Professional Documents
Culture Documents
EFP S3 PHẦN I ĐẾN III Final
EFP S3 PHẦN I ĐẾN III Final
t e a m
dental
guidelines
Tổng quan: Kết luận: NTLS S3 cung cấp thông tin về thực
Nền tảng: Hội thảo Thế giới 2017 được giới hành lâm sàng, hệ thống y tế và các nhà hoạch
thiệu gần đây về việc phân loại viêm nha chu định chính sách và, gián tiếp công bố về các
(theo các giai đoạn và mức độ bệnh) với mục phương thức hiện có và hiệu quả nhất để điều
đích từ phân loại bệnh đưa ra các phương trị viêm nha chu và để duy trì một hàm răng
pháp phòng ngừa và điều trị. Vì phân độ không khỏe mạnh suốt đời, theo bằng chứng hiện có
chỉ mô tả mức độ nghiêm trọng và phạm vi mà tại thời điểm xuất bản.
còn cả miêu tả mức độ phức tạp và nguy cơ
của bệnh trên một đối tượng. Do đó, một hướng 1. GIỚI THIỆU
dẫn lâm sàng dựa trên khoa học bằng chứng 1.1 Vấn đề sức khỏe:
cung cấp các khuyến nghị để điều trị viêm nha 1.1.1 Định nghĩa:
chu là điều cần thiết
Viêm nha chu được đặc trưng bởi sự phá hủy
Mục đích: Mục tiêu của dự án này là phát triển dần dần của hệ thống nâng đỡ răng. Các đặc
một hướng dẫn thực hành lâm sàng cấp độ S3 điểm chính của nó bao gồm sự mất nâng đỡ
( NTLS) để điều trị viêm nha chu giai đoạn I- III mô nha chu, điều này biểu hiện thông qua sự
mất bám dính trên lâm sàng (CAL) và tình trang
Cơ sở và phương pháp: NTLS S3 được xây tiêu xương ổ răng đánh giá bằng phim XQ, có
dựng bởi sự hỗ trợ của Liên đoàn nha chu châu túi lợi và chảy máu lợi (Papapanouet al., 2018).
Âu ( EFP), theo phương pháp luận của Hiệp hội Nếu không được điều trị, có thể dẫn đến mất
các hiệp hội Y khoa Khoa học Đức và phương răng, ngược lại, nếu điều trị kịp thời thì có thể
pháp GRADE (GRADE). Quy trình nghiêm ngặt ngăn ngừa hoặc điều trị được phần lớn các
và minh bạch bao gồm: tổng hợp 15 đánh giá trường hợp.
hệ thông được chọn lọc kĩ lưỡng, đánh giá
theo chất lượng và sức mạnh của bằng chứng, 1.1.2 Tầm quan trọng
xây dựng bởi các khuyến nghị cụ thể và sự Viêm nha chu là một vấn đề lớn của sức khỏe
đồng thuận bởi các chuyên gia hàng đầu và cộng đồng do mức độ phổ biến cao của nó, và
các bên liên quan. bởi vì nó có thể dẫn đến mất răng và mất chức
năng của răng, điều này ảnh hưởng xấu đến
Kết quả: NTLS C3 tiếp cận điều trị viêm nha chức năng ăn nhai và thẩm mỹ, từ đó dẫn đến
chu bằng cách tiếp cận theo từng phân loại, bất bình đẳng xã hội và giảm chất lượng cuộc
phụ thuộc vào mức độ bệnh, mức độ điều trị sống. Viêm nha chu chiếm một tỷ lệ đáng kể
nên tăng dần và sử dụng các cách điều trị trong số các trường hợp rối loạn chức năng
khác nhau. Sự đồng thuận của NTLS đạt được nhai và mất nhiều răng (edentulism), có tác
dựa trên các khuyến nghị bao gồm các biện động tiêu cực đến sức khỏe và dẫn đến tăng
pháp can thiệp khác nhau, các biện pháp này chi phí chăm sóc răng miệng đáng kể (Tonetti,
nhằm vào: (a) Thay đổi hành vi, màng sinh học Jepsen, Jin, & Otomo-Corgel, 2017).
trên lợi, viêm lợi và kiểm soát yếu tố nguy cơ;
(b) sửa soạn làm sạch trên và dưới lợi có hoặc 1.1.3 Sinh lý bệnh
không kèm theo liệu pháp hỗ trợ; (c) các Viêm nha chu là một bệnh viêm đa nhân tố mãn
phương pháp can thiệp phẫu thuật nha chu tính kết hợp liên quan đến rối loạn sinh học của
khác nhau và (d) Sự cần thiêt của chăm sóc màng sinh học mảng bám răng.
nha chu hỗ trợ để duy trì hiệu quả lâu dài.
THÁNG 7 2021 1
EFP S3 - Phần 1-4
cứu
GBD 2017 về tỷ
lệ mắc mới và hiện măc
bệnh tật và thương tật,xuất bản
năm 2018). Hơn nữa, viêm nha chu có
liên quan đến một loạt các bệnh toàn thân
có thể gây tử vong sớm, bao gồm bệnh tiểu
đường (Sanz và cộng sự, 2018), các bệnh tim
1.1.4 Dịch tễ
mạch (Sanz và cộng sự, 2019; Tonetti, Van
Viêm nha chu là bệnh
Dyke, & Nhóm làm việc 1 của Joint Hội thảo
viêm mãn tính không lây nhiễm
EFP / AAP, 2013) hoặc các hệ quả bất lợi khi
phổ biến nhất ở người. Theo nghiên cứu
mang thai (Sanz, Kornman, & Nhóm làm việc 3
Gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2010, tỷ lệ
của Hội thảo chung EFP / AAP, 2013).
viêm nha chu nặng được chuẩn hóa theo độ
tuổi (1990–2010) là 11,2%, đứng thứ 6 trên thế
1.1.6 Ý nghĩa về mặt kinh tế
giới (Kassebaum và cộng sự, 2014), trong khi ở
Trên quy mô toàn cầu, bệnh viêm nha chu ước
nghiên cứu Gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm
tính tiêu tốn 54 tỷ đô la cho chi phí điều trị trực
2015, tỷ lệ viêm nha chu nặng được ước tính là
tiếp và 25 tỷ đô la cho chi phí gián tiếp (Tỷ lệ
7,4% (Kassebaum và cộng sự, 2017). Tỷ lệ
mắc và Bệnh thương tích, các cộng tác viên
viêm nha chu nhẹ có thể cao tới 50% (Billings
GBD 2017, 2018). Viêm nha chu góp phần
và cộng sự, 2018).
không nhỏ vào chi phí các bệnh lý răng miệng
vì phải thay thế răng bị mất do viêm nha chu.
1.1.5 Hậu quả của điều trị thất bại
Tổng chi phí cho các bệnh răng miệng, vào
Viêm nha chu không được điều trị hoặc điều trị
năm 2015, ước tính là 544,41 tỷ đô la, trong đó
không đúng cách dẫn đến mất mô nha chu và
356,80 tỷ đô la cho chi phí trực tiếp và 187,61
răng. Viêm nha chu nghiêm trọng, cùng với sâu
tỷ đô la cho chi phí gián tiếp (Righolt, Jevdje-
răng, là nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất
vic, Marcenes, & Listl, 2018).
chức năng kéo dài nhiều năm hơn bất kỳ bệnh
nào khác ở người (theo nhóm cộng tác nghiên
2 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Phần 1-4
Liên hệ lâm sàng điều trị viêm nha chu Giai đoạn IV sẽ được xuất
Cơ sở khoa học của nghiên cứu: Việc thực hiện bản sau.
phân loại viêm nha chu mới cần tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng các biện pháp điều 2.1 | Đối tượng người dùng của hướng dẫn
trị và phòng ngừa thích hợp nhất, tùy thuộc vào Các chuyên gia nha khoa và y tế, cùng với
giai đoạn và mức độ của bệnh. Việc lựa chọn tấtcả các bên liên quan đến chăm sóc sức
các biện pháp can thiệp cần được thực hiện khỏe,đặc biệt là sức khỏe răng miệng, bao
sau quá trình ra quyết định dựa trên bằng gồm cảbệnh nhân.
chứng nghiêm ngặt.
2.2 | Môi trường được hướng đến
Các vấn đề rút ra chính: Hướng dẫn này đã Môi trường học viện/ bệnh viện nha khoa
được phát triển bằng cách sử dụng các và ytế, phòng khám và khu lâm sàng
phương pháp luận chặt chẽ đã được kiểm
chứng để đảm bảo rằng đã xem xét bằng 2.3 | Đối tượng bệnh nhân được hướng đến
chứng hiện có tốt nhất về tính hiệu quả của Bệnh nhân viêm nha chu giai đoạn I đến III.
các biện pháp và các khuyến nghị phù hợp Bệnh nhân viêm nha chu giai đoạn I đến III sau
nhất dựa trên một quy trình đồng thuận đã điều trị thành công
được xây dựng, bao gồm một hội đồng chuyên
gia và đại diện từ các bên liên quan chủ chốt. 2.4 | Các trường hợp ngoại lệ
Hướng dẫn này đã không xem xét tỷ lệ chi
Ý nghĩa thực tiễn: Việc áp dụng Hướng dẫn phí lợi ích kinh tế y tế, vì (a) nó bao gồm nhiều
thực hành Lâm sàng Cấp độ S3 cho phép có quốc gia khác nhau với các hệ thống y tế khác
một cách tiếp cận đồng nhất và dựa trên bằng nhau, không thể so sánh dễ dàng, và (b) có rất
chứng trên tình trạng viêm nha chu Giai đoạn I ít bằng chứng khoa học phù hợp để giải quyết
đến III. câu hỏi này.Hướng dẫn này không đề cập điều
trị viêm lợi (mặc dù việc kiểm soát viêm lợi
2. Mục tiêu của Hướng dẫn được coi là mục tiêu gián tiếp trong một số can
Hướng dẫn này nhằm làm nhấn mạnh tầm thiệp được đánh giá), điều trị viêm nha chu
quantrọng và sự cần thiết của bằng chứng Giai đoạn IV, viêm nha chu hoại tử, viêm nha
khoa họctrong việc ra quyết định lâm sàng chu là biểu hiện của các bệnh toàn thân và tình
trong điều trịbệnh nhân viêm nha chu giai trạng viêm niêm mạc.
đoạn I đến III.Dođó, mục tiêu chính của nó là
đưa ra các khuyếnnghị dựa trên bằng chứng 3 | Phương pháp luận
hỗ trợ cho các canthiệp khác nhau được sử 3.1 | Khuôn khổ chung
dụng ở các bướckhác nhau của liệu pháp Hướng dẫn này được phát triển theo hướng
nha chu, dựa trênbằng chứng tốt nhất hiện dẫnphương pháp luận được xuất bản bởi
có và / hoặc sự đồngthuận của chuyên Ủy ban Hướng dẫn Thường trực của Hiệp hội
gia.Với mục đích như vậy,Hướng dẫn này các Hiệp hội Y khoa Khoa học ở Đức (AWMF)
nhằm cải thiện chất lượng tổngthể của điều trị
(https://www.awmf.org/leitlinien/awmf-rege-
nha chu ở Châu Âu, giảm tìnhtrạng mất răng
lwerk/awmf-guidance.html) và nhóm công tác
liên quan đến viêm nha chu vàcuối cùng là
xếp hạng các thu thập đánh giá các khuyến
cải thiện sức khỏe toàn thân vàchất lượng
nghị, phát triển và đánh giá chất lượng
cuộc sống. Một hướng dẫn riêng về
THÁNG 7 2021 3
EFP S3 - Phần 1-4
(GRADE- the Grading of Recommendations xác định được bất kỳ bên liên quan nào đến
Assessment, Development and Evaluation) các bệnh nha chu ở cấp độ Châu Âu. Trong
(https://www.gradeworkinggroup.org/). tương lai, bản cập nhật hi vọng sẽ bổ sung
được quan điểm của người dân / bệnh nhân
Hướng dẫn này được xây dựng bởi sự hỗ trợ (Brocklehurst và cộng sự, 2018).
của Liên đoàn nha chu châu Âu ( EFP) và được
giám sát bởi Ủy ban Hội thảo EFP. Quá trình 3.2 | Tổng hợp bằng chứng
phát triển hướng dẫn này được chỉ đạo bởi Ban 3.2.1 | Tìm kiếm có hệ thống và Thẩm định phê
tổ chức và một nhóm chuyên gia tư vấn phương bình các hướng dẫn
pháp luận do EFP chỉ định. Tất cả các thành Để đánh giá và áp dụng các hướng dẫn đã có
viên của Ban tổ chức đều thuộc Ủy ban Hội trong quá trình phát triển hướng dẫn hiện tại,
thảo EFP. tìm kiếm điện tử các hướng dẫn được xây dựng
tốt và các trang web của các tổ chức nha chu
Để đảm bảo sự tham gia đầy đủ của các bên lớn để tìm ra các văn bản hướng dẫn có khả
liên quan, EFP đã lập một bảng hướng dẫn về năng áp dụng:
các chuyên gia nha khoa đại diện. 36 tổ chức
nha chu từ các quốc gia có trong EFP (Bảng Hệ thống hướng dẫn quốc tế
1a). • www.Guidelinecentral.com
• The National Institute for Health and Clinical
Các đại biểu này được đề cử, tham gia vào quá Excellence (NICE) - Viện Y tế và Chất lượng
trình xây dựng hướng dẫn và có quyền biểu Điều trị Quốc gia Anh
quyết trong hội nghị đồng thuận. Đối với quy • Canadian Health Technology Assessment
trình xây dựng hướng dẫn, các đại biểu được (CADTH)- Đánh giá Công nghệ Y tế Canada
phân công vào bốn Nhóm công tác do các • European Federation for Periodontology
thành viên Ban tổ chức làm trưởng nhóm và (EFP) - Liên đoàn nha chu châu Âu
được cố vấn bởi các chuyên gia tư vấn phương • American Academy of Periodontology (AAP)-
pháp luận. Hội đồng này được hỗ trợ bởi các Học viện nha chu Hoa Kì
bên liên quan chủ chốt: từ các hiệp hội khoa • American Dental Association (ADA)- Hiệp hội
học châu Âu - có quan tâm chuyên môn sâu nha khoa Hoa Kì
sắc đến chăm sóc nha chu và từ các tổ chức
châu Âu - đại diện cho các tổ chức quan trọng Lần tìm kiếm cuối cùng được thực hiện vào
trong ngành nha khoa, và các chuyên gia nòng ngày 30 tháng 9 năm 2019. Các cụm từ tìm
cốt từ các quốc gia không phải là thành viên kiếm được sử dụng là “Nha chu” ( periodont,
EFP, chẳng hạn như Bắc Mỹ (Bảng 1b). periodontal), “Hướng dẫn” (Guidelines) và
“Hướng dẫn thực hành lâm sàng” (Clinical
Ngoài ra, EFP đã thuê một nhà phương pháp Practice Guidelines). Ngoài ra, nội dung đã
học độc lập để tư vấn cho ban hội thẩm và hỗ được sàng lọc bằng cách tìm kiếm thủ công.
trợ trong quá trình biểu quyết (GS.TSmed. Ina Xem Bảng 2.
Kopp). Nhà nghiên cứu phương pháp luận
hướng dẫn không có quyền biểu quyết.
4 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Phần 1-4
Liên đoàn nha chu châu Âu 1. Ban tổ chức, Trưởng nhóm công tác
(theothứ tự bảng chữ cái):
Tord Berglundh, Iain Chapple, DavidHerrera,
Soren Jepsen, Moritz Kebschull,Mariano
Sanz, Anton Sculean, MaurizioTonetti
2. Các nhà phương pháp học
Ina Kopp, Paul Brocklehurst, Jan Wennström
3. Các chuyên gia lâm sàng
Anne Merete Aass, Mario Aimetti, Georgios
Belibasakis, Juan Blanco, Nagihan Bostanci,
Darko Bozic, Philippe Bouchard, Nurcan
Buduneli, Francesco Cairo, Elena Calciolari,
Maria Clotilde Carra, Pierpaolo Cortellini,
Jan Cosyn, Francesco D'Aiuto, Bettina
Dannewitz, Monique Danser, Korkud
Demirel, Jan Derks, Massimo de Sanctis,
Thomas Dietrich, Christof Dörfer, Henrik
Dommisch, Nikos Donos, Peter Eickholz,
Elena Figuero, William Giannobile, Moshe
Goldstein, Filippo Graziani, Thomas Kocher,
Eija Kononen, Bahar Eren Kuru, France
Lambert, Luca Landi, Nicklaus Lang, Bruno
Loos, Rodrigo López, Pernilla Lundberg,
Eli Machtei, Phoebus Madianos, Conchita
Martín, Paula Matesanz, Jörg Meyle, Ana
Molina, Eduardo Montero, José Nart, Ian
Needleman, Luigi Nibali, Panos Papapanou,
Andrea Pilloni, David Polak, Ioannis
Polyzois, Philip Preshaw, Marc Quirynen,
Christoph Ramseier, Stefan Renvert,
Giovanni Salvi, Ignacio Sanz-Sánchez,
Lior Shapira, Dagmar Else Slot, Andreas
Stavropoulos, Xavier Struillou, Jean Suvan,
Wim Teughels, Cristiano Tomasi, Leonardo
Trombelli, Fridus van der Weijden, Clemens
Walter, Nicola West, Gernot Wimmer
Hiệp hội Sức khỏe nha khoa cộng đồng Châu Âu Paula Vassallo
THÁNG 7 2021 5
EFP S3 - Phần 1-4
Chỉ những hướng dẫn được xuất bản bằng hỏi tập trung ở dạng PICO (S) (Guyatt và cộng
tiếng Anh và có sẵn văn bản đầy đủ mới được sự, 2011) được các tác giả đề xuất vào tháng 1
đưa vào. Chất lượng phương pháp luận của năm 2019 cho một hội đồng bao gồm các
các văn bản hướng dẫn này đã được đánh giá trưởng nhóm làm việc và các chuyên gia
nghiêm túc bằng cách sử dụng khuôn khổ phương pháp luận, để xem xét và phê duyệt
AGREE II (https://www.agreetrust.org/a- chúng. (Bảng số 3). Ban hội thẩm đã rất cẩn
gree-ii/). thận để tránh chồng chéo hoặc chênh lệch
Hầu hết các văn bản hướng dẫn / tài liệu đã đáng kể giữa các SRs, vì vậy 15 SRs thực sự
được xem xét thì coi như không thể áp dụng bao quát tất cả các biện pháp có thể đang
được do (a) đã cũ, (b) cách tiếp cận phương được thực hiện trong điều trị nha chu.
pháp luận, hoặc (c) tiêu chí đánh giá của
chúng. Hướng dẫn S3 của Đức gần đây (Số 3.2.4 | Liên hệ kết quả
đăng ký 083-029) được cho là có khả năng phù
hợp, đạt điểm cao nhất trong đánh giá nghiêm Một bài báo đánh giá mang tính tường thuật
ngặt sử dụng AGREE II và do đó, nó được sử được uỷ quyền cho hướng dẫn này (Loos &
dụng để báo cáo quá trình xây dựng. bản Needleman, 2020) nhằm đánh giá các thang
hướng dẫn đánh giá kết quả có thể xảy ra đã được sử
dụng để đánh giá tính hiệu quả của liệu pháp
3.2.2 | Tìm kiếm có hệ thống và đánh giá phê nha chu liên quan đến các kết quả lấy bệnh
bình các tài liệu nhân làm trung tâm như duy trì được hay mất
răng. Các tác giả nhận thấy rằng kết quả
Tổng cộng 15 đánh giá có hệ thống (SRs) đã thường được báo cáo tương ứng với tiên lượng
được thực hiện để hỗ trợ quá trình xây dựng mất răng được chứng minh là tốt nhất đó là
hướng dẫn (Carra và cộng sự, 2020; Dom- giảm độ sâu túi lợi (PPD). Do đó, đối với hướng
misch, Walter, Dannewitz, & Eickholz, 2020; dẫn này, giảm độ sâu túi lợi được sử dụng làm
Donos và cộng sự, 2019; Figuero, Roldan , và kết quả chính cho những đánh giá hệ thống
cộng sự, 2019; Herrera và cộng sự, 2020; không giải quyết vấn đề tái tạo nha chu và khi
Jepsen và cộng sự, 2019; Nibali và cộng sự, không có thông tin còn răng hay không . Khi
2019; Polak và cộng sự, 2020; Ramseier và xem xét các biện pháp can thiệp tái tạo, kết
cộng sự, 2020; Salvi và cộng sự, 2019; Sanz quả chính là đạt được sự bám dính của mô nha
-Sanchez và cộng sự, 2020; Slot, Valkenburg, chu trên lâm sàng. Đưa vào các phát hiện có
& vander Weijden, 2020; Suvan và cộng sự, thể giả của các nghiên cứu trong thời gian theo
2019; Teughels và cộng sự, 2020; Trombelli và dõi rất ngắn để tránh sự sai lệch, thời gian theo
cộng sự, 2020). Các bản thảo tương ứng được dõi tối thiểu là sáu tháng cho tất cả các đánh
xuất bản trong số đặc biệt này của Tạp chí Nha giá.
chu lâm sàng. Tất cả các SRs đều được thực
hiện theo khuôn khổ “Các Báo cáo Ưu tiên 3.2.5 | Chiến lược tìm kiếm
Đánh giá Hệ thống và Phân tích Tổng hợp” Tất cả các SRs đều áp dụng chiến lược
(PRISMA) (Moher, Liberati, Tetzlaff, & Altman, tìmkiếm toàn diện của ít nhất hai cơ sở dữ
2009). liệukhác nhau, được bổ sung bằng cách tìm
kiếmthủ công trên các tạp chí nha chu và
danhsách các tài liệu tham khảo của các
3.2.3 | Câu hỏi trọng tâm
nghiên
Trong tất cả 15 tổng quan hệ thống, các câu
6 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Phần 1-4
Bảng 1B - Các bên chủ chốt được liên hệ và những người tham gia
Tổ chức Viết tắt Phản hồi Người đại diện
Council of European Chief Dental Officers CECDO Có tham gia Ken Eaton/
Hội đồng giám đốc nha khoa Châu Âu Paula Vassallo
European Association of Dental Public Health EADPH Có tham gia Paula Vassallo
Hiệp hội Sức khỏe nha khoa cộng đồng Châu Âu
Platform for Better Oral Health in Europe PBOHE Có tham gia Kenneth Eaton
Nền tảng cho sức khỏe răng miệng tốt hơn ở
Châu Âu
cứu được sử dụng. Trong tất cả các SRs, việc giá bằng công cụ tính toán nguy cơ sai lệch
tìm kiếm thủ công và online, cũng như trích Cochrane (https://methods.cochrane.org/-
xuất dữ liệu, được thực hiện song song bởi hai b i a s / r e s o u r c e s / r o b - 2 - r e v i -
điều tra viên khác nhau. sed-cochrane-risk-bias-tool- thử nghiệm ngẫu
nhiên). Đối với các nghiên cứu quan sát, Thang
3.2.6 | Đánh giá chất lượng của các nghiên cứu đo Newcastle-Ottawa được sử dụng
được sử dụng http://www.ohri.ca/programs/clinical_epide-
Trong tất cả các SRs, nguy cơ sai lệch của miology/oxford. asp.
cácthử nghiệm lâm sàng có đối chứng được
đánh
THÁNG 7 2021 7
EFP S3 - Phần 1-4
Cơ sở dữ liệu Các hướng dẫn đã xác định, có thể Thẩm định phản biện
có liên quan
Hệ thống hướng dẫn quốc tế Liệu pháp nha chu toàn diện - 1 Được 8 năm tuổi, khuyến nghị
(GIN) Thư viện hướng dẫn công bố của Học viện Nha chu Hoa không dựa trên đánh giá có hệ
quốc tế Kỳ NGC: 008726 (2011) thống bằng chứng, không thể áp
dụng được
Hướng dẫn DG PARO S3 (Số đăng Rất gần đây, tiêu chuẩn phương
ký 083-029) - pháp luận cao, các thước đo kết quả
kiểm soát toàn thân với kháng sinh rất giống nhau - có liên quan
bổ sung đối với sửa soạn bề mặt
dưới lợi trong điều trị bệnh nha chu
hệ thống (2018)
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Được 8 năm tuổi, phương pháp
các bệnh nha chu của Phòng khám luận không rõ ràng, không thể áp
và nhóm Nha khoa HealthPartners dụng
.
Nhóm nha khoa HealthPartners.
NGC: 008848 (2011)
Mục “ Nha Khoa” trong trang Hướng dẫn về sâu răng của Phòng Không thể áp dụng
web khám và nhóm Nha khoa
www.Guidelinecentral.com HealthPartners
Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Không có bài liên quan chủ đề Không thể áp dụng
Quốc gia Anh
Cơ quan hướng dẫn quốc gia Không có bài liên quan chủ đề Không thể áp dụng
(Cơ quan Nghiên cứu Chăm
sóc Sức khỏe
và Chất lượng)
Đánh giá Công nghệ Y tế Quy trình tái tạo nha chu cho bệnh Bài đánh giá đã 9 năm, không thể
Canada nhân nha chu: Đánh giá Hiệu quả áp dụng
lâm sàng (2010)
Điều trị bệnh nha chu: Hướng dẫn Bài đánh giá đã 9 năm, không thể
và tác động (2010) áp dụng
Lấy cao răng và lập kế hoạch điều Phương pháp luận không rõ ràng
trị chân răng cho sức khỏe nha chu: (theo dõi, kết quả biến, khuyến nghị,
Đánh giá về hiệu quả lâm sàng, nhóm hướng dẫn), không thể áp
hiệu quả chi phí và hướng dẫn dụng
(2016)
Làm sạch và đánh bóng răng cho Phương pháp luận không rõ ràng
sức khỏe răng miệng: Đánh giá
Liên đoàn nha chu châu Âu Không có bài liên quan chủ đề Không thể áp dụng
8 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Phần 1-4
Cơ sở dữ liệu Các hướng dẫn đã xác định, có thể Thẩm định phản biện
có liên quan
Học viên Nha chu Hoa Kỳ Sự đồng thuận của các biên tập Phương pháp luận không rõ ràng,
viên Tạp chí Tim mạch Hoa Kỳ và bài báo đã 10 năm, chỉ giới hạn các
Tạp chí Nha khoa: Viêm nha chu và khuyến nghị áp dụng lâm sàng,
bệnh mạch máu do xơ vữa động không thể áp dụng
mạch (2009)
Phương pháp luận không rõ ràng
Liệu pháp Nha chu toàn diện: 1 (theo dõi, kết quả
công bố của Học viện Nha chu Hoa biến, khuyến nghị, nhóm hướng
Kỳ (2011) dẫn), bài viết đã 10 năm, không thể
áp dụng
Tuyên bố của Viện hàn lâm về việc
nạo túi lơi (2002), Local delivery Phương pháp luận không rõ ràng,
(2006), Đánh giá rủi ro (2008), Hiệu bài báo đã 10 năm, chỉ giới hạn các
quả của Laser (2011) khuyến nghị áp dụng lâm sàng,
không thể áp dụng
Hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ Hướng dẫn điều trị không phẫu Biến kết quả CAL (không phải
thuật viêm nha chu mạn tính (2015) PPD), không theo dõi tối thiểu —
không thể áp dụng
3.2.7 | Tổng hợp dữ liệu các cuộc thảo luận nhóm nhỏ và mở rộng ra
Nếu có thể, các bằng chứng hiện có được toàn thể là các khuyến nghị được đề xuất mà
tómtắt bằng các phương pháp phân tích tổng chúng đã được trình bày, biểu quyết và thông
hợphoặc các phương pháp khác nhằm mục qua bởi sự đồng thuận hay Murphy và cộng sự
đíchtổng hợp dữ liệu (mạng lưới (1998).
phân tích tổng hợp, hệ thống phân tích tổng Trong giai đoạn nhóm nhỏ, các đại biểu được
hợp Bayesian). triệu tập thành bốn nhóm làm việc giải quyết
các chủ đề nhỏ sau đây: (a) “viêm nha chu giai
3.3 | Từ bằng chứng đến khuyến nghị: quy đoạn I và II”; (b) “viêm nha chu Giai đoạn III”;
trìnhđồng thuận có trình tự (c) “viêm nha chu Giai đoạn III với các khuyết
hổng trong xương và / hoặc chẽ răng”; và (d)
Hội nghị phát triển sự đồng thuận có cấu trúc “chăm sóc nha chu hỗ trợ.” Các nhóm làm việc
được tổ chức trong Hội thảo Châu Âu lần thứ này được chỉ đạo bởi hai chủ tịch thuộc Ủy ban
XVI về Nha chu ở La Granja de San Ildefonso Hội thảo EFP. Với sự hỗ trợ của một chuyên gia
Segovia, Tây Ban Nha, vào ngày 10 đến ngày về phương pháp luận trong mỗi nhóm làm việc,
13 tháng 11 năm 2019. Sử dụng 15 SRs làm các khuyến nghị và văn bản dự thảo đã được
thông tin cơ bản, các khuyến nghị dựa trên đề ra và sau đó được trình bày, tranh luận và
bằng chứng được Ban Hướng dẫn chính thức đưa ra biểu quyết trong toàn thể đại biểu.
tranh luận, sử dụng hình thức của một hội nghị Trong các phiên họp toàn thể này, quá trình
phát triển sự đồng thuận có trình tự, gồm có xây dựng hướng dẫn cũng như các cuộc thảo
luận và biểu quyết đã được giám sát và hỗ trợ
THÁNG 7 2021 9
EFP S3 - Phần 1-4
bởi nhà phương pháp luận hướng dẫn độc lập • Nhà điều hành / nhà phương pháp học hướng
(I.K.). Các cuộc biểu quyết toàn thể được ghi dẫn độc lập mời xây dựng các câu hỏi, tuyên
lại bằng hệ thống biểu quyết điện tử, được bố và các sửa đổi hợp lý của phiên họp toàn
kiểm tra tính hợp lý và sau đó được đưa vào thể.
văn bản hướng dẫn. Quá trình đồng thuận • Trả lời các câu hỏi của chủ tọa nhóm làm
được tiến hành như sau: việc.
• Người điều hành độc lập thu thập và thống
3.3.1 | Họp Toàn thể lần 1 nhất các sửa đổi. .
Giới thiệu về phương pháp luận hướng • Bỏ phiếu sơ bộ về tất cả các đề xuất do các
dẫn(trình bày, thảo luận) bởi nhóm làm việc cung cấp và tất cả các sửa đổi
nhà phương pháp luận hướng dẫn độc lập hợp lý.
(I.K.). • Đánh giá sức mạnh của sự đồng thuận.
• Mở đầu cuộc tranh luận khi không đạt được
• Đánh giá ngang hàng về các tuyên bố về lợi sự đồng thuận hoặc có nhu cầu thảo luận hợp
ích và kiểm soát các mâu thuẫn lí
• Các trưởng nhóm và chuyên gia tư vấn • Xây dựng các nhiệm vụ cần giải quyết trong
phương pháp luận trình bày bằng chứng (kết các nhóm làm việc.
quả SR)
• Mời tất cả các thành viên của nhóm làm việc 3.3.4 | Nhóm làm việc Giai đoạn 2
phản ánh một cách nghiêm túc về chất lượng • Thảo luận về các nhiệm vụ và các sửa đổi có
của các bằng chứng sẵn có của các nhóm khả năng được đưa ra bởi toàn thể.
trưởng, xem xét các tiêu chí của GRADE. • Xây dựng các sửa đổi hợp lý và chính đáng,
xem xét khuôn khổ GRADE.
• Thảo luận nhóm có trình tự: • Biểu quyết ban đầu trong nhóm làm việc về
các khuyến nghị và văn bản hướng dẫn
○ Phát triển dự thảo khuyến nghị và phân loại
của chúng, xem xét các tiêu chí theo GRADE. 3.3.5 | Họp toàn thể lần 3
○ Phát triển các văn bản nền tảng dự thảo, • Trưởng nhóm trình bày kết quả làm việc của
xem xét các tiêu chí theo GRADE. nhóm.
