You are on page 1of 13

Vi sinh vật quanh răng

Sinh bệnh học vùng QR

Tên bài: Vi sinh vật quanh răng


Mã bài giảng: TBL
Đối tượng học tập: Y2RHM
Thời lượng: 02 tiết (100 phút)
Giảng viên: Nguyễn Ngọc Anh, Lê Long Nghĩa
Mục tiêu học tập
1. Trình bày giả thuyết về vi khuẩn vùng quanh răng.
2. Hiểu, phân loại được các vi sinh vật khác nhau trong khoang miệng và vi sinh vật trong các bệnh
lý quanh răng
3. Hiểu được quá trình tiến triển từ mô lành thành bệnh lý và những khó khăn trong việc xác định
các loài vi khuẩn gây bệnh.

1. Vi sinh vật trong bệnh lý quanh răng vào việc loại bỏ mảng bám. Phương pháp điều trị
Vào giữa những năm 1900, các bệnh tiêu chuẩn hiện nay là loại bỏ mô viêm (không
quanh răng được cho là kết quả của sự tích tụ phẫu thuật hoặc phẫu thuật) và các biện pháp vệ
mảng bám lâu ngày, phản ứng của vật chủ giảm sinh răng miệng, vẫn tập trung vào việc loại bỏ
dần và tăng tính nhạy cảm của vật chủ theo tuổi. mảng bám và các sản phẩm của nó. Mặc dù giả
giả thuyết này được gọi là giả thuyết mảng bám thuyết mảng bám không đặc hiệu đã bị loại bỏ để
không đặc hiệu, được hỗ trợ bởi các nghiên cứu ủng hộ các giả thuyết về bệnh căn, hầu hết các
dịch tễ học có liên quan đến tuổi và lượng mảng can thiệp trị liệu vẫn dựa trên các nguyên tắc cơ
bám ở các đối tượng viêm quanh răng. bản của giả thuyết mảng bám không đặc hiệu.
Theo giả thuyết mảng bám không đặc 1.1. Giả thuyết mảng bám đặc hiệu
hiệu, bệnh quanh răng là kết quả của việc tạo ra Giả thuyết mảng bám đặc hiệu nhấn mạnh tầm
các độc tố từ hệ vi sinh vậtmảng bám. Khi chỉ có quan trọng của thành phần vi khuẩn trong mảng.
một lượng nhỏ mảng bám, các độc tố được dung Tác nhân gây bệnh trong mảng bám răng phụ
hòa bởi vật chủ. Tương tự như vậy, một lượng thuộc vào sự có mặt hoặc tăng vè số lượng một
lớn mảng bám sẽ lượng lớn độc tố, về cơ bản sẽ hoặc 1 số loài vi sinh vậtcụ thể. Nói ngắn gọn,
vượt qua hệ thống bảo vệ của cơ thể. một số vi khuẩn trong mảng bám có thể khởi phát
Một số quan sát mâu thuẫn với kết luận bệnh quanh răng bởi chúng có khả năng tạo ra
này. Đầu tiên, một số những người có nhiều các chất trung gian viêm gây phá hủy mô quanh
mảng bám và cao răng bị viêm lợi nhưng không răng. Sự liên quan của các loài vi khuẩn đặc hiệu
bao giờ bị viêm quanh răng phá hủy. Hơn nữa, với bệnh quanh răng xuất hiện vào đầu những
những bệnh nhân bị viêm quanh răng có một số năm 1960, khi kiểm tra bằng kính hiển vi cho
vị trí không bị ảnh hưởng, trong khi một số vị trí thấy các hình thái vi khuẩn ở các vị trí mô quanh
lại bị phá hủy nghiêm trọng trong khi phản ứng răng lành và mô bệnh là khác nhau. Gần như
của vật chủ là giống nhau giữa các vị trí do vậy cùng thời gian đó, những tiến bộ về khoa học kỹ
không thể cho rằng tất cả mảng bám đều có khả thuật được sử dụng để nâng cao hiệu quả phân
năng gây bệnh như nhau. Việc nhận ra sự khác lập và xác định danh tính của các loài trong mảng
biệt mảng bám tại vị trí mô quanh răng khỏe bám. Giả thuyết mảng bám đặc hiệu đã được
mạnh và vị trí bị có tổn thương viêm quanh răng nhiều người chấp nhận hơn bởi sự khám phá ra
dẫn đến một nghiên cứu mới về nguyên nhân gây A. actinomycetemcomitans là nguyên nhân gây
bệnh đặc hiệu trong mảng bám, từ đó chuyển dần viêm quanh răng tiến triển khu trú. Những tiến
từ giả thuyết “mảng bám không đặc hiệu” sang bộ này đã dẫn đến một loạt các nghiên cứu tập
“mảng bám đặc hiệu”. trung vào việc xác định mầm bệnh quanh răng cụ
Kế thừa giả thuyết mảng bám không đặc hiệu là thể bằng cách kiểm tra hệ vi sinh vậtở mô lành và
khái niệm kiểm soát bệnh quanh răng phụ thuộc mô bệnh trong các nghiên cứu cắt ngang và dọc.
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

Sự ra đời của các công nghệ phân tử trong xác đổi quần thể vi khuẩn trong mảng bám. Do thay
định vi khuẩn đã làm tăng hiệu quả các nghiên đổi môi trường vi khuẩn trong mảng bám, số
cứu kết hợp bởi không còn bị giới hạn trong việc lượng các loài vi khuẩn có lợi có thể giảm, trong
chỉ phân phân tích được những vi khuẩn có thể khi số lượng các loài có khả năng gây bệnh tăng
nuôi cấy (tức là, lên tới 50% tổng số microbiota lên, được gọi là mất cân bằng hệ vi khuẩn
miệng). Ví dụ, các vi khuẩn cụ thể thuộc ngành (dysbiosis), có thể dẫn tới tình trạng viêm mạn
Synergistetes được cho là có liên quan chặt chẽ tính như viêm quanh răng. Giả thuyết “sinh thái
đến bệnh quanh răng nhưng chưa bao giờ nuôi mảng bám” hoàn toàn phù hợp với các nghiên
cấy được. Các kỹ thuật nhận dạng phân tử như lai cứu quan sát các sinh vật liên quan đến bệnh lý
ghép kiểm tra DNA (checkerboard DNA-DNA quanh răng, là thành phần nhỏ của hệ vi sinh
hybridization ) có thể xác định và liệt kê đồng vậtmiệng; những sinh vật này được điều tiết bởi
thời nhiều sinh vật khác nhau và do đó rất phù sự cạnh tranh giữa chúng tạo nên sự cân bằng
hợp với các nghiên cứu thông lượng cao (xem sinh học trong mảng bám. Tình trạng bệnh lý
eFig. 8.8). Sự liên quan của nhóm các vi khuẩn quanh răng trong miệng liên quan đến sự phát
màu đỏ trong sơ đồ của Socranksy (P. gingivalis, triển quá mức của mọt số loài cụ thể trong mảng
T. forsythia và T. denticola) với bệnh quanh răng bám răng khi môi trường vi mô tại chỗ thay đổi,
dựa trên phân tích 40 loại vi khuẩn khác nhau nhưng nó không nhất thiết phải cùng một loài
trong hơn 13.000 mẫu mảng bám. Tuy nhiên, các trong mỗi trường hợp. Một khía cạnh quan trọng
nghiên cứu lại không thể hiện được sự hiện diện của giả thuyết là can thiệp trị liệu có thể hữu ích
của vi khuẩn đặc hiệu này gây ra hay chỉ là có trên một số cấp độ khác nhau. Loại bỏ các yếu tố
tương quan với bệnh. Ngoài ra, các nghiên cứu gây mất cân bằng cho dù đó là vi khuẩn, vật chủ
này cũng chỉ ra rằng viêm quanh răng vẫn có thể hay môi trường, sẽ giúp khôi phục lại cân bằng
xảy ra ngay cả khi không có mầm bệnh đã kể vi sinh vật. Điều trị nhằm vào một mục tiêu vi
trên, và ngược lại, mầm bệnh có thể có mặt trong sinh vậtcụ thể có thể sẽ ít hiệu quả hơn.
trường hợp không có bệnh. 1.3. Giả thuyết mầm bệnh cốt lõi và mô
1.2. Giả thuyết sinh thái mảng bám hình liên hợp vi khuẩn và mất cân bằng vi
Trong những năm 1990, Marsh và cộng sự đã khuẩn
phát triển giả thuyết sinh thái mảng bám như một Giả thuyết mầm bệnh cốt lõi cho rằng một số vi
nỗ lực để thống nhất các giả thuyết hiện có về vai khuẩn dù mật độ thấp cũng có thể khởi phát viêm
trò của mảng bám răng trong bệnh răng miệng. nhiễm bằng cách làm mất đi sự cân bằng hệ vi
Theo giả thuyết này, cả tổng số mảng bám răng sinh. Điều này cung cấp một nền tảng mới cho
và thành phần vi khuẩn cụ thể của mảng bám có chẩn đoán và điều trị cho các bệnh lý rối loạn vi
thể góp phần khởi phát bệnh. Hệ vi sinh mảng sinh phức tạp.
bám răng ở các vị trí răng lành mạnh tương đối Một số bằng chứng chỉ ra rằng một số vi khuẩn
ổn định theo thời gian và ở trạng thái cân bằng nhất định (vi khuẩn cốt lõi) có thể làm mất cân
động. Cơ thể kiểm soát mảng bám dưới lợi bằng bằng hệ vi sinh vậttrong mảng bám, ngay cả khi
phản ứng miễn dịch và mức thấp dòng chảy dịch chỉ với số lượng thấp. Ví dụ, những con chuột
lợi. Rối loạn đáp ứng bảo vệ của vật chủ có thể vốn có hệ vi khuẩn cân bằng trong mảng bám cho
được gây ra bởi sự tích tụ quá mức của mảng bám phơi nhiễm với P. gingivalis kết quả cho thấy
răng không đặc hiệu, bởi các yếu tố khác (ví dụ, những con chuột này bị tiêu xương ngay cả khi
các bệnh có rối loạn miễn dịch, thay đổi cân bằng chỉ có dưới 0,1% P. gingivalis trong tổng số vi
nội tiết tố (ví dụ như khi mang thai) hoặc bởi các khuẩn trong mảng bám. Vi khuẩn này sẽ không
yếu tố môi trường (ví dụ, hút thuốc, chế độ ăn). gây bệnh khi không có vi khuẩn khác hoặc ở
Những thay đổi về tình trạng cơ thể, chuột thiếu các thụ thể bổ sung C3a hoặc C5a.
chẳng hạn như viêm, thoái hóa mô và / hoặc mức Những dữ liệu này cho thấy P. gingivalis đã thay
dòng chảy dịch lợi cao, có thể dẫn đến sự thay đổi đáp ứng hệ thống miễn dịch của vật chủ và
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

