng với ngọn lửa có nét tương đồng với nhau về màu
sắc. Tác giả đã khéo léo vận dụng phép ẩn dụ hình thức tạo nên sự gợi hình, gợi cảm cho câu
chữ.
*Ẩn dụ cách thức: Là ẩn dụ dựa trên các nét tương đồng về cách thức thực hiện hành động
giữa các sự vật, hiện tượng. Ở phép ẩn dụ này người dùng thường đưa hàm ý của mình vào câu
văn.
Ví dụ: -“Uống nước nhớ nguồn”. (nhắc nhở mỗi người khi thừa hưởng thành quả lao động phải
nhớ đến công lao của người khác, có nét tương đồng về cách thức là uống nước tương đồng với
hưởng thành quả lao động.) Uống nước =hưởng thụ thành quả
2
Ví dụ1: “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.” (Tục ngữ)
Mực có màu đen làm chúng ta liên tưởng đến cái xấu. Tương phản, đèn sáng sẽ làm chúng ta
liên tưởng đến cái hay, cái tốt.
Ví dụ: Giọng nói của Bảo rất ngọt ngào. (từ giọng nói được nghe bằng thính giác chuyển qua
ngọt ngào được cảm nhận bằng vị giác.)
2. Hoán dụ
a.Khái niệm: là cách gọi tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự
vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm
cho sự diễn đạt.
Ví dụ:
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
(Tố Hữu)
1.Hoán dụ lấy bộ phận chỉ toàn thể
2. Hoán dụ lấy vật chứa đựng gọi vật bị chứa đựng
3. Hoán dụ lấy dấu hiệu để gọi sự vật hiện tượng
4.Hoán dụ lấy cụ thể gọi trừu tượng
Trong ví dụ trên, có thể thấy:
– Áo nâu là một trang phục của người nông dân.
– Áo xanh là một loại trang phục của người công nhân.
-> Giữa áo nâu với người nông dân và giữa áo xanh với người công nhân có mối quan hệ gần
gũi giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật mang dấu hiệu.
– Nông thôn chỉ người sống ở nông thôn.
– Thị thành chỉ người sống ở thị thành.
-> Giữa nông thôn với người sống ở nông thôn và thị thành với người sống ở thị thành có mối
quan hệ gần gũi giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng.
b. Các loại hoán dụ
*Lấy bộ phận để gọi toàn thể:
Vd: Ngày mai đúng sáu giờ, tôi có chân tại rạp phim
Ví dụ:
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
-Bộ phận: Bàn tay Toàn thể: Người lao động
– Có thể thấy “bàn tay” giúp liên tưởng đến “người lao động”. Từ “bàn tay” và “người lao
động” là mối quan hệ giữa cái bộ phận và cái toàn thể.
1.1.1. *Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
Ví dụ:
Hoa không những học giỏi mà còn tốt bụng, cô bé được thầy cô lẫn cả lớp quý mến.
Hôm nay Tuấn cắt kiểu tóc mới. Buổi chiều đi học, cậu vừa bước vào lớp, cả phòng liền ồ lên.
-Hoa + Cả lớp
4
– Ông mặt trời toả ánh nắng chói chang xuống mặt đất.
– Chị mây hào phóng trao cho mọi người những làn gió mát.
Đại từ “ông” và “chị” vốn dùng để gọi người nay được sử dụng để gọi “mặt trời” và “mây”
khiến câu văn trở nên thú vị, có hồn hơn.
6
*Nhân hoá sử dụng từ ngữ chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính
chất của sự vật
Ví dụ:
Các từ “thân, tay, núi, bọc,…” là những từ được dùng để chỉ hoạt động, tính chất của con người
nhưng được sử dụng cho sự vật.
*Nhân hoá sử dụng các từ ngữ xưng hô, trò chuyện với vật như người
Ví dụ:
Trong ví dụ này, con trâu được xưng hô và gọi “Trâu ơi” như đang trò chuyện, xưng hô với một
người bình thường.
Bài 1: Hãy tìm phép ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây:
a.“Trăng cứ tròn vành vạnh
Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” ẩn dụ: trước sau như một, sự chung thủy, vẹn nguyên của
thiên nhiên quê hương.
7
Hình ảnh “mặt trời” trong câu thứ hai là một biện pháp tu từ ẩn dụ. Tác giả đã dùng hình ảnh
“mặt trời” để chỉ Bác Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ dân tộc vĩ đại. Bác chính là ánh sáng dẫn lối cho
dân tộc ta, giành lại độc lập và tự do cho Tổ quốc.
Bài 3: Các từ “kim cương”, “ngôi sao sáng” trong các câu thơ sau có phải là biện pháp tu từ ẩn
dụ không? Phân tích giá trị?
“Nghe dào dạt mười bốn triệu Miền Nam đang tỉnh thức
Không! Hàng nghìn triệu ngôi sao sáng anh em đang chiếm lĩnh bầu trời
Bài 4: Tìm phép hoán dụ và phân tích trong những câu thơ sau:
a.
b.
1. Biện pháp tu từ hoán dụ: áo chàm (y phục) – Vốn là tấm áo của người dân Việt Bắc
với màu sắc mang vẻ mộc mạc, đem lại cảm giác chung thủy của tấm lòng người dân
Việt Bắc.
2. Biện pháp tu từ hoán dụ: mồ hôi (đặc điểm) – để nêu cao sự chăm chỉ lao động của
người dân. Chỉ có lao động mới có thể xây dựng được một Đất nước Việt Nam ấm no,
thịnh vượng như ngày hôm nay.
Bài 5: Cho những câu sau, chỉ ra kiểu hoán dụ được sử dụng trong câu:
1. “Họ là chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi.”
(Nguyễn Tuân)
1. “Nhân danh ai – Bay chôn tuổi thanh xuân của chúng ta trong những quan tài.”
1. Biện pháp hoán dụ dùng trong câu là hoán dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể, hình ảnh
“tay sào”, “tay chèo” là chỉ tới người lái đò.
9
2. Biện pháp tu từ hoán dụ sử dụng trong câu là hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để nói về
chính sự vật đó. “Tuổi thanh xuân” là để chỉ tuổi trẻ.