○ Các trưởng nhóm mời mọi người nhận xét • Người điều hành độc lập mời xây dựng các
các khuyến nghị dự thảo và văn bản nền tảng câu hỏi, tuyên bố và các sửa đổi hợp lý của
để đề xuất các sửa đổi hợp lý. phiên họp toàn thể
○ Các trưởng nhóm thu thập và thống nhất các • Người điều hành độc lập thu thập và thống
sửa đổi. nhất các sửa đổi
○ Biểu quyết ban đầu trong nhóm làm việc về • Đánh giá sức mạnh của sự đồng thuận.
các khuyến nghị và văn bản hướng dẫn được • Mở đầu cuộc tranh luận khi không đạt được
trình bày theo kết quả của nhóm trong phiên sự đồng thuận hoặc có nhu cầu thảo luận hợp
họp toàn thể. lí.
• Xây dựng các phương án thay thế hợp lý.
3.3.3 | Họp toàn thể lần 2 • Lần vote cuối cùng của mỗi khuyến nghị.
• Các trưởng nhóm trình bày kết quả của nhóm
làm việc (dự thảo khuyến nghị và văn bản nền
tảng)
10 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Phần 1-4
Bảng 3 Những câu hỏi PICOS được xác định thông qua đánh giá hệ thống
Tài liệu tham Tiêu đề đánh giá hệ thống PICOS cuối cùng (như được viết trong bản
khảo thảo)
Suvan et al. Sửa soạn bề mặt dưới lợi để #1. Ở những bệnh nhân bị viêm nha chu,
(2019) điều trị viêm nha chu. hiệu quả lâm sàng của việc tiến hành sửa
Một đánh giá hệ thống. soạn bề mặt dưới lợi với dụng cầm tay
hoặc dụng cụ siêu âm so với sửa soạn bề
mặt trên lợi hoặc điều trị dự phòng về mặt
lâm sàng và kết quả báo cáo trên bệnh
nhân ?
#2. Ở những bệnh nhân bị viêm nha chu,
hiệu quả của sửa soạn bề mặt dưới lợi với
dụng cụ siêu âm không phẫu thuật so với
chỉ sử dụng dụng cụ cầm tay hoặc so kết
hợp cả 2 loại dụng cụ cầm tay và siêu âm
về mặt lâm sàng và kết quả báo cáo trên
bệnh nhân?
#3. Ở những bệnh nhân bị viêm nha chu,
hiệu quả lâm sàng của phác đồ thực hiện
sửa soạn cơ học bề mặt dưới lợi trên toàn
miệng (trong vòng 24 giờ) so với thực hiện
chia theo góc phần tư hoặc chia theo lục
phân về mặt lâm sàng và kết quả báo cáo
trên bệnh nhân ?
Salvi et al. Liệu pháp quang động điều #1. Ở những bệnh nhân bị viêm nha chu
(2019) chỉnh bằng laser hoặc kháng không được điều trị, việc ứng dụng laser
khuẩn đối sửa soạn bề mặt có mang lại hiệu quả bổ trợ cho sửa soạn
cơ học không phẫu thuật ở bề mặt cơ học không phẫu thuật đơn thuần
những bệnh nhân bị viêm không?
nha chu chưa được điều trị. #2. Ở những bệnh nhân bị viêm nha chu
Một đánh giá hệ thống và không được điều trị, việc áp dụng PTD có
phân tích Tổng hợp mang lại hiệu quả bổ trợ cho việc chỉ sửa
soạn bề mặt cơ học không phẫu thuật
không?
Donos et al. Việc sử dụng bổ sung điều Ở những bệnh nhân bị viêm nha chu, hiệu
(2019) chỉnh theo cá thể trong điều quả của việc bổ sung các tác nhân điều
trị nha chu không phẫu thuật. chỉnh theo cá thể thay vì giả dược vào
Một đánh giá hệ thống các NSPT xét về yếu tố giảm độ sâu túi thăm
nghiên cứu lâm sàng ngẫu dò (PPD) là gì?
nhiên, có đối chứng với giả
dược
THÁNG 7 2021 11
EFP S3 - Phần 1-4
Tài liệu Tiêu đề đánh giá hệ thống PICOS cuối cùng (như được viết trong bản
tham khảo thảo)
Polak Hiệu quả của phẫu thuật loại Ở bệnh nhân người lớn bị viêm nha chu
et al. (2020) bỏ / giảm túi lợi với lật vạt sau khi điều trị ban đầu không phẫu thuật
tiếp cận: Đánh giá hệ thống và độ sâu túi lợi còn lại từ 5 mm trở lên,
hiệu quả của phẫu thuật loại bỏ / giảm túi
lợi so với phẫu thuật tạo vạt tiếp cận là bao
nhiêu?
Teughels Tác dụng bổ trợ của kháng Ở những bệnh nhân bị viêm nha chu, hiệu
et al. (2020) sinh toàn thân trong điều trị quả bổ trợ của thuốc kháng sinh toàn thân
viêm nha chu. Một đánh giá so với nạo dưới lợi và giả dược, về mặt
có hệ thống và phân tích giảm độ sâu túi lợi (PPD), trong các thử
tổng hợp. nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên với ít nhất 6
tháng theo dõi.
Herrera Tác dụng bổ trợ của thuốc Ở những bệnh nhân người lớn bị viêm nha
et al. (2020) kháng sinh tại chỗ trong điều chu, hiệu quả của thuốc kháng sinh bổ
trị viêm nha chu. Một đánh sung tại chỗ, so với chỉ nạo dưới lợi hoặc
giá hệ thống và phân tích nạo dưới lợi kết hợp giả dược, về mặt
tổng hợp. giảm độ sâu túi thăm dò (PPD), trong các
thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên với ít
nhất 6 tháng theo dõi.
Nibali Phẫu thuật tái tạo so với lật # 1. Phẫu thuật tái tạo các khuyết hổng
et al. (2019) vạt tiếp cận để điều trị các trong xương so với lật vạt tiếp cận có hay
khuyết hổng nha chu trong không các lợi ích lâm sàng như giảm Độ
xương: Một đánh giá hệ sâu túi thăm dò (PPD), Mức độ bám dính
thống và trên lâm sàng (CAL), Tụt lợi (Rec) và bồi
phân tích tổng hợp xương (BG) ở bệnh nhân viêm nha chu ?
# 2. Có sự khác biệt giữa các quy trình tái
tạo về lâm sàng và X quang đối với các
khuyết hổng xương không?
Jepsen Điều trị phẫu thuật tái tạo các # 1. Hiệu quả của phẫu thuật tái tạo nha
et al. (2019) tổn thương tiêu chẽ: 1 chu xét về mức độ mất răng, thay đổi hoặc
đánh giá hệ thống và phân che phủ vùng chẽ, mức độ bám dính lâm
tích tổng hợp hệ thống sàng theo chiều ngang (HCAL) và mức độ
Bayes trên các thử nghiệm xương (HBL) cũng như các thông số nha
lâm sàng ngẫu nhiên chu khác ở răng bị ảnh hưởng bởi các tổn
thương tiêu chẽ do viêm nha chu, ít nhất
12 tháng sau khi phẫu thuật?
# 2. NM: để thiết lập xếp hạng về hiệu quả
của các lựa chọn điều trị và xác định kỹ
thuật phẫu thuật tốt nhất.
12 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Phần 1-4
Dommisch Phẫu thuật cắt lọc để điều trị Lợi ích mà phẫu thuật nha chu cắt lọc (ví
et al. (2020) liên quan tiêu chẽ: Một đánh dụ cắt cụt hoặc cắt 1 phần chân răng, cắt
giá hệ thống chia chân răng, phẫu thuật đường hầm)
đem lại là gì ở những đối tượng (I) còn
viêm nha chu sau khi đã được điều trị 1
lượt liệu pháp nha chu không phẫu thuật
và có biểu hiện tiêu chẽ loại II, III (P) khi so
với những người bị viêm nha chu và có
biểu hiện tiêu chẽ loại II,III mà không điều
trị bằng phẫu thuật nha chu cắt lọc mà chỉ
điều trị bằng làm sạch cặn bẩn dưới lợi
hoặc phẫu thuật lật vạt tiếp cận ( C ) về các
khía cạnh
Tỷ lệ sống sót của răng (kết quả chính)
Tái bám dính khi thăm dò theo chiều dọc
(PAL-V)
Giảm độ sâu túi lợi khi thăm dò (PPD) (kết
quả thứ cấp)
(o) và chúng được chứng minh qua các
thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối
chứng , nghiên cứu đoàn hệ tương lai và
hồi cứu và chuỗi ca lâm sàng có ít nhất
12 tháng theo dõi (tỷ lệ sống sót, PAL-V,
PPD) (S), tương ứng.
Slot et al. Loại bỏ mảng bám cơ học # 1. Ở những bệnh nhân điều trị duy trì
(2020) đối với những bệnh nhân nha chu, tác dụng của việc loại bỏ mảng
điều trị duy trì nha chu: tổng bám và sự khoẻ mạnh mô nha chu giữa
quan hệ thống Bàn chải đánh răng điện so với bàn chải
đánh răng thông thường ?
# 2. Ở những bệnh nhân điều trị duy trì nha
chu mạn, tác dụng của việc loại bỏ mảng
bám và sự khoẻ mạnh mô nha chu giữa
có dùng công cụ làm sạch kẽ răng so với
không dùng công cụ làm sạch kẽ răng kết
hợp chải răng?
# 3. Ở những bệnh nhân điều trị duy trì nha
chu, tác dụng của việc loại bỏ mảng bám
và sự khoẻ mạnh mô nha chu khi theo dõi
khi dùng các công cụ làm sạch kẽ răng
khác nhau kết hợp cùng chải răng
Carra et al. Thúc đẩy thay đổi hành vi để Hiệu quả của các can thiệp hành vi nhằm
(2020) cải thiện vệ sinh răng miệng thúc đẩy vệ sinh răng miệng ở bệnh nhân
ở những bệnh nhân nha chu: nha chu (viêm lợi / viêm nha chu), trong
một tổng quan hệ thống việc cải thiện các chỉ số mảng bám và chảy
máu trên lâm sàng là gì ?
THÁNG 7 2021 13
EFP S3 - Phần 1-4
Ramseier Ảnh hưởng của việc can Hiệu quả của các can thiệp thay đổi hành vi
et al. (2020) thiệp kiểm soát yếu tố nguy sức khỏe để cai thuốc lá, kiểm soát bệnh tiểu
cơ đối với ngừng hút thuốc đường, tập thể dục (các hoạt động), thay đổi
và nâng cao lối sống lành chế độ ăn uống, giảm carbohydrate (đường
mạnh ở bệnh nhân viêm nha ăn kiêng) và giảm cân ở bệnh nhân viêm nha
chu: Tổng quan hệ thống chu là gì ? “.
Figuero, Hiệu quả của các liệu pháp Ở những người khỏe mạnh bị viêm lợi răng
Roldan, bổ sung trong điều trị bệnh do mảng bám răng (có hoặc không mất bám
et al. (2019) nhân viêm lợi. Một đánh giá dính, nhưng không bao gồm bệnh nhân viêm
có hệ thống và phân tích nha chu không được điều trị), hiệu quả của
tổng hợp. các yếu tố được sử dụng bổ sung để kiểm
soát mảng bám cơ học (tự thực hiện hoặc
chuyên sâu), so với kiểm soát mảng bám cơ
học kết hợp với kiểm soát âm tính, trong sự
thay đổi của tình trạng viêm lợi (thông qua chỉ
số viêm lợi hoặc chảy máu)?
Trombelli Hiệu quả của các phương # 1. Hiệu quả của các phương pháp thay thế
et al. (2020) pháp thay thế hoặc bổ sung cho phương pháp loại bỏ mảng bám cơ học
để loại bỏ mảng bám cơ học chuyên sâu (PMPR) trong sự tiến triển của sự
chuyên sâu trong quá trình mất bám dính khi điều trị nha chu hỗ trợ (SPT)
hỗ trợ điều trị nha chu. Đánh ở bệnh nhân viêm nha chu ?
giá có hệ thống và phân tích # 2. Hiệu quả của các phương pháp bổ sung
tổng hợp cho phương pháp loại bỏ mảng bám cơ học
chuyên sâu (PMPR) trong sự tiến triển của
tình trạng mất bám dính khi điều trị nha chu
hỗ trợ (SPT) ở bệnh nhân viêm nha chu
BẢNG 4 Độ mạnh của các khuyến nghị: sơ đồ phân loại (Hiệp hội các Hiệp hội Y khoa Khoa
học Đức (AWMF) và Ủy ban Hướng dẫn Thường trực, 2012)
14 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Phần 1-4
Bảng 5: Độ mạnh của sự đồng thuận: kế hoạch xác định (Hiệp hội các Hiệp hội Y tế Khoa
học Đức (AWMF) và Ủy ban Hướng dẫn Thường trực, 2012)
3,4 | Định nghĩa: Đánh giá chất lượng của bằng tiêu chí sau:
chứng, đánh giá độ mạnh của các khuyến nghị • Mức độ phù hợp của các kết quả và chất
và xác định sức mạnh của sự đồng thuậnĐối lượng của bằng chứng cho mỗi kết quả có liên
với tất cả các khuyến nghị và tuyên bố, quan
hướng dẫn này giúp làm sáng tỏ.. • Tính nhất quán của kết quả nghiên cứu
• Chất lượng cơ bản của bằng chứng, phản • Tính trực tiếp liên quan đến khả năng áp
ánh mức độ chắc chắn / không chắc chắn của dụng của bằng chứng cho dân số mục tiêu /
bằng chứng và tính chắc chắn của kết quả các chi tiết cụ thể của PICO
nghiên cứu • Độ chính xác của các ước tính hiệu ứng liên
quan đến khoảng tin cậy
• Cấp độ của khuyến nghị, phản ánh tiêu chí
đánh giá được coi là độ mạnh của sự đồng Nếu nhóm cảm thấy rằng bằng chứng không
thuận, cho biết mức độ đồng ý trong bảng đủ rõ ràng để củng cố một khuyến nghị, thì các
hướng dẫn và do đó phản ánh sự cần thiết của Tuyên bố đã được xây dựng, có cần thiết (hoặc
hành động không) của nghiên cứu bổ sung.
• Độ lớn của các tác động
3.4.1 | Chất lượng bằng chứng • Cân bằng giữa lợi ích và thiệt hại
Chất lượng của bằng chứng được đánh • Cân nhắc về đạo đức, pháp lý, kinh tế
giábằng cách sử dụng biểu đồ xếp hạng • Mong muốn của bệnh nhân
khuyếnnghị (Balshem và cộng sự, 2011;
Schunemann,Zhang, Oxman, & Bằng Do đó, việc phân loại chất lượng của bằng
chứng chuyên giatrong Hướng dẫn, 2019). chứng và độ mạnh của một khuyến nghị có thể
khác nhau trong các trường hợp được chứng
3.4.2 | Độ mạnh của Đề xuất minh.
Việc phân loại các khuyến nghị sử dụng
biểuđồ phân loại (Bảng 4) của Hiệp hội các 3.4.3 | Mức độ đồng thuận
Hiệphội Y khoa Khoa học Đức (AWMF) và Ủy Quá trình xác định sự đồng thuận tuân
banHướng dẫn Thường trực (2012), không chỉ theocác khuyến nghị của Hiệp hội các Hiệp hội
tínhđến chất lượng của bằng chứng mà còn Y tếKhoa học Đức (AWMF) và Ủy ban Hướng
được xem xét đánh giá, được thực hiện dựa trên dẫn
các
THÁNG 7 2021 15
EFP S3 - Phần 1-4
Thường trực (2012). Trong trường hợp không cộng sự, 2017), và (b) liệu tất cả các câu hỏi
thể đạt được sự đồng thuận, các quan điểm của PICO (S) có được giải quyết theo kế hoạch
khác nhau đã được ghi trong văn bản hướng hay không. Phản hồi chi tiết sau đó đã được
dẫn. Xem Bảng 5. cung cấp cho
các tác giả SR. Sau đó, tất cả 15 bài đánh giá
3,5 | Biên tập độc lập hệ thống và bài báo vị trí đều trải qua quá trình
3.5.1 | Quỹ tài trợ của Hướng dẫn bình duyệt biên tập thường xuyên do Tạp chí
Việc phát triển hướng dẫn này và xuất bản sau Nha chu lâm sàng xác định.
đó được tài trợ hoàn toàn bởi các quỹ nội bộ Văn bản Hướng dẫn do chủ trì các nhóm công
của Liên đoàn nha chu Châu Âu và không có tác soạn thảo, với sự hợp tác chặt chẽ của các
bất kỳ sự hỗ trợ nào từ doanh nghiệp hoặc các chuyên gia tư vấn về phương pháp luận, và
tổ chức khác. được lưu hành trong nhóm Hướng dẫn trước hội
thảo.
3.5.2 | Tuyên bố về lợi ích và quản lý các xung Chất lượng phương pháp luận đã được một
đột xuất phát từ bên trong chuyên gia tư vấn bên ngoài đánh giá chính
Tất cả các thành viên của bảng hướng dẫn đã thức bằng cách sử dụng khuôn khổ AGREE.
tuyên bố lợi ích phụ bằng cách sử dụng biểu Hướng dẫn này sau đó đã được bình duyệt để
mẫu chuẩn hóa do Ủy ban Quốc tế về Biên tập xuất bản trên Tạp chí Nha chu lâm sàng theo
Tạp chí Y khoa (ICMJE) (Ủy ban Biên tập Y quy trình đánh giá tiêu chuẩn của tạp chí khoa
khoa Quốc tế) cung cấp. học này.
Kiểm soát xung đột lợi ích (CoIs) đã được thảo
luận trong các nhóm làm việc, tuân theo các 3,7 | Kế hoạch thực hiện và phổ cập
hướng dẫn được cung cấp bởi hệ thống hướng Đối với hướng dẫn này, một chiến lược phổ
dẫn quốc tế (Schunemann và cộng sự, 2015). cậpvà thực hiện nhiều giai đoạn sẽ được thực
Theo các hướng dẫn này, các thành viên ban hiệnbởi EFP, được hỗ trợ bởi một chiến dịch
hội thẩm có CoI xuất phát từ bên trong, liên truyềnthông. Bao gồm những điều sau:
quan đã bỏ phiếu trắng đối với các tuyên bố
hướng dẫn và khuyến nghị trong quá trình lấy • Xuất bản hướng dẫn và các đánh giá hệ
đồng thuận. thống cơ bản và định vị bài báo như một ấn
phẩm đặc biệt Truy cập Mở của Tạp chí Nha
3,6 | Đánh giá ngang hàng chu lâm sàng
Tất cả 15 đánh giá hệ thống, và tài liệu vị trí • Sự tiếp nhận địa phương từ các xã hội quốc
vềcác biến kết quả được ủy quyền cho gia, bằng Bình luận, kiểm duyệt hoặc Thích
hướngdẫn này, đều trải qua một quá trình ứng (Schunemann et al., 2017)
đánh giángang hàng nhiều bước. Đầu tiên, • Tạo tài liệu giáo dục cho các chuyên gia nha
các tài liệudự thảo được đánh giá bởi các khoa và bệnh nhân, phổ biến thông qua các
thành viên củaỦy ban Hội thảo EFP và các hiệp hội thành viên EFP
chuyên gia tư vấnphương pháp luận bằng • Phổ biến thông qua các chương trình giáo
cách sử dụng mộtcông cụ thẩm định tùy dục về hội nghị nha khoa
chỉnh để đánh giá (a)chất lượng phương • Phổ biến thông qua EFP thông qua các bên
pháp luận của các SR sửdụng danh sách liên quan ở Châu Âu thông qua các Hiệp hội
kiểm tra AMSTAR 2 (Shea và Quốc gia, các thành viên của EFP
16 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Phần 1-4
• Đánh giá dài hạn về việc thực hiện thành được đánh giá bằng tình trạng mất xương trên
công hướng dẫn bằng cuộc thăm dò ý kiến của X quang hoặc mất bám dính trên lâm sàng
các thành viên EFP. được đo bằng sonde nha chu. Các chỉ số đáng
Thời gian của quá trình xây dựng hướng dẫn kể khác về bệnh viêm nha chu bao gồm số
được trình bày chi tiết trong Bảng 6. lượng và tỷ lệ răng có độ sâu túi thăm dò trên
ngưỡng nhất định (thường> 4 mm với BOP và
3,8 | Quy trình cập nhật và hợp lệ ≥6 mm), số lượng răng bị mất do viêm nha
Hướng dẫn này có hiệu lực đến năm 2025. Tuy chu, số lượng răng bị tổn thương khuyết hổng
nhiên, EFP, do các thành viên của Ban tổ chức xương và số răng bị tổn thương do sâu răng.
đại diện, sẽ liên tục đánh giá những phát triển
đã đạt được trong lĩnh vực này. Trong trường • Một trường hợp viêm nha chu riêng lẻ nên
hợp có những thay đổi lớn về các trường hợp, được làm rõ thêm bằng cách sử dụng hệ thống
ví dụ như bằng chứng liên quan mới, họ sẽ tiến mô tả giai đoạn và mức độ của bệnh. Stage
hành cập nhật hướng dẫn để có khả năng sửa phụ thuộc phần lớn vào mức độ nghiêm trọng
đổi các khuyến nghị. Hướng dẫn hiện tại được của bệnh biểu hiện, cũng như mức độ phức tạp
lên kế hoạch cập nhật thường xuyên để hướng dự kiến của việc xử trí ca bệnh, và hơn nữa bao
dẫn có thể được áp dụng vào thực tiễn. gồm mô tả về mức độ và sự phân bố của bệnh
trong bộ răng. Grade cung cấp thông tin bổ
4 | Chẩn đoán và phân loại nha chu sung về các đặc điểm sinh học của bệnh bao
gồm phân tích dựa trên tiền sử về tốc độ tiến
Chẩn đoán nha chu thực hiện theo sơ đồ phân
triển của bệnh viêm nha chu; đánh giá rủi ro
loại được xác định trong Hội thảo Thế giới năm tiến triển thêm; phân tích kết quả điều trị kém
2017 về Phân loại các bệnh và tình trạng nha có thể xảy ra; và đánh giá nguy cơ bệnh hoặc
chu và quanh implant (Caton và cộng sự, 2018; việc điều trị nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
Chapple và cộng sự, 2018; Jepsen và cộng sự, sức khỏe toàn thân của bệnh nhân. Việc phân
2018; Papapanou và cộng sự, 2018). giai đoạn, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng
Theo cách phân loại này: của bệnh và mức độ phức tạp dự kiến của việc
• Một trường hợp nha chu lâm sàng khỏe mạnh kiểm soát bệnh, nên là cơ sở cho kế hoạch
được xác định là không có viêm [viêm nếu có điều trị của bệnh nhân dựa trên bằng chứng
chảy máu khi thăm dò (BOP) ở các vị trí hơn khoa học về các can thiệp điều trị khác nhau.
10%] và mất bám dính và tiêu xương do viêm Tuy nhiên, Grade nên là cơ sở cho việc lập kế
nha chu trước đó. hoạch chăm sóc cá nhân bởi vì nó cung cấp
thông tin bổ sung về các yếu tố nguy cơ và tốc
• Một trường hợp viêm lợi được xác định bởi có độ tiến triển của bệnh nhân (Bảng 7 và 8) (Pa-
viêm lợi, được đánh giá bằng BOP ở các vị trí papanou và cộng sự, 2018; Tonetti, Greenwell,
≥10% và mất bám dính có thể phát hiện được & Kornman, 2018).
do bị viêm nha chu trước đó. Viêm lợi khu trú
được định nghĩa là số lượng vị trí chảy máu • Sau khi kết thúc điều trị nha chu, một bệnh
10% –30%, trong khi viêm lợi lan tỏa định nghĩa nhân viêm nha chu ổn định được đánh giá
là số lượng vị trí chảy máu> 30% bằng sức khỏe lơi khi xem xét mức độ viêm nha
chu giảm (chảy máu khi thăm dò ở <10% vị trí;
• Một trường hợp viêm nha chu được xác định độ sâu thăm dò nông hơn 4 mm và không có vị
bởi sự mất nâng đỡ của mô nha chu, thường trí 4 mm nào có chảy máu khi thăm dò). Sau khi
THÁNG 7 2021 17
EFP S3 - Phần 1-4
Bảng 6: Thời gian của quá trình phát triển Hướng dẫn
Tháng 4/2018 Quyết định của Đại hội đồng Liên đoàn nha chu Châu Âu (EFP)
để phát triển các hướng dẫn điều trị toàn diện cho bệnh viêm
nha chu
Tháng 5-9 /2018 Ủy ban Hội thảo EFP đánh giá ưu điểm và nhược điểm của các
phương pháp luận đã được thiết lập khác nhau và khả năng áp
dụng của chúng vào thực tế
Tháng 9/2018 Ủy ban Hội thảo EFP quyết định / mời (a) các chủ đề được đề
xuất trong hướng dẫn đề xuất, (b) các nhóm làm việc và chủ trì,
(c) các nhà đánh giá hệ thống, và (d) đo lường kết quả
Cuối năm 2018 Trình các câu hỏi PICO (S) bởi những người đánh giá có hệ
thống cho các chủ tọa nhóm để căn chỉnh nội bộ Quyết định về
nhóm đồng thuận, mời các bên liên quan
Trình các câu hỏi PICO (S) bởi những người đánh giá có hệ
thống cho các chủ tọa nhóm để căn chỉnh nội bộ Quyết định về
nhóm đồng thuận, mời các bên liên quan
21/01/2019 Họp Ban Tổ chức và Cố vấn. Quyết định về PICO (S) và thông
tin được gửi cho các nhà đánh giá
Tháng 3-6/2019 Đệ trình các đánh giá hệ thống của các nhà đánh giá, đánh giá
ban đầu của ủy ban hội thảo
Tháng 6-10/2019 Quá trình xem xét và sửa đổi ngang hàng, Tạp chí Nha chu lâm
sàng
Tháng 9/2019 Đệ trình các tuyên bố của tất cả các đại biểu quan tâm
Trước hội thảo Lưu hành điện tử các đánh giá và dự thảo hướng dẫn
10-13/09/2019 Hội thảo ở La Granja với quy trình đồng thuận chính thức được
kiểm duyệt
12/2019-01/2020 Tham vấn các bên liên quan chính thức, hoàn thiện báo cáo
phương pháp hướng dẫn và văn bản nền
Tháng 4/2020 Công bố Hướng dẫn và các đánh giá hệ thống cơ bản trên Tạp
chí nha chu lâm sàng
điều trị nha chu hoàn thành các tiêu chuẩn này Các vị trí có độ sâu thăm dò liên tục ở mức ≥4
nhưng có hiện tượng chảy máu khi chọc dò ở vị mm thì đó là biểu hiện BOP và nó có khả năng
trí> 10% thì bệnh nhân được chẩn đoán là không ổn định và cần được điều trị thêm. Cần
bệnh nhân viêm nha chu ổn định có viêm lợi. lưu ý rằng những bệnh nhân viêm nha chu
18 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Phần 1-4
Stage I II III IV
Tiêu xương ⅓ trên chân ⅓ trên chân mở rộng đến mở rộng đến
trên phim XQ răng răng ⅓ giữa hoặc ⅓ giữa hoặc
(<15%) (15-33%) đến ⅓ dưới đến ⅓ dưới
chân răng chân răng
Mất răng Không có răng mất do nha Mất <= 4 Mất >=5
chu răng do viêm răng do viêm
nha chu nha chu
Độ phức tạp Tại chỗ Độ sâu thăm Độ sâu thăm Ngoài độ Ngoài độ
dò lớn nhất dò lớn nhất phức tạp phức tạp
<= 4mm <= 5mm như độ II thì như độ III thí
chủ yếu là chủ yếu là còn: còn:
tiêu xương tiêu xương Độ sâu thăm Rối loạn
ngang ngang dò >=6mm chức năng
Tiêu xương nhai
dọc >=3mm Chấn
Tiêu xương thương khớp
chẽ loại II cắn thứ phát
hoặc III ( mức độ di
Khiếm động của
khuyết răng >=2)
xương ổ Khiếm
răng vừa khuyết
phải xương ổ
răng nghiêm
trọng
Sập khớp
cắn
Còn ít hơn
20 răng
(10 cặp răng
đối diện)
Mức độ và Thêm vào Ở mỗi giai đoạn, mô tả mức độ tại chỗ (<30% số răng liên
phân loại giai đoạn quan), lan tỏa hoặc ở răng hàm / răng cửa
như mô tả
được điều trị thành công và ổn định sẽ vẫn có Lưu ý: Giai đoạn ban đầu nên được xác định
nguy cơ tái phát viêm nha chu cao hơn, và do bằng cách sử dụng CAL; nếu không có sẵn thì
đó, nếu bị viêm lợi cần thực hiện các biện pháp nên sử dụng RBL. Thông tin về mất răng có thể
kiểm soát viêm thích hợp để ngăn ngừa viêm chủ yếu do viêm nha chu - nếu có - có thể thay
nha chu tái phát. đổi định nghĩa giai đoạn. Đây là trường hợp
ngay cả khi không có các yếu tố phức tạp. Các
THÁNG 7 2021 19
EFP S3 - Phần 1-4
yếu tố phức tạp có thể chuyển Giai đoạn lên • Nứt dọc chân răng (Jepsen và cộng sự,
một cấp độ cao hơn, ví dụ như giai đoạn II 2018)
hoặc III sẽ chuyển sang Giai đoạn III hoặc IV • Sâu cổ răng (Jepsen và cộng sự, 2018)
bất kể CAL. Sự khác nhau giữa Giai đoạn III và • Sâu cement (Jepsen và cộng sự, 2018)
Giai đoạn IV chủ yếu dựa trên các yếu tố phức • Ngoại tiêu (Jepsen và cộng sự, 2018)
tạp. Ví dụ, mức độ lung lay của răng cao và / • Các khối u hoặc các tình trạng toàn thân
hoặc sập khớp cắn sau sẽ cho thấy giai đoạn khác lan rộng đến nha chu (Jepsen và cộng
IV. Đối với bất kỳ trường hợp cụ thể nào, chỉ sự, 2018)
một số, không phải tất cả, các yếu tố phức tạp • Suy thoái cục bộ do chấn thương (Jepsen và
có thể có, tuy nhiên, nói chung chỉ cần 1 yếu tố cộng sự, 2018)
phức tạp để chuyển chẩn đoán sang Giai đoạn • Vấn đề nội nha (Herrera, Retamal-Valdes,
cao hơn. Cần nhấn mạnh rằng các định nghĩa Alonso, & Feres, 2018)
trường hợp này là các hướng dẫn nên được áp • Áp xe nha chu (Herrera và cộng sự, 2018)
dụng bằng cách sử dụng đánh giá lâm sàng • Các bệnh nha chu hoại tử (Herrera và cộng
đúng đắn để đưa ra chẩn đoán lâm sàng thích sự, 2018)
hợp nhất. Đối với bệnh nhân sau điều trị, CAL
và RBL vẫn là yếu tố quyết định giai đoạn 4,3 | Trình tự điều trị viêm nha chu giai đoạn I,
chính. Nếu (các) yếu tố phức tạp chuyển giai II và III
đoạn bị loại bỏ bởi điều trị, giai đoạn này
không nên lùi lại giai đoạn thấp hơn vì yếu tố Bệnh nhân, khi đã được chẩn đoán, nên được
phức tạp của giai đoạn ban đầu luôn được xem điều trị theo Phương pháp tiếp cận từng bước ,
xét trong quản lý giai đoạn duy trì. tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, nên được tăng
Viết tắt: CAL, mất bám dính lâm sàng; RBL, dần, mỗi phương pháp bao gồm các biện pháp
tiêu xương trên X quang. can thiệp khác nhau. Điều kiện tiên quyết cần
thiết đối với liệu pháp là thông báo cho bệnh
4.1 | Lộ trình lâm sàng để chẩn đoán viêm nha nhân về chẩn đoán, bao gồm nguyên nhân của
chu tình trạng, các yếu tố nguy cơ,các lựa chọn
Một thuật toán đề xuất được EFP sử dụng để hỗ thay thế và rủi ro và lợi ích mong đợi bao gồm
trợ các bác sĩ lâm sàng với quy trình chẩn đoán cả lựa chọn không điều trị. Sau đó thỏa thuận
nha chu này khi khám một bệnh nhân mới (To- về một kế hoạch chăm sóc cá nhân. Kế hoạch
netti & Sanz, 2019). Bao gồm bốn bước tuần tự: có thể cần được sửa đổi trong quá trình điều
trị, tùy thuộc vào mong muốn của bệnh nhân,
1. Xác định bệnh nhân nghi bị viêm nha chu các phát hiện lâm sàng và những thay đổi của
2. Xác nhận chẩn đoán viêm nha chu sức khỏe toàn thân.
3. Giai đoạn của trường hợp viêm nha chu
(Stage)
4. Phân loại trường hợp viêm nha chu (Grade) Bảng 8
Grade nên được dùng làm chỉ số đánh giá tốc
4,2 | Chẩn đoán phân biệt độ tiến triển của bệnh viêm nha chu. Các tiêu
Viêm nha chu cần được phân biệt với các tình chí chính là bằng chứng trực tiếp hoặc gián
trạng lâm sàng sau (danh sách sau chưa phải tiếp về sự tiến triển. Bất cứ khi nào có mặt,
là danh sách đầy đủ các tình trạng và bệnh lý): bằng chứng trực tiếp được sử dụng; trong
• Viêm lợi (Chapple và cộng sự, 2018) trường hợp không có thì ước tính gián tiếp được
20 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Phần 1-4
thực hiện bằng cách sử dụng mức độ tiêu điều chỉnh theo nhu cầu điều trị
xương như 1 biểu hiện của lão hóa ở các răng • Tạo điều kiện đáp ứng thích hợp của các
bị ảnh hưởng nhiều nhất hoặc thuyết trình ca bước trị liệu tiếp theo
lâm sàng (mất xương trên X quang được biểu
thị bằng phần trăm chiều dài chân răng trên - Bước thứ hai của liệu pháp (liệu pháp liên
tuổi bệnh nhân, RBL / tuổi). Các bác sĩ lâm quan đến nguyên nhân) nhằm mục đích kiểm
sàng ban đầu nên giả định bệnh cấp độ B và soát (giảm / loại bỏ) màng sinh học và cao
tìm kiếm bằng chứng cụ thể để chuyển sang răng dưới lợi (sửa soạn bề mặt dưới lợi). Ngoài
cấp A hoặc C, nếu có. Sau khi Grade được ra, có thể sử dụng các biện pháp can thiệp
thiết lập dựa trên bằng chứng về sự tiến triển, sau:
1. Bước đầu tiên của liệu pháp là nhằm hướng • Sử dụng bổ trợ các tác nhân vật lý hoặc hóa
dẫn thay đổi hành vi bằng cách thúc đẩy bệnh học
nhân thực hiện loại bỏ thành công màng sinh • Sử dụng bổ trợ các tác nhân điều chỉnh theo
học trên lợi và kiểm soát yếu tố nguy cơ và có cá thể (tại chỗ hoặc toàn thân)
thể bao gồm các can thiệp sau: • Sử dụng bổ trợ thuốc kháng sinh tại chỗ dưới
• Kiểm soát màng sinh học trên lợi lợi
• Các can thiệp để cải thiện hiệu quả của vệ • Sử dụng bổ trợ thuốc kháng sinh toàn thân
sinh răng miệng [tạo động lực, hướng dẫn Bước thứ hai của liệu pháp này nên được áp
(hướng dẫn vệ sinh răng miệng, OHI)] dụng cho tất cả bệnh nhân viêm nha chu, bất
• Các liệu pháp điều trị hỗ trợ viêm lợi kể giai đoạn bệnh của họ, chỉ ở những răng bị
• Loại bỏ mảng bám cơ học chuyên sâu mất nâng đỡ của mô nha chu và / hoặc hình
(PMPR), bao gồm các biện pháp can thiệp thành túi nha chu *.