thay đổi thành phần vi sinh mảng bám, cuối cùng răng, những vẫn có một nhóm nhỏ các vi khuẩn
dẫn đến tiêu xương ổ răng. Trên cơ sở đó, P. được cho là căn nguyên chính vì có mối liên hệ
gingivalis được kết luận là một mầm bệnh cốt lõi chặt chẽ với bệnh A. actinomycetemcomitans, T.
– vi khuẩn cốt lõi; nghĩa là P. gingivalis là một forsythia, T. denticola và P. gingivalis. Những vi
sinh vật là trung tâm của quá trình bệnh. khuẩn này liên quan chặt chẽ đến tình trạng bệnh
Giả thuyết mầm bệnh cốt lõi đã được mở quanh răng, sự tiến triển bệnh và các thất bại
rộng với khái niệm “mất cân bằng vi sinh” cho ra trong điều trị. Đối với những vi khuẩn dưới đây
một mô hình “sự liên hợp vi khuẩn và mất cân cũng đã có bằng chứng chỉ ra nếu nồng độ của
bằng vi khuẩn”: sự giao tiếp tế bào giữa “vi chúng vượt qua một ngưỡng nhất định: P.
khuẩn cốt lõi” và các vi khuẩn khác được cho là continia, Prevotella nigrescens, C. rectus, P.
nguyên nhân gây phát triển một hệ vi sinh vậtmới micra, F. nucleatum, Eubacterium nodatum và
có khả năng tấn công và phá hủy mô quanh răng nhiều xoắn khuẩn khác. Vai trò của các mầm
dựa trên một số nghiên cứu quan sát sự tổng hợp bệnh chính này chủ yếu dựa trên dữ liệu dịch tễ
của vi khuẩn gây bệnh cốt lõi P. gingivalis và A. học, khả năng của các vi sinh vật này gây bệnh
actinomycetemcomitans trong cộng đồng vi khi được tiêm vào động vật và khả năng tạo ra
khuẩn đó. các yếu tố độc lực. Tuy nhiên, sự hiện diện đơn
Ba cơ chế gây bệnh của “vi khuẩn cốt lõi” thuần của các mầm bệnh quanh răng giả định
được đề xuất cho P. gingivalis. Đầu tiên, có ý trong rãnh lợi không đủ để khởi phát hoặc gây
kiến cho rằng P. gingivalis có thể điều chỉnh phản viêm quanh răng mà khối lượng vi khuẩn gây
ứng Toll-like receptor 4 (TLR4). P. gingivalis có bệnh vượt ngưỡng có vẻ quan trọng hơn. Thật
thể hoạt động như một chất chủ vận của TLR4, vậy, ngay cả những vị trí khỏe mạnh cũng có thể
kích hoạt hệ thống miễn dịch hoặc đóng vai trò xuất hiện các vi khuẩn gây bệnh ở rãnh lợi, mặc
là chất đối kháng của TLR4, làm giảm phản ứng dù với số lượng thấp, và là thành viên của cộng
miễn dịch. Điều này phụ thuộc vào nồng độ của đồng vi khuẩn bình thường. Một cái nhìn tổng
sắt. Trong miệng, nguồn sắt quan trọng nhất là quan về tần suất phát hiện của hầu hết các mầm
hemin từ dịch lợi. Vì vậy, trong quá trình viêm, bệnh chính trong các dạng nhiễm trùng quanh
dịch lợi tăng lên và P. gingivalis đóng vai trò là răng khác nhau. Rõ ràng là không có loại viêm
chất đối kháng của TLR4, do đó ức chế đáp ứng quanh răng cụ thể nào mà luôn có mầm bệnh
miễn dịch. Thứ hai, P. gingivalis có thể ức chế sự được biết đến. Những khó khăn trong việc sử
tổng hợp interleukin-8 (cũng để đáp ứng với các dụng đặc điểm thành phần vi khuẩn mảng bám
vi khuẩn khác) làm tê liệt hóa ứng động bạch cầu để phân biệt các dạng nhiễm trùng quanh răng.
tại chỗ, làm suy yếu sự bảo vệ của vật chủ với vi Sự phức tạp của vi sinh vật trong viêm quanh
khuẩn. Thứ ba, P. gingivalis có thể can thiệp vào răng. Hầu hết các yếu tố gây bệnh cũng có thể
hệ thống miễn dịch bổ sung, một thành phần của được phát hiện ở những người khỏe mạnh, với
hệ thống miễn dịch bẩm sinh. Một mặt, nó ngăn tần số dao động từ 10% đến 85%. Rõ ràng là điều
chặn sự kích hoạt hệ thống miễn dịch này bằng này làm giảm tính đặc hiệu của xét nghiệm vi
sự suy giảm của C3 và thu nhận protein gắn với sinh trong bệnh lý quanh răng.
C4b và mặt khác đối nghịch với C5a Tuy nhiên, những tiến bộ công nghệ như
giải trình gen thế hệ mới đã giúp các nhà khoa
2. Vi khuẩn thường gặp ở vùng quanh răng học biết thêm nhiều loài vi khuẩn liên quan đến
Nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm quanh răng. Bằng chứng trong y văn cho
Yếu tố thứ hai làm khởi phát và tiến triển thấy sự liên kết của 17 loài phylotypes từ phyla
viêm quanh răng là sự hiện diện của một hoặc Bacteroidetes, Candidatus Saccharibacteria,
nhiều loại vi khuẩn gây bệnh với số lượng đủ gây Firmicutes, Proteobacteria, Spirochaetes và
bệnh. Mặc dù có rất nhiều khó khăn trong mô tả Synergistetes. Phylum Candidatus
chính xác thành phần vi sinh gây bệnh quanh Saccharibacteria và Archaea dường như cũng có
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