chuyên sâu nhằm loại bỏ mảng bám và cao * Trong các tình huống lâm sàng cụ thể, chẳng
răng trên lợi, cũng như các yếu tố có thể lưu hạn như khi có độ sâu thăm dò sâu, bước điều
giữ mảng bám làm ảnh hưởng đến việc thực trị thứ nhất và thứ hai có thể được thực hiện
hành vệ sinh răng miệng. đồng thời (chẳng hạn như để ngăn ngừa sự
• Kiểm soát yếu tố nguy cơ, bao gồm tất cả các phát triển của áp xe nha chu).
can thiệp thay đổi hành vi sức khỏe nhằm loại
bỏ / giảm thiểu các yếu tố nguy cơ đã được Đáp ứng của từng cá nhân đối với bước điều trị
công nhận đối với sự khởi phát và tiến triển của thứ hai nên được đánh giá sau khi các mô nha
bệnh viêm nha chu (ngừng hút thuốc, cải thiện chu đã lành (đánh giá lại nha chu). Nếu không
kiểm soát chuyển hóa của bệnh tiểu đường, và đạt được mục tiêu của liệu pháp (không có túi
có thể là tập thể dục, tư vấn chế độ ăn uống và nha chu> 4 mm và có chảy máu khi thăm dò
giảm cân). hoặc không có túi nha chu sâu [≥6 mm]), thì
nên xem xét thực hiện bước thứ ba của liệu
- Bước đầu tiên của liệu pháp này nên được pháp
thực hiện ở tất cả các bệnh nhân viêm nha chu, . Nếu điều trị thành công trong việc đạt được
bấtkể giai đoạn bệnh của họ và nên mục tiêu của liệu pháp, bệnh nhân nên được
được đánhgiá lại thường xuyên để: tham gia chương trình hỗ trợ chăm sóc răng
• Tiếp tục xây dựng động lực và sự tuân thủ, miệng (SPC).
hoặc tìm ra các giải pháp thay thế khác để
vượt qua các rào cản - Bước thứ ba của liệu pháp nhằm điều
• Phát triển kỹ năng loại bỏ màng sinh học và trịnhững vùng răng không đáp ứng hoàn toàn
với
THÁNG 7 2021 21
EFP S3 - Phần 1-4
điều trị ở bước thứ hai (sự hiện diện của túi miệng được khuyến nghị và lối sống lành mạnh
4mm kèm theo chảy máu khi thăm dò hoặc là một phần của việc hỗ trợ chăm sóc nha chu.
sựhiện diện của túi nha chu sâu [6 mm]), với Trong bất kỳ bước nào của liệu pháp, nhổ răng
mục đích tiếp cận tốt hợn để sửa soạn bề mặt có thể được xem xét nếu các răng bị ảnh
dưới lợi hoặc nhằm mục đích tái tạo hoặc ngăn hưởng không thể cứu được
chặn những tổn thương đó làm tăng thêm sự Phần đầu của tài liệu này do nhóm chỉ đạo
phức tạp việc xử trí viêm nha chu (tổn thương soạn thảo với sự giúp đỡ của các chuyên gia tư
trong xương và chẽ răng). vấn phương pháp luận, đã được các chuyên
Bao gồm các biện pháp can thiệp sau: gia tham gia đồng thuận xem xét kỹ lưỡng và
• Sửa soạn lại bề mặt dưới lợi có hoặc không được biểu quyết thông qua trong phiên họp
có kèm theo các phương pháp trị liệu bổ trợ toàn thể ban đầu để làm cơ sở cho các khuyến
• Phẫu thuật nha chu có lật vạt tiếp cận nghị cụ thể.
• Phẫu thuật nha chu cắt lọc
• Phẫu thuật nha chu tái tạo Mức độ sự đồng thuận - nhất trí cao (0% nhóm
bỏ phiếu trắng do CoI tiềm năng).
Khi có chỉ định can thiệp phẫu thuật, các can
thiệp này phải được bệnh nhân đồng ý và cần
xem xét, đánh giá cụ thể các yếu tố nguy cơ QUÉT MÃ QR
hoặc các chỉ định y tế. Đáp ứng của từng cá ĐỂ TÌM HIỂU
nhân đối với bước thứ ba của liệu pháp nên VỀ CÁC BÀI DỊCH KHÁC
được đánh giá lại (đánh giá lại nha chu) và lý
tưởng nhất là phải đạt được các mục tiêu của
liệu pháp, và bệnh nhân nên được chăm sóc
nha chu hỗ trợ, mặc dù các mục tiêu của liệu
pháp này có thể không đạt được trong tất cả
các răng ở bệnh nhân viêm nha chu Giai đoạn
III nặng.
22 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P5 Các khuyến nghị lâm sàng
5 | KHUYẾN NGHỊ LÂM SÀNG: BƯỚC ĐẦU Hạng khuyến nghị Hạng A— ↑↑
TIÊN CỦA LIỆU PHÁP Mức độ đồng thuận Hoàn toàn nhất trí [3,8%
nhóm bỏ phiếu trắng do xung đột lợi ích xuất
Bước đầu tiên của liệu pháp là nhằm cung cấp phát từ bên trong (CoI)]
cho bệnh nhân viêm nha chu các công cụ
phòng ngừa và nâng cao sức khỏe đầy đủ để Khái quát
tạo điều kiện thuận lợi cho họ tuân thủ điều trị
theo chỉ định và đảm bảo kết quả tương xứng. Can thiệp
Bước này không chỉ bao gồm việc tạo động lực Kiểm soát màng sinh học trên lợi có thể đạt
và thay đổi hành vi của bệnh nhân để đạt được được bằng các phương pháp cơ học và hóa
các thực hành vệ sinh răng miệng tự thực hiện học. Kiểm soát mảng bám cơ học chủ yếu
đầy đủ, mà còn kiểm soát các yếu tố nguy cơ được thực hiện bằng cách đánh răng, bằng
có thể biến đổi ở tại chỗ hay toàn thân ảnh bàn chải đánh răng bằng tay hoặc bằng điện
hưởng đáng kể đến bệnh này. Mặc dù bước hoặc bằng cách làm sạch kẽ răng bổ sung
đầu tiên của liệu pháp này không đủ để điều trị bằng chỉ nha khoa, bàn chải kẽ răng, máy tăm
cho bệnh nhân viêm nha chu, nhưng nó thể nước, tăm gỗ, v.v. Ngoài việc kiểm soát mảng
hiện nền tảng cho đáp ứng điều trị tối ưu và ổn bám cơ học, chất sát khuẩn ở các dạng khác
định kết quả lâu dài. nhau, chẳng hạn như kem đánh răng và nước
Bước đầu tiên này không chỉ bao gồm các can súc miệng đã được khuyến khích sử dụng. Hơn
thiệp giáo dục và phòng ngừa nhằm mục đích nữa, các chất khác nhằm mục đích giảm viêm
kiểm soát tình trạng viêm lợi mà còn là cách lợi cũng đã được sử dụng bổ sung để kiểm
thức loại bỏ cơ học chuyên sâu mảng bám và soát mảng bám sinh học, chẳng hạn như chế
cao răng trên lợi, cùng với việc loại bỏ các yếu phẩm sinh học, chất chống viêm và vi chất
tố gây lưu giữ cặn bẩn tại chỗ. chống oxy hóa..
THÁNG 7 2021 23
EFP S3 - P5 Các khuyến nghị lâm sàng
khích bệnh
nhân viêm nha chu
thay đổi hành vi để cải thiện vệ
sinh răng miệng.
Tài liệu hỗ trợ Carra và công sự. (2020)
Hạng khuyến nghị Hạng A— ↑↑
- Mức độ đồng thuận hoàn toàn nhất trí (1,3%
Việc sử dụng nhóm bỏ phiếu trắng do xung đột lợi ích xuất
bàn chải thông thường phát từ bên trong)
hoặc bàn chải điện được khuyến
nghị là phương pháp chính để giảm mảng KHÁI QUÁT
bám và viêm lợi. Lợi ích của việc đánh răng tác Can thiệp
động nhiều hơn đến bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn Hướng dẫn vệ sinh răng miệng (OHI) và động
nào. lực của bệnh nhân trong thực hành vệ sinh
- Khi bị viêm lợi, việc làm sạch kẽ răng, tốt răng miệng nên là một phần không thể thiếu
nhất là bằng bàn chải kẽ răng (IDBs) nên được trong việc kiểm soát bệnh nhân trong tất cả
dạy cho bệnh nhân một cách chuyên sâu. Bác các giai đoạn điều trị nha chu (Tonetti và cộng
sĩ có thể đề xuất các thiết bị / phương pháp sự, 2015). Các can thiệp hành vi khác nhau,
làm sạch kẽ răng khác trong trường hợp không cũng như các phương pháp giao tiếp và giáo
phù hợp sử dụng IDBs. dục, đã được đề xuất để cải thiện và duy trì
việc kiểm soát mảng bám của bệnh nhân theo
R.1.2 | Các chiến lược bổ sung trong trong thời gian (Sanz & Meyle, 2010). Xem thông tin
việc tạo động lực có hữu ích không? bổ sung trong phần tiếp theo về “Phương pháp
tạo động lực”.
Khuyến nghị dựa trên sự đồng
thuận của chuyên gia (1.2)
R.1.3 | Các phương pháp tâm lý tạo động lực
có hiệu quả để cải thiện sự tuân thủ của
Chúng tôi khuyến nghị nên nhấn mạnh tầm
bệnh nhân trong thực hành vệ sinh răng
quan trọng của vệ sinh răng miệng và khuyến
24 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P5 Các khuyến nghị lâm sàng
miệng không? cơ sai lệch cao (bốn RCTs cao và một RCTs
thấp).
Tuyên bố dựa trên bằng chứng (1.3)
Để cải thiện hành vi của bệnh nhân đối với việc Tính nhất quán
tuân thủ các thực hành vệ sinh răng miệng, Phần lớn các nghiên cứu không tìm thấy lợi ích
các phương pháp tâm lý như phỏng vấn tạo bổ sung đáng kể nào khi thực hiện các biện
động lực hoặc liệu pháp hành vi nhận thức pháp can thiệp tâm lý kết hợp với OHI.
không cho thấy tác động đáng kể.
Tài liệu hỗ trợ: Carra và cộng sự . (2020) Mức độ liên quan lâm sàng và mức độ tác
Chất lượng bằng chứng: 5 thử nghiệm động
lâmsàng ngẫu nhiên (RCT) (1716 đối tượng) Mức độ tác động được báo cáo không được
vớithời gian ≥6 tháng ở bệnh nhân viêm nha coi là phù hợp về mặt lâm sàng.
chukhông được điều trị [(4 RCT có mức độ
cao và1 RCT có mức độ thấp về rủi ro sai lệch Cân bằng lợi ích và tác hại
(RoB)] Lợi ích và tác hại không được báo cáo, và do
Hạng khuyến nghị: không rõ ràng, cần thực tế là các chuyên gia y tế khác nhau đã
nghiêncứu thêm tham gia để cung cấp các biện pháp can
Mức độ đồng thuận: hoàn toàn nhất trí thiệp, không thể đưa ra kết luận.
(1,3%nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát
từ bêntrong) Cân nhắc kinh tế
Các nghiên cứu này không đánh giá chi phí -
KHÁI QUÁT lợi ích mặc dù có chi phí bổ sung dự kiến liên
Can thiệp quan đến can thiệp tâm lý.
Một số can thiệp tâm lý khác nhau dựa trên các
lý thuyết nhận thức xã hội, các nguyên tắc Sở thích của bệnh nhân
hành vi và phỏng vấn tạo động lực (MI) đã Không có thông tin có sẵn thích hợp để đánh
được áp dụng để cải thiện sự tuân thủ OHI ở giá vấn đề này.
những bệnh nhân bị bệnh nha chu. Các bằng
chứng hiện có đã không chứng minh rằng Khả năng áp dụng
những can thiệp tâm lý dựa trên nhận thức và Cách tiếp cận tâm lý cần được đào tạo đặc
các nguyên tắc phỏng vấn tạo động lực do các biệt để thực hiện hiệu quả
chuyên gia sức khỏe răng miệng cung cấp đã
cải thiện hiệu suất vệ sinh răng miệng của 5.2 Can Thiệp: Những liệu pháp điều trị viêm
bệnh nhân được đánh giá thông qua việc giảm lợi bổ sung
mảng bám và điểm chảy máu theo thời gian. Các liệu pháp điều trị viêm lợi bổ sung đã được
đề cập trong mục các liệu pháp bổ trợ để làm
Bằng chứng hiện hữu sạch bề mặt dưới lợi, và do đó, chúng đã được
Bằng chứng bao gồm thực hiện MI trên 2 RCTs đánh giá trong bước thứ hai của liệu pháp
(199 bệnh nhân) và thực hiện các can thiệp
tâm lý trên 3 RCTs dựa trên các lý thuyết và 5,3 | Can thiệp: Kiểm soát màng sinh học
phản hồi nhận thức xã hội (1.517 bệnh nhân). trên lợi (chuyên sâu)
Nguy cơ sai lệch R1.4 | Hiệu quả của phương pháp loại bỏ
Tổng thể bằng chứng được đánh giá có nguy
THÁNG 7 2021 25
EFP S3 - P5 Các khuyến nghị lâm sàng
mảng bám cơ học chuyên sâu trên lợi thấy trong Hội thảo Châu Âu về Phòng ngừa
(PMPR) và kiểm soát các yếu tố duy trì trong năm 2014, trong đó vai trò của PMPR được đề
điều trị viêm nha chu là gì? cập đến cả trong dự phòng ban đầu (Needle-
man và cộng sự, 2015) hoặc trong chăm sóc
Khuyến nghị dựa trên sự đồng
thuận của chuyên gia (1.4) nha chu hỗ trợ (SPC) (Trombelli và cộng sự,
Chúng tôi khuyến nghị nên loại bỏ mảng bám 2015). Một số bằng chứng bổ sung có thể
cơ học chuyên sâu trên lợi (PMPR) và kiểm được tìm thấy để hỗ trợ cả hai bước này, như
soát các yếu tố lưu giữ mảng bám, như là một một phần của liệu pháp điều trị viêm nha chu.
phần của bước điều trị đầu tiên của liệu pháp.. Một RCT thực hiện chia khu vực trong khoang
Tài liệu hỗ trợ Needleman, Nibali, và Di Iorio miệng, với thời gian theo dõi 450 ngày ở 25 đối
(2015); Trombelli, Franceschetti và Farina tượng, kết luận rằng hiệu quả của loại bỏ cặn
(2015) bẩn trên lợi, trước khi loại bỏ cặn bẩn dưới lợi,
Hạng khuyến nghị Hạng A— ↑↑ làm giảm nhu cầu cần điều trị và duy trì sự ổn
Mức độ đồng thuận Hoàn toàn nhất trí (0% định nha chu theo thời gian (Gomes, Romagna,
nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên Rossi, Corvello, & Angst, 2014). Ngoài ra, sự
trong) loại bỏ cặn bẩn trên lợi có thể tạo ra những
thay đổi có lợi trong hệ vi sinh vật dưới lợi
KHÁI QUÁT (Ximénez-Fyvie và cộng sự, 2000). Hơn nữa,
Can thiệp người ta đã chứng minh được rằng các yếu tố
Việc loại bỏ màng sinh học và cặn vôi hóa (cao lưu giữ mảng bám có thể làm tăng nguy cơ làm
răng) trên lợi (ở đây được xác định dưới thuật trầm trọng thêm tình trạng nha chu (Broadbent,
ngữ “loại bỏ mảng bám cơ học chuyên sâu” Williams, Thomson, & Williams, 2006; Demarco
(PMPR) được coi là một yếu tố quan trọng và cộng sự, 2013; Lang, Kiel, & Anderhalden,
trong dự phòng viêm nha chu ban đầu (Cha- 1983).
pple et al., 2018) và dự phòng nha chu cấp
chuyên gia (Sanz và cộng sự, 2015) cũng như 5,4 | Can thiệp: Kiểm soát yếu tố nguy cơ
trong điều trị cơ bản các bệnh nha chu do
mảng bám gây ra (van der Weijden & Slot, R1.5 | Hiệu quả của việc kiểm soát yếu tố
2011). Nếu hiện diện các yếu tố lưu giữ mảng nguy cơ trong điều trị viêm nha chu là gì?
bám thường liên quan đến giải phẫu hình thể
răng và thường thì là do rìa phục hình không Khuyến nghị dựa trên bằng chứng(1.5)
kín khít, thường liên quan đến tình trạng viêm Chúng tôi khuyến nghị các biện pháp can
lợi và / hoặc mất bám dính nha chu, chúng cần thiệp kiểm soát yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân
được ngăn ngừa / loại bỏ để giảm tác động của viêm nha chu, như là một phần của bước đầu
chúng đến sức khỏe nha chu.. tiên của liệu pháp.
Tài liệu hỗ trợ Ramseier et al. (2020)
Bằng chứng hiện hữu Chất lượng bằng chứng 25 nghiên cứu lâm
Mặc dù những can thiệp này không được đề sàng
cập cụ thể trong các đánh giá có hệ thống Hạng khuyến nghị Hạng A — ↑↑
được chuẩn bị cho Hội thảo này nhằm phát Mức độ đồng thuận Hoàn toàn nhất trí (1,3%
triển các hướng dẫn điều trị viêm nha chu, nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên
nhưng bằng chứng gián tiếp có thể được tìm trong)
26 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P5 Các khuyến nghị lâm sàng
THÁNG 7 2021 27
EFP S3 - P5 Các khuyến nghị lâm sàng
28 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P5 Các khuyến nghị lâm sàng
THÁNG 7 2021 29
EFP S3 - P5 Các khuyến nghị lâm sàng
lượng muối ít hơn, tăng lượng trái cây và rau Mức độ đồng thuận hoàn toàn nhất trí (0%
quả) trong ở bệnh nhân bị viêm nha chu (có nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên
hoặc không có các bệnh khác đi kèm) được trong)
xác định : 3 RCTs (6 tháng , 8 tuần , 4 tuần ) và
4 nghiên cứu đoàn hệ tương lai (12 tháng , 24 KHÁI QUÁT
tuần, 12 tuần, 4 tuần), được thực hiện tại bệnh Can thiệp
viện và trường đại học. Các can thiệp nha chu Bằng chứng hiện có cho thấy rằng các can
không được xác định rõ ràng , mặc dù trong thiệp giảm cân có thể cải thiện cả việc điều trị
RCT 6 tháng, điều trị nha chu là một phần của và kết quả lâu dài của các bệnh mãn tính
quy trình . Một số nghiên cứu cho thấy những không lây nhiễm. Ở những bệnh nhân viêm nha
cải thiện đáng kể trong các thông số nha chu, chu, những can thiệp này có thể bao gồm
nhưng RCT với thời gian theo dõi lâu nhất những thông điệp giáo dục cụ thể phù hợp với
không thể xác định được những lợi ích đáng lứa tuổi và sức khỏe chung của bệnh nhân.
kể (Zare Javid, Seal, Heasman, & Moynihan, Những điều này cần được hỗ trợ bằng sự thay
2014). đổi hành vi tích cực theo hướng ăn uống lành
Trong tổng quan hệ thống (Ramseier và cộng mạnh hơn và tăng cường hoạt động thể chất
sự, 2020), hai nghiên cứu cụ thể về tác động (tập thể dục).
của tư vấn chế độ ăn nhằm giảm carbohydrate
(đường tự do) ở bệnh nhân viêm lợi/ viêm nha Bằng chứng hiện hữu
chu đã được xác định, một RCT 4 tuần (bao Trong tổng quan hệ thống (Ramseier và cộng
gồm cả bệnh nhân viêm lợi ) và một nghiên sự, 2020), năm nghiên cứu đoàn hệ tương lai,
cứu đoàn hệ tương lai kéo dài 24 tuần . Các ở bệnh nhân béo phì bị viêm lợi/ viêm nha chu
can thiệp nha chu không được xác định rõ , về tác động của các can thiệp giảm cân đã
ràng . Cả hai nghiên cứu đều báo cáo các chỉ được xác định, với các lần theo dõi khác nhau
số về lợi được cải thiện. (18 tháng , 12 tháng , 24 tuần và hai nghiên
Các yếu tố bổ sung đã được thảo luận trong cứu trong 12 tuần ). Các can thiệp nha chu
đánh giá tổng thể về kiểm soát yếu tố nguy cơ không được xác định rõ ràng . Cường độ thay
đổi lối sống nhằm mục đích can thiệp giảm
R1.10 | Hiệu quả của việc thay đổi lối sống cân dao động từ một cuộc trao đổi nhanh ,
nhằm giảm cân trong điều trị viêm nha chu tiếp theo là tư vấn về thay đổi chế độ ăn uống
là gì?? , chế độ ăn nhiều chất xơ, ít chất béo trong 8
tuần hoặc chương trình giảm cân với các thay
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng(1.10) đổi lối sống liên quan đến chế độ ăn uống và
Chúng tôi không biết liệu các biện pháp can tập thể dục . Ba nghiên cứu báo cáo kết quả
thiệp nhằm mục đích giảm cân thông qua thay nha chu có lợi và hai nghiên cứu còn lại
đổi lối sống có thể có tác động tích cực trong không có sự khác biệt.
điều trị viêm nha chu hay không. Các yếu tố bổ sung đã được thảo luận trong
Tài liệu hỗ trợ Ramseier et al. (2020) đánh giá tổng thể về kiểm soát yếu tố nguy cơ
Chất lượng bằng chứng Năm nghiên cứu
đoàn hệ tương lai QUÉT MÃ QR
Hạng khuyến nghị Hạng 0 — Tuyên bố: không ĐỂ TÌM HIỂU
rõ ràng, cần nghiên cứu bổ sung VỀ CÁC BÀI DỊCH KHÁC
30 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
6 | KHUYẾN NGHỊ LÂM SÀNG: Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (2.1)
BƯỚC THỨ HAI CỦA LIỆU PHÁP Chúng tôi khuyên bạn nên áp dụng sửa soạn
Bước thứ hai của liệu pháp (còn được gọi bề mặt dưới lợi để điều trị viêm nha chu nhằm
là liệu pháp liên quan đến nguyên nhân) nhằm giảm độ sâu túi thăm dò, viêm lợi và số lượng vị
mục đích loại bỏ (giảm bớt) màng sinh học và trí bị viêm.
cao răng dưới lợi và có thể kết hợp với việc loại Tài liệu hỗ trợ Suvan và cộng sự . (2019)
bỏ bề mặt chân răng (xi măng).
Chất lượng bằng chứng Một RCT 3 tháng (n
Các quy trình nhằm vào các mục tiêu này
= 169 bệnh nhân); 11 nghiên cứu tiền cứu (n =
đã nhận được các tên gọi khác nhau trong các
258) ≥6 tháng
tài liệu khoa học: làm sạch cặn bẩn dưới lợi, cạo
Hạng khuyến nghị Hạng A-
bề mặt chân răng dưới lợi, root planning, v.v.
(Kieser, 1994). Trong hướng dẫn này, chúng tôi Mức độ đồng thuận Nhất trí cao (2,6% nhóm
đã đồng ý sử dụng thuật ngữ “subgingival bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
instrumentation” (sửa soạn bề mặt dưới lợi) cho
KHÁI QUÁT
tất cả các quy trình không phẫu thuật, được
Can thiệp
thực hiện bằng tay (ví dụ: nạo) hoặc các thiết bị
Sửa soạn bề mặt dưới lợi nhằm mục đích
điều khiển bằng máy (tức là thiết bị sóng âm /
giảm viêm mô mềm bằng cách loại bỏ cặn cứng
siêu âm) được thiết kế đặc biệt để tiếp cận đến
và mềm khỏi bề mặt răng. Kết thúc của điều trị là
bề mặt chân răng dưới lợi và để loại bỏ các cao
loại bỏ túi lợi bệnh lý, được xác định thông qua
răng và màng sinh học dưới lợi. Bước thứ hai
thăm dò độ sâu túi (PPD) ≤4 mm và không chảy
của liệu pháp này yêu cầu thực hiện thành công
máu khi thăm dò túi lợi (BOP).
các biện pháp đã được mô tả trong bước đầu
tiên của liệu pháp. Bằng chứng hiện hữu
Hơn nữa, sửa soạn bề mặt dưới lợi có thể Một RCT trên 169 bệnh nhân với kết quả 3
được bổ trợ với các biện pháp can thiệp bổ tháng đã giải quyết câu hỏi PICOS. 11 nghiên
sung sau: cứu tiến cứu tiếp theo (n = 258) với thời gian
• Sử dụng bổ sung các tác nhân vật lý hoặc hóa theo dõi ≥6 tháng, xem xét các thay đổi chỉ số
học. trước và sau điều trị trong thăm dò độ sâu túi lợi
• Sử dụng bổ sung các tác nhân điều chỉnh theo (kết quả chính) và chảy máu khi thăm dò và tỷ lệ
cá thể (tại chỗ hoặc toàn thân) . phần trăm túi lợi bệnh lý được loại bỏ (kết quả
• Sử dụng bổ sung thuốc kháng sinh đặt tại chỗ thứ cấp) .
dưới lợi.
Nguy cơ sai lệch
• Sử dụng bổ sung thuốc kháng sinh toàn thân.
Đánh giá chất lượng nghiên cứu đã xác định
6.1 | Sự can thiệp: Sửa soạn bề mặt nguy cơ sai lệch thấp trong tất cả trừ một nghiên
dưới lợi cứu, có nguy cơ sai lệch cao.
R2.1 | Sửa soạn bề mặt dưới lợi có lợi
cho việc điều trị viêm nha chu không?
THÁNG 7 2021 31
EFP S3 - PHẦN 6
Cân bằng lợi ích và tác hại họa “hiệu lực” chứ không phải là “tính hiệu
quả”; do đó, khả năng phổ cập đối với các cơ
Việc xem xét tổng thể giữa lợi ích và tác hại
sở thực hành nha khoa nói chung là không rõ
của sửa soạn bề mặt dưới lợi củng cố thêm độ
ràng
tin cậy của khuyến nghị.
Cân nhắc về đạo đức R2.2 | Kết quả điều trị của sửa soạn bề
Đánh giá hiệu quả của việc sửa soạn bề mặt mặt dưới lợi có tốt hơn sau khi sử dụng
tay, thiết bị chạy bằng điện (sóng âm /
dưới lợi là một thách thức về mặt đạo đức vì nó
siêu âm) hoặc kết hợp chúng hay không?
sẽ đòi hỏi sự so sánh với việc không can thiệp
dưới lợi. Do thiếu các RCT có liên quan, các Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (2.2)
nghiên cứu tiền cứu đã được đưa vào và phân Chúng tôi khuyến nghị rằng sửa soạn bề mặt
tích dữ liệu của chúng. nha chu dưới lợi nên được thực hiện bằng tay
Khả năng ứng dụng hoặc dụng cụ chạy bằng điện (sóng âm / siêu
Phần lớn các nghiên cứu được thực hiện âm), một mình hoặc kết hợp.
trong môi trường nghiên cứu được kiểm soát Tài liệu hỗ trợ Suvan và cộng sự (2019)
tốt và bao gồm các quần thể được lựa chọn cụ Chất lượng bằng chứng Bốn RCT (n = 132)
thể, đó là những người không có bệnh hệ với thời gian theo dõi ≥6 tháng.
thống. Mặc dù kết quả từ các nghiên cứu liên Hạng khuyến nghị Hạng A—
quan đến các quần thể mắc các bệnh hệ thống Mức độ đồng thuận Nhất trí cao (6,2% nhóm
không được đưa vào đánh giá hệ thống, nhưng bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
32 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
Bằng chứng đã chứng minh rằng kết quả Hiệu quả chi phí chưa được đánh giá trong
điều trị không phụ thuộc vào loại dụng cụ được các nghiên cứu này. Hơn nữa, không có bằng
sử dụng. Bằng chứng được coi là mạnh mẽ và chứng nào cho thấy việc sử dụng một loại dụng
nhất quán. Không có dấu hiệu sai lệch về công cụ là ưu việt hơn về thời gian điều trị cần thiết.
bố được quan sát nhưng tính không đồng nhất Khả năng áp dụng
cao.
Phần lớn các nghiên cứu được thực hiện
Liên quan lâm sàng trong môi trường nghiên cứu được kiểm soát
Không quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa tốt, trong những quần thể được chọn lọc cụ thể
về mặt lâm sàng hoặc có ý nghĩa thống kê giữa và được gây tê tại chỗ. Các bác sĩ lâm sàng nên
các loại dụng cụ khác nhau. biết rằng các lựa chọn dụng cụ mới (tức là dụng
THÁNG 7 2021 33
EFP S3 - PHẦN 6
cụ nhỏ) không được đánh giá trong các nghiên trình (ví dụ: theo góc phần tư). Để thay thế, các
cứu hiện có. Việc lựa chọn dụng cụ phải dựa phác đồ toàn miệng đã được đề xuất. Các phác
trên kinh nghiệm / kỹ năng và sở trường của đồ toàn miệng bao gồm một giai đoạn và hai giai
bác sĩ phẫu thuật cùng với mong muốn của đoạn trong vòng 24 giờ; tuy nhiên, các quy trình
bệnh nhân. bao gồm thuốc sát khuẩn (khử trùng toàn
miệng) không được bao gồm trong phân tích
này
R2.3 | Kết quả điều trị của sửa soạn bề
mặt dưới lợi có tốt hơn khi được thực Bằng chứng hiện hữu
hiện theo từng cung phần tư trong
nhiều lần hẹn hoặc thực hiện toàn Tám RCT (n = 212) với thời gian theo dõi ≥6
tháng được đưa vào chứng tỏ nguy cơ sai lệch
miệng (trong vòng 24 giờ) không?
thấp. Các đánh giá kết quả thu được được báo
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (2.3) cáo là giảm PPD (kết quả chính), tăng CAL, giảm
Chúng tôi đề xuất rằng sửa soạn bề mặt nha BOP và đóng túi (kết quả thứ phát).
chu dưới lợi có thể được thực hiện với góc
Nguy cơ sai lệch
phần tư truyền thống hoặc toàn bộ khoang
miệng trong vòng 24 giờ. Đánh giá chất lượng nghiên cứu xác định tất
Tài liệu hỗ trợ Suvan cùng với cộng sự (2019) cả tám nghiên cứu có nguy cơ sai lệch thấp.
Chất lượng bằng chứng Tám RCT (n = 212)
Tính nhất quán
với thời gian theo dõi ≥6 tháng.
Hạng khuyến nghị Hạng B— Bằng chứng cho thấy rằng kết quả điều trị
Mức độ đồng thuận Đồng thuận mạnh mẽ không phụ thuộc vào phác đồ được sử dụng.
(3,8% nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ Bằng chứng được coi là mạnh mẽ và nhất quán.
bên trong) Không có dấu hiệu nào về sự sai lệch khi công
bố được quan sát và tính không đồng nhất thấp.
KHÁI QUÁT Các kết quả như củng cố thêm những phát hiện
Can thiệp trong một tổng quan hệ thống Cochrane mới ra
Theo cách truyền thống, sửa soạn bề mặt gần đây (Eberhard, Jepsen, Jervoe-Storm,
dưới lợi có thể được tiến hành qua nhiều chu Needleman, & Worthington, 2015).
34 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
THÁNG 7 2021 35
EFP S3 - PHẦN 6
6,2 | Can thiệp: Sử dụng bổ sung các Bằng chứng hiện hữu
tác nhân vật lý cho sửa soạn bề mặt Bằng chứng được lấy từ năm RCT (tổng số
dưới lợi n = 147) với thời gian theo dõi ≥6 tháng và một
R2.4 | Kết quả điều trị với áp dụng bổ chương trình laser duy nhất. Chỉ có một thay đổi
sung của laser có vượt trội hơn so với PPD được báo cáo từ các RCT được xem xét
làm sạch bề mặt dưới lợi không phẫu và khuyến nghị này được đưa ra 1 phần dựa
thuật đơn thuần không? trên cách tiếp cận này đối với tổng quan hệ
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (2.4) thống.
Nguy cơ sai lệch
Chúng tôi khuyên bạn không nên sử dụng tia
Phần lớn các nghiên cứu cho thấy nguy cơ
laser để hỗ trợ sửa soạn bề mặt dưới lợi.
sai lệch không rõ ràng.
Tài liệu hỗ trợ Salvi và cộng sự (2019)
Tính nhất quán
Chất lượng bằng chứng Hai RCT (n = 46,
Các nghiên cứu khác nhau về loại laser,
bước sóng 2,780 nm và 2,940 nm) và 3 RCT (n
đường kính đầu mũi, bước sóng, chế độ thiết
= 101, dải bước sóng 810–980 nm) với kết quả
lập điều trị nha chu, số lượng vị trí được điều trị,
6 tháng được báo cáo khi ứng dụng laser đơn.
quần thể và một số kết hợp có thể có của các
Hai RCT được báo cáo có nghĩa là thay đổi
thông số này.
PPD.
Mức độ liên quan lâm sàng và tầm ảnh
Hạng khuyến nghị Hạng B—
hưởng
Mức độ đồng thuận ủng hộ hơn điều kiện tối
Không có đủ bằng chứng để khuyến nghị
thiểu (3,8% nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất
thực hiện bổ sung laser trong sửa soạn bề mặt
phát từ bên trong)
dưới lợi.
Can thiệp Phần lớn các nghiên cứu không báo cáo về
tác hại / tác dụng phụ có thể xảy ra
Laser cung cấp tiềm năng để cải thiện kết
quả của các phác đồ xử lý bề mặt chân răng Cân nhắc về kinh tế
dưới lợi khi được sử dụng như là biện pháp hỗ Các chi phí bổ sung liên quan đến liệu pháp
trợ cho phương pháp sửa soạn bề mặt chân laser bổ sung có thể không tính trước được.
răng truyền thống. Tùy thuộc vào bước sóng và
Mong muốn của bệnh nhân
thiết lập chế độ được sử dụng, một số tia laser
có thể loại bỏ cao răng dưới lợi và phát huy tác Các kết quả do bệnh nhân báo cáo hiếm
dụng kháng khuẩn. Các bằng chứng được báo khi được ghi chép.
cáo để cung cấp thông tin cho các hướng dẫn Khả năng áp dụng
hiện hành đã chia các chùm tia laser thành hai Phần lớn các nghiên cứu được thực hiện
loại bước sóng chính: laser có dải bước sóng trong môi trường đại học, bao gồm các nhóm
2.780– 2.940 nm và laser có dải bước sóng dân số được lựa chọn cụ thể và được thực hiện
810–980 nm.C ở một số quốc gia khác nhau.
36 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
R2.5 | Liệu kết quả điều trị với liệu pháp tích tổng hợp và khuyến nghị này được đưa ra
bổ sung quang động học kháng khuẩn dựa trên hướng điều trị này cho tổng quan hệ
(aPDT) có vượt trội hơn so với chỉ riêng thống.
sửa soạn bề mặt dưới lợi không phẫu
Nguy cơ sai lệch
thuật không?
Phần lớn các nghiên cứu cho thấy nguy cơ
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (2.5)
sai lệch không rõ ràng.
Chúng tôi đề nghị không sử dụng bổ sung Tính nhất quán
PDT ở dải bước sóng 660–670 nm hoặc Tồn tại đáng kể sự không đồng nhất trong
800–900 nm ở những bệnh nhân bị viêm nha các nghiên cứu đã được xác định, về loại laser,
chu. chất cảm quang, bước sóng, phương thức điều
Tài liệu hỗ trợ Salvi và cộng sự (2019) trị nha chu, số lượng vị trí được điều trị, quần
Chất lượng bằng chứng Năm RCT (n = 121, thể và một số kết hợp có thể có của các thông
dải bước sóng 660–670 nm và dải bước sóng số này.
800–900 nm) với một chương trình aPDT duy Mức độ liên quan lâm sàng và tầm ảnh
nhất báo cáo kết quả 6 tháng. Ba RCT được hưởng
báo cáo ghi nhận có sự thay đổi PPD. Không có lợi ích nào được quan sát thấy với
Hạng khuyến nghị Hạng B— việc áp dụng bổ sung aPDT.
Mức độ đồng thuận Đồng thuận (1,3% nhóm Cân bằng lợi ích và tác hại
bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong) Phần lớn các nghiên cứu đã báo cáo về các
KHÁI QUÁT tác dụng phụ không gây hại liên quan đến việc
áp dụng bổ sung aPDT.
Can thiệp
Cân nhắc về kinh tế
Liệu pháp quang động học kháng khuẩn bổ
sung (aPDT) là một hướng điều trị được sử Các chi phí phát sinh và liên quan đến liệu
dụng để cải thiện hiệu quả kháng khuẩn của các pháp laser bổ sung có thể không lường trước
phương pháp khử khuẩn bề mặt chân răng được
truyền thống. Nó hoạt động bằng cách gắn Mong muốn của bệnh nhân
thuốc nhuộm cảm quang vào màng tế bào bên Các kết quả do bệnh nhân cung cấp hiếm
ngoài thường không thấm nước của vi khuẩn khi được báo cáo, và không có bằng chứng nào
Gram âm và sau đó sử dụng ánh sáng laser để chứng minh hướng điều trị này ưu thế hơn
tạo ra các loại oxy phản ứng thông qua thuốc hướng điều trị kia.
nhuộm gắn màng để tiêu diệt cục bộ những vi
Khả năng áp dụng
khuẩn đó.
Tất cả các nghiên cứu được thực hiện trong
Bằng chứng hiện hữu
các cơ sở đại học được kiểm soát tốt hoặc các
Có bằng chứng từ 5 RCT (n = 121) với thời
trung tâm chuyên khoa, bao gồm các nhóm
gian theo dõi ≥6 tháng và một ứng dụng aPDT
quần thể được lựa chọn cụ thể và được thực
duy nhất. Chỉ có 1 báo cáo RCT có ghi nhận có
hiện ở một số quốc gia khác nhau.
sự thay đổi PPD trung bình được đưa vào phân
THÁNG 7 2021 37
EFP S3 - PHẦN 6
6,3 | Can thiệp: Sử dụng các tác nhân Mức độ đồng thuận Đồng thuận mạnh mẽ (0%
điều chỉnh theo cá thể (tại chỗ hoặc nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên
toàn thân) bổ sung cùng với sửa trong)
soạn bề mặt dưới lợi
R2.6 | Việc sử dụng gel statin tại chỗ có KHÁI QUÁT
cải thiện kết quả lâm sàng của sửa soạn Can thiệp
bề mặt dưới lợi không?
Statin được biết là có tác dụng dược lý toàn
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (2.6) thân bên cạnh các đặc tính giảm natri huyết.
Chúng tôi khuyên bạn không nên sử dụng Chúng bao gồm tác dụng chống oxy hóa và
gel statin tại chỗ (atorvastatin, simvastatin, rosu- chống viêm, kích thích hình thành mạch, cải
vastatin) để bổ sung cho sửa soạn bề mặt dưới thiện chức năng nội mô và kích thích hình thành
38 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
Bằng chứng hiện hữu có một khoảng thay đổi dự đoán lớn cho việc
Mười hai RCT có đối chứng với giả dược (n giảm PPD ở thời điểm 6 tháng (-0,08 mm đến
= 753), tất cả đều được thực hiện bởi cùng một 3,74 mm) và I² (95,1%) cho thấy sự không đồng
nhóm nghiên cứu, đã đánh giá tác động của gel nhất của dữ liệu và do đó cần phải thận trọng
statin tại chỗ trong liệu pháp hỗ trợ không phẫu khi đánh giá hiệu quả của statin. Trong khi
thuật đối với các khuyết hổng xương hoặc tiêu khoảng thay đổi dự đoán ở thời điểm 9 tháng
chẽ Loại II. Giảm PPD (kết quả chính) được báo (1,16-3,34 mm) được cải thiện so với kết quả 6
cáo sau 6 và 9 tháng đối với 1,2% atorvastatin (6 tháng, độ không đồng nhất (thống kê I²) là
RCT, n = 180), 1,2% simvastatin gel (5 RCT, n = 65,4% vẫn cho thấy sự không nhất quán mức
118) và 1,2% gel rosuvastatin (4 RCT, n = 122 ). trung bình trong kết quả. Vì kết quả của các gel
Phân tích gộp được thực hiện trong 9 RCT (n = statin khác nhau được gộp thành một nhóm
607). trong quá trình phân tích tổng hợp, nên không
thể đưa ra kết luận chính xác về việc statin nào
Nguy cơ sai lệch
mang lại hiệu quả cao hơn.
Có một nguy cơ sai lệch tổng thể ở mức độ
vừa phải trong các nghiên cứu được phân tích. Cân bằng lợi ích và tác hại
3 trong số 12 nghiên cứu được trình bày với Tất cả các nghiên cứu được đưa vào tổng
nguy cơ sai lệch cao trong ít nhất một lĩnh vực. quan báo cáo rằng bệnh nhân dung nạp tốt
Một nghiên cứu được thực hiện ở mức độ vừa statin tại chỗ, không có bất kỳ biến chứng, phản
phải. Trong khi các công ty dược cung cấp statin ứng phụ / tác dụng phụ hoặc các triệu chứng dị
trong các nghiên cứu bao gồm, mức độ tham ứng.
gia của ngành công nghiệp vào việc phân tích và
Cân nhắc về kinh tế
giải thích kết quả là không rõ ràng.
Có một khoản chi phí phát sinh liên quan
Tính nhất quán
đến việc sử dụng statin do bệnh nhân phải chi
Phân tích gộp 9 RCT trong đó statin được trả.
áp dụng cho một vị trí duy nhất trên mỗi bệnh
Các cân nhắc về đạo đức và pháp lý
nhân đã chứng minh rằng việc áp dụng bổ sung
Các công thức statin được đưa vào đánh
tại chỗ của gel statin 1,2% trong các khuyết
giá hệ thống là “off -label ” (ngoài hướng dẫn
hổng xương dẫn đến sai phân trung bình trong
trên nhãn ) và công thức được phê duyệt có
việc giảm PPD là 1,83 mm (khoảng tin cậy (CI)
kiểm soát chất lượng thực hành sản xuất tốt (
95% [ 1,31; 2,36]) lúc 6 tháng và 2,25 mm (KTC
Thực hành Sản xuất Tốt , GMP ) và không có
95% [1,88; 2,61]) lúc 9 tháng. Chỉ có một nghiên
xác nhận an toàn cho bệnh nhân.
cứu tìm hiểu về sử dụng gel statin tại chỗ trong
trường hợp tiêu chẽ loại II. Khả năng ứng dụng
Liên quan lâm sàng Cùng một nhóm nghiên cứu đã công bố tất
Mặc dù các ước tính trung bình cho thấy lợi cả dữ liệu trong RCTs, do đó hạn chế tính tổng
ích có ý nghĩa lâm sàng từ việc sử dụng bổ sung quát của các kết quả, cần được xác nhận trong
gel statin vào sửa soạn bề mặt dưới lợi, nhưng các RCT lớn hơn (đa trung tâm) trong tương lai
THÁNG 7 2021 39
EFP S3 - PHẦN 6
bởi các nhóm độc lập, với các phân tích đa cấp khuẩn và loại trừ các mầm bệnh tiềm ẩn thông
để tính đến các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn (ví dụ: qua cạnh tranh dinh dưỡng và không gian
tiền sử bệnh, tiền sử hút thuốc). Ngoài ra, các (Gatej, Gully, Gibson, & Bartold, 2017 ). Hướng
nghiên cứu trong tương lai sẽ cần làm rõ loại dẫn này không bao gồm bằng chứng về việc sử
statin nào hiệu quả hơn. dụng men vi sinh trong điều trị nha chu bổ trợ.
40 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6T
Liên quan lâm sàng Tài liệu hỗ trợ Donos et al. (2019)
Sai phân ước tính trung bình về giảm PPD Chất lượng bằng chứng 8 RCT có đối chứng
giữa men vi sinh và giả dược không có ý nghĩa giả dược (14 ấn phẩm, n = 610). Phân tích tổng
thống kê và giới hạn về mức độ phù hợp lâm hợp về giảm PPD được thực hiện trong 5 RCT
sàng (chênh lệch <0,5 mm). Hơn nữa, hai nhóm (n = 484)
đã công bố bốn trong số năm RCT bao gồm mỗi Hạng khuyến nghị Hạng B—
nhóm sử dụng một công thức men vi sinh khác
Mức độ đồng thuận Đồng thuận (1,3% nhóm
nhau. Các chế phẩm có chứa Lactobacillus reu-
bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
teri là những chế phẩm duy nhất chứng minh
khả năng giảm PPD được cải thiện. KHÁI QUÁT
Căn cứ vào những chế phẩm sinh học bao
Can thiệp
gồm nhiều loại vi sinh vật và các loại chế phẩm,
Liều doxycycline dưới liều kháng khuẩn
việc kết hợp dữ liệu như vậy trong cùng một
(Sub-antimicrobial dose doxycycline SDD)
phân tích tổng hợp đặt ra một thách thức cần
(không quá 40 mg một ngày) là một loại thuốc
sáng tỏ .
toàn thân được sử dụng đặc biệt để chống viêm
Cân bằng lợi ích và tác hại thay vì đặc tính kháng khuẩn của nó. Công thức
Tất cả các công thức dường như là an toàn cung cấp hoạt tính chống collagenolytic, có thể
và bệnh nhân không báo cáo tác dụng phụ. có công dụng trong việc giảm sự phân hủy mô
liên kết và tăng cường phản ứng lành thương
Cân nhắc kinh tế
sau khi sửa soạn bề mặt dưới lợi ở bệnh nhân
Có một khoản chi phí phát sinh liên quan đến viêm nha chu.
việc sử dụng men vi sinh do bệnh nhân chi trả.
Bằng chứng hiện hữu
Khả năng áp dụng Tám RCT có đối chứng giả dược (14 ấn
Tất cả các nghiên cứu đều được thực hiện ở phẩm, n = 610) đã báo cáo về việc sử dụng toàn
hai quốc gia và không có kết luận nào có thể thân liều doxycycline dưới liều kháng sinh (SDD)
được đưa ra về hiệu quả của men vi sinh bổ (không quá 40 mg một ngày) kết hợp với sửa
sung cho sửa soạn bề mặt dưới lợi. soạn bề mặt dưới lợi. Phân tích tổng hợp về
giảm PPD (kết quả chính) tại 6 tháng sau khi sửa
THÁNG 7 2021 41
EFP S3 - PHẦN 6
giảm PPD (kết quả chính) tại 6 tháng sau khi sửa Mức giảm PPD vượt trội hơn được báo cáo
soạn bề mặt dưới lợi được thực hiện trong 5 sau khi sử dụng SDD là 0,22 mm sau 6 tháng và
RCT (n = 484). 0,3 mm sau 9 tháng trong túi có độ sâu vừa
phải. Giá trị dự đoán trung bình nằm trong
Nguy cơ sai lệch
khoảng từ 0,06 mm đến 0,38 mm sau 6 tháng
Một nghiên cứu được coi là có nguy cơ sai và từ 0,15 mm đến 0,45 mm sau 9 tháng. Tại
lệch cao và các nghiên cứu còn lại đưa ra một các điểm túi sâu, mức giảm PPD vượt trội hơn
số lo ngại trong một số lĩnh vực nhất định. Trong phù hợp hơn về mặt lâm sàng, với 0,68 mm
số 5 nghiên cứu được đưa vào phân tích tổng nghĩa là mức giảm PPD vượt trội hơn sau 6
hợp, ba nghiên cứu tuyên bố nhận tài trợ từ tháng và 0,62 mm sau 9 tháng. Khoảng dự đoán
ngành công nghiệp, một nghiên cứu được tài trung bình dao động từ 0,34 mm đến 1,02 mm
trợ bởi tổ chức học thuật và nghiên cứu thứ sau 6 tháng và từ 0,28 mm đến 0,96 mm sau 9
năm không tuyên bố nguồn tài trợ. tháng. Tỷ lệ túi nha chu bệnh lý được loại bỏ
không được báo cáo.
Tính nhất quán
Cân bằng lợi ích và tác hại
Tổng quan hệ thống bao gồm dữ liệu từ tám
RCT, nhưng phân tích tổng hợp được thực hiện Hầu hết các nghiên cứu trong danh mục
trong năm RCT phân loại các túi nha chu ra làm SDD không báo cáo bất kỳ tác dụng phụ nghiêm
mức vừa phải (4–6 mm) so với sâu (≥7 mm). trọng nào hoặc bệnh nhân bỏ thuốc có nguyên
Các phát hiện nhất quán trong tất cả các nghiên nhân trực tiếp do thuốc. Tuy nhiên, người ta biết
cứu. Thống kê I² là 0% (KTC 95% [0%; 64,1%]) rằng doxycycline có thể dẫn đến tăng men gan,
cho cả túi mức vừa và sâu. Hai trong số năm điều này thể hiện rõ ở một số bệnh nhân trong
RCT được đưa vào đã không ghi chép tính toán kết quả của một RCT được đưa vào tổng quan
khả năng. Các phác đồ thử nghiệm nghiêm ngặt hệ thống (Caton và cộng sự, 2000, 2001). Chưa
được sử dụng trong năm nghiên cứu bao gồm rõ tính bền vững của các lợi ích hoặc các tác
trong phân tích tổng hợp hạn chế khả năng tổng dụng phụ ngoài thời gian nghiên cứu.
42 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
Cân nhắc về đạo đức Tài liệu hỗ trợ Donos et al. (2019)
Các chính sách y tế hiện hành về quản lý Chất lượng bằng chứng Bảy RCT có đối
kháng sinh và các mối quan tâm liên quan đến chứng giả dược (n = 348), khi phân phối tại chỗ
sức khỏe cộng đồng xung quanh việc gia tăng gel alendronate 1% (sáu nghiên cứu) và gel
kháng kháng sinh cần được tính đến. Các tác zolendronate 0,5% (một nghiên cứu); hai RCT
dụng toàn thân của một loại thuốc được thực có đối chứng giả dược (n = 90) khi sử dụng BP
hiện trong khoảng thời gian từ 6 đến 9 tháng toàn thân (alendronic acid và risedronate).
trong giai đoạn đầu thực hiện sửa soạn bề mặt
Hạng khuyến nghị Hạng A—
dưới lợi đòi hỏi phải xem xét cẩn thận khi ngoại
Mức độ đồng thuận Đồng thuận mạnh mẽ
suy kết quả từ các thử nghiệm nghiên cứu có
(0% nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ
đối chứng vào thực hành lâm sàng nói chung.
bên trong)
Cân nhắc pháp lý
SDD không được chấp thuận hoặc không có KHÁI QUÁT
sẵn ở một số quốc gia Châu Âu. Can thiệp
Khả năng áp dụng Bisphosphonates (BPs) là một nhóm chất
SSD chủ yếu có hiệu quả ở các vị trí sâu (≥7 chống tiêu xương hoạt động chủ yếu bằng cách
mm), mặc dù SDD được sử dụng như một ức chế hoạt động của tế bào hủy xương. BP
phương pháp điều trị toàn thân chứ không phải cũng có thể ức chế trực tiếp các enzym phân
là một phương pháp điều trị 1 vị trí cụ thể. Ý hủy của vật chủ như metalloproteinase nền
nghĩa lâm sàng ở các vị trí sâu (0,68 mm sau 6 được giải phóng bởi tế bào hủy xương và các tế
tháng và 0,62 mm sau 9 tháng) là nhỏ, vì điều trị bào khác của nha chu. Cũng có bằng chứng
lại bằng phương pháp làm sạch bề mặt chân cho thấy BP làm giảm quá trình gây chết tế bào
răng không phẫu thuật có thể mang lại mức độ theo chu trình của nguyên bào xương, do đó
giảm PPD vượt trội hơn và sử dụng thuốc tại làm tăng mật độ xương như một kết quả điều trị
chỗ có thể mang lại tác dụng tương tự. Hơn tổng thể. Do đó, cũng hợp lý khi suy đoán rằng
nữa, năm nghiên cứu phân tầng kết quả dựa BP có thể có lợi trong việc điều trị tiêu xương ổ
trên độ sâu túi đã không đưa ra một kế hoạch răng do viêm ở bệnh nhân viêm nha chu (Ba-
thống kê ưu tiên dựa trên sự phân tầng này. dran, Kraehenmann, Guicheux, & Soueidan,
2009).
R 2 . 9 | Việc sử dụng bổ sung
bisphosphonat toàn thân / tại chỗ đối với Bằng chứng hiện hữu
sửa soạn bề mặt dưới lợi có cải thiện kết
quả lâm sàng không? Bảy RCT có đối chứng với giả dược (n =
348), tất cả từ cùng một nhóm nghiên cứu, khi
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (2.9) sử dụng tại chỗ gel alendronate 1% (sáu nghiên
Chúng tôi khuyên bạn không nên sử dụng gel cứu) và gel zolendronate 0,5% (một nghiên cứu)
bisphosphonate (BP) đường tại chỗ hoặc các ở các khuyết hổng xương hoặc tiêu chẽ loại II
loại BP toàn thân bổ sung cho sửa soạn bề mặt đã được xác định.
dưới lợi.
THÁNG 7 2021 43
EFP S3 - PHẦN 6
Chín RCT hiện có, hai liên quan đến kiểm soát Sự cân bằng giữa các nguy cơ nghiêm trọng
toàn thân của BP. Do đó, không có phân tích tiềm ẩn đã được công nhận (ví dụ như hoại tử
tổng hợp nào được thực hiện đối với các BP xương hàm) so với lợi ích dẫn đến sự đồng
toàn thân. Trong số bảy nghiên cứu RCT liên thuận rằng không nên dùng BP toàn thân trong
quan đến việc dùng BP tại chỗ, năm nghiên cứu điều trị lâm sàng tiêu xương nha chu. Điều quan
về các khuyết hổng xương (bốn nghiên cứu sử trọng cần lưu ý là các công thức gel BP là
dụng gel Alendronate 1% và một nghiên cứu sử “không có nhãn” và công thức đã được phê
dụng gel Zolendronate 0,5%), trong khi hai duyệt với kiểm soát chất lượng thích hợp (GMP)
nghiên cứu được thực hiện trên các tiêu chẽ và tính an toàn cho bệnh nhân chưa được xác
loại II (tất cả đều sử dụng gel Alendronate 1%) . nhận.
Một phân tích tổng hợp của năm nghiên cứu tại Khả năng áp dụng
một hoặc nhiều vị trí trên mỗi bệnh nhân đã Cùng một nhóm / trung tâm nghiên cứu đã
chứng minh lợi ích đáng kể về việc giảm PPD công bố tất cả dữ liệu về các BP tại chỗ; do
2,15 mm (95% CI [1,75; 2,54]) sau 6 tháng kể từ đó,các kết quả muốn có tính tổng quát hơn đòi
thức hiện liệu pháp nha chu không phẫu thuật ở hỏi phải được chứng minh trong các RCT lớn
các khuyết hổng xương, với tính không đồng hơn (đa trung tâm) trong tương lai, với các phân
nhất thấp (I2 = 47,3%). tích nhiều bậc và tính đến các yếu tố gây nhiễu
tiềm ẩn (ví dụ: tiền sử bệnh, tiền sử hút thuốc).
44 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
KHÁI QUÁT
Can thiệp
Cân bằng lợi ích và tác hại chứng giả dược (n = 160) với việc sử dụng
PUFA omega-3 trong 6 tháng.
Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào
Hạng khuyến nghị Hạng A—↓↓
được báo cáo.
Mức độ đồng thuận Đồng thuận (0% nhóm bỏ
Cân nhắc về đạo đức
phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
Sử dụng lâu dài các NSAID toàn thân mang
lại nguy cơ tác dụng phụ không mong muốn đã
KHÁI QUÁT
được biết đến, điều này làm dấy lên lo ngại về
Can thiệp
việc sử dụng chúng như một biện pháp bổ trợ
cho sửa soạn bề mặt dưới lợi. Phát hiện gần đây về chất trung gian phân
giải lipid của Serhan và các đồng nghiệp [được
Cân nhắc kinh tế
xem xét bởi (Serhan, 2017)], một số được tạo ra
Sẽ có một khoản chi phí phát sinh khi sử bởi sự chuyển hóa của hai axit béo không bão
dụng NSAID mà cuối cùng bệnh nhân sẽ chi trả. hòa đa omega-3 chính (PUFAs), lần lượt đó là
axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexa-
46 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
THÁNG 7 2021 47
EFP S3 - PHẦN 6
Chất lượng bằng chứng Sáu RCT có đối Tính nhất quán
chứng giả dược (n = 313) trên gel metformin 1
Phân tích tổng hợp của sáu nghiên cứu (bốn
% được dùng tại chỗ.
nghiên cứu xem xét các vị trí đơn lẻ trên mỗi
Hạng khuyến nghị Hạng A-↓↓ bệnh nhân và hai nghiên cứu xem xét nhiều vị trí
Mức độ đồng thuận Nhất trí cao ( 0 % trên mỗi bệnh nhân) chỉ ra rằng gel metformin
nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên 1% bổ sung cùng với sửa soan bề mặt dưới lợi
trong)
đã dẫn đến cải thiện PPD giảm 2,07 mm (95%
KHÁI QUÁT CI [1,83; 2,31] ) sau 6 tháng. Tính không đồng
Can thiệp nhất giữa các nghiên cứu là thấp (I2 = 43%).
Metformin là một biguanide thế hệ thứ hai Liên quan lâm sàng
được sử dụng để kiểm soát quản lý bệnh đái
Tất cả các nghiên cứu đều báo cáo một lợi
tháo đường typ 2. Có bằng chứng cho thấy
ích về mặt giảm PPD khi gel metformin 1% được
rằng metformin làm giảm viêm và stress oxy hóa
sử dụng hỗ trợ cùng với sửa soạn bề mặt dưới
và cũng có thể có tác dụng tạo xương bằng
lợi. Tuy nhiên, đó là tổng hợp từ những nghiên
cách tăng sự phát triển của nguyên bào xương
cứu trên 1 hay nhiều vị trí ở mỗi bệnh nhân.
và giảm hoạt động của tế bào hủy xương (Arau-
jo và cộng sự, 2017). Do đó, có lý do cho rằng Cân bằng lợi ích và tác hại
thuốc này có thể đem lại lợi ích trong việc điều
Tất cả các nghiên cứu được đưa vào tổng
trị một bệnh viêm mãn tính như viêm nha chu.
quan đều báo cáo rằng bệnh nhân dung nạp tốt
Bằng chứng sẵn có gel metformin tại chỗ, không có bất kỳ biến
Sáu RCT có đối chứng với giả dược (n = 313) chứng, phản ứng phụ / tác dụng phụ hoặc các
thực hiện bởi cùng một nhóm nghiên cứu đã thu triệu chứng quá mẫn.
thập dữ liệu gel metformin 1% dùng tại chỗ như
Cân nhắc về đạo đức và pháp lý
một chất bổ sung cho sửa soạn bề mặt dưới lợi.
Tất cả các nghiên cứu báo cáo về giảm PPD sau Công thức metformin được đưa vào đánh giá
phẫu thuật sửa soạn bề mặt dưới lợi 6 tháng, và hệ thống là “Ngoài hướng dẫn ghi trên nhãn ”
một phân tích tổng hợp được thực hiện kết hợp và công thức đã được phê duyệt với kiểm soát
sáu RCT. chất lượng thích hợp (GMP ) và tính an toàn
cho bệnh nhân chưa được xác nhận.
48 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
Hạng khuyến nghị Hạng 0 6,5 | Can thiệp: Sử dụng thuốc chống
Mức độ đồng thuận Đồng thuận (6,3% nhóm
viêm bổ sung tại chỗ cùng với sửa
bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
soạn bề mặt dưới lợi
Có thể cân nhắc sử dụng chất giải phóng Nguy cơ sai lệch
chlorhexidine kéo dài tại chỗ như một biện pháp Nguy cơ sai lệch và không đồng nhất cao
bổ sung cho sửa soạn bề mặt dưới lợi ở những giữa các nghiên cứu.
bệnh nhân bị viêm nha chu.
Mức độ liên quan lâm sàng và tầm ảnh
Tài liệu hỗ trợ Herrera et al. (2020)
hưởng
Chất lượng bằng chứng Chín RCT, 6-9 Tầm ảnh hưởng ước tính cho tất cả các
tháng. 718/719 bệnh nhân. Nguy cơ sai lệch và phân loại PPD cho thấy tác động tăng lên
không đồng nhất cao giữa các nghiên cứu. khoảng 10% trong việc giảm PPD.
Hạng khuyến nghị Hạng 0
Cân bằng lợi ích và tác hại
Mức độ đồng thuận Đồng thuận (10,5% nhóm
bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong) Không quan sát thấy sự gia tăng các tác
dụng ngoài ý muốn hoặc sự khác biệt trong các
lượng giá kết quả do bệnh nhân báo cáo
KHÁI QUÁT
(PROM).