liên quan đến bệnh tật. các vi khuẩn gây bệnh kết hợp với tái lập lại môi
Nhóm vi khuẩn có lợi trường thích hợp cho các vi khuẩn có lợi sinh
Vai trò của nhóm vi khuẩn này ít rõ ràng sống (thường bằng cách phẫu thuật loại bỏ túi
trong sự phát triển bệnh quanh răng. Những vi quanh răng). Một số nghiên cứu đã chỉ ra sự hiện
khuẩn này có thể ảnh hưởng đến các vi khuẩn gây diện của các vi khuẩn gây bệnh còn tồn tại sau
bệnh theo nhiều cách khác nhau và do đó làm điều trị (vẫn còn tồn tại hoặc được thiết lập lại
thay đổi quá trình diễn biến bệnh: (1) chiếm một sau điều trị) có liên quan đến điều trị thất bại. Kết
vị trí đã có thể bị vi khuẩn gây bệnh xâm nhập hợp tất cả những điều này lại với nhau, rõ ràng
một cách thụ động, (2) hạn chế một cách chủ hệ vi sinh vật quanh răng sẽ thay đổi khi chuyển
động khả năng bám vào bề mặt mô của vi khuẩn, từ trạng thái khỏe mạnh sang bệnh lý.
(3) làm chết hoặc ngăn cản sự phát triển của mầm Khi so sánh hệ vi sinh vật giữa lợi lành,
bệnh, (4) ảnh hưởng đến khả năng tạo ra các yếu lợi viêm và viêm quanh răng, sự thay đổi vi sinh
tố độc lực hoặc (5) làm giảm các yếu tố độc lực sau đây có thể được sử dụng để xác định là có
do mầm bệnh tạo ra. S. sanguinis (trước đây gọi tiến triển của viêm quanh răng:
là S. sanguis) đối với A. actinomycetemcomitans. + Gram dương sang gram âm
S. sanguinis tạo ra H2O2, H2O2 có thể trực tiếp + Cầu khuẩn sang trực khuẩn, và về sau
hoặc gián tiếp giết chết A. là xoắn khuẩn
actinomycetemcomitans thông qua việc kích + Vi khuẩn không di động sang di động
thích enzym của cơ thể. Tuy nhiên, tương tác + Từ kị khí không bắt buộc sang kị khí
giữa streptococci thực sự có thể thúc đẩy sự phát bắt buộc
triển của A. actinomycetemcomitans bằng cách + Nhóm vi khuẩn lên men sang nhóm vi
cung cấp axit lactic (chất dinh dưỡng) và chất khuẩn phân giải protein
nhận điện tử giúp tăng cường hô hấp. Để tận dụng 2.1. Mô quanh răng bình thường
được các sản phẩm của liên cầu, A. Sự phục hồi của các vi sinh vậtở các vị trí
actinomycetemcomitans điều chỉnh enzyme phân mô quanh răng bình thường thấp hơn so với các
hủy exopolysacarit phân tán B để đặt chính nó ở vị trí bị viêm quanh răng, chủ yếu là các loài
một khoảng cách tối ưu từ các liên cầu khuẩn. gram dương và chi Streptococcus và
Các vi khuẩn có lợi có thể có tầm quan trọng để Actinomyces (S. sanguinis, S. mitis, A. oris,
duy trì hệ sinh thái dưới lợi khỏe mạnh nhưng Actinomyces israelii, Actinomyces gerencseriae,
bằng chứng còn hạn chế. Mặc dù kiến thức về sự Actinomyces viscosus, A. naeslundii). Tỷ lệ nhỏ
tương tác giữa vệt chủ và các yếu tố gây bệnh của các loài gram âm cũng được tìm thấy, thường
nhiều lên, nhưng vai trò của microbiota có lợi vẫn xuyên nhất là P. continia, F. nucleatum, F.
còn mơ hồ. Trong lĩnh vực vi sinh học vùng nucleatum spp, F. periodonticum,
quanh răng, một chủng vi khuẩn được coi là có Capnocytophaga spp. (C. gingivalis, C.
lợi khi tỷ lệ lưu hành cao trong mô quanh răng ochracea và C. sputigena), Neisseria spp., và
khỏe mạnh và thấp trong mô bệnh lý. Trong lĩnh Veillonella spp. một vài xoắn khuẩn và vi khuẩn
vự nghiên cứu vi sinh khác, tương tác vi khuẩn que di động cũng có thể có mặt. Trên cơ sở dữ
trực tiếp và gián tiếp có thể ngăn chặn sự xuất liệu lai phân tích DNA DNA, Eubacterium
hiện của mầm bệnh (có thể là vi khuẩn, virus saburreum, Propionibacterium acnes, S.
hoặc vi sinh vật khác). Nhiễm nấm Candida khi anginosus, S. gordonii và S. oralis cũng có thể
hệ vi sinh vật miệng bình thường bị giảm, chẳng được coi là vi khuẩn liên quan đến mô quanh răng
hạn như sau một thời gian sử dụng kháng sinh lành
toàn thân. Một số loài vi khuẩn có vai trò bảo vệ hoặc lành
Do cho đến nay vẫn chưa thể thay đổi tính nhạy tính với vật chủ, bao gồm S. sanguinis,
cảm của vật chủ, nên điều trị quanh răng nhất Veillonella parvula và C. ochracea. Chúng
thiết phải tập trung vào việc giảm hoặc loại bỏ thường được tìm thấy với số lượng cao tại các
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

trang vị trí không mất bám dính nhưng với số concisus, V. parvula, Haemophilus spp., và
lượng thấp tại các trang vị trí xảy ra hoạt động Eikenella corrodens. Cả hai nhóm thường được
phá hủy quanh răng. Những loài này có thể có liên kết với viêm lợi. Các loại gram âm sau đây
chức năng ngăn chặn sự xâm chiếm hoặc tăng thường được tìm thấy trong viêm quanh răng, và
sinh của các vi sinh vậtgây bệnh. Các nghiên cứu chúng cũng liên quan đến viêm lợi nhưng số
lâm sàng đã chỉ ra rằng các vị trí có nồng độ C. lượng ít hơn: P. gingivalis, T. forsythia, P.
ochracea và S. sanguinis cao có liên quan đến sự continia, C. rectus, Treponema spp., Và A.
gia tăng tái bám dính lớn hơn. Một sự hiểu biết actinomycetemcomitans serotype a. Phương
tốt hơn về sinh thái mảng bám và sự tương tác pháp giải trình tự gen đã bổ sung các loài có liên
giữa vi khuẩn và các sản phẩm của chúng trong quan với viêm lợi, bao gồm Leptotrichia spp. và
mảng bám chắc chắn sẽ tiết lộ nhiều điều khác. Selenomonas spp. Trong nghiên cứu này,
2.2. Mô quanh răng bệnh lý Streptococcus spp. được liên kết mạnh mẽ hơn
Viêm lợi với mô quanh răng khỏe mạnh hơn viêm lợi.
Sự phát triển của viêm lợi đã được nghiên Viêm lợi liên quan đến thai kỳ là tình
cứu rộng rãi trong một hệ thống mô hình viêm lợi trạng viêm cấp tính của các mô lợi có liên quan
thực nghiệm được mô tả ban đầu bởi Löe và cộng đến thai kỳ. Tình trạng này đi kèm với sự gia tăng
sự. Đối tượng nghiên cứu được yêu cầu tuân thủ hormone steroid trong dịch lợi và tăng đáng kể
biện pháp vệ sinh răng miệng nghiêm ngặt, sau nồng độ P. intermedia và C. rectus, sử dụng
đó là kiêng vệ sinh răng miệng trong 21 ngày. steroid làm yếu tố tăng trưởng. Sự phát
Sau 8 giờ không vệ sinh răng miệng, vi khuẩn có triển của bệnh có liên quan đến sự thay đổi thành
thể được tìm thấy ở nồng độ 103 đến 104 trên mỗi phần vi khuẩn của mảng bám răng và không chỉ
milimet bề mặt răng và chúng sẽ tăng số lượng là kết quả của sự tích tụ mảng bám. Viêm lợi
theo hệ số 100 đến 1000 trong khoảng thời gian thường được cho là giai đoạn đầu của sự phát
24 giờ tới. Sau 36 giờ, các mảng bám trở nên rõ triển của viêm quanh mãn tính; tuy nhiên, nhiều
ràng trên lâm sàng. Microbiota ban đầu của viêm người khác cho rằng viêm lợi lâu ngày không bao
lợi thực nghiệm bao gồm các trực khuẩn gram giờ dẫn đến phá hủy bám dính mô quanh răng.
dương, cầu khuẩn gram dương và cầu khuẩn Viêm quanh răng mạn tính
gram âm. Sự chuyển đổi sang viêm lợi đi kèm với Nhiều dạng bệnh quanh răng được tìm
sự xuất hiện của các trực khuẩn và vi khuẩn sợi thấy ở những người trưởng thành và đặc trưng
gram âm và sau đó là các xoắn khuẩn và vi khuẩn bởi các mức độ tiến triển khác nhau và mức độ
động. đáp ứng với điều trị. Các nghiên cứu trong đó các
Hệ vi sinh vật dưới lợi trong viêm lợi mãn tính mẫu không được điều trị đã được kiểm tra trong
khác với cả viêm quanh răng mạn tính. Nó bao khoảng thời gian dài cho thấy tiến triển bệnh với
gồm tỷ lệ gần bằng nhau của gram dương (56%) tỷ lệ trung bình dao động từ 0,05 mm đến 0,3 mm
và gram âm (44%), cũng như kỵ khí không bắt mỗi năm (mô hình diễn biến đều đặn). Khi mẫu
buộc (59%) và kỵ khí (41%). Cần lưu ý rằng phần được kiểm tra trong khoảng thời gian ngắn, các
lớn các loài chiếm ưu thế trong viêm quanh răng vị trí riêng lẻ đã thể hiện các giai đoạn phá hủy
mạn tính đã có trong tình trạng viêm lợi, nhưng bám dính ngắn xen kẽ bởi các giai đoạn không
chủ yếu là với số lượng nhỏ. Các loài gram dương hoạt động (mô hình bùng phát). Tại thời điểm
chiếm ưu thế bao gồm Streptococcus spp. (S. này, các giả thuyết về tiến triển viêm quanh răng
sanguinis, S. mitis, S. intermedia, S. oralis, S. được coi là biểu hiện của cùng một hiện tượng:
anginosus), Actinomyces spp. (A. oris, A. một số vị trí cải thiện trong khi các vị trí khác tiến
naeslundii), E. oralis và P. micra. Các vi sinh triển và điều này xảy ra theo cách tuần hoàn.
vậtgram âm chủ yếu là Capnocytophaga spp., Kiểm tra vi sinh trong viêm quanh răng mạn tính
Fusobacterium spp., Prevotella spp., đã được thực hiện trong cả nghiên cứu cắt ngang
Campylobacter gracilis, Campylobacter và nghiên cứu dọc; sau đó chia làm 2 nhóm được
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