Can thiệp
Cân nhắc kinh tế
Không có đủ bằng chứng về lợi ích của thuốc
giải phóng chất kháng viêm kéo dài được sử Cần phải xem xét chi phí cho sản phẩm và
dụng tại chỗ như biện pháp bổ sung cho việc tính sẵn có hạn chế của sản phẩm ở các nước
làm sạch dưới lợi ở những bệnh nhân bị viêm Châu Âu.
nha chu.
50 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
6,6 | Can thiệp: Sử dụng thuốc kháng được cải thiện đáng kể về mặt thống kê đối với
sinh bổ sung tại chỗ cho sửa soạn bề các sản phẩm được sử dụng như một chất hỗ
mặt dưới lợi trợ cho quá trình làm sạch dưới lợi khi theo dõi
ngắn hạn (6-9 tháng) được xác định cho Ligosan
R2.15 | Thuốc kháng sinh dùng tại chỗ bổ
sung có cải thiện kết quả lâm sàng của (n = 3, WMD = 0,41, 95% CI [0,06; 0,75]; p =
sửa soạn bề mặt dưới lợi không? .020) và Arestin (n = 4, WMD = 0.52; KTC 95%
[0.15; 0.88]; p = .019). Dữ liệu dài hạn không
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (2.15) cho thấy sự cải thiện đáng kể của CAL đối với
Thuốc giải phóng kháng sinh kéo dài tại chỗ bất kỳ sản phẩm nào. Dữ liệu về BOP và số
cụ thể được sử dụng như một chất kết hợp với lượng túi lợi được loại bỏ là không đủ. Không có
sửa soạn bề mặt dưới lợi ở những bệnh nhân bị thông tin về NNT được cung cấp. Tầm ảnh
viêm nha chu có thể được xem xét. hưởng ước tính cho thấy tác động tăng từ 10%
–30% trong việc giảm PPD.
Tài liệu hỗ trợ Herrera et al. (2020)
Nguy cơ sai lệch
Chất lượng bằng chứng Giảm PPD (6-9
tháng): Atridox n = 2, 19/19 BN; Ligosan: n = 3, Nguy cơ sai lệch và không đồng nhất cao
232/236 bệnh nhân; Arestin: n = 6, 564/567 trong phần lớn các nghiên cứu.
bệnh nhân. Nguy cơ sai lệch và không đồng nhất
Cân bằng lợi ích và tác hại
cao trong phần lớn các nghiên cứu.
Không quan sát thấy sự gia tăng các tác dụng
Hạng khuyến nghị Hạng 0 phụ hoặc sự khác biệt trong các PROM. Cần
cân nhắc giữa tác hại và lợi ích khi sử dụng
Mức độ đồng thuận Đồng thuận (7,8% nhóm
bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong) kháng sinh.
A. Do lo ngại về sức khỏe của bệnh nhân và với metronidazole (MET) và amoxicillin (AMOX)
tác động của việc sử dụng kháng sinh toàn thân (n = 8; WMD = 0,43, KTC 95% [0,36; 0,51]).
đối với sức khỏe cộng đồng, việc sử dụng nó Phân tích dữ liệu 12 tháng cho thấy tác động bổ
thường xuyên như một loại thuốc hỗ trợ điều trị trợ của biện pháp là đáng kể đối với MET +
giảm viêm dưới lợi ở bệnh nhân viêm nha chu AMOX (n = 7; WMD = 0,54, 95% CI [0,33; 0,74])
không được khuyến khích. và MET (n = 2; WMD = 0,26, 95% CI [0,13;
B. Có thể cân nhắc việc sử dụng bổ sung các 0,38]). Việc sử dụng bổ sung MET + AMOX và
kháng sinh toàn thân cụ thể cho các đối tượng MET dẫn đến tỷ lệ loại bỏ túi lợi bệnh lý bổ sung
bệnh nhân cụ thể (ví dụ: viêm nha chu lan toản có ý nghĩa thống kê ở 6 và 12 tháng. Mức tăng
Giai đoạn III ở người trẻ). CAL và giảm BOP lớn hơn đáng kể theo thống
Tài liệu hỗ trợ Teughels et al. (2020) kê đối với MET + AMOX ở thời điểm 6 và 12
tháng. Tác dụng bổ trợ của MET + AMOX đối
Chất lượng bằng chứng RCT (n = 28) với
với việc giảm PPD và tăng CAL rõ ràng hơn ở túi
thiết kế song song giữa có đối chứng giả dược
sâu ở thời điểm ban đầu hơn là sâu mức vừa
và mù đôi. 20 nghiên cứu có nguy cơ sai lệch
phải. Không có dữ liệu liên quan về tác dụng lâu
thấp, trong khi 7 nghiên cứu có nguy cơ cao.
dài (> 12 tháng) của việc sử dụng kháng sinh
PPD giảm sau 6 tháng; MET + AMOX: n = 8, 867
toàn thân như một chất hỗ trợ cho quá trình làm
bệnh nhân. PPD giảm 12 tháng; MET + AMOX:
sạch dưới lợi. NNT không được đánh giá.
n = 7, 764 bệnh nhân, MET: n = 2, 259 bệnh
nhân Nguy cơ sai lệch
Nguy cơ sai lệch và không đồng nhất thấp
A Hạng khuyến nghị Hạng A—
giữa các nghiên cứu.
B Hạng khuyến nghị Hạng 0
Tính nhất quán
A Mức độ đồng thuận Đồng thuận (0% nhóm
Tính nhất quán của kết quả cao.
bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
B Mức độ đồng thuận Đồng thuận (0% nhóm Mức độ liên quan lâm sàng và tầm ảnh
hưởng
bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
Tầm ảnh hưởng ước tính liên quan đến việc
KHÁI QUÁT giảm PPD trái ngược với làm sạch dưới lợi đơn
Bằng chứng hiện hữu
thuần đã cho thấy mức tác động tăng lên
Trong khi các kết quả từ phân tích tổng hợp khoảng 40% –50%.
(Teughels và cộng sự, 2020) cho thấy một kết
Cân bằng lợi ích và tác hại
quả cải thiện đáng kể về mặt thống kê đối với
các kháng sinh toàn thân được sử dụng như Mặc dù sự kết hợp MET + AMOX có tác
một chất hỗ trợ cho quá trình làm sạch dưới lợi, dụng rõ rệt nhất trên kết quả lâm sàng trong số
tác dụng chỉ giới hạn ở một nhóm kháng sinh các loại liệu pháp kháng sinh toàn thân khác
hạn chế. Mức giảm PPD được cải thiện đáng kể nhau, phác đồ này cũng có nguy cơ gây tác
khi theo dõi sau 6 tháng được quan sát thấy đối dụng phụ cao nhất. Các mối quan tâm toàn cầu
liên quan đến việc lạm dụng kháng sinh và sự
52 THÁNG 7 2021
EFP S3 - PHẦN 6
THÁNG 7 2021 53
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
7 | KHUYẾN NGHỊ LÂM SÀNG: Phương pháp tiếp cận bằng phẫu thuật phải
BƯỚC ĐIỀU TRỊ THỨ BA có vào sự đồng ý của bệnh nhân và các yếu tố
Việc điều trị viêm nha chu Giai đoạn III nên nguy cơ/hiện diện các chống chỉ định cụ thể cần
được thực hiện theo từng bước tăng dần, trước được xem xét. Đáp ứng của từng cá nhân đối
tiên bằng cách thực hiện đầy đủ các biện pháp với bước thứ ba của liệu pháp nên được đánh
vệ sinh răng miệng của bệnh nhân và kiểm soát giá (đánh giá nha chu), và lý tưởng nhất là phải
các yếu tố nguy cơ trong bước điều trị đầu tiên đạt được các mục tiêu cuối của liệu pháp và
và sau đó, trong bước điều trị thứ hai bằng cách bệnh nhân nên được đưa vào SPC. Những kết
loại bỏ (giảm) màng sinh học và cao răng trên và quả điều trị này có thể không đạt được ở tất cả
dưới lợi, có hoặc không có các liệu pháp điều trị các răng ở bệnh nhân viêm nha chu Giai đoạn III
bổ sung. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân viêm nặng.
nha chu, việc loại bỏ hoàn toàn màng sinh học
và cao răng dưới lợi ở những răng có độ sâu 7,1 | Can thiệp: quy trình lật vạt
thăm dò sâu (≥6 mm) hoặc bề mặt giải phẫu Câu hỏi liên quan đầu tiên để đánh giá hiệu quả
phức tạp (sâu răng, tiêu chẽ, khuyết hổng tương đối của các can thiệp phẫu thuật trong
xương) có thể khó khăn và do đó, mục tiêu cuối bước điều trị thứ ba, để điều trị bệnh nhân viêm
của liệu pháp có thể không đạt được, và cần tiến nha chu Giai đoạn III có túi nha chu còn sót lại
hành điều trị thêm. sau bước điều trị nha chu thứ hai, là liệu các thủ
Đáp ứng của từng cá nhân đối với bước điều thuật lật vạt có hiệu quả hơn so với lặp lại quy
trị thứ hai nên được đánh giá sau một thời gian tình làm sạch dưới lợi để đạt được các mục tiêu
lành thương thích hợp (đánh giá lại nha chu). cuối của liệu pháp [độ sâu thăm dò (PD) ≤4 mm
Nếu không đạt được mục tiêu cuối của liệu pháp mà không có BOP] hay không.
(không còn túi nha chu >4mm kèm theo chảy R3.1 | lật vạt có hiệu quả như thế nào so với
máu khi thăm dò hoặc túi nha chu sâu ≥6mm), việc thực hiện lại làm sạch bề mặt dưới lợi?
thì nên thực hiện bước thứ ba của liệu pháp. Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (3.1)
Nếu việc điều trị thành công trong việc đạt được Trong trường hợp có túi nha chu còn sót lại sâu
các tiêu chí điều trị này, bệnh nhân nên được (PPD ≥6mm) ở bệnh nhân viêm nha chu Giai
đưa vào một chương trình SPC. đoạn III sau bước điều trị nha chu đầu tiên và
Do đó, bước thứ ba của liệu pháp là nhằm điều thứ hai, chúng tôi đề nghị thực hiện phẫu thuật
trị những vị trí không đáp ứng đầy đủ với bước lật vạt. Khi có các túi nha chu còn sót lại sâu vừa
thứ hai của liệu pháp với mục đích tiếp cận các phải (4–5mm), chúng tôi khuyến nghị nên thực
vị trí túi sâu, hoặc nhằm mục đích tái tạo hoặc hiện lại làm sạch bề mặt dưới lợi.
ngăn chặn những tổn thương đó, điều này làm Tài liệu hỗ trợ Sanz-Sanchez et al. (2020)
tăng thêm sự phức tạp trong việc kiểm soát Chất lượng bằng chứng 13 RCT (500 bệnh
bệnh viêm nha chu (tổn thương tiêu chẽ và nhân) có nguy cơ sai lệch trung bình đến cao.
khuyết hổng xương). Nó có thể bao gồm các Năm nghiên cứu được trong phạm vi trong các
biện pháp can thiệp sau: túi nha chu có liên quan đến các khuyết hổng
• Lặp lại sửa soạn bề mặt dưới lợi có xương. Số lượng hạn chế các nghiên cứu đưa
hoặc không có kèm theo các liệu pháp bổ sung ra dữ liệu cho các phân tích định lượng. Tính
• Phẫu thuật nha chu lật vạt nhất quán của kết quả cao.
• Phẫu thuật nha chu cắt lọc Hạng khuyến nghị Hạng B—↑
• Phẫu thuật nha chu tái tạo Mức độ đồng thuận Đồng thuận (1,4% nhóm
bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
THÁNG 7 2021 54
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
KHÁI QUÁT • Vạt với đường rạch sát đường viền lợi, chẳng
Bằng chứng hiện hữu hạn như vạt Widman sửa đổi (MWF) và
Mức giảm PPD lớn hơn có ý nghĩa về mặt • Vạt bảo tồn nhú lợi
thống kê đã được quan sát thấy ở các vị trí có
lật vạt (AF) so với việc làm sạch dưới lợi sau 1 R3.2 | Hiệu quả của các quy trình lật vạt
năm. Sự khác biệt rõ ràng hơn ở vị trí túi nha chu khác nhau như thế nào?
sâu ban đầu (PPD ≥ 6 mm) (bốn nghiên cứu, Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (3.2)
WMD = 0,67, KTC 95% [0,37; 0,97], sau 1 năm; Trong trường hợp còn sót túi nha chu sâu (PPD
WMD = 0,39; KTC 95% [0,09; 0,70] tại> 1 năm). ≥ 6 mm) và khuyết hổng xương ở bệnh nhân
Hiệu quả tương đối là 27,5%. Sự khác biệt này viêm nha chu Giai đoạn III sau khi điều trị nha chu
trong việc giảm PPD cũng xảy ra ở các túi có liên đầy đủ ở bước thứ nhất và thứ hai, không có đủ
quan đến khuyết hổng xương (bốn nghiên cứu; bằng chứng để đưa ra khuyến nghị về lựa chọn
WMD = 0,49, KTC 95% [0,11; 0,86]). Không loại thủ thuật lật vạt. Phẫu thuật nha chu tiếp cận
quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các
về mức tăng CAL ở các túi sâu ban đầu giữa các kỹ thuật tạo vạt khác nhau.
kỹ thuật. Tuy nhiên, độ tăng mất bám dính lâm Tài liệu hỗ trợ Sanz-Sanchez et al. (2020)
sàng (CAL) lớn hơn đáng kể ở nhóm làm sạch bề Chất lượng của bằng chứng Ba RCT so sánh
mặt dưới lợi ở các túi sâu vừa phải ban đầu, và vạt Widman sửa đổi (MWF) với đường rạch trong
với việc lật vạt (AF) dẫn đến tăng mất bám dính rãnh lợi (OFD). Một RCT đã so sánh hiệu quả của
là có ý nghĩa thống kê ở các vị trí có PPD ban các vạt bảo tồn nhú lợi (cách tiếp cận một vạt so
đầu ≤ 4 mm. Tỷ lệ túi nha chu nông đạt được với với OFD) khi hiện diện các túi trong xương . Hai
kỹ thuật AF cao hơn là có ý nghĩa thống kê so với RCT đã so sánh phẫu thuật xâm lấn tối thiểu với
làm sạch dưới lợi (ba nghiên cứu, WMD = phẫu thuật thông thường. Nguy cơ sai lệch từ
11,6%, KTC 95% [6,76; 16,5]). Nhu cầu điều trị trung bình đến cao. Dữ liệu có sẵn hạn chế.
lại (bốn nghiên cứu) là 8% –29% ở nhóm làm Hạng khuyến nghị Hạng 0 —↔
sạch dưới lợi và 0% –14% ở nhóm AF. Không có Mức độ đồng thuận Đồng thuận (0% nhóm bỏ
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về PROM giữa phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
các can thiệp.
KHÁI QUÁT
7,2 | Can thiệp: các quy trình lật vạt khác Bằng chứng hiện hữu
nhau Trong số ba nghiên cứu so sánh MWF với OFD
Câu hỏi liên quan thứ hai là liệu có những thủ hiện có, chỉ một nghiên cứu cho thấy mức giảm
thuật phẫu thuật bảo tồn cụ thể nào hiệu quả PPD lớn hơn có ý nghĩa thống kê khi thực hiện
hơn để đạt được mục tiêu cuối cùng trong điều MWF so với OFD. Không có khác biệt có ý nghĩa
trị bệnh nhân viêm nha chu Giai đoạn III. thống kê về tỷ lệ % giảm PPD trong các túi trong
Các quy trình phẫu thuật bảo tồn đã được định xương giữa vạt bảo tồn nhú lợi (cách tiếp cận
nghĩa là những quy trình nhằm tiếp cận các bề vạt đơn) và vạt thông thường (một nghiên cứu).
mặt chân răng bị ảnh hưởng mà không loại bỏ Hai nghiên cứu so sánh phẫu thuật xâm lấn tối
một lượng đáng kể các mô cứng và mềm. Tùy thiểu với phẫu thuật thông thường không chứng
thuộc vào số lượng loại bỏ lợi viền và nhú lợi kẽ minh được giá trị gia tăng đáng kể trong việc
răng các thủ thuật này đã được phân loại thành: giảm độ sâu túi nha chu PPD hoặc tăng bám
• Mở vạt làm sạch với đường rạch trong rãnh lợi dính lâm sàng CAL.
(OFD);
55 THÁNG 7 2021
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
7,3 | Can thiệp: thủ thuật tạo vạt cắt lọc nhóm (WMD = 0,76 mm; CI [ 0,35; 1,17]). Sự
Câu hỏi thứ ba có liên quan là liệu các thủ khác biệt đã giảm dần theo thời gian (theo dõi
thuật tạo vạt cắt lọc (những thủ thuật này, 3 và 5 năm). Không có sự khác biệt về mức tăng
ngoài việc tiếp cận để làm sạch dưới lợi và CAL giữa các phương thức phẫu thuật trong dài
nhằm mục đích thay đổi cấu trúc của mô cứng hạn (3-5 năm). Sự gia tăng tụt lợi sau phẫu thuật
và / hoặc mô mềm để đạt được độ sâu thăm có ý nghĩa thống kê giữa phẫu thuật cắt lọc so
dò nông) có hiệu quả hơn các phẫu thuật bảo với vạt tiếp cận thông thường sau phẫu thuật 1
tồn trong việc đạt được các mục tiêu cuối của năm (hai nghiên cứu). Không có sự khác biệt
nha chu trong điều trị bệnh nhân bị viêm nha nào được báo cáo khi theo dõi 5 năm (một
chu Giai đoạn III. nghiên cứu). Không có sự khác biệt về tụt mô
theo thời gian trong túi nha chu nông ban đầu
R3.3 | Hiệu quả của phẫu thuật loại bỏ / giảm giữa hai phương thức phẫu thuật.
độ sâu túi so với phẫu thuật tạo vạt tiếp cận Nguy cơ sai lệch
là gì? Nguy cơ sai lệch cao, khan hiếm dữ liệu định
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (3.3) lượng (chỉ có 4 RCT).
Trong trường hợp túi nha chu còn sót lại sâu Mức độ liên quan lâm sàng và Mức độ tác đông
(PPD ≥ 6 mm) ở bệnh nhân viêm nha chu Giai Dữ liệu về tỷ lệ phần trăm túi nông hoặc tỷ lệ
đoạn III sau khi điều trị nha chu bước thứ hai điều trị lại là rất ít ỏi, điều này ngăn cản việc
đầy đủ, chúng tôi khuyến nghị nên sử dụng đánh giá mức độ phù hợp lâm sàng của sự khác
phẫu thuật nha chu cắt lọc, nhưng vẫn cần biệt.
xem xét khả năng tụt lợi thêm . Cân bằng lợi ích và tác hại
Tài liệu hỗ trợ Polak et al. (2020) Dữ liệu về PROMs, tỷ lệ túi nha chu còn sót hoặc
Chất lượng của bằng chứng Chín RCT (bốn nhu cầu điều trị lại không được báo cáo trong
RCT có thể được sử dụng để phân tích định bất kỳ nghiên cứu nào.
lượng). Nguy cơ sai lệch cao. Dữ liệu có sẵn
hạn chế. 7,4 | Khuyến nghị chung cho các Phương
Hạng khuyến nghị Hạng B—↑ thức phẫu thuật nha chu
Mức độ đồng thuận Đa số đồng thuận (2,6% R3.4 | Mức độ chăm sóc cần thiết để kiểm soát
nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên các túi nha chu sâu còn sót có hoặc không kèm
trong) theo khuyết hổng xương hoặc tiêu chẽ sau khi
KHÁI QUÁT hoàn thành các bước 1 và 2 của liệu pháp nha
Bằng chứng hiện hữu chu?
Phẫu thuật nha chu cắt lọc đạt được mức Khuyến nghị dựa trên sự đồng thuận của
giảm độ sâu túi nha chu PPD cao hơn có ý chuyên gia (3.4)
nghĩa thống kê so với tạo vạt tiếp cận thông Điều trị phẫu thuật có hiệu quả nhưng thường
thường tại thời điểm 6 tháng (WMD = 0,59 phức tạp và chúng tôi khuyến nghị chúng nên
mm; KTC 95% [0,06–1,12]) và một năm (WMD được thực hiện bởi các nha sĩ đã được đào tạo
= 0,47 mm; KTC 95% [0,24; 0,7]). Đối với túi chuyên sâu hoặc bởi các chuyên gia ở các trung
nha chu 4–6 mm, sự khác biệt có ý nghĩa tâm giới thiệu. Chúng tôi khuyến nghị nên nỗ lực
thống kê sau 1 năm (WMD = 0,34 mm; KTC cải thiện khả năng tiếp cận với mức độ chăm
95% [0,19; 0,48]), trong khi túi 7 mm hoặc sâu sóc này cho những bệnh nhân này.
hơn cho thấy sự khác biệt lớn hơn giữa các
THÁNG 7 2021 56
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
THÁNG 7 2021 58
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
Cân bằng lợi ích và tác hại khỏe trong RCTs được đưa vào đánh giá, một
Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào nghiên cứu thí điểm đã chỉ ra rằng sự gia tăng
được báo cáo trong bất kỳ nghiên cứu nào ban đầu về chi phí tái tạo có liên quan đến chi
được đưa vào tổng quan hệ thống. Các tác phí phát sinh nhằm kiểm soát tái phát sẽ thấp
dụng phụ ngoài ý muốn liên quan đến liệu hơn trong khoảng thời gian 20 năm (Cortelli-
pháp phục hồi bao gồm các tác dụng phụ tại ni, Buti, Pini Prato, & Tonetti, 2017).
chỗ (lành thương kém) và biến chứng sau Mong muốn của bệnh nhân
phẫu thuật. Không có tác hại cụ thể nào được Không có sẵn dữ liệu về mong muốn hoặc
báo cáo sau khi thực hiệnphẫu thuật tái tạo. khả năng chấp nhận của bệnh nhân. Các vấn
Nguy cơ tiềm ẩn đối với việc truyền bệnh từ đề tôn giáo có thể xuất hiện đối với các bộ
các vật liệu sinh học tái sinh có nguồn gốc từ phận dân cư vì một số nguyên liệu tái sinh có
người hoặc động vật đã được ghi nhận đầy nguồn gốc từ lợn hoặc bò. Mặc dù việc sử
đủ và được coi là có nguy cơ cực kỳ thấp. dụng vì lý do y tế thường được chấp nhận và
Cân nhắc về đạo đức đã được các nhà lãnh đạo tôn giáo chấp
Nhận thức rằng điều trị tái tạo các khuyết thuận, nhưng tính nhạy cảm của các đối
hổng sâu ở xương mang lại kết quả tốt hơn tượng cá nhân có thể gây ra một rào cản.
so với lật vạt tiếp cận thông thường được
nhận định bởi cộng đồng nghiên cứu và lâm R3.8 | Sự lựa chọn thích hợp của vật liệu sinh
sàng. Do đó, việc bảo tồn mô tối đa với việc học tái tạo để thúc đẩy quá trình chữa lành
áp dụng các vật liệu sinh học tái sinh đã được các túi nha chu sâu còn sót lại liên quan đến
ghi nhận phải là tiêu chuẩn chăm sóc. Nhận khuyết hổng sâu trong xương là gì?
thức này được hỗ trợ khi quan sát rằng chỉ có Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (3.8)
22 trong số 79 RCT được đưa vào tổng quan Trong liệu pháp tái tạo, chúng tôi khuyến nghị
hệ thống sử dụng kỹ thuật lật vạt tiếp cận làm nên sử dụng màng phủ hoặc dẫn xuất khung
đối chứng và phần lớn các bằng chứng so men có hoặc không có bổ sung vật liêu gép
sánh các kỹ thuật tái tạo / vật liệu sinh học từ xương *
khác nhau. Tài liệu hỗ trợ Nibali et al. (2019)
Xem xét theo quy định Chất lượng bằng chứng 20 RCT (972 bệnh
Điều quan trọng cần nhấn mạnh là chỉ có một nhân) - bốn nghiên cứu có nguy cơ sai lệch
số loại vật liệu tái sinh được đăng ký ở Châu thấp - tính không đồng nhất từ trung bình đến
Âu. Trong mỗi nhóm, chỉ có một số vật liệu cao về tính ưu việt của các vật liệu sinh học
đáp ứng các tiêu chí cơ sở dựa trên bằng này
chứng do các hướng dẫn này đưa ra và Hạng khuyến nghị Hạng A—↑↑
không nên áp dụng các cân nhắc đối với các Mức độ đồng thuận Đồng thuận (18,1% nhóm
vật liệu chưa được thử nghiệm đầy đủ. Việc bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
thực hiện theo các quy định mới về thiết bị y Các bác sĩ lâm sàng nên chọn một vật liệu
tế của EU sẽ tỏ ra hữu ích. sinh học cụ thể được sử dụng để thúc đẩy
Cân nhắc kinh tế quá trình tái sinh tại các khuyết hổng xương
Phẫu thuật tái tạo đắt hơn phẫu thuật lật vạt (hoặc liên quan tiêu chẽ hạng II) đáp ứng tất
tiếp cận thông thường nhưng rẻ hơn thay thế cả các tiêu chí sau (theo báo cáo của Hội
răng mất do hậu quả của việc mất răng. Trong thảo Thế giới năm 1996 về Nha chu, 1996): (a)
trường hợp không có dữ liệu kinh tế-sức tính hiện hữu của nghiên cứu tiền lâm sàng
59 THÁNG 7 2021
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
vững chắc xác định (các) cơ chế hoạt động hợp Sự kết hợp của màng với vật liệu ghép có
lý kích thích khả năng tái tạo nha chu; (b) bằng nguồn gốc từ xương làm tăng CAL cao hơn
chứng mô học trên con người về sự tái sinh 1,5 mm (KTC 95% [0,66; 2,34], tương đương
trong ứng dụng cụ thể; và (c) bằng chứng về với mức cải thiện 90%) so với OFD. So sánh
hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng đối giữa EMD và GTR không dẫn đến sự khác biệt
chứng ngẫu nhiên có chất lượng cao, có thể áp có ý nghĩa thống kê về mức tăng CAL. Việc
dụng. Mặc dù có những vật liệu sinh học đáp lựa chọn vật liệu sinh học hoặc các kết hợp có
ứng tất cả các tiêu chí này, nhưng cần phải hiểu thể có phải dựa trên hình thái khuyết hổng
rằng bên cạnh đó có nhiều vật liệu sinh học xương.
không đáp ứng chúng mặc dù đã được đánh R3.9 | Sự lựa chọn thích hợp của thiết kế vạt
dấu CE (“Conformité Européene”) hoặc Cục phẫu thuật để điều trị tái tạo các túi sâu còn
Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA)-phê sót lại có liên quan đến khuyết hổng xương
duyệt / phê duyệt. là gì?
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (3.9)
KHÁI QUÁT Chúng tôi khuyến nghị nên sử dụng các thiết
Can thiệp kế vạt cụ thể với khả năng bảo tồn tối đa mô
Xem các phần trước. mềm kẽ răng chẳng hạn như các vạt bảo tồn
Bằng chứng hiện hữu nhú lợi. Trong một số trường hợp cụ thể,
Cơ sở bằng chứng bao gồm 20 RCT với 972 chúng tôi cũng khuyến nghị nên hạn chế lật
bệnh nhân. Chất lượng của bằng chứng được vạt để đạt kết quả cao về độ ổn định của vết
coi là cao. thương và giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Nguy cơ sai lệch Tài liệu hỗ trợ Graziani et al. (2012); Nibali và
Đánh giá chất lượng nghiên cứu đã xác định 4 cộng sự. (2019)
nghiên cứu có nguy cơ sai lệch thấp và 15 Chất lượng của bằng chứng Các bằng chứng
nghiên cứu có nguy cơ sai lệch không rõ ràng. bổ sung lấy từ các tổng quan hệ thống và ý
Tính nhất quán kiến chuyên gia.
Liệu pháp phẫu thuật tái tạo với nhiều loại vật Hạng khuyến nghị Hạng A-↑↑
liệu sinh học đã cải thiện kết quả lâm sàng so Mức độ đồng thuận Đồng thuận (2,8% nhóm
với phương pháp lật vạt làm sạch thông thường bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
trong phần lớn các nghiên cứu. Không có dấu
hiệu nào về sự thiên vị trong công bố được KHÁI QUÁT
quan sát thấy. Đã quan sát thấy sự không đồng Can thiệp
nhất từ trung bình đến đáng kể về mức độ tác Xem các phần trước.
động của hiệu ứng bổ trợ. Bằng chứng hiện hữu
Mức độ liên quan lâm sàng và Mức độ tác đông Cơ sở bằng chứng bao gồm hai đánh giá có
Giá trị hiệu quả trung bình về mức gia tăng CAL hệ thống.
là 1,27 mm (KTC 95% [0,79; 1,74], tương đương Nguy cơ sai lệch
với mức cải thiện 77%) đối với EMD và 1,43 mm Đánh giá chất lượng nghiên cứu đã xác định 5
(KTC 95% [0,76; 2,22], tương đương với mức nghiên cứu có nguy cơ sai lệch thấp và 15
cải thiện 86% ) để tái tạo mô có hướng dẫn nghiên cứu có nguy cơ sai lệch không rõ ràng.
(GTR) so với OFD.
THÁNG 7 2021 60
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
61 THÁNG 7 2021
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
Mức độ liên quan lâm sàng và Mức độ tác Hạng khuyến nghị Hạng A-↑↑
đông Mức độ đồng thuận Đồng thuận (7,6% nhóm
Sau khi điều trị, tỷ lệ sống sót hợp lý được quan bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
sát trong 4–30,8 năm. Nhìn chung, tỷ lệ sống sót
của răng được quan sát trong trường hợp tiêu KHÁI QUÁT
chẽ hạng II tốt hơn so với hạng III. Can thiệp
Cân bằng lợi ích và tác hại Xem các phần trước.
Chúng tôi không xác định dữ liệu về tác hại liên Bằng chứng hiện hữu
quan nào trực tiếp đến các thủ thuật. Cơ sở bằng chứng bao gồm 17 RCT với 493
Cân nhắc kinh tế bệnh nhân. Chất lượng của bằng chứng trong
Các mô phỏng dựa trên hệ thống y tế của Đức tuyên bố được đánh giá theo GRADE và được
đã chỉ ra rằng việc giữ lại răng sau khi điều trị coi là cao. Trong tổng quan hệ thống dựa trên
nha chu phức tạp đối với răng có tiêu chẽ sẽ tiết khuyến nghị này (Jepsen và cộng sự, 2019),
kiệm chi phí hơn so với việc nhổ và thay thế một phân tích tổng hợp tiêu chuẩn được thực
chúng bằng một implant nâng đỡ hàm giả bán hiện bằng cách nhóm tất cả các kỹ thuật tái
phần cố định (Schwendicke, Graetz, Stolpe, & tạo so với OFD đã được thực hiện cùng với
Dorfer, 2014) . Một nghiên cứu đánh giá chi phí phân tích bổ sung. Kết quả chỉ ra rằng liệu
thực tế của việc giữ lại các răng hàm trong cùng pháp tái tạo đem lại hiệu quả đáng kể so với
một hệ thống y tế cho thấy rằng chi phí để giữ OFD về cả kết quả chính và thay thế.
lại các răng hàm bị tổn thương nha chu là tiết Nguy cơ sai lệch
kiệm nhất (Schwendicke, Plaumann, Stolpe, Đánh giá chất lượng nghiên cứu đã xác định
Dorfer, & Graetz, 2016). một nguy cơ sai lệch không rõ ràng cho phần
Mong muốn của bệnh nhân lớn các nghiên cứu. Lưu ý rằng sáu bài báo
Bệnh nhân có mong muốn giữ răng (IQWiG, không tiết lộ sự hỗ trợ và bảy bài báo có báo
2016). cáo nguồn tài trợ của hãng cho nghiên cứu.
Khả năng áp dụng Tính nhất quán
Hướng dẫn này có thể được áp dụng vì nó Điều trị tái tạo liên tục chứng minh các kết
không phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sẵn có quả vượt trội (về cải thiện vùng chẽ, tăng
và một bộ phận nhân viên nha khoa đã được xương ngang, tăng bám dính theo cả chiều
đào tạo hoặc có thể được đào tạo để cung cấp ngang và dọc, giảm độ sâu túi) so với OFD.
điều trị phẫu thuật điều trị tiêu chẽ răng trong Mức độ liên quan lâm sàng và quy mô tác
các hệ thống y tế khác nhau của Châu Âu. dụng
Tính hiệu quả vượt trội trung bình của phương
R3.11 | Việc kiểm soát phù hợp đối với các pháp điều trị phục hồi có liên quan về mặt lâm
túinha chu sâu còn sót lại có kèm theo tiêu sàng (CAL theo chiều dọc tăng 1,3 mm và
chẽhạng II ở hàm dưới là gì? giảm PPD nhiều hơn), và mức độ tác động là
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (3.11) đáng kể khi cải thiện vùng chẽ cho thấy tỷ lệ
Chúng tôi khuyến nghị nên điều trị răng hàm chênh lệch (OR) là 21 (khoảng tin cậy Bayes
dưới có túi nha chu còn sót có kèm theo tiêu 5,8–69,4) có hiệu quả hơn bởi các kỹ thuật tái
chẽ bằng phẫu thuật tái tạo nha chu. tạo.
Tài liệu hỗ trợ Jepsen et al. (2019)
Chất lượng bằng chứng 17 RCT ≥12 tháng (493
bệnh nhân).
THÁNG 7 2021 62
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
Liệu pháp phẫu thuật tái tạo đối với khuyết hổng xương
và túi nha chu còn sót lại
Phương pháp điều trị có hiệu quả nhưng thường phức tạp và chúng tôi
Mức độ chăm sóc khuyến nghị chúng nên được thực hiện bởi nha sĩ đã được đào tạo
chuyên sâu hoặc thực hiện bởi các chuyên gia ở các trung tâm chuyển
tuyến. Chúng tôi khuyến nghị nên cải thiện khả năng tiếp cận này ở các
mức độ chăm sóc cao hơn cho các đối tượng bệnh nhân này
Phương pháp điều Theo yêu cầu tối thiểu, chúng tôi khuyến nghị lặp lại lấy cao răng và làm
LẶP LẠI sạch bề mặt chân răng kèm hoặc không kèm theo lật vạt với điều kiện
trị từng bước chất
BƯỚC 1 là điều trị bước 1 và 2 đạt chất lượng cao và có 1 lịch trình chăm sóc
lượng cao nha chu hỗ trợ thường xuyên bao gồm làm sạch dưới lợi.
BƯỚC 2
Lưu ý về vệ sinh Chúng tôi khuyến nghị không thực hiện phẫu thuật nha chu đối với
răng miệng bệnh nhân không đạt được khả năng tự vệ sinh răng miệng đầy đủ
Túi nha chu trong Chúng tôi khuyến nghị nên điều trị những răng có túi nha chu còn sót liên
xương còn sót quan đến các khuyết hổng trong xương bằng phẫu thuật nha chu tái tạo
Chúng tôi khuyến nghị sử dụng kiểu thiết kế vạt cụ thể với bảo tồn tối
Lựa chọn kiểu lật vạt đa vùng mô mềm kẽ răng như kỹ thuật lật vạt bảo tồn nhú lợi. Trong 1
Lorem ipsum số trường hợp cụ thể, chúng tôi cũng khuyến nghị nên hạn chế lật vạt
để tối ưu sự ổn định và giảm tỷ lệ mắc bệnh tại vị trí điều trị.
Trong phẫu thuật tái tạo, chúng tôi khuyến nghị nên sử dụng màng phủ hoặc
Lựa chọn vật liệu
dẫn xuất khung men có hoặc không có vật liệu ghép có nguồn gốc từ xương
Dẫn xuất khung men có hoặc không có Màng phủ và có hoặc không có vật liệu
vật liệu ghép có nguồn gốc từ xương ghép có nguồn gốc từ xương
R3.12 | Việc kiểm soát phù hợp đối với các Cân nhắc về đạo đức
túinha chu sâu còn sót lại liên quan đến tiêu Theo nhận định của các chuyên gia thì các
chẽmặt ngoài hàm trên hạng II là gì? liệu pháp tái tạo thúc đẩy quá trình duy trì
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (3.12) răng được ưu tiên hơn so với nhổ răng hoặc
Chúng tôi khuyến nghị nên điều trị đối với lật vạt làm sạch thông thường.
những răng hàm có túi nha chu còn sót có kèm Xem xét theo quy định
theo tiêu chẽ mặt ngoài hạng II ở hàm trên bằng Tất cả các nghiên cứu đều báo cáo các thiết
phẫu thuật tái tạo nha chu. bị được FDA hoặc CE phê duyệt.
Tài liệu hỗ trợ Jepsen et al. (2019) Cân nhắc kinh tế
Chất lượng bằng chứng Ba RCT ≥12 tháng (82 Phẫu thuật tái tạo có các chi phí phát sinh
bệnh nhân). dường như được chứng minh bởi các kết quả
Hạng khuyến nghị Hạng B-↑ cộng gộp (cải thiện vùng chẽ).
Mức độ đồng thuận Đồng thuận (8,5% nhóm bỏ Mong muốn của bệnh nhân
phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong) Không có dữ liệu nào được báo cáo.
Khả năng áp dụng
KHÁI QUÁT Răng còn ở các bệnh nhân phù hợp, tình
Can thiệp trạng răng và các tình trạng khiếm khuyết liên
Xem các phần trước. quan.
Bằng chứng hiện hữu
Cơ sở bằng chứng bao gồm 3 RCT với 82 bệnh R3.13 | Sự lựa chọn vật liệu sinh học tái
nhân (Garrett và cộng sự, 1997; Hugoson và tạophù hợp để điều trị tái tạo các túi nha chu
cộng sự, 1995; de Santana, Gusman, & Van sâucòn sót lại liên quan đến tiêu chẽ hàm
Dyke, 1999). Chất lượng của bằng chứng trong dưới vàmặt ngoài hàm trên hạng II?
tuyên bố được đánh giá theo GRADE và được Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (3.13)
coi là vừa phải. Trong số các nghiên cứu này, Chúng tôi khuyến nghị nên điều trị răng hàm
chỉ có một nghiên cứu (de Santana và cộng sự, có túi nha chu còn sót có kèm theo tiêu chẽ
1999) có sự so sánh rõ ràng đối với OFD cho mặt ngoài hàm trên và hàm dưới hạng II bằng
thấy một hiệu quả cộng gộp. liệu pháp tái tạo nha chu có sử dụng đơn
Nguy cơ sai lệch thuần dẫn xuất khung men hoặc vật liệu ghép
Đánh giá chất lượng nghiên cứu xác định không có nguồn gốc từ xương có hoặc không kèm
rõ ràng / rủi ro sai lệch cao. theo màng tự tiêu *
Tính nhất quán Tài liệu hỗ trợ Jepsen et al. (2019)
Điều trị phục hồi được chứng minh là đem lại Chất lượng bằng chứng 17 RCT ≥12 tháng
hiệu quả cộng gộp (493 bệnh nhân) đối với nhóm tiêu chẽ hàm
Mức độ liên quan lâm sàng và Mức độ tác dưới hạng II, 3 RCT ≥12 tháng (82 bệnh nhân)
đông đối với tiêu chẽ mặt ngoài hạng II hàm trên, và
Vấn đề này không thể ngoại suy được. được bổ sung từ các bằng chứng gián tiếp, ý
Cân bằng lợi ích và tác hại kiến chuyên gia.
Lợi ích của các liệu pháp phục hồi là thúc đẩy Hạng khuyến nghị Hạng A-↑↑
quá trình duy trì răng vượt trội hơn các tác dụng Mức độ đồng thuận Đa số đồng thuận (12,7%
phụ chủ yếu bao gồm tổn thương tại chỗ điều nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên
trị. trong)
THÁNG 7 2021 64
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
* Các bác sĩ lâm sàng nên chọn một vật liệu sinh học cụ thể được sử dụng để thúc đẩy quá trình
tái sinh tại các khuyết hổng xương (hoặc liên quan tiêu chẽ hạng II) dựa trên sự thỏa mãn tất cả
các tiêu chí sau (được đề cập trong Hội thảo Thế giới năm 1996 về Nha chu, 1996): (a) Tính hiện
hữu nghiên cứu tiền lâm sàng vững chắc xác định (các) cơ chế hoạt động phù hợp kích thích tái
tạo nha chu; (b) bằng chứng mô học trên con người về sự tái sinh trong ứng dụng cụ thể; và (c)
bằng chứng về hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên có chất lượng
cao, có thể áp dụng. Mặc dù có những vật liệu sinh học đáp ứng tất cả các tiêu chí này, nhưng
cần phải hiểu rằng còn có nhiều vật liệu sinh học không đáp ứng được chúng mặc dầu đã được
đánh dấu CE hoặc được FDA chấp thuận /phê chuẩn.
Răng hàm với FI hạng II, III và túi nha
Phẫu thuật nha chu: răng hàm bị tiêu chẽ (Fi) hạng II và III chu còn sót cần được tiến hành liệu
pháp nha chu. FI hạng II và III không
kèm theo túi nha chu còn sót có lý do nào cần phải nhổ.
Phương pháp điều trị có hiệu quả nhưng thường phức tạp và chúng tôi
khuyến nghị chúng nên được thực hiện bởi nha sĩ đã được đào tạo
Mức độ chăm sóc chuyên sâu hoặc thực hiện bởi các chuyên gia ở các trung tâm chuyển
tuyến. Chúng tôi khuyến nghị nên cải thiện khả năng tiếp cận các mức
độ chăm sóc cao hơn này cho các đối tượng bệnh nhân này.
Phương pháp điều trị từng Theo yêu cầu tối thiểu, chúng tôi khuyến nghị lặp lại lấy cao răng và
bước chất lượng cao làm sạch bề mặt chân răng kèm hoặc không kèm theo lật vạt với điều
kiện là điều trị bước 1 và 2 đạt chất lượng cao và có 1 lịch trình chăm
sóc nha chu hỗ trợ thường xuyên bao gồm làm sạch dưới lợi.
Chúng tôi khuyến nghị không thực hiện phẫu thuật nha chu đối với
Lặp lại bước 1, bước 2 Lưu ý về vệ sinh răng miệng
bệnh nhân không đạt được khả năng tự vệ sinh răng miệng đầy đủ
Chúng tôi khuyến nghị điều trị răng Chúng tôi khuyến nghị điều trị răng
hàm với tổn thương túi nha chu còn sót hàm hàm dưới với tổn thương túi nha
Mặt ngoài có kèm theo FI hạng II mặt ngoài hàm Mặt ngoài và mặt trong chu còn sót có kèm theo FI hạng II với
trên bằng liệu pháp tái tạo nha chu phẫu thuật tái tạo nha chu
65 THÁNG 7 2021
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
Tính nhất quán R3.15 | Cách kiểm soát phù hợp đối với FI
Sau khi điều trị không tái tạo đối với FI hạng III hạng III hàm trên là gì?
hàm trên, sự không đồng nhất từ trung bình đến Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (3.15)
đáng kể về mức độ tác động (tỷ lệ sống sót của Đối với FI hạng III đơn lẻ hàm và FI hạng II
răng) đã được ghi nhận. Các lý do không thể nhiều vị trí trên cùng 1 răng hàm trên ta tiến
được xác định từ dữ liệu hiện có. hành sửa soạn không phẫu thuật , OFD,kỹ
Mức độ liên quan lâm sàng và Mức độ tác đông thuật đường hầm, tách chân răng hoặc cắt bỏ
Sau khi điều trị không tái tạo đối với FI hạng III chân răng có thể được xem xét.
hàm trên, tỷ lệ sống sót tương ứng đã được ghi Tài liệu hỗ trợ Dommisch et al. (2020)
nhận trong 4–30,8 năm. Chất lượng bằng chứng 6 nghiên cứu quan
Cân bằng lợi ích và tác hại sát (633 bệnh nhân) với chất lượng bằng
Chúng tôi không xác định dữ liệu về tác hại liên chứng thấp.
quan trực tiếp đến các thủ thuật. Về khả năng Hạng khuyến nghị Hạng 0 — ↔
sống sót của răng, tính hiệu quả của việc cắt Mức độ đồng thuận Đồng thuận cao (0%
cụt/ cắt 1 phần chân răng, chia tách chân răng nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên
hoặc kỹ thuật đường hầm so với SRP hoặc OFD trong)
hiện không thể được nêu rõ. Tuy nhiên, đối với
việc lựa chọn thủ thuật cho từng cá nhân, bác sĩ KHÁI QUÁT
lâm sàng nên xem xét các tiêu chí ngoài phân Can thiệp
loại tiêu chẽ (ví dụ: mất xương, xương hàm). Xem các phần trước.
Cân nhắc kinh tế Bằng chứng hiện hữu
Các mô phỏng dựa trên hệ thống y tế của Đức Sáu nghiên cứu quan sát với 633 bệnh nhân.
đã chỉ ra rằng việc duy trì răng sau khi điều trị Nguy cơ sai lệch
nha chu phức tạp đối với răng có tiêu chẽ sẽ tiết Chất lượng bằng chứng thấp trong các
kiệm chi phí hơn so với việc nhổ và thay thế nghiên cứu quan sát.
bằng hàm giả bán phần cố định được nâng đỡ Tính nhất quán
trên implant (Schwendicke et al., 2014). Một Sau khi điều trị liên quan đến FI loại III hàm
nghiên cứu đánh giá chi phí thực tế của việc giữ trên, sự không đồng nhất từ trung bình đến
lại các răng hàm trong cùng một hệ thống y tế đáng kể về mức độ của tác động (tỷ lệ sống
cho thấy rằng chi phí để giữ lại các răng hàm bị sót của răng) đã được quan sát thấy. Căn
tổn thương nha chu là tối thiểu (Schwendicke và nguyên không thể được xác định từ dữ liệu
cộng sự, 2016). hiện có.
Mong muốn của bệnh nhân Mức độ liên quan lâm sàng và Mức độ tác
Bệnh nhân thực sự muốn giữ răng thật (IQWiG, đông
2016). Sau khi điều trị FI hạng III hàm trên, tỷ lệ sống
Khả năng áp dụng sót tương ứng đã được ghi nhận trong 4–30,8
Hướng dẫn này có thể được áp dụng vì nó năm.
không phụ thuộc vào sự sẵn có của vật liệu và Cân bằng lợi ích và tác hại
một bộ phận của lực lượng nha khoa đã được Chúng tôi đã không xác định dữ liệu về tác
đào tạo hoặc có thể được đào tạo để tiến hành hại liên quan trực tiếp đến các thủ thuật. Về
điều trị phẫu thuật vùng chẽ trong các hệ thống mặt duy trì răng, tính hiệu quả của việc cắt
y tế khác nhau của Châu Âu cụt/ cắt chân răng, tách chia chân răng hoặc
kỹ thuật đường hầm so với SRP hoặc OFD
67 THÁNG 7 2021
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
hiện không thể được nêu rõ. Tuy nhiên, đối với KHÁI QUÁT
việc lựa chọn thủ thuật riêng lẻ, bác sĩ lâm sàng Can thiệp
nên xem xét các tiêu chí ngoài phân loại FI (ví Xem các phần trước.
dụ: mất xương, xương hàm) Bằng chứng hiện hữu
Cân nhắc kinh tế Bảy nghiên cứu quan sát với 665 bệnh nhân
Các mô phỏng dựa trên hệ thống y tế của Đức (FI hạng III ở hàm dưới).
đã chỉ ra rằng việc duy trì răng sau khi điều trị Nguy cơ sai lệch
nha chu phức tạp đối với răng có FI sẽ tiết kiệm Chất lượng bằng chứng thấp trong các nghiên
chi phí hơn so với việc nhổ và thay thế bằng cứu quan sát.
hàm giả bán phần cố định nâng đỡ trên implant Tính nhất quán
(Schwendicke et al., 2014). Một nghiên cứu Sau khi điều trị FI hạng III hàm dưới, sự không
đánh giá chi phí thực tế của việc giữ lại các răng đồng nhất từ trung bình đến đáng kể về mức
hàm trong cùng một hệ thống y tế cho thấy rằng độ tác động (tỷ lệ sống sót của răng) được ghi
chi phí để giữ lại các răng hàm bị tổn thương nhận. Các lý do không thể được xác định từ
nha chu là tối thiểu (Schwendicke và cộng sự, dữ liệu hiện có.
2016). Mức độ liên quan lâm sàng và Mức độ tác
Mong muốn của bệnh nhân đông
Bệnh nhân rất muốn giữ răng (IQWiG, 2016). Sau khi điều trị FI hạng III ở hàm dưới, tỷ lệ
Khả năng áp dụng sống sót tương ứng đã được ghi nhận trong
Hướng dẫn này có thể được áp dụng vì nó 4–30,8 năm.
không phụ thuộc vào sự sẵn có của vật liệu và Cân bằng lợi ích và tác hại
một bộ phận của lực lượng nha đã được đào Chúng tôi không xác định được dữ liệu nào về
tạo hoặc có thể được đào tạo để thực hiện điều tác hại liên quan trực tiếp đến các thủ thuật.
trị cắt lọc trong các hệ thống y tế khác nhau của Về sự duy trì của răng, hiệu quả của việc cắt
Châu Âu. cụt / cắt 1 phần chân răng,chia tách chân
răng hoặc kỹ thuật đường hầm so với SRP
R3.16 | Cách kiểm soát phù hợp đối với sự FI hoặc OFD hiện không thể được nêu rõ. Tuy
hạng III hàm dưới là gì? nhiên, đối với việc lựa chọn thủ thuật cho
Khuyến nghị dựa trên bằng chứng (3.16) từng cá nhân, bác sĩ lâm sàng nên xem xét
Đối với FI hạng III đơn lẻ và nhiều tổn thương các tiêu chí ngoài phân loại FI (ví dụ: mất
hạng II ở răng hàm dưới ta tiến hành sửa soạn xương, xương hàm).
không phẫu thuật, OFD, kỹ thuật đường hầm, Cân nhắc kinh tế
chia tách chân răng hoặc cắt bỏ chân răng có Các mô phỏng dựa trên hệ thống y tế của Đức
thể được xem xét. đã chỉ ra rằng việc giữ lại răng sau khi điều trị
Tài liệu hỗ trợ Dommisch et al. (2020) nha chu phức tạp đối với răng có kèm theo
Chất lượng bằng chứng Bảy nghiên cứu quan tiêu chẽ sẽ tiết kiệm chi phí hơn so với việc
sát (665 bệnh nhân) với chất lượng bằng chứng nhổ và thay thế chúng bằng một hàm giả bán
thấp. phần cố định trên implant (Schwendicke et al.,
Hạng khuyến nghị Hạng 0 -↔ 2014). Một nghiên cứu đánh giá chi phí thực
Mức độ đồng thuận Hoàn toàn nhất trí (0% tế của việc giữ lại các răng hàm trong cùng
nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên một hệ thống y tế cho thấy rằng chi phí để giữ
trong) lại các răng hàm bị tổn thương nha chu là tối
THÁNG 7 2021 68
CHĂM SÓC NHA CHU HỖ TRỢ EFP S3
69 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
8 | KHUYẾN NGHỊ LÂM SÀNG: Chúng tôi khuyến nghị rằng các cuộc thăm
khám hỗ trợ nha chu nên được lên lịch trong
Chăm sóc nha chu hỗ trợ khoảng thời gian từ 3 đến tối đa là 12 tháng và
phải được điều chỉnh theo dữ liệu về các nguy
Sau khi hoàn thành liệu pháp điều trị nha chu cơ của bệnh nhân và tình trạng nha chu sau khi
tích cực, bệnh nhân viêm nha chu được điều trị điều trị tích cực.
Tài liệu hỗ trợ Polak et al. (2020), Ramseier và
thành công có thể thuộc một trong hai loại
cộng sự. (2019), Sanz và cộng sự. (2015), Trombelli
chẩn đoán: bệnh nhân viêm nha chu với tình
và cộng sự. (2020), Trombelli và cộng sự. (2015)
trạng nha chu giảm nhưng khỏe mạnh hoặc
Hạng khuyến nghị Hạng A— ↑↑
bệnh nhân viêm nha chu có viêm lợi (Caton và
Mức độ đồng thuận Đồng thuận mạnh mẽ (0%
cộng sự, 2018; Chapple và cộng sự, 2018).
nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên
Những đối tượng này vẫn có nguy cơ tái phát /
trong)
tiến triển viêm nha chu cao và cần được chăm
sóc nha chu hỗ trợ được thiết kế đặc biệt
KHÁI QUÁT
(SPC), bao gồm sự kết hợp của các can thiệp
Can thiệp
điều trị và phòng ngừa được thực hiện ở các
Mặc dù không được đề cập trực tiếp trong các
khoảng thời gian khác nhau, bao gồm: đánh
tổng quan hệ thống theo hướng dẫn này, các
giá và theo dõi sức khỏe toàn thân và nha chu,
bằng chứng khác nhau củng cố khái niệm về
tăng cường thực hiện hướng dẫn vệ sinh răng
khoảng thời cụ thể để thực hiện thăm khám
miệng, động lực của bệnh nhân để hướng tới
chăm sóc nha chu hỗ trợ được thiết kế đặc biệt
kiểm soát yếu tố nguy cơ một cách đều đặn
(SPC) mỗi 3–4 tháng một lần được khuyến nghị
liên tục, loại bỏ mảng bám cơ học chuyên sâu
trong các nghiên cứu do Trombelli và cộng sự
(PMPR) và sửa soạn bề mặt dưới lợi tại chỗ mà
lựa chọn. (Năm 2020).
túi lợi còn sót lại. Các can thiệp chuyên sâu,
• SPC mỗi 3 tháng một lần có thể đủ để kiểm
cũng thường được gọi là duy trì nha chu hoặc
soát sự tiến triển của viêm nha chu sau phẫu
điều trị nha chu hỗ trợ, sẽ yêu cầu một lịch trình
thuật nha chu (Polak và cộng sự, 2020).
tái khám với các lần thăm khám được tùy chỉnh
• Ngoài ra, kết luận của Hội thảo Châu Âu về
theo nhu cầu điều trị của bệnh nhân, thường
Dự Phòng năm 2014, dựa trên đánh giá của
yêu cầu các cuộc hẹn trong khoảng từ 45 đến
Trombelli et al. (2015), kết luận rằng khoảng
60 phút. SPC cũng bao gồm các hành vi cá
thời gian khuyến cáo dao động 2-4 lần mỗi
nhân, vì bệnh nhân trong nhóm SPC cần tuân
năm và nó có thể được tối ưu hóa nếu nó được
thủ các chế độ vệ
điều chỉnh tùy theo nguy cơ của bệnh nhân
sinh răng miệng đã được khuyến nghị và thực
(Sanz và cộng sự, 2015).
hiện lối sống lành mạnh.
• Một nghiên cứu gần đây (Ramseier và cộng
sự, 2019), trên 883 bệnh nhân, phản ánh tầm
8.1 | Chăm sóc nha chu hỗ trợ: những cân
quan trọng của SPC và các yếu tố liên quan
nhắc sơ bộ
đến sự thành công của nó.
R4.1 | Các cuộc thăm khám hỗ trợ nha chu
nên được lên lịch vào những khoảng thời
R4.2 | Việc thực hiện chăm sóc hỗ trợ nha
gian nào? chu có quan trọng không?
Khuyến nghị dựa trên sự đồng thuận của
chuyên gia (4.1)
THÁNG 7 2021 70
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
bằng chứng
khác nhau củng cố tầm
quan trọng của việc tuân thủ
tái khám SPC, trong đó PMPR được
thực hiện:
• Tỷ lệ mất răng và tiến triển bệnh cao hơn ở
những bệnh nhân không tuân thủ điều trị
thường xuyên, so với những bệnh nhân thực
hiện 1 cách thường xuyên (Costa và cộng sự,
2014).
Khuyến nghị dựa trên sự đồngthuận
của chuyên gia (4.2) • Kết luận của Hội thảo Châu Âu về Dự phòng
năm 2014, dựa trên đánh giá của Trombelli et
Chúng tôi khuyến nghị rằng việc thực hiện al. (2015), kết luận rằng việc tuân thủ các can
chăm sóc nha chu hỗ trợ nên được thúc đẩy thiệp chuyên sâu về dự phòng là rất quan
mạnh mẽ, vì điều này rất quan trọng đối với sự trọng, cũng dựa trên các nghiên cứu quan sát
ổn định lâu dài của nha chu và có thể cải thiện hồi cứu (Sanz và cộng sự, 2015).
thêm tình trạng nha chu.
Tài liệu hỗ trợ Costa et al. (2014), Sanz và cộng 8,2 | Can thiệp: Kiểm soát màng sinh học
sự. (2015), Trombelli và cộng sự. (2015) dưới lợi (thực hiện bởi bệnh nhân)
Hạng khuyến nghị Hạng A— ↑↑ R4.3 | Hướng dẫn vệ sinh răng miệng có
Mức độ đồng thuận Nhất trí cao (0% nhóm bỏ quan trọng không? Chúng nên được thực
phiếu trắng do CoI tiềm năng) hiện như thế nào?
Khuyến nghị dựa trên sự đồngthuận
KHÁI QUÁT của chuyên gia (4.3)
Can thiệp Chúng tôi khuyêns nghị nên lặp đi lặp lại các
Mặc dù không được đề cập trực tiếp trong các hướng dẫn phù hợp với từng bệnh nhân trong
tổng quan hệ thống theo hướng dẫn này, các
71 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
vấn đề vệ sinh răng miệng cơ học, bao gồm bàn chải đánh răng bằng tay được đánh giá
làm sạch kẽ răng, để kiểm soát tình trạng viêm trong năm so sánh, một công cụ làm sạch kẽ
nhiễm và tránh tổn thương tiềm ẩn cho bệnh răng được sử dụng như một dụng cụ hỗ trợ cho
nhân trong SPC nha chu. việc chải răng trong năm so sánh và bảy so
Tài liệu hỗ trợ Slot et al. (2020) sánh đánh giá hai công cụ làm sạch kẽ răng
Hạng khuyến nghị Hạng A— ↑↑ khác nhau. Tổng cộng, các nghiên cứu đã
Mức độ đồng thuận Nhất trí cao (0% nhóm bỏ đánh giá trên 607 bệnh nhân.
phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
Nguy cơ sai lệch
KHÁI QUÁT Đánh giá chất lượng nghiên cứu xác định một
Can thiệp nghiên cứu có nguy cơ sai lệch thấp và 10
Tất cả các bề mặt dễ dẫn đến sự hình thành nghiên cứu có nguy cơ cao và hai nghiên cứu
của màng sinh học trong miệng phải được làm có nguy cơ sai lệch không rõ ràng.
sạch bằng cơ học. Một số trong chúng sẽ
không thể làm sạch được bằng bàn chải đánh Tính nhất quán
răng ngay cả trong điều kiện tối ưu hóa. Do đó, Bảng tóm tắt kết quả cho thấy phần khung
làm sạch kẽ răng là điều cần thiết để duy trì bằng chứng khá nhất quán.
sức khỏe của lợi răng ở các kẽ răng, đặc biệt Mức độ liên quan lâm sàng và tầm ảnh hưởng
là để phòng ngừa thứ phát. Nó có thể đạt được Có thể thay đổi, tùy thuộc vào các so sánh
bằng cách sử dụng các thiết bị khác nhau, chủ được thiết lập.
yếu là bàn chải kẽ (IDB, không phải là bàn chải
một sợi), tăm làm sạch bằng cao su / đàn hồi, Cân bằng lợi ích và tác hại
tăm gỗ, tăm nước và chỉ nha khoa. Tuy nhiên, Các tác dụng phụ không được đánh giá. Có
tất cả các thiết bị đều có khả năng xảy ra tác nguy cơ chấn thương vừa phải do sử dụng các
dụng phụ và việc sử dụng chúng phải được công cụ làm sạch kẽ răng, khi không được sử
theo dõi không chỉ về hiệu quả mà còn về các dụng đúng cách. Do đó, việc hướng dẫn từng
dấu hiệu sớm của chấn thương (ví dụ như khởi cá nhân và sự chỉ định phù hợp điều kiện mỗi
phát các tổn thương cổ răng không do sâu người của các chuyên gia là rất quan trọng.
răng). Trong mọi trường hợp, lợi ích vượt xa rủi ro.
THÁNG 7 2021 72
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
duy trì nha chu. Có rất nhiều sản phẩm vệ sinh dạng này. Để đạt được mục tiêu này, các thỏa
răng miệng cơ học có sẵn. hiệp phải được ghi nhận để đạt được mục tiêu
tối ưu cho từng cá nhân.
R4.4 | chúng ta nên chọn một thiết kế thích
hợp nào: bàn chải đánh răng bằng tay, bằng R4,5 | Chúng ta nên khuyến cáo sử dụng bàn
điện và công cụ làm sạch kẽ răng? chải đánh răng bằng điện hay bằng tay?
Khuyến nghị dựa trên sự đồng
thuận của chuyên gia (4.4) Khuyến nghị dựa trên bằng chứng(4.5)
Chúng tôi khuyên bạn nên tính đến nguyện Việc sử dụng bàn chải điện có thể được coi là
vọng sở thích của bệnh nhân khi chọn thiết kế một giải pháp thay thế cho việc đánh răng
bàn chải đánh răng và khi chọn thiết kế bàn bằng tay cho những bệnh nhân điều trị nha
chải kẽ răng. chu.
Tài liệu hỗ trợ Slot et al. (2020) Tài liệu hỗ trợ Slot et al. (2020)
Hạng khuyến nghị Hạng A— ↑↑ Chất lượng bằng chứng Năm RCT (216 bệnh
Mức độ đồng thuận Đồng thuận mạnh mẽ nhân) có nguy cơ sai lệch cao
(6,9% nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ Hạng khuyến nghị Hạng 0 — ↔
bên trong) Mức độ đồng thuận Đồng thuận mạnh mẽ
(22,5% nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát
từ bên trong)
Can thiệp
Xem phần trước. Khái quát
Can thiệp
Bằng chứng hiện hữu Xem các phần trước.
Sự khan hiếm hoặc thiếu bằng chứng không
đồng nghĩa là các sản phẩm có thể không hiệu Bằng chứng hiện hữu
quả. Các chuyên gia chăm sóc răng miệng Dựa trên bằng chứng từ các tổng quan hệ
trong thực hành lâm sàng nên điều chỉnh các thống theo hướng dẫn này, chải răng có hiệu
công cụ và phương pháp vệ sinh răng miệng quả trong việc giảm mức độ mảng bám răng
tốt nhất theo trình độ kỹ năng và sở thích của (Van der Weijden & Slot, 2015). Bàn chải đánh
bệnh nhân bởi vì sự chấp nhận của bệnh nhân răng đa dạng về kích thước, thiết kế và độ dài,
là rất quan trọng để duy trì sử dụng lâu dài (Re- độ cứng và cách sắp xếp của các sợi lông. Một
ginackers, Vijt, Leroy, De Vree, & De Boever, số nhà sản xuất đã tuyên bố ưu điểm của việc
2001) . Bằng chứng lâm sàng chỉ ra rằng hiệu thay đổi như vị trí lông, chiều dài và độ cứng.
quả của bàn chải kẽ răng phụ thuộc vào mối Bàn chải điện với các chuyển động cơ học và
tương quan giữa kích thước của bàn chải với tính năng khác nhau được tích hợp. Bằng
kích thước và hình dạng của khoảng trống kẽ chứng được làm rõ khi nghiên cứu từ tám bài
răng. Khoảng trống giữa các kẽ răng có sự đa báo mô tả 5 phép so sánh CCT / RCT. Tổng
dạng cao về kích thước và hình thái, và các cộng, các nghiên cứu đã đánh giá 216 bệnh
bàn chải kẽ răng phải được lựa chọn cụ thể nhân. Chất lượng của bằng chứng trong tuyên
cho từng kẽ răng. Số lượng công cụ phải được bố được đánh giá theo Hạng mức.
giới hạn ở một số lượng nhất định đối với khả
năng của bệnh nhân để thích ứng với sự đa
73 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
THÁNG 7 2021 74
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
75 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
THÁNG 7 2021 76
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
viêm lợi là việc tự loại bỏ cơ học màng sinh (95% CI [-2.197; -0.931]), với độ không đồng
học. Các biện pháp hỗ trợ, bao gồm cả chất nhất đáng kể (p <.001). Không thể đưa ra kết
sát khuẩn, có thể được xem xét trong các luận cho các chất khác, không có tính sát
trường hợp cụ thể, như một phần của phương khuẩn, vì chỉ có một nghiên cứu được xác định.
pháp điều trị được cá nhân hóa. Các nghiên cứu dài hạn ở bệnh nhân viêm nha
Tài liệu hỗ trợ Figuero, Roldan, et al. (2019) chu được điều trị cũng có liên quan để đánh
Hạng khuyến nghị Hạng 0 — ↔ giá sự ổn định của nha chu. Trong tổng quan
Mức độ đồng thuận Đồng thuận (11,8% nhóm hệ thống (Figuero, Roldan và cộng sự, 2019),
bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong) bốn nghiên cứu dài hạn (1,5–3 năm) đã được
xác định và không có tác động đáng kể nào
KHÁI QUÁT được quan sát đối với các chỉ số lợi. Tuy nhiên,
Can thiệp một nghiên cứu kéo dài 3 năm đã chứng minh
Để kiểm soát tình trạng viêm lợi trong điều trị những lợi ích đáng kể về tần suất xuất hiện của
duy trì nha chu, việc sử dụng bổ sung một số túi nha chu sâu và số lượng vị trí có biểu hiện
thuốc đã được đề xuất. Những chất này này tăng mất bám dính và xương (Rosling và cộng
chủ yếu là chất sát khuẩn, và có thể được phân sự, 1997).
phối dưới dạng chất tẩy rửa, nước súc miệng
hoặc cả hai. Nguy cơ sai lệch
Phần lớn các nghiên cứu này được tài trợ bởi
Bằng chứng hiện hữu doanh nghiệp, và có nhiều rủi ro sai lệch cả
Một tổng quan hệ thống (Figuero, Roldan, et trong và giữa các nghiên cứu.
al., 2019) đã được thực hiện, nhằm xác định
RCT, ít nhất, 6 tháng theo dõi, ở bệnh nhân Tính nhất quán
viêm nha chu được điều trị hoặc bệnh nhân Rất nhất quán giữa các nghiên cứu, 72 phép
viêm lợi, trong đó thuốc sát khuẩn, prebiotics, so sánh được đưa vào phân tích cơ sở.
probiotics, Các tác nhân chống viêm và các vi
chất chống oxy hóa được sử dụng để bổ sung Mức độ liên quan lâm sàng và tầm ảnh
trong việc kiểm soát cơ học màng sinh học trên hưởng
lợi . Đối với các chất sát khuẩn, nó có tác động Được coi là có liên quan về mặt lâm sàng.