điều trị và không được điều trị. Những nghiên dữ liệu này ủng hộ giả thuyết rằng nhiễm virus
cứu này ủng hộ khái niệm rằng viêm quanh răng có thể góp phần gây bệnh quanh răng, nhưng vai
mạn tính có liên quan đến các tác nhân vi khuẩn trò tiềm tàng của các tác nhân virus vẫn được xác
cụ thể. Việc kiểm tra bằng kính hiển vi từ các vị định.
trí bị viêm cho thấy tỷ lệ xoắn khuẩn tăng cao. Viêm quanh răng phá hủy khu trú
Việc nuôi cấy vi sinh vật mảng bám từ các vị trí Một số dạng viêm quanh răng được đặc
của VQR mạn cho thấy tỷ lệ vi khuẩn kỵ khí trưng bởi mất bám dính nhanh và nghiêm trọng
(90%) gram âm (75%). xảy ra ở những người trong hoặc trước tuổi dậy
Ở những bệnh nhân VQR mạn, các vi khuẩn thì. Viêm quanh răng phá hủy khu trú, trước đây
thường được phát hiện ở mức độ cao bao gồm P. được gọi là viêm quanh răng vị thành niên, phát
gingivalis, T. forsythia, P. intermedia, P. triển vào khoảng thời gian dậy thì. Nó được quan
nigrescens, C. rectus, E,a corrodens, F. sát thấy ở nữ nhiều hơn ở nam và ảnh hưởng đến
nucleatum , A. actinomycetemcomitans (thường răng hàm lớn thứ nhất và răng cửa vĩnh viễn.
là serotype b), P. micra, E. oralis, Leptotrichia Tình trạng này hầu như được nhìn thấy ở những
buccalis, Treponema (T. denticola), người có khiếm khuyết trong điều hòa miễn dịch
Selenomonas spp. (S. noxia) và Enterobacter và chức năng bạch cầu trung tính. Nếu không
spp. * Sự ra đời của các kỹ thuật gây viêm trong điều trị, bệnh có thể lan ra các răng khác. Các
phân tích cộng đồng vi khuẩn mảng bám đã cung triệu chứng đầu tiên của viêm quanh răng phá
cấp thêm độ nhạy để phát hiện mầm bệnh quanh hủy khu trú cũng đã được phát hiện ở bộ răng
răng, mặc dù nhìn tổn thể không thay đổi. Các sữa, đặc biệt là sự phá hủy quanh răng nanh và
sinh vật khó nuôi cấy như Synergistetes dường răng hàm sữa thứ hai.
như tương quan với bệnh quanh răng, trong khi Hệ vi khuẩn liên quan đến viêm quanh
tỷ lệ cao của Actinomyces spp., Rothia spp., và răng viêm quanh răng phá hủy khu trú chủ yếu
Streptococcus spp. có tương quan với mô khỏe bao gồm gram âm, capnophilic (cần CO2), trực
mạnh. Khi các vị trí có viêm quanh răng hoạt khuẩn kỵ khí. Các nghiên cứu vi sinh học chỉ ra
động (nghĩa là mất bám dính gần đây) được kiểm rằng hầu hết tất cả các vị trí viêm quanh răng ở
tra so với các vị trí không hoạt động (nghĩa là trẻ vị thành niên đều chứa
không có mất bám dính gần đây), nồng độ của C. A.actinomycetemcomitans, có thể chiếm tới 90%
rectus, P. gingivalis, P. intermedia, F. nucleatum tổng số của hệ vi khuẩn có thể nuôi cấy. Các sinh
và T. forsythia đã được tìm thấy được nhiều lên vật khác được tìm thấy ở mức độ đáng kể bao
trong các trang vị trí hoạt động. Hơn nữa, mức độ gồm P. gingivalis, E. corrodens, C. rectus, F.
phát hiện của P. gingivalis, P. intermedia, T. nucleatum, B. capillus, Eubacterium brachy và
forsythia, C. rectus và A. Capnocytophaga spp. và xoắn khuẩn. Các nghiên
actinomycetemcomitans có liên quan đến tiến cứu giải trình gen cũng cho thấy tỷ lệ cao của E.
triển bệnh và việc loại bỏ chúng cho thấy đáp ứng oralis, P. intermedia, Treponema spp. (T.
điều trị được cải thiện. Cả P. gingivalis và A. denticola), L. buccalis và T. forsythia. Ngoài ra,
actinomycetemcomitans được biết là xâm chiếm herpesvirus, bao gồm EBV-1 và hCMV, cũng có
các tế bào mô chủ, có thể là dấu hiệu trong các liên quan đến viêm quanh răng phá hủy khu trú.
dạng viêm quanh răng phá hủy. A. Actinomycetemcomitans thường được chấp
Các nghiên cứu đã ghi nhận mối liên quan giữa nhận là nguyên nhân chính trong hầu hết các
viêm quanh răng mạn và các virus thuộc nhóm trường hợp nhưng không phải tất cả các trường
herpesviruses, đáng chú ý nhất là EBV-1 và hợp viêm quanh răng phá hủy khu trú. Một yếu
hCMV. Hơn nữa, sự hiện diện của EBV-1 và tố độc bạch cầu cao, được gọi là JP2, có liên quan
hCMV dưới lợi có liên quan đến mật độ cao của duy nhất với các dạng viêm quanh răng tiến triển.
vi khuẩn gây bệnh giả định (P. gingivalis, T. Tuy nhiên, không phải tất cả bệnh nhân bị viêm
forsythia, P. intermedia và T. denticola). Những quanh răng phá hủy đều có đặc điểm này ,do vậy
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