đến kết quả chính, nó tạo ra sự thay đổi ở chỉ
số lợi (được phân tích trong 52 nghiên cứu với Cân bằng lợi ích và tác hại
72 so sánh, bao gồm 5.376 bệnh nhân thử Ít nhất 31 nghiên cứu đã đánh giá các tác dụng
nghiệm và 3.693 bệnh nhân đối chứng), có ý phụ và các PROM và mảng bám màu là phát
nghĩa thống kê (p <0,001) và mức giảm trội hiện duy nhất có liên quan.
hơn, được biểu thị dưới dạng chuẩn sai phân
trung bình có trọng số (S-WMD), là -1,3 (95% Cân nhắc kinh tế
CI [-1,489; -1,047]), với sự không đồng nhất Vấn đề vẫn chưa được giải quyết. Đối với kem
đáng kể (p <0,001). Ở bệnh nhân viêm nha chu đánh răng, nó có thể không phù hợp, vì kem
được điều trị, được phân tích trong 13 nghiên đánh răng phải được sử dụng kết hợp với đánh
cứu với 16 so sánh, bao gồm 1.125 bệnh nhân răng cơ học; đối với nước súc miệng, chi phí
thử nghiệm và 838 bệnh nhân đối chứng, tác phát sinh cần được cân nhắc. Cũng cần lưu ý
động có ý nghĩa thống kê (p <0,001) và mức rằng cơ sở bằng chứng chứa các nghiên cứu
giảm trội hơn, biểu thị bằng S-WMD, là -1,564 sử dụng các sản phẩm có thể không còn nữa.
77 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
KHÁI QUÁT
Sở thích của bệnh nhân Can thiệp
Cả kem đánh răng và nước súc miệng đều Để kiểm soát tình trạng viêm lợi trong quá trình
được người dân chấp nhận rộng rãi. chăm sóc hỗ trợ nha chu, việc sử dụng bổ sung
một số thuốc đã được đề xuất. Các chất này
Khả năng áp dụng chủ yếu là chất sát khuẩn nhưng một số chất
Được chứng minh với các nghiên cứu thử khác, chẳng hạn như probiotics, prebiotics,
nghiệm các nhóm lớn từ quần thể chung. Việc chất chống viêm và vi chất chống oxy hóa, có
sử dụng bổ trợ một số chất đã được đề xuất ở thể được tìm thấy trong tài liệu. Các sản phẩm
những đối tượng không có khả năng loại bỏ này chủ yếu được phân phối dưới dạng kem
hiệu quả màng sinh học ở trên lợi bằng cách đánh răng hoặc nước súc miệng.
chỉ áp dụng biên pháp làm sạch cơ học, nhưng
không có bằng chứng trực tiếp nào ủng hộ Bằng chứng hiện hữu
tuyên bố này. Xem thêm phần trước. Việc sử dụng bổ sung
các chất sát khuẩn đã được đề xuất ở những
R4.11 | Có nên khuyến cáo điều trị hóa chất đối tượng không có khả năng loại bỏ hiệu quả
bổ sung cho bệnh nhân trong chăm sóc hỗ màng sinh học trên lợi bằng cách chỉ sử dụng
trợ nha chu không? các công cụ làm sạch cơ học. Trên thực tế,
các khuyến nghị của Hội thảo Châu Âu lần thứ
Khuyến nghị / tuyên bố dựa trênbằng XI về Nha Chu (2014) đã nhấn mạnh rằng
chứng (4.11) (Chapple và cộng sự, 2015) “Để điều trị viêm
A. Việc sử dụng thuốc sát khuẩn bổ sung có lợi và khi cần cải thiện việc kiểm soát mảng
thể được cân nhắc ở bệnh nhân viêm nha chu bám, việc sử dụng bổ sung các chất hóa học
trong việc chăm sóc hỗ trợ nha chu nhằm giúp chống mảng bám có thể được xem xét . Trong
kiểm soát tình trạng viêm lợi, trong những trường hợp này, nước súc miệng có thể mang
trường hợp cụ thể. lại hiệu quả cao hơn nhưng cần phải có thêm
B. Chúng tôi không biết liệu các chất bổ sung một tác động đối với vệ sinh răng miệng cơ
(như probiotics, prebiotics, chất chống viêm, vi học ”. Việc đề xuất các thuốc sát khuẩn bổ
chất chống oxy hóa) có hiệu quả trong việc sung, để kiểm soát màng sinh học trên lợi, ở
kiểm soát tình trạng viêm lợi ở bệnh nhân trong một nhóm bệnh nhân cụ thể, thay vì trong quần
việc chăm sóc hỗ trợ nha chu hay không. thể chung, là hợp lý, nhưng không có bằng
Tài liệu hỗ trợ Figuero, Roldan et al. (2019) chứng hỗ trợ để bảo vệ điều đó. Hầu hết các
Chất lượng bằng chứng 73 RCTs với, ít nhất 6 nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả bổ sung của
tháng theo dõi các công thức thuốc sát khuẩn đã được thực
A. Hạng khuyến nghị Hạng 0 — ↔ hiện trong quần thể nói chung, với tính hiệu
Cần phải xác định thời hạn sử dụng (ví dụ: 6 quả có ý nghĩa thống kê về chỉ số mảng bám
tháng?) và lợi (Serrano, Escripano, Roldan, Martin, &
Các tác dụng phụ cần được tính đến. Herrera, 2015). Do đó, các yếu tố khác nhau
B. Hạng khuyến nghị Hạng 0 — Tuyên bố: có thể được xem xét khi quyết định có nên
không rõ ràng, cần nghiên cứu bổ sung khuyến nghị sử dụng thuốc bổ sung để kiểm
Mức độ đồng thuận Đồng thuận (6,9% nhóm soát tình trạng viêm lợi ở những bệnh nhân
bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong) đang được chăm sóc hỗ trợ nha chu hay
không. Cần lưu ý rằng tất cả các bệnh nhân
THÁNG 7 2021 78
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
cần sử dụng bàn chải đánh răng với kem đánh trên đánh giá kết hợp của các yếu tố:
răng có fluor. Tuy nhiên, ở những đối tượng • Sở thích của bệnh nhân bao gồm chi phí,
không thể kiểm soát hiệu quả màng sinh học khẩu vị, v.v.
trên lợi và / hoặc viêm lợi bằng cách chỉ sử • Các tác dụng không mong muốn bao gồm
dụng các công cụ làm sạch cơ học, quyết định bám màu, cảm giác nóng rát trong quá trình sử
sau đó sẽ được đưa ra để xem có nên sử dụng dụng, v.v.
kem đánh răng và / hoặc nước súc miệng có • Các tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với hệ
chứa hoạt chất cụ thể hay không (ngoài florua). vi sinh vật miệng có ích được nhấn mạnh trong
Quyết định này sẽ tuân theo một cách tiếp cận các bằng chứng gần đây (ví dụ: tác động lên
được cá nhân hóa để chăm sóc bệnh nhân và con đường oxit nitric) (Bescos và cộng sự,
sẽ cần phải xem xét ở hai khía cạnh. 2020).
• Các yếu tố tại chỗ: xem xét đánh giá mức độ • Tác động tiêu cực tiềm tàng đến huyết áp:
viêm lợi liên quan đến mức độ mảng bám, khả một nghiên cứu ngắn hạn (7 ngày) cho thấy “xu
năng tiếp cận để làm sạch, các yếu tố giải hướng” không có ý nghĩa thống kê đối với việc
phẫu, v.v. súc miệng bằng chlorhexidine là gây ra sự gia
• Các yếu tố tổng quát: xem xét đánh giá các tăng nhỏ huyết áp tâm thu từ 103 mmHg lên
yếu tố toàn thân, tình trạng sức khoẻ chung, 106 mHg (Bescos et al. ., Năm 2020). Ý nghĩa
sức khoẻ yếu, mức hạn chế khéo léo, v.v., một lâm sàng của điều này chưa được biết đến.
số yếu tố có thể liên quan đến bệnh nhân cao • Tùy thuộc vào chất cụ thể đã được chọn, phải
tuổi. đưa ra quyết định về tần suất và thời gian sử
Dạng phân phối thường dùng nhất đối với các dụng của chúng
chất sát khuẩn là kem đánh răng và nước súc
miệng, hoặc thậm chí chúng có thể được phân R4.12 | Chất sát khuẩn nào là hiệu quả nhất
phối đồng thời thông qua cả hai. Lợi ích rõ ràng có trong kem đánh răng?
của dạng kem đánh răng là không cần sử dụng
dưới dạng kiểu loại chất khác nữa mà có cách Khuyến nghị dựa trên bằng chứng(4.12)
khác đi nữa, định hình kem đánh răng vẫn Nếu kem đánh răng có chứa chất sát khuẩn sử
được sử dụng. Sử dụng dưới dạng nước súc dụng bổ sung, chúng tôi đề xuất các sản phẩm
miệng giúp phân bố tốt hơn quanh miệng (Se- có chứa chlorhexidine, triclosancopolymer và
rrano và cộng sự, 2015) và các đặc tính dược stannous fluoride-sodium hexametaphosphate
động học tốt hơn (Cummins & Creeth, 1992). để kiểm soát tình trạng viêm lợi, ở những bệnh
Một số bằng chứng cho thấy rằng việc sử dụng nhân viêm nha chu đang được chăm sóc hỗ trợ
bổ sung nước súc miệng có thể mang lại kết nha chu.
quả tốt hơn so với việc sử dụng kem đánh răng. Tài liệu hỗ trợ Escribeano et al. (2016); Figue-
Tuy nhiên, bằng chứng còn khó hiểu và sự ro, Herrera, et al. (2019); Figuero, Roldan, et
khác biệt đáng kể chỉ được quan sát đối với kết al. (2019); Serrano và cộng sự. (2015)
quả phụ (Figuero, Roldan, et al., 2019). Ngoài Chất lượng bằng chứng 29 RCT với, ít nhất,
ra, không có sự so sánh trực tiếp giữa các chất theo dõi 6 tháng
/ công thức tương tự, được phân phối dưới Hạng khuyến nghị Hạng B— ↑
dạng kem đánh răng hoặc nước súc miệng, Mức độ đồng thuận Đồng thuận (17,4% nhóm
không có dữ liệu đánh giá. bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trong)
Quyết định chọn một loại kem đánh răng hoặc
một loại nước súc miệng cụ thể cũng cần dựa
79 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
THÁNG 7 2021 80
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
điều trị so sánh chung), chlorhexidine và nước dẫn vệ sinh răng miệng, điều trị tích cực bổ
súc miệng bằng tinh dầu thiết yếu được xếp sung tại các vị trí có biểu hiện bệnh tái phát),
hạng là những chất hiệu quả nhất tác động lên do đó khó tách bạch thông tin về mức độ ảnh
sự thay đổi trong các chỉ số mảng bám và lợi hưởng của PMPR đối với sự tồn tại của răng và
(Escripano et al., 2016; Figuero, Herrera, et al., sự ổn định của các thông số nha chu (Trombe-
2019). lli và cộng sự, 2015)
Các yếu tố bổ sung đã được thảo luận trong
quá trình đánh giá tổng thể các chất bổ sung. Bằng chứng hiện hữu
Vấn đề này chưa được đề cập trực tiếp trong
8,4 | Can thiệp: Kiểm soát màng sinh học các tổng quan hệ thống được chuẩn bị cho Hội
trên lợi (chuyên sâu) thảo này; tuy nhiên, có rất nhiều bằng chứng
được đưa ra để ủng hộ tuyên bố này. Người ta
R4.14 | Giá trị của việc loại bỏ mảng bám cơ đã chứng minh rằng loại bỏ mảng bám cơ học
học chuyên sâu (PMPR) như một phần của chuyên sâu (PMPR), được thực hiện trong
SPC là gì? khoảng thời gian xác định, cùng với các can
thiệp khác của chăm sóc nha chu hỗ trợ có thể
Khuyến nghị dựa trên sự đồngthuận làm giảm tỷ lệ mất răng và thay đổi mức bám
của chuyên gia (4.14) dính. Trong một đánh giá có hệ thống (Trom-
Chúng tôi khuyên bạn nên thực hiện định kỳ
belli và cộng sự, 2015), được trình bày tại Hội
loại bỏ mảng bám cơ học chuyên sâu (PMPR)
thảo Châu Âu năm 2014, tỷ lệ mất răng trung
để hạn chế tỷ lệ mất răng và mang lại sự ổn
bình hàng năm có trọng số là 0,15 và 0,09 khi
định / cải thiện nha chu, như một phần của
theo dõi 5 năm hoặc 12–14 năm tương ứng, đã
chương trình chăm sóc nha chu hỗ trợ.
được báo cáo; các số liệu tương ứng cho sự
Tài liệu hỗ trợ Trombelli et al. (2015)
mất bám dính lâm sàng trung bình dưới 1 mm
Hạng khuyến nghị Hạng B— ↑
khi theo dõi trong khoảng từ 5 đến 12 năm.
Mức độ đồng thuận Đồng thuận mạnh mẽ
Thông tin từ đánh giá này và cũng từ các đánh
(1,4% nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ
giá có hệ thống khác, đều ủng hộ rằng bệnh
bên trong)
nhân có tiền sử viêm nha chu đã điều trị có thể
duy trì răng của họ với sự thay đổi hạn chế về
KHÁI QUÁT
các thông số nha chu khi thường xuyên tuân
Can thiệp
thủ chế độ SPC dựa trên PMPR định kỳ (Sanz
Loại bỏ mảng bám cơ học chuyên sâu (PMPR)
và cộng sự, 2015 ).
được thực hiện định kỳ (tức là vào những
khoảng thời gian cụ thể, xác định trước) như
Nguy cơ sai lệch
một phần không thể thiếu của chăm sóc nha
Chất lượng phương pháp luận được đánh giá
chu hỗ trợ đã được chứng minh là đem lại tỷ lệ
bằng thang điểm được thiết kế đặc biệt để
mất răng thấp và hạn chế thay đổi mức bám
đánh giá các nghiên cứu quan sát không ngẫu
dính trong cả ngắn hạn và dài hạn ở những
nhiên, với mức chất lượng nằm trong khoảng từ
bệnh nhân được điều trị viêm nha chu (Heas-
3 đến 7, trong thang điểm 9, với 9 đại diện cho
man, McCracken, & Steen, 2002; Trombelli và
chất lượng cao nhất (rủi ro sai lệch thấp nhất).
cộng sự, 2015). Trong hầu hết các nghiên cứu,
PMPR trong SPC thường được kết hợp với các
Tính nhất quán
thủ thuật khác (ví dụ như tăng cường hướng
Mặc dù không có phân tích tổng hợp, kết cục
81 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
chính (mất răng) đã được báo cáo trong 12 Khuyến nghị dựa trên bằng chứng(4.15)
nghiên cứu, cho thấy không có hoặc tỷ lệ mắc Chúng tôi đề nghị không thay thế phương pháp
bệnh thấp. Những thay đổi về mức bám dính loại bỏ mảng bám cơ học chuyên sâu thông
lâm sàng (CAL) đã được báo cáo trong 10 thường (PMPR) bằng việc sử dụng các phương
nghiên cứu, những nghiên cứu này luôn cho pháp làm sạch khác (điều trị bằng laser Er:
thấy những thay đổi hạn chế trong CAL, thường YAG) trong chăm sóc hỗ trợ nha chu.
là một sự mất CAL nhẹ. Tài liệu hỗ trợ Trombelli et al. (2020)
Chất lượng bằng chứng Một RCT
Mức độ liên quan lâm sàng và tầm ảnh Hạng khuyến nghị Hạng B— ↓
hưởng Mức độ đồng thuận Đồng thuận mạnh mẽ
Tỷ lệ mất răng trung bình hàng năm có trọng số (1,4% nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ
là 0,15 khi theo dõi trong 5 năm và 0,09 khi bên trong)
theo dõi trong 12–14 năm, có thể được coi là
KHÁI QUÁT
có liên quan.
Can thiệp
Tổng quan hệ thống (Trombelli et al., 2015) đã
Cân bằng lợi ích và tác hại
truy xuất các RCT có sẵn trên bất kỳ can thiệp
PROM không được báo cáo trong các nghiên
thay thế nào thay cho PMPR thông thường (bao
cứu bao gồm.
gồm việc loại bỏ mảng bám,cao răng và cặn
bẩn trên và/hoặc dưới lợi được thực hiện bằng
Cân nhắc kinh tế
thủ công và / hoặc dụng cụ bằng điện) trong
Các khía cạnh đạo đức và pháp lý không liên
duy trì bệnh nhân viêm nha chu với thời gian
quan đến sự can thiệp này; các khía cạnh kinh
theo dõi ít nhất 1 năm sau lần điều trị can thiệp
tế đã không được giải quyết thường xuyên.
/ kiểm soát đầu tiên.
Trong một nghiên cứu tại một cơ sở thực hành
tư nhân ở Na Uy, người ta đã chứng minh rằng
Bằng chứng hiện hữu
việc duy trì thường xuyên có liên quan đến việc
Trong tổng quan hệ thống (Trombelli và cộng
mất răng ít hơn so với việc không duy trì thường
sự, 2020), chỉ có một RCT được xác định, đánh
xuyên, với thời gian theo dõi từ 16–26 năm; chi
giá laser Er: YAG như một phương pháp thay
phí duy trì một chiếc răng hàng năm được ước
thế cho PMPR thông thường. Không có sự khác
tính là 20,2 euro (Fardal & Grytten, 2014).
biệt có ý nghĩa thống kê nào được tìm thấy
(Krohn-Dale, Boe, Enersen, & Leknes, 2012).
Mong muốn của bệnh nhân
Được chứng minh với sự tuân thủ trong các
Cân nhắc kinh tế
nghiên cứu dài hạn.
Các phân tích chi phí - lợi ích hoặc hiệu quả về
chi phí đang không đủ và có thể rất đúng khi
Khả năng áp dụng
xem xét phương án điều trị cụ thể như này.
Được chứng minh với các nghiên cứu thử
Điều này cũng đúng với các PROM
nghiệm các nhóm lớn từ quần thể chúng.
THÁNG 7 2021 82
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
83 THÁNG 7 2021
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
dục bệnh nhân được tổ chức và điều chỉnh Khuyến nghị dựa trên bằng chứng(4.18)
theo nhu cầu điều trị của từng cá nhân, từ lời Chúng tôi khuyến nghị các biện pháp can
khuyên ngắn gọn trong 1 buổi đến chuyển thiệp giúp cai thuốc lá được thực hiện ở bệnh
tuyến bệnh nhân để được tư vấn nâng cao và nhân viêm nha chu trong việc chăm sóc hỗ trợ
dược trị liệu. Hút thuốc lá và bệnh tiểu đường là nha chu.
hai trong số các yếu tố nguy cơ chính của bệnh Tài liệu hỗ trợ Ramseier et al. (2020)
viêm nha chu, và chúng hiện được đưa vào Chất lượng bằng chứng 6 nghiên cứu tiền cứu
phân loại bệnh viêm nha chu (Papapanou và có theo dõi ít nhất 6 tháng
cộng sự, 2018). Do đó, việc kiểm soát các yếu Hạng khuyến nghị Hạng A— ↑
tố nguy cơ này là rất quan trọng để cải thiện Mức độ đồng thuận Đồng thuận mạnh mẽ (0%
đáp ứng điều trị và ổn định lâu dài. Ngoài ra, nhóm bỏ phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên
các yếu tố liên quan khác, một phần của tư vấn trong)
về phong cách sống lành mạnh, cũng được
KHÁI QUÁT
xem xét, bao gồm tư vấn về chế độ ăn uống,
Thông tin cơ bản và thảo luận về các yếu tố bổ
tập thể dục hoặc giảm cân. Những can thiệp
sung có thể được tìm thấy trong phần xử lý
này, cùng với những can thiệp để cai thuốc lá
bệnh nhân trong điều trị nha chu tích cực.
và kiểm soát bệnh tiểu đường, không phải là
trách nhiệm trực tiếp của các chuyên gia sức
R4.19 | Vai trò của việc thúc đẩy các can
khỏe răng miệng và họ có thể muốn giới thiệu
thiệp kiểm soát bệnh tiểu đường ở SPC là
bệnh nhân đến các chuyên gia y tế khác. Tuy
gì?
nhiên, vai trò trực tiếp / gián tiếp của các
chuyên gia sức khỏe răng miệng trong các can
Khuyến nghị dựa trên sự đồngthuận
thiệp này cần được nhấn mạnh của chuyên gia (4.19)
Chúng tôi đề nghị thúc đẩy các can thiệp kiểm
Bằng chứng hiện hữu soát bệnh tiểu đường ở những bệnh nhân đang
Trong tổng quan hệ thống (Ramseier và cộng điều trị duy trì.
sự, 2020), các tác giả đã xác định 13 hướng Tài liệu hỗ trợ Ramseier et al. (2020)
dẫn liên quan cho các biện pháp can thiệp để Hạng khuyến nghị Hạng B— ↑
cai thuốc lá, kiểm soát bệnh tiểu đường, tập Mức độ đồng thuận Đồng thuận (0% nhóm bỏ
thể dục (hoạt động), thay đổi chế độ ăn uống, phiếu trắng do CoI xuất phát từ bên trọng)
carbohydrate (giảm đường ăn kiêng) và giảm
cân. Ngoài ra, 25 nghiên cứu lâm sàng đã KHÁI QUÁT
được tìm thấy đánh giá tác động của (một số) Can thiệp
biện pháp can thiệp này đối với bệnh nhân Bệnh nhân viêm nha chu có thể được hưởng lợi
viêm lợi / viêm nha chu. Tuy nhiên, chỉ một số từ việc thúc đẩy các biện pháp can thiệp kiểm
trong số chúng được nghiên cứu trên bệnh soát bệnh tiểu đường để cải thiện việc duy trì
nhân đang được chăm sóc nha chu hỗ trợ. sự ổn định của nha chu. Việc khuyến khích có
Các yếu tố bổ sung đã được thảo luận trong thể bao gồm giáo dục bệnh nhân bao gồm tư
việc đánh giá kiểm soát yếu tố nguy cơ ở bệnh vấn chế độ ăn uống ngắn gọn và có thể
nhân trong điều trị nha chu tích cực chuyển tuyến bệnh nhân để kiểm soát đường
huyết.
R4.18 | Vai trò của các can thiệp giúp cai
nghiện thuốc lá ở SPC là gì?
THÁNG 7 2021 84
EFP S3 - P8: Các khuyến nghị lâm sàng
Bằng chứng hiện hữu Trong tổng quan hệ thống (Ramseier và cộng
Trong tổng quan hệ thống (Ramseier và cộng sự, 2020), không có nghiên cứu xác định nào
sự, 2020), không có nghiên cứu xác định nào được thực hiện ở những bệnh nhân được chăm
được thực hiện ở những bệnh nhân được chăm sóc hỗ trợ nha chu. Thông tin cơ bản và thảo
sóc hỗ trợ nha chu. Bằng chứng gián tiếp (xem luận về các yếu tố bổ sung có thể được tìm
phần về điều trị nha chu tích cực) cho thấy thấy trong phần xử lý bệnh nhân trong liệu
rằng các biện pháp can thiệp kiểm soát bệnh pháp nha chu tích cực (Billings và cộng sự,
tiểu đường nên được thực hiện ở những bệnh 2018).
nhân chăm sóc nha chu hỗ trợ.
Thông tin cơ bản và thảo luận về các yếu tố bổ
sung có thể được tìm thấy trong phần xử lý
bệnh nhân trong điều trị nha chu tích cực. QUÉT MÃ QR
ĐỂ TÌM HIỂU
R4.20 | Vai trò của tập thể dục (hoạt động), VỀ CÁC BÀI DỊCH KHÁC
tư vấn chế độ ăn uống hoặc điều chỉnh lối
sống nhằm mục đích giảm cân trong SPC là
gì?
KHÁI QUÁT
Can thiệp
Bằng chứng tổng thể từ các tài liệu y tế cho
thấy rằng việc khuyến khích các can thiệp
(hoạt động) tập thể dục có thể cải thiện cả việc
điều trị và quản lý lâu dài các bệnh không lây
nhiễm. Đối với bệnh nhân viêm nha chu,
chương trình khuyến mại có thể bao gồm giáo
dục bệnh nhân nhắm mục tiêu cụ thể đến độ
tuổi và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.
85 THÁNG 7 2021
EFP S3 - Hướng dẫn điều trị nha chu giai đoạn I-III TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abouassi, T., Woelber, J., Holst, K., Stampf, S., Doerfer, C., Hellwig, E., & of soft tissues in regenerative procedures. International Journal of Periodon-
Ratka-Krüger, P. (2014). Clinical efficacy and patients' acceptance of a tics and Restorative Dentistry, 19(6), 589–599.
rubber interdental bristle. A randomized controlled trial. Clinical Oral Cortellini, P., & Tonetti, M. S. (2007). A minimally invasive surgical technique
Investigations, 18(7), 1873–1880. https://doi.org/10.1007/ with an enamel matrix derivative in the regenerative treatment of intra-bo-
s00784-013-1164-3 ny defects: A novel approach to limit mor- bidity. Journal of Clinical
Adam, O., & Laufs, U. (2008). Antioxidative effects of statins. Archives of Periodontology, 34(1), 87–93. https://doi.
Toxicology, 82(12), 885–892. https://doi.org/10.1007/s0020 org/10.1111/j.1600-051X.2006.01020.x
4-008-0344-4 Cortellini, P., & Tonetti, M. S. (2009). Improved wound stability with a
Araujo, A. A., Pereira, A., Medeiros, C., Brito, G. A. C., Leitao, R. F. C., Araujo, modified minimally invasive surgical technique in the regen- erative
L. S., … Araujo Junior, R. F. (2017). Effects of metformin on inflamma- tion, treatment of isolated interdental intrabony defects. Journal of Clinical
oxidative stress, and bone loss in a rat model of periodontitis. PLoS ONE, Periodontology, 36(2), 157–163. https://doi.
12(8), e0183506. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0183506 org/10.1111/j.1600-051X.2008.01352.x
Badran, Z., Kraehenmann, M. A., Guicheux, J., & Soueidan, A. (2009). Costa, F. O., Lages, E. J., Cota, L. O., Lorentz, T. C., Soares, R. V., & Cortelli,
Bisphosphonates in periodontal treatment: A review. Oral Health and J. R. (2014). Tooth loss in individuals under periodontal maintenance
Preventive Dentistry, 7(1), 3–12. therapy: 5-year prospective study. Journal of Periodontal Research, 49(1),
Balshem, H., Helfand, M., Schunemann, H. J., Oxman, A. D., Kunz, R., 121–128. https://doi.org/10.1111/jre.12087
Brozek, J., … Guyatt, G. H. (2011). GRADE guidelines: 3. Rating the quality Cummins, D., & Creeth, J. E. (1992). Delivery of antiplaque agents from
of evidence. Journal of Clinical Epidemiology, 64(4), 401–406. https://- dentifrices, gels, and mouthwashes. Journal of Dental Research, 71(7),
doi.org/10.1016/j.jclinepi.2010.07.015 1439–1449. https://doi.org/10.1177/00220345920710071601
Bescos, R., Ashworth, A., Cutler, C., Brookes, Z. L., Belfield, L., Rodiles, A., & da Costa, L., Amaral, C., Barbirato, D. D. S., Leao, A. T. T., & Fogacci, M. F. (2017).
Hickson, M. (2020). Effects of Chlorhexidine mouthwash on the oral Chlorhexidine mouthwash as an adjunct to mechanical ther- apy in
microbiome. Science Reports, 10(1), 5254. chronic periodontitis: A meta-analysis. Journal of the American Dental
Billings, M., Holtfreter, B., Papapanou, P. N., Mitnik, G. L., Kocher, T., & Dye, Association, 148(5), 308–318. https://doi.org/10.1016/j. adaj.2017.01.021
B. A. (2018). Age-dependent distribution of periodontitis in two de Santana, R. B., Gusman, H. C., & Van Dyke, T. E. (1999). The response of
countries: Findings from NHANES 2009 to 2014 and SHIP- TREND human buccal maxillary furcation defects to combined regen- erative
2008 to 2012. Journal of Clinical Periodontology, 45(Suppl 20), techniques–two controlled clinical studies. Journal of the International
S130–S148. https://doi.org/10.1111/jcpe.12944 Academy of Periodontology, 1(3), 69–77.