khả năng còn một số yếu tố khác cũng gây ra tình trị, nhưng chúng cũng có thể được tìm thấy trong
trạng này. Khi nghiên cứu về phương pháp điều quá trình duy trì hoặc sau khi loại bỏ cao răng
trị, việc loại bỏ cơ học kết hợp với điều trị bằng mảng bám và túi quanh răng. Áp xe quanh răng
kháng sinh toàn thân là cần thiết để kiểm soát cũng có thể xảy ra trong trường hợp không có
nồng độ A. actinomycetemcomitans. Sự thất bại viêm quanh răng như do dị vật hoặc với các vấn
của phương pháp điều trị loại bỏ mảng bám cơ đề nội nha. Các triệu chứng lâm sàng điển hình
học đơn thuần có thể liên quan đến khả năng của của áp xe quanh răng bao gồm đau, sưng, mủ,
vi khuẩn xâm chiếm các mô chủ. chảy máu khi thăm dò và lung lay răng. Các triệu
Viêm viêm quanh răng phá hủy toàn bộ chứng toàn thân có thể viêm hạch cổ và số lượng
Viêm viêm quanh răng phá hủy hay còn gọi là bạch cầu tăng cao. Vi khuẩn được công nhận là
viêm quanh răng phá hủy toàn bộ, viêm quanh mầm bệnh quanh răng cũng thường được tìm
răng sớm và viêm quanh răng tiến triển nhanh, là thấy với số lượng đáng kể trong áp xe quanh
một dạng viêm quanh răng nghiêm trọng xảy ra răng: gồm F. nucleatum, P. intermedia, P.
ở độ tuổi tương đối trẻ (từ 20 đến 40 tuổi). Nó gingivalis, P. micra và T. forsythia. Tổn thương
được đặc trưng bởi viêm lợi nghiêm trọng, một quanh răng phát sinh do nhiễm trùng nội nha,
số lượng lớn túi sâu và có xu hướng chảy máu dường như có một thành phần vi sinh vật tương
cao khi thăm dò. Liên quan đến tuổi bệnh nhân, tự, với một hệ sinh vật chiếm ưu thế vi khuẩn kỵ
sự hủy xương rất lớn. Từ khía cạnh vi sinh, nó có khí. Ngoài ra, Streptococcus spp. cũng có thể
nhiều điểm tương đồng với “viêm quanh răng được phát hiện.
phá hủy khu trú” (xem bảng 8.12). Tuy nhiên, Viêm quanh implant
“viêm quanh răng phá hủy” rõ ràng bị chi phối Thuật ngữ viêm quanh implant dùng để
nhiều hơn bởi P. gingivalis, P. intermedia, T. chỉ một quá trình viêm nhiễm ảnh hưởng đến các
forsythia và Treponema spp. (T. denticola) và ít mô xung quanh một implant và dẫn đến mất
hơn bởi A. actinomycetemcomitans. Ngoài ra xương hỗ trợ. Ban đầu quá trình gây viêm này
cũng có tỷ lệ cao của E. oralis, Campylobacter được cho là có liên quan với một hệ sinh vật ở
gracilis, Campylobacter showae và P. viêm quanh răng (tỷ lệ cao của trực khuẩn gram
nigrescens. âm kỵ khí, các sinh vật di động, và xoắn khuẩn),
Viêm quanh răng hoại tử nhưng mối liên hệ này không nhất thiết phải
Bệnh viêm quanh răng hoại tử (hình 12) chứng minh mối quan hệ nhân-quả. Bằng chứng
biểu hiện là tình trạng viêm cấp tính của các mô cho thấy mức độ phức tạp vi khuẩn thấp hơn
lợi và quanh răng được đặc trưng bởi hoại tử lợi trong rãnh lợi-implant. Các rãnh lợi quanh
viển và lợi nhú. Trên lâm sàng, những tình trạng implant khỏe mạnh được đặc trưng bởi tỷ lệ cao
này thường liên quan đến stress hoặc HIV. của các cầu khuẩn, tỷ lệ kỵ khí thấp đối với các
Chúng có thể đi kèm với hôi miệng và đau với loài hiếu khí, số lượng các loài kỵ khí gram âm
các triệu chứng toàn thân : viêm hạch bạch huyết, thấp và tần số phát hiện thấp mầm bệnh quanh
sốt và mệt mỏi. Các nghiên cứu vi sinh chỉ ra rằng răng. Implants có viêm quanh implant cho thấy
nồng độ P. intermedia cao và đặc biệt là xoắn một hệ vi sinh vật chứa các mầm bệnh quanh răng
khuẩn và F. nucleatum có trong các tổn thương thông thường, cũng như vi khuẩn gây bệnh sâu
viêm loét hoại tử. xoắn khuẩn được tìm thấy để răng S. mutans. Các loài như A.
thâm nhập vào mô hoại tử và dường như mô liên actinomycetemcomitans, P. gingivalis, T.
kết không bị ảnh hưởng. forsythia, P. micra, C. rectus, F. nucleatum, P.
Áp xe quanh răng intermedia, T. denticola và Capnocytophaga
Áp xe quanh răng là những tổn thương thường được phân lập từ các vị trí bị viêm, nhưng
cấp tính có thể dẫn đến sự phá hủy rất nhanh các chúng cũng có thể được phát hiện xung quanh
mô quanh răng. Chúng thường xảy ra ở những các mặt quanh implant khỏe mạnh. Các loài khác
bệnh nhân bị viêm quanh răng không được điều như Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

spp., C. albicans và staphylococci, cũng thường (RNA) chứa trong một lớp vỏ protein hoặc
được phát hiện xung quanh implant. Những sinh capsid. Một số virus có một lớp vỏ bổ sung là một
vật này là không phổ biến trong khu vực dưới lợi, lớp lipid kép có nguồn gốc từ màng ngoài tế bào,
nhưng chúng có liên quan đến viêm quanh răng màng nhân bên hoặc màng lưới nội chất của tế
dai dẳng. Tỷ lệ cao của Staphylococcus aureus bào bị nhiễm virus. Ở những người khỏe mạnh,
và S. cholermidis trên implant đã được báo cáo. hầu hết các virus trong khoang miệng trong trạng
Sự đề kháng tương đối của các vi khuẩn này với thái không hoạt động. Bốn họ virus chính có liên
các loại kháng sinh thông thường cho thấy rằng quan đến các bệnh về miệng do virus ở người lớn
sự hiện diện của chúng có thể đại diện cho sự bao gồm:
xâm lấn cơ hội gây ra bởi điều trị kháng sinh toàn 1. Nhóm herpes virus gồm 8 loài đều là các virus
thân. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy rằng có chuỗi DNA kép và có vỏ liên quan tới các
hệ vi khuẩn liên quan đến viêm quanh implant bệnh loét áp tơ, u cục và các bệnh lý khác.
không giống như viêm quanh răng. 2. Nhóm Human papillomavirus là nhóm gồm 5
Một số nghiên cứu theo dõi lâm sàng trên dòng các virus có chuỗi DNA kép nhưng không
quy mô lớn dường như chỉ ra rằng sự thất bại của có vỏ liên quan tới các bệnh loét áp, u cục và các
cấy ghép nha khoa với tỷ lệ tăng lên cho lần cấy bệnh lý khác.
ghép thứ hai ở những bệnh nhân đã mất một lần 3. Nhóm Picornavirus chứa một chuỗi đơn RNA,
cấy ghép. Những quan sát này cho thấy, mỗi bệnh không vỏ liên quan đến các tổn thương loét và
nhân yếu tố hệ thống rất quan trọng giải thích một số bệnh lý khác.
nguyên nhân đào thải implant. 4. Các Retroviruses được chia thành 7 dòng
Các vi sinh vật khác trong miệng những chỉ có 2 dòng là gây bệnh ở người, tất cả
Vi sinh vật miệng thường được thu gọn các retrovirus đều là chuỗi đơn RNA có vỏ liên
lại thành vi khuẩn miệng. Tuy nhiên, khoang quan đến tổn thương dạng u và một số bệnh lý
miệng bao gồm các loài vi sinh đa dạng hơn khác.
nhiều chứ không chỉ là vi khuẩn. Virus, nấm, vi Herpesvirus
khuẩn cổ (archaea) và ký sinh trùng (protozoa) Herpesvirus có kích thước khác nhau từ
có thể gặp trong khoang miệng của con người. 120 đến 250nm. Chúng bao gồm một phân tử
Nhiều loài trong số này có thể cư trú trong DNA kép được bao quanh bởi một vỏ capsid 20
khoang miệng và sống hài hòa với vật chủ, tương mặt: một lớp vỏ bằng protein bên trong và một
tự như vi khuẩn miệng, nhưng chúng cũng có thể vỏ bọc chứa lipid và glycoprotein bên ngoài. Tám
gây ra một số bệnh về miệng. loài herpesvirus ở người có đặc điểm sinh học và
Virus lâm sàng riêng biệt đã được mô tả: herpes
Các bệnh do virus ở niêm mạc miệng và quanh simplex virus-1, herpes simplex virus-2, virus
miệng rất hay gặp trong thực hành nha khoa. varicella-zoster, virus Epstein-Barr (EBV),
Virus là tác nhân gây loét và u quang trọng ở cytomegalovirus ở người (hCMV), herpesvirus-
miệng người. Việc tìm ra sự phong phú của virus 6, herpesvirus-7 và herpesvirus-8 (xem Bảng
ở động vật có vú trong các tổn thương viêm 5.4). Thông thường, sau khi bị nhiễm trùng tiên
quanh răng có thể cho thấy vai trò của virus trong phát, mỗi dưới lớp họ herpesvirus duy trì ở trạng
các bệnh răng miệng nhiều hơn so với trước đây thái tiềm ẩn trong mỗi quần thể tế bào cụ thể.
chúng ta nhận ra. Trái ngược với hầu hết các vi Trong miệng, nhiễm trùng với herpesvirus có thể
khuẩn, virus chỉ nhân lên khi chúng có mặt trong xuất hiện dưới dạng viêm miệng do Herpes
các tế bào nhân chuẩn (động vật, thực vật, tảo và nguyên phát, herpes labialis (loét lạnh- cold
nấm) hoặc tế bào prokaryotic (vi khuẩn và sores), thủy đậu (varicella) hoặc zona (zoster).
archaea) chứ không phải trên chính chúng. Các Trái ngược với một nhiễm trùng mạn tính, sự
mảnh virus ngoại bào có kích thước từ 20 đến tiềm ẩn này không liên quan đến việc tạo ra các
300nm và bao gồm DNA hoặc axit ribonucleic virus gây nhiễm trùng. Ngoài ra, mỗi một cá thể
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

đơn lẻ có thể đồng thời biểu hiện nhiễm Enterovirus có liên quan đến nhiều các biểu hiện
herpesvirus tiềm ẩn trong một số tế bào và nhiễm lâm sàng, như nhiễm trùng không triệu chứng,
virus đang hoạt động ở các tế bào khác. nhiều các ban đỏ cả ở da và niêm mạc (nội ban
Herpesvirus thể hiện protein (trong chu kỳ sống và ngoại ban), các bệnh về hô hấp, viêm màng
bình thường và tiềm ẩn) có thể can thiệp vào các não vô khuẩn, các bệnh nặng ở trẻ sơ sinh và
hoạt động của hệ thống miễn dịch tự nhiên và người suy giảm miễn dịch và cuối cùng là tử
miễn dịch đặc hiệu và thay đổi môi trường tế bào. vong. Chúng nhân lên trong ống tiêu hóa.
Sự thay đổi của hệ thống bảo vệ vật chủ đảm bảo Retroviruses
sự tồn tại lâu dài của virus trong vật chủ bị nhiễm Các retrovirus bao gồm một hoặc hai bản
bệnh và nó có thể góp phần vào sự phát triển của sao RNA chuỗi đơn, dương (ví dụ: virus gây suy
bệnh. Nhiễm Herpesvirus ở trạng thái hoạt động giảm miễn dịch ở người HIV có hai bản sao) bao
có thể không có triệu chứng nhưng vẫn có khả quanh capsid hình nón và lớp vỏ ngoài cùng là
năng sản sinh và phân tán virus hoặc chúng có phospholipid. Tổng cộng có bảy chi retrovirus đã
thể gây ra các bệnh từ những bệnh nhiễm trùng được thành lập. HIV và virus T-lymphotropic là
thông thường đến tạo các khối u lành tính và ác mầm bệnh ở người. HIV thuộc chi Lentivirus và
tính, đặc biệt là ở các bệnh nhân mắc bệnh suy bao gồm hai phân loài là HIV-1 và HIV-2.
giảm miễn dịch mắc phải, hoặc bệnh nhân ghép Lentivirus được đặc trưng bởi thời gian ủ bệnh
tạng. dài. Quá trình diễn biến bệnh HIV có thể được
Papillomavirus chia thành nhiễm trùng tiên phát (hoặc cấp tính),
Các papillomavirus bao gồm một nhóm nhiễm trùng mãn tính (không triệu chứng) và
các virus nhỏ, có ái lực với biểu mô, không có vỏ AIDS. Ở giai đoạn đầu của nhiễm trùng thứ phát
bọc, 20 mặt, DNA chuỗi kép và tròn. Các bao gồm nhiễm nấm miệng và âm hộ, nhiễm phế
papillomavirus ở người được nhóm lại trong các cầu khuẩn, lao và sự tái hoạt động của virus
chi và chúng bao gồm hơn 100 loại. Chúng có thể herpes simplex và virus varicella-zoster. Nhiễm
gây ra các tổn thương lành tính của da (mụn trùng giai đoạn sau bao gồm viêm phổi do
nước) và niêm mạc (condylomas-sùi mào gà), Pneumocystis jiroveci (trước đây là
nhưng chúng cũng có thể gây ra các u biểu mô ác Pneumocystis carinii), viêm thực quản do nấm
tính như ung thư cổ tử cung, một số loại ung thư Candida, nhiễm nấm histoplasma lan tỏa, viêm
hậu môn, ung thư âm hộ, ung thư dương vật, ung não do toxoplasma và viêm màng não do
thư thanh quản, ung thư miệng. Papillomavirus- cryptococcus. Bệnh ở giai đoạn muộn bao gồm
type -16 có liên quan đến một phần ba các ca ung nhiễm Mycobacterium avium lan tỏa, nhiễm
thư biểu mô tế bào vảy ở hầu họng và đặc biệt là CMV tái phát hoặc lan tỏa, cryptosporidiosis
ung thư amidan. Các ung thư ở đầu và cổ liên (bệnh do ký sinh trùng Cryptoporidium) và
quan đến papillomaviruses có tỷ lệ tử vong tương microsporidiosis (bệnh do bào tử trùng
đối cao mặc dù được chẩn đoán và điều trị sớm. Microsporidia). Nhiễm CMV vào máu có tỷ lệ
Picornavirus/enterovirus sống sót thấp hơn của bệnh nhân AIDS đang điều
Picornavirus là những virus RNA không trị bằng thuốc kháng vi-rút. Các bệnh ác tính ở
có vỏ, chuỗi đơn dương với đường kính virion bệnh nhân AIDS thường liên quan đến virus và
khoảng 30nm. Họ virus này bao gồm chín chi, bao gồm u lympho EBV, herpesvirus-8 ở người,
một số loài có khả năng gây bệnh nghiêm trọng : Kaposi sarcoma và ung thư cổ tử cung và ung thư
poliovirus (gây bại liệt), virusviêm gan A, hậu môn do papillomavirus.
rhinovirus (gây cảm lạnh), và virus gây bệnh tay- Nấm
chân-miệng. Nhiều loài nấm đã được phân lập từ môi
Các enterovirus là một chi đặc biệt trong họ trường miệng. Hầu hết các chủng phân lập được
picornavirus. Chúng bao gồm coxsackievirus, là Candida và loài phổ biến nhất là Candida
echovirus, polaguirus và enterovirus ở người. albicans. Cùng với C. albicans, một số mầm
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

bệnh nấm cơ hội phổ biến nhất ở người là C. thống đã từng được coi là hiện tượng kỳ lạ bây
tropicalis, C. glabrata, C. krusei, C parapsilosis, giờ biểu hiện ở niêm mạc miệng với tần suất ngày
C. guilliermondii và C. dubliniensis. Candida càng tăng do tỷ lệ suy giảm miễn dịch cao trong
spp. phát triển mạnh trong môi trường pH thấp cộng đồng.
và lượng Candida cao có liên quan mảng bám ít Protozoa
đa dạng sinh vật, chứa các loài sản sinh axit uric Những đơn bào nhân chuẩn – có màng
và axit khác gây bệnh như Streptococcus spp. và nhân, khác với vi khuẩn là những đơn bào nhân
Lactobacillus spp. Ngoài C. albicans, C. xơ không có màng nhân, trước đây được gọi là
glabrata hiện đang là tác nhân quan trọng gây động vật nguyên sinh nhưng nay không còn nằm
nhiễm trùng niêm mạc và máu. trong phân loại sinh vật nữa, ở đây có thể hiểu là
Các loại vi nấm như Rhodotorula glutinis ký sinh trùng.
và Saccharomyces cerevisiae rất hiếm khi được Miệng là cổng vào cho nhiều ký sinh
tìm thấy ở miệng và nhiễm trùng miệng. trùng đã thích nghi với cơ thể người. Chỉ có một
Cryptococcus neoformans đôi khi được phân lập vài ký sinh trùng gây bệnh ở miệng, nhưng ngày
từ miệng nhưng thường là từ những bệnh nhân càng có nhiều tài liệu chỉ ra rằng đơn bào
viêm phổi do nhiễm nấm Protozoa ký sinh trong miệng nhiều hơn so với
(Cryptococcus gattii and C. neoformans). C. những gì chúng ta nghĩ. Tùy thuộc vào loại
albicans là loài thường gặp nhất khi phân lập từ nhiễm trùng, các đơn bào gây bệnh có thể được
mô bị bệnh. Nó cũng là loài chiếm ưu thế trong chia thành hai loại: loại gây ra nhiễm trùng cục
nhiễm trùng âm đạo và nhiễm trùng máu. Tỷ lệ bộ và loại gây ra nhiễm trùng hệ thống nhưng có
nhiễm C. albicans bề mặt hiện nay đang tăng, đặc ảnh hưởng gián tiếp đến khoang miệng. Nhóm
biệt là ở những người đeo hàm giả và người già; một bao gồm các đơn bào hoại sinh (saprophytes)
chúng có thể xâm lấn gây trầm trọng bệnh và có (ví dụ, Entamoeba gingivalis, Trichomonas
tỷ lệ tử vong cao. Trái ngược với hầu hết các tenax) có khả năng biến thành mầm bệnh cơ hội
Candida spp., C. albicans là một loại nấm có khả hoặc amip tự do có khả năng xâm lần vào các mô,
năng thay đổi hình dạng hoặc kích thước để phù tuy nhiên chúng lại ít khi biểu hiện trên lâm sàng.
hợp với môi trường cụ thể hay còn gọi là nấm đa Đơn bào Protozoa có thể được tìm thấy trong
hình (pleomorphic fungus). Nó có thể sinh sản trường hợp bệnh nhân vệ sinh răng miệng
như nấm đơn bào, và khi gặp điều kiện môi hoặc/và mô quanh răng kém. E. gingivalis có thể
trường cụ thể sẽ tạo ra một cơ quan bổ sung là ít được tìm thấy trong khoang miệng hơn T.
pseudohyphae hoặc hypha và gọi chung là “các tenax. Tuy nhiên, có những dấu hiệu cho thấy E.
cấu trúc dạng sợi” . Hyphae được đặc trưng bởi gingivalis đặc biệt gây ra bệnh quanh răng tiến
cấu trúc sợi có 2 thành song song với nhau. triển ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, và
Ngược lại, pseudohyphae dường như đại diện thường biểu hiện với triệu chứng viêm lợi hoại
cho một dạng tăng trưởng khác trong đó các tế tử. Loại tổn thương miệng này thường có nguyên
bào sau khi được nhân lên vẫn gắn liền với nhau nhân không rõ ràng, nhưng vào cuối những năm
nhưng đa dạng về hình dạng từ các tế bào hình 1990, một nghiên cứu ở Thụy Điển không chỉ cho
elip kéo dài đến hình dạng khi quan sát từ bên thấy mối liên hệ của nó với HIV-1 mà còn khẳng
ngoài rất giống với cấu trúc hyphae. Sự đa dạng định được loại đơn bào này dường như chỉ liên
về hình thể của nấm rất quan trọng trong các quan với HIV-1, không một loài đơn bào
nhiễm trùng do nấm Candida, với khả năng bám Protozoa nào khác được tìm thấy trên những
dính, hình thành màng biofilm, thâm nhập và bệnh nhân này.
phát triển mạnh mẽ tại mô. Ngoài ra, C. albicans Trong số các bệnh nhiễm ký sinh trùng
tạo ra độc tố ly giải tế bào, và độc tố candidalysin toàn thân, chỉ có trùng roi Leishmania có thể tạo
gây tổn thương hàng rào biểu mô và dẫn tới ra các triệu chứng lâm sàng ảnh hưởng đến
nhiễm trùng niêm mạc. Nhiễm trùng nấm hệ khoang miệng. Tác động này là gián tiếp, bệnh
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