Broadbent, J. M., Williams, K. B., Thomson, W. M., & Williams, S. M. (2006). Demarco, F. F., Correa, M. B., Horta, B., Barros, A. J., Peres, K. G., & Peres,
Dental restorations: A risk factor for periodontal attachment loss? Journal M. A. (2013). Multilevel analysis of the association between posterior
of Clinical Periodontology, 33, 803–810. https://doi. restorations and gingival health in young adults: A population-based birth
org/10.1111/j.1600-051X.2006.00988.x cohort. Journal of Clinical Periodontology, 40(12), 1126–1131. https://-
Brocklehurst, P. R., McKenna, G., Schimmel, M., Kossioni, A., Jerkovic- Cosic, doi.org/10.1111/jcpe.12168
K., Hayes, M., … Muller, F. (2018). How do we incorporate pa- tient views Dommisch, H., Walter, C., Dannewitz, B., & Eickholz, P. (2020). Resective
into the design of healthcare services for older people: A discussion surgery for the treatment of furcation involvement: A systematic review.
paper. BMC Oral Health, 18(1), 61. https://doi.org/10.1186/ Journal of Clinical Periodontology, 47(Suppl 22), 292–391. https://-
s12903-018-0513-7 doi.org/10.1111/jcpe.13241
Carra, M. C., Detzen, L., Kitzmann, J., Woelber, J. P., Ramseier, C. A., & Donos, N., Calciolari, E., Brusselaers, N., Goldoni, M., Bostanci, N., & Beliba-
Bouchard, P. (2020). Promoting behavioural changes to improve oral sakis, G. N. (2019). The adjunctive use of host modulators in non-surgical
hygiene in patients with periodontal diseases: A systematic review. periodontal therapy. A systematic review of randomized, placebo-controlled
Journal of Clinical Periodontology, 47(Suppl 22), 72–89. https://doi. clinical studies. Journal of Clinical Periodontology, 47(Suppl 22), 116–238.
org/10.1111/jcpe.13234 https://doi.org/10.1111/jcpe.13232
Carvalho, V. F., Andrade, P. V., Rodrigues, M. F., Hirata, M. H., Hirata, Eberhard, J., Jepsen, S., Jervoe-Storm, P. M., Needleman, I., &
R. D., Pannuti, C. M., … Conde, M. C. (2015). Antimicrobial photo- dynamic Worthington, H. V. (2015). Full-mouth treatment modalities (within 24
effect to treat residual pockets in periodontal patients: A randomized hours) for chronic periodontitis in adults. Cochrane Database of Systematic
controlled clinical trial. Journal of Clinical Periodontology, 42(5), Reviews, (4), CD004622. https://doi.org/10.1002/14651 858.CD004622.-
440–447. https://doi.org/10.1111/jcpe.12393 pub3
Caton, J. G., Armitage, G., Berglundh, T., Chapple, I. L. C., Jepsen, S., Escribano, M., Figuero, E., Martin, C., Tobias, A., Serrano, J., Roldan, S., &
Kornman, Herrera, D. (2016). Efficacy of adjunctive anti-plaque chemi- cal agents: A
K. S., … Tonetti, M. S. (2018). A new classification scheme for periodon- tal systematic review and network meta-analyses of the Turesky modification of
and peri-implant diseases and conditions - Introduction and key chang- the Quigley and Hein plaque index. Journal of Clinical Periodontology,
es from the 1999 classification. Journal of Clinical Periodontology, 43(12), 1059–1073. https://doi.org/10.1111/ jcpe.12616
45(Suppl 20), S1–S8. https://doi.org/10.1111/jcpe.12935 Fardal, O., & Grytten, J. (2014). Applying quality assurance in real time to
Caton, J. G., Ciancio, S. G., Blieden, T. M., Bradshaw, M., Crout, R. J., Hefti, A. compliant long-term periodontal maintenance patients utilizing cost-effec-
F., … Walker, C. (2000). Treatment with subantimicrobial dose doxycy- tiveness and cost utility. Journal of Clinical Periodontology, 41(6), 604–611.
cline improves the efficacy of scaling and root planing in patients with https://doi.org/10.1111/jcpe.12252
adult periodontitis. Journal of Periodontology, 71(4), 521–532. https://- Figuero, E., Herrera, D., Tobias, A., Serrano, J., Roldan, S., Escribano, M., &
doi.org/10.1902/jop.2000.71.4.521 Martin, C. (2019). Efficacy of adjunctive anti-plaque chemical agents in
Caton, J. G., Ciancio, S. G., Blieden, T. M., Bradshaw, M., Crout, R. J., Hefti, A. managing gingivitis: A systematic review and network me- ta-analyses.
F., … Walker, C. (2001). Subantimicrobial dose doxycy- cline as an adjunct Journal of Clinical Periodontology, 46(7), 723–739. https:// doi.org/10.1111/-
to scaling and root planing: Post-treatment ef- fects. Journal of Clinical jcpe.13127
Periodontology, 28(8), 782–789. https://doi. Figuero, E., Roldan, S., Serrano, J., Escribano, M., Martin, C., & Preshaw, P. M.
org/10.1034/j.1600-051x.2001.280810.x (2020). Efficacy of adjunctive therapies in patients with gingival inflamma-
Chapple, I. L. C., Mealey, B. L., Van Dyke, T. E., Bartold, P. M., Dommisch, H., tion. A systematic review and meta-analysis.
Eickholz, P., … Yoshie, H. (2018). Periodontal health and gingival diseases Journal of Clinical Periodontology, 47(Suppl 22), 125–143. https://
and conditions on an intact and a reduced periodontium: Consensus doi.org/10.1111/jcpe.13244
report of workgroup 1 of the 2017 World Workshop on the Classifica- Garrett, S., Polson, A. M., Stoller, N. H., Drisko, C. L., Caton, J. G., Harrold,
tion of Periodontal and Peri-Implant Diseases and Conditions. Journal of C. Q., … DeRouen, T. A. (1997). Comparison of a bioabsorbable GTR barrier to
Clinical Periodontology, 45(Suppl 20), S68–S77. https://doi.org/10.1111/- a non-absorbable barrier in treating human class II furcation defects. A
jcpe.12940 multi-center parallel design randomized single-blind trial. Journal of
Chapple, I. L. C., Van der Weijden, F., Doerfer, C., Herrera, D., Shapira, L., Periodontology, 68(7), 667–675. https://doi.org/10.1902/
Polak, D., … Graziani, F. (2015). Primary prevention of periodontitis: jop.1997.68.7.667
Managing gingivitis. Journal of Clinical Periodontology, 42(Suppl 16), Gatej, S., Gully, N., Gibson, R., & Bartold, P. M. (2017). Probiotics and peri-
S71–S76. https://doi.org/10.1111/jcpe.12366 odontitis – A literature review. Journal of the International Academy of
Cicek Ari, V., Ilarslan, Y. D., Erman, B., Sarkarati, B., Tezcan, I., Karabulut, E., Periodontology, 19(2), 42–50.
… Berker, E. (2016). Statins and IL-1beta, IL-10, and MPO levels in gingival GBD 2017 Disease and Injury Incidence and Prevalence Collaborators.
crevicular fluid: Preliminary results. Inflammation, 39(4), 1547–1557. (2018). Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived
https://doi.org/10.1007/s10753-016-0390-7 with disability for 354 diseases and injuries for 195 coun- tries and territories,
Cortellini, P., Buti, J., Pini Prato, G., & Tonetti, M. S. (2017). Periodontal 1990–2017: A systematic analysis for the Global Burden of Disease Study
regeneration compared with access flap surgery in human intra-bony 2017. Lancet, 392(10159), 1789–1858. https://-
defects 20-year follow-up of a randomized clinical trial: Tooth re- tention, doi.org/10.1016/s0140-6736(18)32279-7
periodontitis recurrence and costs. Journal of Clinical Periodontology, German Association of the Scientific Medical Societies (AWMF), & Standing
44(1), 58–66. https://doi.org/10.1111/jcpe.12638 Guidelines Commission. (2012). AWMF Guidance manual and rules for
Cortellini, P., Prato, G. P., & Tonetti, M. S. (1995). The modified papilla guideline development. Retrieved from http://www.
preservation technique. A new surgical approach for interproximal awmf.org/leitlinien/awmf-regelwerk.html
regenerative procedures. Journal of Periodontology, 66(4), 261–266. Gomes, S. C., Romagna, R., Rossi, V., Corvello, P. C., & Angst, P. D. (2014).
https://doi.org/10.1902/jop.1995.66.4.261 Supragingival treatment as an aid to reduce subgingival needs: A
Cortellini, P., Prato, G. P., & Tonetti, M. S. (1999). The simplified papilla 450-day investigation. Brazilian Oral Research, 28, https://doi.
preservation flap. A novel surgical approach for the management org/10.1590/S1806-83242014.50000004
EFP S3 - Hướng dẫn điều trị nha chu giai đoạn I-III TÀI LIỆU THAM KHẢO
Graziani, F., Gennai, S., Cei, S., Cairo, F., Baggiani, A., Miccoli, M., … Tonetti, randomized, controlled clinical trial.
M. (2012). Clinical performance of access flap surgery in the treat- ment Journal of Clinical Periodontology, 39(8), 745–752. https://doi.
of the intrabony defect. A systematic review and meta-analysis of org/10.1111/j.1600-051X.2012.01912.x
randomized clinical trials. Journal of Clinical Periodontology, 39(2), Lang, N. P., Kiel, R. A., & Anderhalden, K. (1983). Clinical and microbiolog- ical
145–156. https://doi.org/10.1111/j.1600-051X.2011.01815.x effects of subgingival restorations with overhanging or clinically perfect
Graziani, F., Gennai, S., Karapetsa, D., Rosini, S., Filice, N., Gabriele, M., & margins. Journal of Clinical Periodontology, 10(6), 563–578. https://-
Tonetti, M. (2015). Clinical performance of access flap in the treat- ment doi.org/10.1111/j.1600-051X.1983.tb01295.x
of class II furcation defects. A systematic review and meta-anal- ysis of Loos, B. G., & Needleman, I. (2020). Endpoints of active periodontal ther-
randomized clinical trials. Journal of Clinical Periodontology, 42(2), apy. Journal of Clinical Periodontology, 47(Suppl 22), 61–71. https://
169–181. https://doi.org/10.1111/jcpe.12327 doi.org/10.1111/jcpe.13253
Guyatt, G. H., Oxman, A. D., Kunz, R., Atkins, D., Brozek, J., Vist, G., Mennickent, C. S., Bravo, D. M., Calvo, M. C., & Avello, L. M. (2008). Pleiotropic
… Schunemann, H. J. (2011). GRADE guidelines: 2. Framing the question effects of statins. Revista Médica De Chile, 136(6), 775– 782. https://-
and deciding on important outcomes. Journal of Clinical Epidemiology, doi.org/10.4067/S0034-98872008000600014
64(4), 395–400. https://doi.org/10.1016/j.jclin epi.2010.09.012 Moher, D., Liberati, A., Tetzlaff, J., & Altman, D. G. (2009). Preferred reporting
Harrel, S. K. (1999). A minimally invasive surgical approach for peri- items for systematic reviews and meta-analyses: The PRISMA statement.
odontal regeneration: Surgical technique and observations. Journal of Journal of Clinical Epidemiology, 62(10), 1006– 1012. https://-
Periodontology, 70(12), 1547–1557. https://doi.org/10.1902/ doi.org/10.1016/j.jclinepi.2009.06.005
jop.1999.70.12.1547 Murphy, M. K., Black, N. A., Lamping, D. L., McKee, C. M., Sanderson, C. F.,
Heasman, P. A., McCracken, G. I., & Steen, N. (2002). Supportive peri- Askham, J., & Marteau, T. (1998). Consensus development meth- ods, and
odontal care: The effect of periodic subgingival debridement com- their use in clinical guideline development. Health Technology Assessment,
pared with supragingival prophylaxis with respect to clinical out- comes. 2(3), i–iv, 1–88. https://doi.org/10.3310/hta2030
Journal of Clinical Periodontology, 29(Suppl 3), 163–172. https://- Needleman, I., Nibali, L., & Di Iorio, A. (2015). Professional mechanical plaque
doi.org/10.1034/j.1600-051x.29.s3.9.x removal for prevention of periodontal diseases in adults–sys- tematic review
Hennequin-Hoenderdos, N. L., van der Sluijs, E., van der Weijden, G. A., & update. Journal of Clinical Periodontology, 42(Suppl 16), S12–35. https://-
Slot, D. E. (2018). Efficacy of a rubber bristles interdental cleaner doi.org/10.1111/jcpe.12341
compared to an interdental brush on dental plaque, gingival bleed- ing Nibali, L., Koidou, V. P., Nieri, M., Barbato, L., Pagliaro, U., & Cairo, F. (2020).
and gingival abrasion: A randomized clinical trial. International Journal Regenerative surgery versus access flap for the treatment of intra-bony
of Dental Hygiene, 16(3), 380–388. https://doi.org/10.1111/ idh.12316 periodontal defects: A systematic review and meta- analysis. Journal of
Herrera, D., Matesanz, P., Martin, C., Oud, V., Feres, M., & Teughels, Clinical Periodontology, 47(Suppl 22), 320–351. https://doi.org/10.1111/-
W. (2020). Adjunctive effect of locally delivered antimicrobials in jcpe.13237
periodontitis therapy: A systematic review and meta-analysis. Journal of Nibali, L., Zavattini, A., Nagata, K., Di Iorio, A., Lin, G. H., Needleman, I., & Donos,
Clinical Periodontology, 47(Suppl 22), 239–256. https:// doi.org/10.1111/- N. (2016). Tooth loss in molars with and without furca- tion involvement – A
jcpe.13230 systematic review and meta-analysis. Journal of Clinical Periodontology,
Herrera, D., Retamal-Valdes, B., Alonso, B., & Feres, M. (2018). Acute peri- 43(2), 156–166. https://doi.org/10.1111/ jcpe.12497
odontal lesions (periodontal abscesses and necrotizing periodontal dis- Nyman, S., Lindhe, J., & Rosling, B. (1977). Periodontal surgery in plaque-in-
eases) and endo-periodontal lesions. Journal of Clinical Periodontology, fected dentitions. Journal of Clinical Periodontology, 4(4), 240–249. https://-
45(Suppl 20), S78–S94. https://doi.org/10.1111/jcpe.12941 doi.org/10.1111/j.1600-051x.1977.tb01896.x
Hugoson, A., Ravald, N., Fornell, J., Johard, G., Teiwik, A., & Gottlow, J. O'Leary, T. J., Drake, R. B., & Naylor, J. E. (1972). The plaque control re- cord.
(1995). Treatment of class II furcation involvements in humans with Journal of Periodontology, 43(1), 38. https://doi.org/10.1902/
bioresorbable and nonresorbable guided tissue regeneration barri- ers. jop.1972.43.1.38
A randomized multi-center study. Journal of Periodontology, 66(7), Papapanou, P. N., Sanz, M., Buduneli, N., Dietrich, T., Feres, M., Fine, D. H.,
624–634. https://doi.org/10.1902/jop.1995.66.7.624 … Tonetti, M. S. (2018). Periodontitis: Consensus report of workgroup 2 of the
Huynh-Ba, G., Kuonen, P., Hofer, D., Schmid, J., Lang, N. P., & Salvi, G. E. 2017 World Workshop on the Classification of Periodontal and Peri-Implant
(2009). The effect of periodontal therapy on the survival rate and in- Diseases and Conditions. Journal of Clinical Periodontology, 45(Suppl 20),
cidence of complications of multirooted teeth with furcation involve- S162–S170. https://doi.org/10.1111/jcpe.12946
ment after an observation period of at least 5 years: A systematic review. Petit, C., Batool, F., Bugueno, I. M., Schwinte, P., Benkirane-Jessel, N., & Huck,
Journal of Clinical Periodontology, 36(2), 164–176. https://doi. O. (2019). Contribution of statins towards periodontal treat- ment: A review.
org/10.1111/j.1600-051X.2008.01358.x Mediators of Inflammation, 2019, 6367402. https://
International Committee of Medical Editors. ICMJE Form for disclosure of doi.org/10.1155/2019/6367402
potential conflicts of interest. Retrieved from http://www.icmje.org/ Polak, D., Wilensky, A., Antonoglou, G. N., Shapira, L., Goldstein, M., & Martin, C.
conflicts-of-interest/ (2020). The efficacy of pocket elimination/reduction com- pared to access
IQWiG. (2016). Präferenzmessung bei Parodontopathien. Institut für flap surgery: A systematic review and meta-analysis. Journal of Clinical
Qualität und Wirtschaftlichkeit im Gesundheitswesen, 466. Periodontology, 47(Suppl 22), 303–319. https://doi. org/10.1111/jcpe.13246
Jepsen, S., Caton, J. G., Albandar, J. M., Bissada, N. F., Bouchard, P., Cortelli- Proceedings of the 1996 World Workshop in Periodontics. (1996). Consen-
ni, P., … Yamazaki, K. (2018). Periodontal manifestations of systemic sus report. Periodontal regeneration around natural teeth. Annals of
diseases and developmental and acquired conditions: Consensus report Periodontology, 1(1), 667–670. https://doi.org/10.1902/ annals.1996.1.1.667
of workgroup 3 of the 2017 World Workshop on the Classification of Ramseier, C. A., Nydegger, M., Walter, C., Fischer, G., Sculean, A., Lang,
Periodontal and Peri-Implant Diseases and Conditions. Journal of N. P., & Salvi, G. E. (2019). Time between recall visits and residual probing
Clinical Periodontology, 45(Suppl 20), S219–S229. https://- depths predict long-term stability in patients enrolled in sup- portive
doi.org/10.1111/jcpe.12951 periodontal therapy. Journal of Clinical Periodontology, 46(2), 218–230.
Jepsen, S., Eberhard, J., Herrera, D., & Needleman, I. (2002). A system- https://doi.org/10.1111/jcpe.13041
atic review of guided tissue regeneration for periodontal furcation Ramseier, C. A., Woelber, J. P., Kitzmann, J., Detzen, L., Carra, M. C., & Bouch-
defects. What is the effect of guided tissue regeneration compared with ard, P. (2020). Impact of risk factor control interventions for smoking
surgical debridement in the treatment of furcation defects? Journal of cessation and promotion of healthy lifestyles in patients with periodontitis: A
Clinical Periodontology, 29(Suppl 3), 103–116, discussion 160–102. systematic review. Journal of Clinical Periodontology, 47(Suppl 22), 90–106.
https://doi.org/10.1034/j.1600-051x.29.s3.6.x https://doi.org/10.1111/jcpe.13240
Jepsen, S., Gennai, S., Hirschfeld, J., Kalemaj, Z., Buti, J., & Graziani, F. Reinhardt, R. A., Stoner, J. A., Golub, L. M., Wolff, M. S., Lee, H. M.,
(2019). Regenerative surgical treatment of furcation defects: A sys- Meinberg, T. A., … Payne, J. B. (2007). Efficacy of sub-antimicro- bial dose
tematic review and Bayesian network meta-analysis of randomized doxycycline in post-menopausal women: Clinical out- comes. Journal of
clinical trials. Journal of Clinical Periodontology, 47(Suppl 22), 269– 374. Clinical Periodontology, 34(9), 768–775. https://doi.
https://doi.org/10.1111/jcpe.13238 org/10.1111/j.1600-051X.2007.01114.x
Kassebaum, N. J., Bernabe, E., Dahiya, M., Bhandari, B., Murray, C. J., & Righolt, A. J., Jevdjevic, M., Marcenes, W., & Listl, S. (2018). Global-, regional-,
Marcenes, W. (2014). Global burden of severe periodontitis in 1990– and country-level economic impacts of dental diseases in 2015. Journal
2010: A systematic review and meta-regression. Journal of Dental of Dental Research, 97(5), 501–507. https://doi.
Research, 93(11), 1045–1053. https://doi.org/10.1177/0022034514 org/10.1177/0022034517750572
552491 Rosling, B., Nyman, S., Lindhe, J., & Jern, B. (1976). The healing po- tential of
Kassebaum, N. J., Smith, A. G. C., Bernabe, E., Fleming, T. D., Reynolds, A. E., the periodontal tissues following different techniques of periodontal
Vos, T., …G. B. D. O. H. Collaborators. (2017). Global, regional, and national surgery in plaque-free dentitions. A 2-year clinical study. Journal of Clinical
prevalence, incidence, and disability-adjusted life years for oral Periodontology, 3(4), 233–250. https://doi.
conditions for 195 countries, 1990–2015: A systematic analysis for the org/10.1111/j.1600-051x.1976.tb00042.x
global burden of diseases, injuries, and risk factors. Journal of Dental Rosling, B., Wannfors, B., Volpe, A. R., Furuichi, Y., Ramberg, P., & Lindhe,
Research, 96(4), 380–387. https://doi.org/10.1177/00220 J. (1997). The use of a triclosan/copolymer dentifrice may retard the progres-
34517693566 sion of periodontitis. Journal of Clinical Periodontology, 24(12), 873–880.
Kieser, J. B. (1994). Non-surgical periodontal therapy. In N. P. Lang & T. https://doi.org/10.1111/j.1600-051x.1997.tb01205.x
Karring (Eds.), Proceedings of the 1st European Workshop on Periodontol- Salvi, G. E., Stahli, A., Schmidt, J. C., Ramseier, C. A., Sculean, A., & Walter, C.
ogy. (pp. 131.158). London, UK: Quintessence Publishing Co. Krohn-Dale, I., (2020). Adjunctive laser or antimicrobial photodynamic therapy to non-sur-
Boe, O. E., Enersen, M., & Leknes, K. N. (2012). Er:YAG laser in the treatment gical mechanical instrumentation in patients with untreated periodontitis.
of periodontal sites with recurring chronic inflammation: A 12-month
EFP S3 - Hướng dẫn điều trị nha chu giai đoạn I-III TÀI LIỆU THAM KHẢO
A systematic review and meta-analysis. Journal of Clinical Periodontolo- tematic review. Journal of Clinical Periodontology, 47(Suppl 22), 155– 175.
gy, 47(Suppl 22), 176–198. https://doi. org/10.1111/jcpe.13236 https://doi.org/10.1111/jcpe.13245
Sanz, M., Baumer, A., Buduneli, N., Dommisch, H., Farina, R., Kononen, E., Teughels, W., Feres, M., Oud, V., Martin, C., Matesanz, P., & Herrera, D. (2020).
… Winkel, E. (2015). Effect of professional mechanical plaque re- moval Adjunctive effect of systemic antimicrobials in periodontitis therapy. A
on secondary prevention of periodontitis and the complica- tions of systematic review and meta-analysis. Journal of Clinical Periodontology,
gingival and periodontal preventive measures: Consensus report of 47(Suppl 22), 212–281. https://doi.org/10.1111/jcpe.
group 4 of the 11th European Workshop on Periodontology on effective |13264
prevention of periodontal and peri-implant diseases. Journal of Clinical Tonetti, M. S., Eickholz, P., Loos, B. G., Papapanou, P., van der Velden, U.,
Periodontology, 42(Suppl 16), S214–220. https:// doi.org/10.1111/- Armitage, G., … Suvan, J. E. (2015). Principles in prevention of peri- odontal
jcpe.12367 diseases: Consensus report of group 1 of the 11th European Workshop on
Sanz, M., Ceriello, A., Buysschaert, M., Chapple, I., Demmer, R. T., Graziani, Periodontology on effective prevention of periodontal and peri-implant
F., … Vegh, D. (2018). Scientific evidence on the links be- tween periodon- diseases. Journal of Clinical Periodontology, 42(Suppl 16), S5–S11. https://-
tal diseases and diabetes: Consensus report and guidelines of the joint doi.org/10.1111/jcpe.12368
workshop on periodontal diseases and dia- betes by the International Tonetti, M. S., Greenwell, H., & Kornman, K. S. (2018). Staging and grad- ing of
Diabetes Federation and the European Federation of Periodontology. periodontitis: Framework and proposal of a new classification and case
Journal of Clinical Periodontology, 45(2), 138–149. https://- definition. Journal of Clinical Periodontology, 45(Suppl 20), S149–S161.
doi.org/10.1111/jcpe.12808 https://doi.org/10.1111/jcpe.12945
Sanz, M., Kornman, K., & Working Group 3 of Joint EFP, AAP Workshop. Tonetti, M. S., Jepsen, S., Jin, L., & Otomo-Corgel, J. (2017). Impact of the global
(2013). Periodontitis and adverse pregnancy outcomes: Consensus burden of periodontal diseases on health, nutrition and wellbeing of
report of the Joint EFP/AAP Workshop on Periodontitis and Systemic mankind: A call for global action. Journal of Clinical Periodontology, 44(5),
Diseases. Journal of Clinical Periodontology, 40(Suppl 14), S164–169. 456–462. https://doi.org/10.1111/jcpe.12732
https://doi.org/10.1111/jcpe.12083 Tonetti, M. S., & Sanz, M. (2019). Implementation of the new classifi- cation of
Sanz, M., Marco del Castillo, A., Jepsen, S., Gonzalez-Juanatey, J. R., periodontal diseases: Decision-making algorithms for clin- ical practice and
D'Aiuto, F., Bouchard, P., & Wimmer, G. (2019). Periodontitis and cardio- education. Journal of Clinical Periodontology, 46(4), 398–405. https://-
vascular diseases: Consensus report. Journal of Clinical Periodontology, In doi.org/10.1111/jcpe.13104
press. Tonetti, M. S., & Van Dyke, T. E., & Working Group 1 of the Joint EFP/AAP
Sanz, M., & Meyle, J. (2010). Scope, competences, learning outcomes and Workshop. (2013). Periodontitis and atherosclerotic
methods of periodontal education within the undergraduate den- tal
curriculum: A consensus report of the 1st European Workshop on cardiovascular disease: Consensus report of the Joint EFP/AAP Workshop on
Periodontal Education–position paper 2 and consensus view 2. Europe- Periodontitis and Systemic Diseases. Journal of Clinical Periodontology,
an Journal of Dental Education, 14(Suppl 1), 25–33. https://doi. 40(Suppl 14), S24–S29. https://doi.org/10.1111/ jcpe.12089
org/10.1111/j.1600-0579.2010.00621.x Trombelli, L., Farina, R., Franceschetti, G., & Calura, G. (2009). Single- flap
Sanz, M., van der Velden, U., van Steenberghe, D., & Baehni, P. (2006). approach with buccal access in periodontal reconstructive procedures.
Periodontology as a recognized dental speciality in Europe. Journal of Journal of Periodontology, 80(2), 353–360. https://doi. org/10.1902/jop-
Clinical Periodontology, 33(6), 371–375. https://doi. .2009.080420
org/10.1111/j.1600-051X.2006.00932.x Trombelli, L., Farina, R., Pollard, A., Claydon, N., Franceschetti, G., Khan, I., &
Sanz-Sanchez, I., Montero, E., Citterio, F., Romano, F., Molina, A., & Aimetti, West, N. (2020). Efficacy of alternative or additional methods to professional
M. (2020). Efficacy of access flap procedures compared to subgingival mechanical plaque removal during supportive peri- odontal therapy. A
debridement in the treatment of periodontitis. A sys- tematic review and systematic review and meta-analysis. Journal of Clinical Periodontology,
meta-analysis. Journal of Clinical Periodontology, 47(Suppl. 22), 47(Suppl 22), 144–154. https://doi.org/ 10.1111/jcpe.13269
282–302. https://doi.org/10.1111/jcpe.13259 Trombelli, L., Franceschetti, G., & Farina, R. (2015). Effect of professional
Schunemann, H. J., Al-Ansary, L. A., Forland, F., Kersten, S., Komulainen, J., mechanical plaque removal performed on a long-term, routine basis in the
Kopp, I. B. … Board of Trustees of the Guidelines International Network. secondary prevention of periodontitis: A systematic review. Journal of Clinical
(2015). Guidelines international network: Principles for disclosure of Periodontology, 42(Suppl 16), S221–236. https://doi. org/10.1111/jcpe.12339
interests and management of conflicts in guidelines. Annals of Internal Van der Velden, U., & Sanz, M. (2010). Postgraduate periodontal edu- cation.
Medicine, 163(7), 548–553. https://doi.org/10.7326/M14-1885 Scope, competences, proficiencies and learning outcomes: Consensus
Schunemann, H. J., Wiercioch, W., Brozek, J., Etxeandia-Ikobaltzeta, I., report of the 1st European Workshop on Periodontal Education–position
Mustafa, R. A., Manja, V., … Akl, E. A. (2017). GRADE Evidence to Decision paper 3 and consensus view 3. European Journal of Dental Education,
(EtD) frameworks for adoption, adaptation, and de novo development 14(Suppl 1), 34–40. https://doi. org/10.1111/j.1600-0579.2010.00622.x
of trustworthy recommendations: GRADE- ADOLOPMENT. Journal of van der Weijden, F. A., & Slot, D. E. (2011). Oral hygiene in the prevention of
Clinical Epidemiology, 81, 101–110. https:// doi.org/10.1016/j.jcline- periodontal diseases: The evidence. Periodontology 2000, 55(1), 104–123.
pi.2016.09.009 https://doi.org/10.1111/j.1600-0757.2009.00337.x
Schunemann, H. J., Zhang, Y., Oxman, A. D., & Expert Evidence in Van der Weijden, F. A., & Slot, D. E. (2015). Efficacy of homecare reg- imens for
Guidelines Group. (2019). Distinguishing opinion from evidence in mechanical plaque removal in managing gingivitis: A me- tareview. Journal
guidelines. British Medical Journal, 366, l4606. https://doi. of Clinical Periodontology, 42(Suppl 16), S77–S91. https://doi.org/10.1111/-
org/10.1136/bmj.l4606 jcpe.12359
Schwendicke, F., Graetz, C., Stolpe, M., & Dorfer, C. E. (2014). Retaining or van Steenberghe, D., Lekholm, U., Bolender, C., Folmer, T., Henry, P.,
replacing molars with furcation involvement: A cost-effectiveness Herrmann, I., … Astrand, P. (1990). Applicability of osseointegrated oral
comparison of different strategies. Journal of Clinical Periodontology, implants in the rehabilitation of partial edentulism: A prospec- tive
41(11), 1090–1097. https://doi.org/10.1111/jcpe.12315 multicenter study on 558 fixtures. International Journal of Oral and Maxillo-
Schwendicke, F., Plaumann, A., Stolpe, M., Dorfer, C. E., & Graetz, C. (2016). facial Implants, 5(3), 272–281.
Retention costs of periodontally compromised molars in a German Ximénez-Fyvie, L. A., Haffajee, A. D., Som, S., Thompson, M., Torresyap,
population. Journal of Clinical Periodontology, 43(3), 261–270. https://- G., & Socransky, S. S. (2000). The effect of repeated professional supragingi-
doi.org/10.1111/jcpe.12509 val plaque removal on the composition of the supra- and subgingival
Serhan, C. N. (2017). Discovery of specialized pro-resolving media- tors microbiota. Journal of Clinical Periodontology, 27(9), 637– 647. https://-
marks the dawn of resolution physiology and pharmacology. Molecular doi.org/10.1034/j.1600-051x.2000.027009637.x
Aspects of Medicine, 58, 1–11. https://doi.org/10.1016/j. Xue, D., Tang, L., Bai, Y., Ding, Q., Wang, P., & Zhao, Y. (2017). Clinical effi- cacy
mam.2017.03.001 of photodynamic therapy adjunctive to scaling and root planing in the
Serrano, J., Escribano, M., Roldan, S., Martin, C.,& Herrera, D.(2015). treatment of chronic periodontitis: A systematic review and meta-analysis.
Efficacy of adjunctive anti-plaque chemical agents in managing gingivi- Photodiagnosis and Photodynamic Therapy, 18, 119– 127. https://-
tis: A sys- tematic review and meta-analysis. Journal of Clinical Periodon- doi.org/10.1016/j.pdpdt.2017.01.183
tology, 42(Suppl 16), S106–138. https://doi.org/10.1111/jcpe.12331 Zare Javid, A., Seal, C. J., Heasman, P., & Moynihan, P. J. (2014). Impact of a
Shea, B. J., Reeves, B. C., Wells, G., Thuku, M., Hamel, C., Moran, J., … Henry, customised dietary intervention on antioxidant status, dietary intakes and
D. A. (2017). AMSTAR 2: A critical appraisal tool for system- atic reviews periodontal indices in patients with adult periodontitis. Journal of Human
that include randomised or non-randomised studies of healthcare Nutrition and Dietetics, 27(6), 523–532. https://doi. org/10.1111/jhn.12184
interventions, or both. British Medical Journal, 358, j4008. https://-
doi.org/10.1136/bmj.j4008
Slot, D. E., Valkenburg, C., & van der Weijden, F. (2020). Mechanical
plaque removal of periodontal maintenance patients: A systematic
review and network meta-analysis. Journal of Clinical Periodontology,
47(Suppl 22), 107–124. https://doi.org/10.1111/jcpe.13275
Steenackers, K., Vijt, J., Leroy, R., De Vree, H., & De Boever, J. A. (2001).
Short-term clinical study comparing supragingival plaque removal and
gingival bleeding reduction of the Philips Jordan HP735 to a manual
toothbrush in periodontal patients in a maintenance pro- gram. Journal
of Clinical Dentistry, 12(1), 17–20.
Suvan, J., Leira, Y., Moreno, F., Graziani, F., Derks, J., & Tomasi, C. (2020).
Subgingival instrumentation for treatment of periodontitis. A sys-
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG TRONG ĐIỀU TRỊ NHA CHU GIAI ĐOẠN I-III NHÓM DỊCH
Sinh viên khóa 2016 - 2022 Sinh viên khóa 2017 - 2023
RHM Đại học Y Hà Nội RHM Đại học Y Hà Nội
Designer Designer
hồ anh dũng nGUYỄN ĐỨC THĂNG
Sinh viên khóa 2018 - 2024 Sinh viên khóa 2019 - 2025
RHM Đại học Y Hà Nội RHM Đại học Y Hà Nội