bắt đầu nhiễm trùng ở da niêm mạc, phát triển u có sự chuyển biến hệ sinh thái vi khuẩn do yếu tố
hạt đến miệng và mũi. Mặc dù sự phân bố của ký bên ngoài - allogenic succession như Hút thuốc
sinh trùng miệng là trên toàn thế giới, nhưng lá. Trong hệ sinh thái nội sinh - autogenic
bệnh leishmania chỉ tồn tại ở một số khu vực nhất succession (thay đổi hệ sinh thái vi khuẩn mảng
định. bám phát sinh từ các hoạt động của vi sinh vật
Archaea bên trong nó), và có liên quan đến sự tương tác
Archaea là cũng những vật đơn bào nhân giữa vi khuẩn và vi rút
chuẩn giống với Protozoa và khác với vi khuẩn Các nghiên cứu trong quá khứ đã chỉ ra
là những đơn bào nhân xơ. Vai trò của Archaea số lượng và tỷ lệ các loài vi khuẩn dưới lợi khác
đối với các bệnh răng miệng chỉ mới bắt đầu nhau giữa các vị trí khỏe mạnh và bệnh. Tổng số
được khám phá. Đơn bào methanogenic Archaea vi khuẩn/1gr mảng bám quan sát được trên kính
có đặc điểm sản xuất metan từ khí hydro (H2) / hiển vi ở các vị trí viêm quanh răng cao gấp đôi
carbon dioxide (CO2) và đôi khi từ formate, so với các vị trí bình thường và tăng về số lượng
acetate, methanol hoặc methylamine. Đơn bào trực khuẩn di động và xoắn khuẩn, giảm số lượng
này đã được phân lập từ những bệnh nhân có các cầu khuẩn. Mặc dù tiêu chí này có thể có giá
bệnh lý quanh răng qua việc cung cấp môi trường trị chẩn đoán nhưng ta nên lưu ý rằng gần như tất
giàu H2 và CO2, ở phần yếm khí của mảng bám cả các vi khuẩn gây bệnh quanh răng quan trọng
dưới lợi và chân răng. Ngoài ra, mặc dù chúng (trừ C. rectus và xoắn khuẩn) là những trực
không được xác định ở những đối tượng có mô khuẩn bất động, có thể gây nhầm lẫn về nguyên
quanh răng khỏe mạnh, nhưng 37 trên 48 mẫu từ nhân gây bệnh quanh răng của vi khuẩn. Vi
các vị trí có túi quanh răngcó Archaea (bằng việc khuẩn ở trong mảng bám có mô quanh răng bình
sử dụng các phương pháp phát hiện phân tử). thường chủ yếu là các trực khuẩn và cầu khuẩn
methanogenic Archaea phát triển tốt hơn ở các vị gram dương (khoảng 75%). Tỉ lệ này giảm khi có
trí có viêm quanh răng hơn là các vị trí khỏe viêm lợi (chỉ còn 44%) và viêm quanh răng (10%
mạnh ở bệnh nhân bị viêm quanh răng tiến triển. đến 13%). Sự giảm này đi kèm với sự gia tăng tỷ
Có giả thuyết rằng các Archaea có thể tạo điều lệ của trực khuẩn gram âm, từ 13% ( ở mô lành)
kiện thuận lợi cho các vi khuẩn gây bệnh quanh đến 40% ở viêm lợi và 74% trong viêm quanh
răng phát triển trong mảng bám bằng cách điều răng.
chỉnh các thành phần liên quan đến chuyển hóa Có một quan điểm hiện nay về ba nhóm
của vi khuẩn vốn có trong mảng bám. Tuy nhiên, yếu tố quyết định làm sự phá hủy quanh răng xảy
sự phù hợp chính xác với lâm sàng của Archaea ra: sự nhạy cảm của vật chủ, sự hiện diện của các
vẫn mới chỉ là vấn đề phỏng đoán. loài gây bệnh và sự vắng mặt hoặc chỉ có tỷ lệ
3. Quá trình chuyển biến từ lành sang bệnh lý. nhỏ của vi khuẩn có lợi. Mô quanh răng bị phá
Môi trường của hệ sinh thái vi khuẩn rất hủy là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa các
đa dạng, các loài vi khuẩn trong mảng bám bị ảnh yếu tố này. Nhìn chung, một lượng nhỏ mảng
hưởng bởi 4 yếu tố : dinh dưỡng, điều kiện lý hóa, bám vi khuẩn có thể được kiểm soát bởi các cơ
điều kiện sinh học và ngoại lực tác động. Nhưng chế bảo vệ cơ thể mà không gây phá hủy mô
trong thực tế, các yếu tố này chồng chéo lẫn nhau, quanh răng; tuy nhiên, khi mất cân bằng sinh học
đặc biệt là môi trường đa dạng vi khuẩn. Vi (tăng tính nhạy cảm của vật chủ, tải lượng vi
khuẩn tương tác với nhau, với môi trường và khuẩn cao hoặc có nhiễm trùng bệnh lý), có thể
ngược lại. Do đó, thành phần của hệ sinh thái vi dẫn tới phá hủy mô quanh răng.
sinh vật sẽ bị thay đổi khi chuyển từ trạng thái 4. Tính nhạy cảm của vật chủ
khỏe mạnh sang trạng thái bệnh lý và ngược lại. Tính nhạy cảm của vật chủ được xác định
Nếu sự thay đổi thành phần vi khuẩn của mảng bởi các yếu tố di truyền, cũng như các yếu tố môi
bám do yếu tố bên ngoài (không do vi khuẩn) trường và thói quen, chẳng hạn như hút thuốc,
được gọi là diễn thế sinh thái ngoại sinh, tức là căng thẳng và nhiễm virus. Yếu tố di truyền có
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

vẻ quan trọng đối với bệnh nhân viêm quanh răng tress và các sự kiện tiêu cực trong cuộc sống có
khởi phát sớm, hiện được gọi là viêm quanh răng thể đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và
phá hủy toàn bộ. Trong khi viêm quanh răng mạn tiến triển của viêm quanh răng và cũng có thể làm
tính ít liên quan hơn tới gia đình. Viêm quanh phá thay đổi đáp ứng với các điều trị quanh răng.
hủy toàn bộ xảy ra ở các thành viên trong gia đình Stress về tài chính là một yếu tố nguy cơ chỉ điểm
phù hợp với sự giải thích về di truyền, mặc dù cho những trường hợp viêm quanh răng nặng hơn
các yếu tố môi trường không thể bị bỏ qua (xem ở người trưởng thành .“Tải trọng” cảm xúc và
bài 24). tâm lý có thể ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch,
Hút thuốc được coi là một yếu tố hành vi và cũng làm thay đổi hành vi sức khỏe răng
và cuối cùng là một yếu tố môi trường. Nó làm miệng. Cả hai yếu tố này đều làm tăng tính nhạy
tăng đáng kể sự nhạy cảm của vật chủ với sự phá cảm với viêm quanh răng.
hủy mô quanh răng. Tuy nhiên, bản chất chính Các yếu tố về chủng tộc cũng có liên quan
xác của mối quan hệ giữa viêm quanh răng và hút đến sự khác biệt giữa tỷ lệ mắc viêm quanh răng
thuốc không rõ ràng. Các nghiên cứu về thuốc lá khởi phát sớm và tần suất phát hiện mầm bệnh
với bệnh viêm quanh răng đang có sự mâu thuẫn quanh răng giả định.
lẫn nhau. Một số ủng hộ sự gia tăng của P. 5. Những khó khăn trong việc xác định vi
gingivalis, A. actinomycetemcomitans, T. khuẩn vùng quanh răng
forsythia, E. coli và C. albicans ở những người Hệ vi sinh mảng bám là một cộng đồng vi
hút thuốc, trong khi những nhà nghiên cứu khác sinh vật phức tạp, vẫn còn nhiều vi khuẩn không
báo cáo là không có sự khác biệt. thể nuôi cấy hoặc xác định được. Tính chất mạn
Gần đây, kỹ thuật giải trình tự gen cho tính của bệnh cũng gây khó khăn trong việc tìm
phép các nhà nghiên cứu thấy sự đa dạng sinh kiếm nguyên nhân gây bệnh. Trước đây người ta
học vi khuẩn ở ở những người hút thuốc là thấp đã nghĩ rằng các bệnh quanh răng tiến triển chậm
hơn so với những người không. Ở những người nhưng ổn định. Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch
hút thuốc, khả năng hồi phục từ trạng thái rối loạn tễ cho thấy bệnh tiến triển ở các tốc độ khác nhau,
sinh học vi khuẩn và tái lập một cộng đồng vi có giai đoạn phá hủy mô nhanh và có giai đoạn
khuẩn lành mạnh bị giảm. Ngừng hút thuốc lá có lui bệnh. Tại thời điểm này, với mô hình đa bậc,
thể làm thay đổi thành phần mảng bám dưới lợi các thuyết tuyến tính và bùng phát của viêm
tạo điều kiện hồi phục cho mô quanh răng. Một quanh răng là được coi là biểu hiện của cùng một
số bằng chứng chỉ ra các tế bào biểu mô của hiện tượng: một số vị trí cải thiện, trong khi các
người hút thuốc dễ bị vi khuẩn gây bệnh hô hấp vị trí khác tiến triển và diễn ra có chu kỳ. Việc
xâm nhập. Tùy thuộc vào chủng vi khuẩn, sự gia xác định các vi sinh vậtở các giai đoạn bệnh khác
tăng tương đối số lượng vi khuẩn gây bệnh bám nhau là một thách thức về mặt kỹ thuật. Giải thích
dính ở người hút thuốc so với người không hút dữ liệu vi khuẩn theo mỗi tình trạng lâm sàng của
thuốc dao động từ 40% đến 150%. Khói thuốc lá bệnh còn phức tạp hơn bởi đã được cơ thể “sửa
đã được chứng minh là làm thay đổi trực tiếp đến chữa”. Các phân loại trước đây và hiện tại liên
kiểu gen của P. gingivalis, bao gồm cả một số quan đến sự khác nhau trên lâm sàng. Điều quan
gen liên quan đến độc lực. Sau khi tiếp xúc với trọng phải nhận ra rằng những phân loại này có
chiết xuất khói thuốc lá, các tế bào P. gingivalis thể không thể hiện được sự liên quan đến vi
gây ra đáp ứng tiền viêm thấp hơn so với các tế khuẩn.
bào P. gingivalis không phơi nhiễm. Viêm quanh răng hiện được coi là một
Nhiễm virus cũng là yếu tố làm thay đổi bệnh nhiễm trùng hỗn hợp. Điều này có ý nghĩa
tính nhạy cảm của vật chủ. HIV và herpesvirus quan trọng đối với cả chẩn đoán và điều trị. Để
thường liên quan đến các bệnh nhiễm trùng chẩn đoán, một số bác sĩ lâm sàng đánh giá sự
quanh răng. hiện diện của tới 40 loài, nhưng vẫn chưa rõ liệu
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy có phải một số tổ hợp các loài có gây bệnh hơn
Vi sinh vật quanh răng
Sinh bệnh học vùng QR

những loài khác hay không. Kế hoạch điều trị là hoạch điều trị. Đối với các loài nội sinh, điểm
hướng tới việc loại bỏ hoặc giảm số lượng các vi mấu chốt là giảm số lượng loài, trong khi đối với
khuẩn cốt lõi. Để chọn lựa kháng sinh thuốc các loài ngoại sinh, điểm mấu chốt là diệt trừ và
kháng khuẩn phù hợp (đặc biệt là thuốc kháng ngăn ngừa tái nhiễm.
sinh) là cực kỳ khó khăn, vì không phải tất cả các Hiện tại không thể thay đổi tính nhạy cảm
loài vi khuẩn gây bệnh trong mảng bám đều nhạy của vật chủ, vì vậy điều trị quanh răng phải tập
cảm với cùng một loại kháng sinh. trung vào việc giảm hoặc loại bỏ các yếu tố gây
Các chẩn đoán vi sinh chỉ ra rằng sự hiện bệnh kết hợp với tái lập lại môi trường cân bằng,
diện của các vi khuẩn cốt yếu đơn thuần không thường bằng cách phẫu thuật loại bỏ túi, tạo môi
đủ để phát triển viêm quanh răng. Do có độ nhạy trường cân bằng phù hợp hơn. Một số nghiên cứu
cao, một số vi khuẩn gây bệnh này cũng đã được đã chỉ ra rằng sự hiện diện của các vi khuẩn gây
phát hiện ở những bệnh nhân không có tình trạng bệnh được đề cập trước đó (vẫn tồn tại hoặc được
viêm quanh răng. Do đó, sự hiện diện của vi thiết lập lại sau khi điều trị) có liên quan đến kết
khuản gây bệnh đơn thuần đủ để gây bệnh và quả điều trị. Bởi vì bệnh do nhiều loài vi khuẩn
lượng vi khuẩn gây bệnh đóng vai trò chính trong gây ra nên việc sử dụng thuốc chống vi trùng (đặc
mối tương quan với bệnh. Điều này có ý nghĩa biệt là kháng sinh) là vô cùng khó khăn vì tính
lâm sàng lớn. Đầu tiên, tính đặc hiệu giảm đáng nhạy cảm với kháng sinh rất đa dạng giữa các
kể (tính đặc hiệu theo nghĩa là khả năng phát hiện chủng vi khuẩn và thường phụ thuộc vào khu vực
vi khuẩn gây bệnh cụ thể trong viêm quanh răng). địa lý. Rõ ràng là một số câu hỏi quan trọng vẫn
Nói cách khác, mặc dù kết quả phân tích vi sinh chưa được trả lời. Liệu sự hiện diện của các vi
là dương tính, bệnh nhân vẫn có thể không mắc sinh vậtcụ thể trong túi quanh răng là nguyên
bệnh. Ngoài ra, sự hiểu biết về cơ chế bệnh sinh nhân hay hậu quả của bệnh? Bởi vì hầu hết các vi
trở nên phức tạp hơn, bởi vì ranh giới giữa khuẩn gây bệnh đều là những vi khuẩn kỵ khí bắt
ngưỡng mật độ vi khuẩn bắt đầu gây bệnh là buộc, chúng có thể đóng góp rất ít vào sự khởi
không rõ ràng và phụ thuộc vào từng cá thể. Hơn phát bệnh trong túi quanh răng nông và chỉ hay
nữa, đối với một số loài, các vi khuẩn luôn tạo được thấy ở các túi quanh răng sâu.
biến thể trong thông tin di truyền do đó, trên thực Tài liệu tham khảo
tế, thông tin về kiểu gen là cần thiết để đánh giá 1. Newman and Carranza's Clinical
mầm bệnh. Đáp ứng của vật chủ cũng đóng một Periodontology, Edition 13,( 2018)
vai trò thiết yếu, nhưng được ước tính chính xác. 2. Clinical Periodontology and Implant Dentistry,
Cuối cùng, có thể đặt câu hỏi liệu yếu tố gây bệnh 6th Edition, (2015)
quanh răng là nội sinh hay ngoại sinh. Thật vậy, 3. Etiology and Pathogenesis of Periodontal Disease,
(2010)
các kỹ thuật mới hơn đã phát hiện nhiều các vi
4. Trịnh Đình Hải, Bệnh học quanh răng, Nhà xuất
khuẩn gây bệnh xuất hiện ở những đối tượng bản giáo dục (2013)
khỏe mạnh. Điều này tác động đáng kể đến kế

You might also like